TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA GD TIỂU HỌC - MẦM NON
*****
Đề tài:
KHẢO SÁT KĨ NĂNG LIÊN KẾT CÂU TRONG ĐOẠN VĂN
VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN CỦA HỌC
SINH TIỂU HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ - TP ĐÀ NẴNG
Giáo viên hướng dẫn : ThS. BÙI THỊ THANH
Sinh viên thực hiện : THÂN THỊ THU THÚY
Lớp
: 09STH2
Đà Nẵng, tháng 5/2013
Lời cảm ơn
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Bùi Thị Thanh – cán
bộ giảng dạy khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non, trường Đại học Sư Phạm, Đại
học Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu
và hồn thành khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Giáo dục
Tiểu học – Mầm non cùng tất cả bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hồn
thành khóa luận.
Em rất cảm ơn các thầy cô giáo và học sinh ở một số trường tiểu học trên
địa bàn quận Thanh Khê - thành phố Đà Nẵng: trường TH Trần Cao Vân, trường
TH Hàm Nghi, trường TH Hoa Lư, trường TH Huỳnh Ngọc Huệ đã giúp em có
nguồn tư liệu thực tế trong q trình nghiên cứu, thực hiện khóa luận.
Do bước đầu làm quen với việc nghiên cứu đề tài khoa học, kiến thức,
trình độ chun mơn, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực hiện ngắn, việc
thu thập tư liệu gặp nhiều khó khăn nên mặc dù đã có nhiều cố gắng, khóa luận
khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cơ và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Thân Thị Thu Thúy
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 5
7. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 5
PHẦN NỢI DUNG ....................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ ḶN ........................................................................ 6
1.1. Khái niệm đoạn văn và đặc trưng cơ bản của đoạn văn .............................. 6
1.1.1. Khái niệm về đoạn văn ...................................................................... 6
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đoạn văn .......................................................... 6
1.1.3. Cấu trúc của đoạn văn và dạy học Tập làm văn ................................... 7
1.1.4. Một số yêu cầu khi viết đoạn văn ....................................................... 7
1.1.5. Các lỗi trong đoạn văn ....................................................................... 8
1.1.5.1. Lỡi nội dung ............................................................................... 8
1.1.5.2. Lỡi hình thức .............................................................................. 8
1.2. Lý thuyết chung về văn bản ...................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về văn bản ........................................................................ 9
1.2.2. Đặc trưng của văn bản ..................................................................... 10
1.2.3. Bố cục của văn bản.......................................................................... 10
1.2.4. Tính thống nhất của văn bản và việc dạy học Tập làm văn ................ 11
1.2.5. Các lỗi về cấu tạo văn bản ............................................................... 11
1.2.5.1. Lỗi không tách đoạn.................................................................. 12
1.2.5.2. Lỗi tách đoạn tùy ý, ngẫu hứng .................................................. 12
1.2.5.3. Lỗi không chuyển đoạn, liên kết đoạn ........................................ 12
1.3. Khái niệm về sự liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn trong văn bản.... 12
1.3.1. Liên kết câu trong đoạn văn ............................................................. 12
1.3.1.1. Liên kết nội dung ...................................................................... 12
1.3.1.2. Liên kết hình thức ..................................................................... 13
1.3.2. Các phương tiện và phương thức liên kết câu trong đoạn văn ............ 13
1.3.2.1. Phương thức lặp (phép lặp)........................................................ 13
1.3.2.2. Phương thức liên tưởng ............................................................. 13
1.3.2.3. Phương thức thế ........................................................................ 14
1.3.2.4. Phương thức nối........................................................................ 14
1.3.2.5. Phương thức dùng câu hỏi ......................................................... 15
1.3.3. Liên kết đoạn văn trong văn bản....................................................... 15
1.3.4. Các phương tiện liên kết đoạn văn trong văn bản .............................. 15
1.4. Nội dung dạy học các phương tiện liên kết câu trong phân môn LTVC..... 16
1.5. Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Tập làm văn nói
riêng ............................................................................................................ 16
1.5.1. Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt ......................................................... 16
1.5.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn............................................... 16
1.6. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học.............................................. 17
1.6.1. Tư duy ............................................................................................ 17
1.6.2. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học .................. 17
Chương 2. THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI CÁC LỖI LIÊN KẾT CÂU TRONG
ĐOẠN VĂN VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN CỦA HỌC
SINH TIỂU HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH
KHÊ - TP ĐÀ NẴNG.................................................................................. 19
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 19
2.2. Địa bàn khảo sát .................................................................................... 19
2.3. Tiêu chí phân loại lỗi liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn trong văn bản ... 19
2.4. Kết quả khảo sát .................................................................................... 20
2.4.1. Bảng thống kê, phân loại các lỗi liên kết câu trong đoạn văn ............. 21
2.4.2. Bảng thống kê, phân loại các lỗi liên kết đoạn trong văn bản ............. 21
2.4.3. Nhận xét các lỗi liên kết câu trong đoạn văn của học sinh Tiểu học ... 22
2.4.3.1. Lỗi dùng sai phương tiện thế ..................................................... 23
2.4.3.2. Lỗi dùng sai phương tiện lặp ..................................................... 24
2.4.3.3. Lỗi dùng sai phương tiện nối ..................................................... 26
2.4.4. Nhận xét các lỗi liên kết đoạn trong văn bản của học sinh Tiểu học ... 27
2.4.4.1. Lỗi dùng sai phương tiện liên kết đoạn văn ................................ 27
2.4.4.2. Lỗi tách đoạn tùy tiện................................................................ 28
2.4.4.3. Lỗi khơng tách đoạn.................................................................. 30
Chương 3. XÂY DỰNG MỢT SỚ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM RÈN LUYỆN
KĨ NĂNG LIÊN KẾT CÂU TRONG ĐOẠN VĂN VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN
VĂN TRONG VĂN BẢN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ........................... 35
3.1. Mục đích xây dựng hệ thống bài tập ....................................................... 35
3.2. Các dạng bài tập được xây dựng nhằm rèn luyện kĩ năng liên kết câu trong
đoạn và liên kết đoạn trong văn bản cho học sinh Tiểu học............................. 35
3.2.1. Bài tập rèn luyện kĩ năng liên kết câu trong đoạn văn ........................ 35
3.2.1.1. Trắc nghiệm lựa chọn................................................................ 35
3.2.1.2. Trắc nghiệm điền khuyết ........................................................... 38
3.2.2. Bài tập sắp xếp các câu để thành đoạn văn hồn chỉnh ...................... 42
3.2.3. Bài tập chữa lỡi về liên kết câu trong đoạn văn ................................. 45
3.2.3.1. Bài tập chữa lỗi dùng sai phép nối ............................................. 45
3.2.3.2. Bài tập chữa lỗi dùng sai phép lặp.............................................. 47
3.2.2.3. Bài tập chữa lỗi dùng sai phương tiện thế ................................... 50
3.2.4. Bài tập chữa lỗi về liên kết đoạn văn trong văn bản........................... 52
3.2.4.1. Bài tập chữa lỗi tách đoạn tùy tiện ............................................. 52
3.2.4.2. Bài tập chữa lỗi không tách đoạn ............................................... 55
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 60
1. Một số kết luận ......................................................................................... 60
2. Một số đề xuất .......................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 62
PHỤ LỤC
MỢT SỚ QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG KHĨA ḶN
TLV
: Tập làm văn
LTVC
: Luyện từ và câu
SGK
: Sách giáo khoa
TH
: Tiểu học
TP
: Thành phố
NXB
: Nhà xuất bản
NXBGD
: Nhà xuất bản Giáo dục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong tất cả các phương tiện mà con người sử dụng để giao tiếp thì ngơn
ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Sở dĩ ngôn ngữ trở thành một công
cụ giao tiếp vạn năng của con người vì nó đồng hành cùng con người từ lúc con
người xuất hiện cho đến tận ngày nay. Phương tiện giao tiếp ấy được bổ sung và
hồn thiện dần theo lịch sử tiến hố của nhân loại, theo những trào lưu và xu
hướng tiếp xúc văn hố có từ cổ xưa đến tận ngày nay. Mơn Tiếng Việt ở trường
phổ thơng có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ của học sinh.
Năng lực này được thể hiện trong bốn dạng hoạt động, tương ứng với chúng là
bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Việc dạy mơn Tiếng Việt khơng chỉ hình thành
kiến thức mà cịn góp phần rèn luyện thao tác tư duy cho học sinh nên Tiếng
Việt được xem là môn học trung tâm ở trường Tiểu học.
Phân môn Tập làm văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy
học tiếng mẹ đẻ vì đây là phân mơn sử dụng và hoàn thiện các kĩ năng tiếng Việt
mà các phân mơn khác như Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu... đã
hình thành. Bên cạnh đó, phân môn Tập làm văn thực hiện mục tiêu cuối cùng,
quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là giúp học sinh hình thành và phát
triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản, dạy học sinh sử dụng tiếng Việt để giao
tiếp, học tập và tư duy. Thông qua phân mơn Tập làm văn, học sinh vận dụng và
hồn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng sử dụng tiếng Việt đã
được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật.
Phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh kĩ năng nói, viết các ngôn bản
thông thường, viết một số văn bản nghệ thuật như kể chuyện, miêu tả... Kĩ năng
viết bài tập làm văn nhằm rèn luyện cho học sinh khả năng viết bài văn theo đề
bài đã cho và thuộc các thể loại, kiểu bài khác nhau. Bài tập làm văn viết là kết
tinh nhiều mặt của kĩ năng, năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh được rèn
luyện qua từng lớp học. Để viết được những bài tập làm văn hay học sinh phải
vận dụng rất nhiều kĩ năng như dùng từ, đặt câu, liên kết câu trong đoạn văn,
viết đoạn, liên kết đoạn thành bài văn... Trong các kĩ năng này thì kĩ năng liên
1
kết câu trong đoạn văn và kĩ năng liên kết đoạn thành bài văn là hai kĩ năng đặc
trưng, chủ yếu của phân môn Tập làm văn.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục Tiểu học có vai trị quan trọng, giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người. Đây là nền
tảng để các em học tiếp lên các bậc học cao hơn. Vì vậy, việc dạy học sinh các
kĩ năng viết văn nói chung và kĩ năng liên kết câu, liên kết đoạn văn nói riêng sẽ
là những kiến thức cơ bản để các em làm kĩ năng, công cụ giúp học sinh học tốt
các môn học khác ở các lớp học trên.
Là một người giáo viên Tiểu học trong tương lai, muốn thực hiện tốt
nhiệm vụ dạy học Tập làm văn cho học sinh, bên cạnh những kiến thức cơ bản
về các kĩ năng viết văn bản, những hiểu biết thực tiễn về kĩ năng liên kết câu và
liên kết đoạn văn của học sinh Tiểu học cũng rất quan trọng đối với chúng tơi.
Bởi vì, đây là cơ sở thực tiễn để giáo viên có những điều chỉnh hoặc đưa ra
những định hướng về nội dung, phương pháp, và hình thức tổ chức giảng dạy
cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát kĩ năng
liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản của học sinh
Tiểu học ở một số trường trên địa bàn quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng” để
nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề về liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản
được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà ngôn ngữ học. Trong phần này,
chúng tơi xin điểm qua một số cơng trình tiêu biểu sau:
Nhóm tác giả Nguyễn Minh Thuyết - Nguyễn Văn Hiệp, Tiếng Việt thực
hành, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997, đưa ra một số lỗi của đoạn
văn như lỗi liên kết nội dung, lỗi liên kết chủ đề, lỡi liên kết hình thức. Về lỡi
văn bản, tác giả cũng đưa ra các lỗi như lỗi tách đoạn tùy tiện, lỗi không chuyển
đoạn, liên kết đoạn...
2
Nhóm tác giả Bùi Minh Tốn - Lê A - Đỗ Việt Hùng, Tiếng Việt thực
hành, NXB Giáo dục (1998), đưa ra các phương thức liên kết câu trong đoạn và
liên kết đoạn văn trong văn bản, phân tích, chữa lỗi trong đoạn văn và chữa lỗi
về cấu tạo văn bản.
Trần Ngọc Thêm, Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, NXB Khoa học
Xã Hội, 1985 (Xuất bản lần thứ hai, NXB Giáo dục, 1999), trình bày lý thuyết
chung về liên kết trong văn bản như: khái niệm về liên kết văn bản, những
phương thức liên kết giữa các phát ngôn…
Nguyễn Thị Ly Kha, Ngữ pháp văn bản và luyện Tập làm văn, NXBGD,
2007, trình bày các vấn đề về đoạn văn, văn bản, liên kết trong văn bản. Nội
dung của phần kiến thức cơ bản được trình bày kết hợp với phần ứng dụng như
viết đoạn, thực hành liên kết câu, liên kết đoạn trong văn bản…
Nhóm tác giả Trương Đức Thành (chủ biên) - Hồ Sĩ Minh Đô - Vũ Duy
Quảng - Hoàng Trọng Canh, Bài tập về phép viết câu, viết đoạn, làm bài, Nhà
XB Giáo dục, 1996, nêu ra một số bài tập và hướng dẫn về cách viết câu, đoạn
văn, bài văn. Các tác giả không nêu lí thuyết về cách viết đoạn văn, liên kết đoạn
văn trong văn bản.
Mỡi cơng trình nghiên cứu là một đóng góp to lớn trong xây dựng lí
thuyết về câu, đoạn văn, văn bản, liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn trong
văn bản. Tuy nhiên, vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào khảo sát về kĩ
năng liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn văn trong văn bản của học sinh
Tiểu học ở quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng.
Các cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo quý giá, bổ ích cho
chúng tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát kĩ năng liên kết câu trong đoạn văn và
liên kết đoạn văn trong văn bản của học sinh Tiểu học ở một số trường trên địa
bàn quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng” với mục đích thống kê, phân loại các lỗi
liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản của học sinh Tiểu
3
học qua các bài Tập làm văn và tìm hiểu ngun nhân mắc lỡi của học sinh; trên
cơ sở đó, xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện kĩ năng liên kết câu
trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản cho học sinh Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về nội dung lí thuyết có liên quan đến đề tài.
Thống kê, phân loại, nhận xét các lỗi liên kết câu trong đoạn văn và liên
kết đoạn văn trong văn bản của học sinh Tiểu học.
Tìm hiểu ngun nhân mắc từng loại lỡi.
Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện kĩ năng liên kết câu trong
đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản cho học sinh Tiểu học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lỗi liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản của
học sinh Tiểu học (từ lớp 2 đến lớp 5) ở một số trường trên địa bàn quận Thanh
Khê - TP Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát, nghiên cứu các lỗi liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn
văn trong văn bản về mặt hình thức trong các bài Tập làm văn của học sinh Tiểu
học ở một số trường trên địa bàn quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng: trường TH
Trần Cao Vân, trường TH Hoa Lư, trường TH Hàm Nghi, trường TH Huỳnh
Ngọc Huệ…
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề
tài.
Phương pháp thống kê: thống kê, phân loại các lỗi liên kết câu trong đoạn
và liên kết đoạn văn trong văn bản của học sinh Tiểu học.
Phương pháp phân tích: phân tích, nhận xét các câu, đoạn văn, bài văn của
học sinh Tiểu học dựa vào bảng thống kê, phân loại.
Phương pháp tổng hợp: phương pháp này tổng hợp các kết quả đã phân
tích, tìm hiểu để trên cơ sở đó xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn kĩ năng
4
liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản cho học sinh Tiểu
học.
6. Đóng góp của đề tài
Việc thống kê, phân loại các lỗi liên kết câu trong đoạn văn và liên kết
đoạn văn trong văn bản của học sinh Tiểu học giúp chúng tôi bước đầu nắm thực
trạng về lỗi liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản mà
học sinh mắc phải.
Qua việc thống kê, tìm ra nguyên nhân mắc lỗi và xây dựng một số bài
tập bổ trợ nhằm rèn kĩ năng liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn
trong văn bản cho học sinh Tiểu học.
Đề tài này cũng góp thêm một phần tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên
Tiểu học và sinh viên ngành Sư phạm Tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Phần mở đầu gồm các tiểu mục sau:
- Lí do chọn đề tài
- Lịch sử vấn đề
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Đóng góp của đề tài
- Cấu trúc của đề tài
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thống kê, phân loại các lỗi liên kết câu trong đoạn và liên kết
đoạn văn trong văn bản của học sinh Tiểu học ở một số trường trên địa bàn quận
Thanh Khê - TP Đà Nẵng.
Chương 3: Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện kĩ năng liên
kết câu trong đoạn và liên kết đoạn văn trong văn bản cho học sinh Tiểu học.
Phần kết luận
5
PHẦN NỢI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ ḶN
1.1. Khái niệm đoạn văn và đặc trưng cơ bản của đoạn văn
1.1.1. Khái niệm về đoạn văn
Đoạn văn là đơn vị ngôn ngữ được nghiên cứu từ rất sớm. Hiện nay, trong
nhà trường tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về đoạn văn.
Đoạn văn được dùng với ý nghĩa chỉ sự phân đoạn nội dung, phân đoạn ý
của văn bản.
Đoạn văn được hiểu là sự phân đoạn mang tính hình thức: muốn có một
đoạn văn ta phải chấm xuống dịng, mỡi chỡ chấm xuống dịng như vậy ta có
một đoạn văn. Nếu quan niệm như vậy, phải chăng đoạn văn được xây dựng một
cách tùy tiện, không dựa vào cơ sở ngữ nghĩa nào?
Hiện nay có một cách hiểu thỏa đáng hơn cả là coi đoạn văn vừa là sự phân
đoạn nội dung, vừa phân đoạn hình thức. Dựa vào sự phân tích trên, có thể quan
niệm: “Ðoạn văn là mợt tập hợp câu liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức, diễn đạt hoàn chỉnh hay tương đới hoàn chỉnh một chủ đề bộ phận ở
cấp độ nhỏ nhất nào đó trong chủ đề hay hệ thớng chủ đề toàn thể của văn
bản.”
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đoạn văn
Đoạn văn là một bộ phận của văn bản, thường bao gồm một số câu (trường
hợp hạn hữu có thể chỉ có một câu). Các câu trong đoạn văn ln ln có sự liên
kết chặt chẽ với nhau đó là sự liên kết theo một chủ đề.
Mỗi đoạn văn thường thể hiện tương đối trọn vẹn về một tiểu chủ đề. Tiểu
chủ đề này là một bộ phận của chủ đề tồn văn bản. Chính vì thế mỡi đoạn văn
của một văn bản có tính độc lập tương đối và nếu tách ra khỏi văn bản thì nó có
tư cách như một văn bản nhỏ. Tuy nhiên nằm trong văn bản, mỡi đoạn văn ln
ln có sự liên kết với các đoạn văn khác.
Mỡi đoạn văn có một cấu trúc nhất định. Cấu trúc này thể hiện cách thức và
phương hướng phát triển chủ đề của đoạn.
6
Đoạn văn có đặc trưng hình thức: bắt đầu chữ cái viết hoa và viết thụt vào
đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Những đặc trưng trên phối hợp
với nhau và cùng thể hiện trong một đoạn văn. Do vậy, khi xem xét đoạn văn,
chúng ta không nên chú ý riêng một phương diện nào mà phải chú ý cả hai: nội
dung và hình thức.
1.1.3. Cấu trúc của đoạn văn và dạy học Tập làm văn
Có thể nói, đoạn là đơn vị trung tâm trong dạy học Tập làm văn chương
trình mới, dung lượng vừa sức với học sinh Tiểu học và phù hợp với thời gian
tiến hành trong một tiết học.
Các kiểu cấu trúc của đoạn trong ngữ pháp văn bản như cấu trúc diễn dịch,
quy nạp, móc xích... được vận dụng để xây dựng các kiểu bài tập viết đoạn theo
cấu trúc, ví dụ cho một câu chủ đề, yêu cầu viết tiếp thành đoạn, cho một câu kết
đoạn, viết thêm phần đầu cho thành đoạn…
Việc phân loại đoạn văn theo chức năng: đoạn mở bài, đoạn thân bài, đoạn
kết bài chi phối rất rõ cách xây dựng các kiểu bài tập viết đoạn mở bài, viết đoạn
thân bài và viết đoạn kết bài.
1.1.4. Một số yêu cầu khi viết đoạn văn
Đoạn văn tạo thành một bộ phận của văn bản, có thể chỉ có một câu, nhưng
thường bao gồm một số câu. Điều cốt yếu là các câu đó phải ln tập trung thể
hiện một ý, một tiểu chủ đề, tránh viết những câu xa đề, lạc ý.
Sự triển khai nội dung của đoạn qua các câu phải mạch lạc, chặt chẽ, hợp
lôgic. Muốn thế các câu trong đoạn phải có sự liên kết cả về nội dung và hình
thức, tránh tình trạng các câu thiếu sự liên kết hoặc viết lộn xộn, tùy tiện.
Mỗi câu trong đoạn cần được cấu tạo phù hợp với quy tắc cấu tạo ngữ pháp
của tiếng Việt, cần biểu đạt được một nội dung hợp lí, đồng thời cần có sự liên
kết chặt chẽ với các câu khác trong đoạn.
Mỗi đoạn văn cần được tách ra một cách rõ ràng, mạch lạc và đúng chỗ,
đồng thời các đoạn văn cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau và sự chuyển tiếp tự
nhiên, hợp lí.
7
1.1.5. Các lỗi trong đoạn văn
1.1.5.1. Lỗi nội dung
a. Lạc chủ đề
Các câu trong đoạn thường không tập trung vào cùng một chủ đề, mà
không phân tán hoặc đột ngột chuyển sang một phạm vi khác. Thường gặp nhất
là trường hợp câu mở đầu nêu một chủ đề khái quát, các câu đi sau trong đoạn
không tiếp tục chủ đề này mà lại chuyển sang nói về những vấn đề khác .
b. Thiếu hụt chủ đề
Nội dung nêu trong câu chủ đề không được triển khai đầy đủ trong đoạn.
c. Lặp chủ đề
Các câu trong đoạn lặp ý hoặc ý luẩn quẩn.
d. Lỗi đứt mạch
Ý của các câu trong đoạn bị đứt quãng từ câu nọ sang câu kia thiếu sự gắn
bó, chuyển tiếp. Điều này có thể do thiếu câu chuyển ý.
e. Lỗi mâu thuẫn về ý
Nội dung ý của các câu trong đoạn có mâu thuẫn với nhau, không phù hợp
với các mối quan hệ lôgic. Điều này liên quan đến năng lực tư duy còn non yếu,
chưa vững vàng.
1.1.5.2. Lỡi hình thức
Lỡi liên kết hình thức là lỡi liên kết có biểu hiện: các phương tiện liên kết
phản ánh sai lệch mối quan hệ về mặt nội dung giữa các câu trong đoạn.
a. Lỗi dùng sai các phương tiện liên kết.
Ví dụ:
“Hình ảnh quân xanh màu lá cho thấy người lính Tây Tiến chịu nhiều
thiếu thớn về vật chất, ốm yếu xanh xao như màu lá. Tuy vậy nhưng họ vẫn
quyết tâm không chịu lùi bước. Nhưng họ vẫn mơ ước được độc lập với màu cờ
nền đỏ sao vàng.”(Bài làm của học sinh)
Trong ví dụ này, ở đầu câu thứ hai, học sinh vừa dùng tổ hợp “tuy vậy”,
biểu thị mối quan hệ nhượng bộ vừa dùng liên từ “nhưng”, biểu thị mối quan hệ
tương phản để nối hai câu lại. Dùng hai phương tiện nối như vậy là thiếu nhất
8
quán, chồng chéo lên nhau, làm cho mối quan hệ về nội dung nghĩa giữa hai câu
không được xác lập rõ ràng và cụ thể. Bên cạnh đó, ở đầu câu thứ ba, học sinh
còn dùng liên từ “nhưng”. Nhưng nội dung nghĩa của câu thứ hai và thứ ba
không tương phản với nhau. Như vậy, phương tiện nối “nhưng” đã phản ánh sai
mối quan hệ về nội dung nghĩa giữa hai câu.
b. Lỗi không dùng các phương tiện liên kết câu
Đây là loại lỗi dùng thiếu phương tiện liên kết câu làm cho nội dung trở
nên mơ hồ, khó hiểu, mạch văn trở nên rời rạc.
1.2. Lý thuyết chung về văn bản
1.2.1. Khái niệm về văn bản
Cho đến nay, văn bản được dùng với nhiều phạm vi, góc độ khác nhau. Với
nghĩa là một thuật ngữ ngôn ngữ học, văn bản là một trong những đơn vị phức
tạp, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau. Có thể hệ thống hóa một số
cách định nghĩa về văn bản như sau:
Văn bản là một hệ thống mà trong đó các câu mới chỉ là phần tử. Ngoài các
câu - phần tử, trong hệ thống văn bản cịn có cấu trúc. Cấu trúc của văn bản chỉ
ra vị trí của mỡi câu và những mối quan hệ của nó với những câu xung quanh
nói riêng và với tồn văn bản nói chung. Sự liên kết là mạng lưới của những
quan hệ và liên hệ ấy. (Trần Ngọc Thêm, 2006).
Văn bản là một loại đơn vị được làm thành một khúc đoạn lời nói hay lời
viết, hoặc lớn hoặc nhỏ, có cấu trúc, có đề tài… loại như một truyện kể, một bài
thơ, một đơn thuốc, một biển chỉ đường…(Diệp Quang Ban).
Văn bản là một thể hồn chỉnh về hình thức, trọn vẹn về nội dung, thống
nhất về cấu trúc và độc lập về giao tiếp. Dạng tồn tại điển hình của văn bản là
dạng viết (Nguyễn Quang Ninh, 1994).
Từ những điểm tổng kết có tính sơ lược xung quanh thuật ngữ văn bản trên,
có thể thấy khái niệm văn bản của các học giả có một số điểm chung. Tuy nhiên
trong khóa luận này, chúng tơi chọn cách hiểu sơ giản về văn bản theo định
nghĩa của Bùi Minh Toán.
9
“Văn bản là sản phẩm hoàn chỉnh của một hành vi tạo lời (hay hành vi
phát ngôn), mang một nội dung giao tiếp cụ thể, gắn liền với một đối tượng giao
tiếp, mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp xác định, thể hiện dưới dạng âm
thanh hay chữ viết”.
Theo quan niệm vừa nêu thì văn bản có thể là một câu nói như câu khẩu
hiệu (ví dụ: Khơng có gì q hơn độc lập tự do), câu tục ngữ (ví dụ: gần mực thì
đen, gần đèn thì sáng), một tin vắn gồm vài ba câu, một bài thơ, một truyện
ngắn, một bài nghiên cứu, một quyển sách v.v...
1.2.2. Đặc trưng của văn bản
Văn bản là một đơn vị ngôn ngữ được tổ chức từ các câu, thường bao gồm
nhiều câu nhưng trường hợp tối thiểu chỉ bao gồm một câu.
Tính trọn vẹn về nội dung: mỗi văn bản đều trình bày trọn vẹn về một nội
dung thơng báo khiến cho người khác hiểu được một sự việc, một tư tưởng hay
cảm xúc nào đó.
Tính hồn chỉnh về hình thức: tính chỉnh thể của văn bản bộc lộ ở kết cấu:
tiêu đề, phần mở, phần thân, phần kết, ở dấu hiệu chữ viết. Nó cịn thể hiện ở
chỡ khơng cần thêm vào trước hoạc sau văn bản một câu hay một bộ phận nào
nữa để cho văn bản hoàn chỉnh hơn.
Tính liên kết của văn bản: liên kết nội dung và liên kết hình thức. Đó là
những mối quan hệ chặt chẽ giữa các câu, các đoạn, các phần và các bộ phận
của văn bản.
Mỗi văn bản đều hướng tới một mục tiêu nhất định. Đó chính là mục đích
giao tiếp của văn bản và trả lời cho câu hỏi: Văn bản viết ra nhằm mục đích gì?
Viết để làm gì?
1.2.3. Bớ cục của văn bản
Trong văn bản được cấu tạo gồm ba bộ phận, tiêu biểu là các bài học trong
sách giáo khoa, các bài văn nghị luận trong nhà trường, ba phần này thường có
chức năng như sau: phần mở đầu (nhập đề) là phần chủ yếu có chức năng dẫn
nhập và nêu chủ đề, có thể được cấu tạo bằng một hay vài đoạn văn bản. Phần
khai triển (thân bài) là phần triển khai, làm sáng tỏ chủ đề của văn bản bằng
10
cách miêu tả, trần thuật, trình bày hay bàn luận. Phần này bao gồm nhiều đoạn
văn, trong đó, mỡi đoạn triển khai và làm sáng tỏ một khía cạnh nào đó của chủ
đề tồn văn bản. Phần kết luận là phần có chức năng đúc kết, khẳng định lại chủ
đề, đồng thời nó có thể mở rộng, liên hệ đến những vấn đề có liên quan. Phần
này có thể được cấu tạo bằng một vài đoạn văn.
Trong những văn bản gồm ba phần như vừa nêu trên, chủ đề của văn bản
thường được phát biểu trực tiếp trong phần mở đầu, cụ thể là trong câu chủ đề,
thường là câu cuối hay câu áp cuối trong phần mở đầu. Chủ đề của văn bản cũng
thường được đúc kết, khẳng định lại ở phần kết luận, trong câu kết đề, thường là
câu mở đầu của phần này. Tuy nhiên, câu kết đề cũng có thể xuất hiện ở giữa
hay cuối phần kết luận.
1.2.4. Tính thống nhất của văn bản và việc dạy học Tập làm văn
Để tạo lập một văn bản, người viết phải tạo nên tính thống nhất thể hiện ở
cả hai mặt: sự liên kết nội dung và liên kết hình thức. Vì thế, để rèn luyện kĩ
năng viết cho học sinh, giáo viên phải giúp học sinh xác định mục đích và duy
trì chủ đề này trong suốt bài viết để không viết lan man.
Sự liên kết nội dung được biểu hiện ra ngoài bằng một hệ thống các biện
pháp liên kết hình thức. Những hiểu biết về liên kết hình thức mà ngữ pháp văn
bản mang lại sẽ giúp giáo viên hướng dẫn học sinh viết bài, chữa bài viết của
học sinh.
Các đề bài tập làm văn cần phải chỉ ra các hướng triển khai: theo trật tự thời
gian, khơng gian, tồn thể đến bộ phận, trật tự tâm lí…
1.2.5. Các lỗi về cấu tạo văn bản
Văn bản có thể phạm các lỡi giống như các lỡi trong một đoạn văn. Nghĩa
là trong văn bản, giữa các phần, các mục, các đoạn có thể có tình trạng lạc đề,
thiếu hụt chủ đề, lặp chủ đề, đứt mạch ý, mâu thuẫn về ý hoặc thiếu sự liên kết
chặt chẽ. Chỉ có điều các lỡi này khơng giới hạn trong một đoạn, mà là giữa các
đoạn, các mục, các phần… Chúng khác các lỗi trong đoạn về phạm vi, về cấp
độ, nhưng giống về bản chất. Do đó ở đây khơng trình bày thêm về chúng. Khi
11
gặp các lỗi trên đây ở cấp độ trên đoạn văn, ta cũng có thể phân tích và chữa lại
như cấp độ đoạn văn. Ở phần này chỉ đề cập đến các loại lỗi sau đây:
1.2.5.1. Lỗi không tách đoạn
Nghĩa là khi viết văn bản, các thành tố nội dung khác nhau của văn bản
không được tách ra bằng các dấu hiệu hình thức: khơng tách đoạn bằng cách
chấm xuống dịng. Lỡi này phương hại đến cả q trình tạo lập lẫn q trình lĩnh
hội văn bản.
1.2.5.2. Lỡi tách đoạn tùy ý, ngẫu hứng
Người viết không căn cứ vào một cơ sở nào mà tùy tiện tách dòng nhất là
khi cịn trình bày dang dở một ý.
1.2.5.3. Lỡi khơng chủn đoạn, liên kết đoạn
Mỡi đoạn trong văn bản trình bày về một ý, một thành tố nội dung, nhưng
các đoạn luôn luôn cần sự liên kết với nhau và cần sự chuyển đoạn cịn thể hiện
tiến trình lập luận trong văn bản. Nếu thiếu sự liên kết, hoặc sự chuyển đoạn văn
bản rơi vào tình trạng rời rạc và sự lập luận thiếu chặt chẽ, mạch lạc.
1.3. Khái niệm về sự liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn trong văn bản
1.3.1. Liên kết câu trong đoạn văn
Các câu trong đoạn phải có mối quan hệ khăng khít với nhau, mỗi câu phải
nằm trong một mạng lưới liên hệ với câu khác về mặt ý nghĩa ngữ pháp các khía
cạnh nội dung của đoạn văn.
1.3.1.1. Liên kết nội dung
Tất cả các câu trong đoạn văn đều phối hợp với nhau một cách hài hòa và
bổ sung cho nhau để cùng thể hiện một nội dung. Liên kết nội dung lại được
chia thành liên kết chủ đề và liên kết lôgic:
- Liên kết chủ đề: Các câu trong đoạn phải tập trung thể hiện một chủ đề
nhất định. Chúng xoay quanh một chủ đề, duy trì và phát triển chủ đề đó.
- Liên kết lơgic: Các câu ngồi việc tập trung thể hiện một chủ đề cịn có
mối liên hệ nội dung với nhau theo những quy luật lôgic. Điều đó có nghĩa là
các câu có sự liên kết về chủ đề và chủ đề này cần được duy trì và phát triển
trong đoạn văn, văn bản một cách hợp lơgic. Việc duy trì và phát triển chủ đề
12
một cách hợp lôgic thể hiện ở thứ tự kế tiếp các câu, ở mối liên hệ nội dung của
các câu .
1.3.1.2. Liên kết hình thức
Liên kết hình thức là những phương tiện hình thức dùng để liên kết nội
dung giữa các câu. Nghĩa là giữa các câu với nhau có những phương tiện hình
thức để biểu hiện sự liên kết nội dung .
1.3.2. Các phương tiện và phương thức liên kết câu trong đoạn văn
Các phương tiện hình thức liên kết câu khá đa dạng. Nhưng tất cả các
phương tiện liên kết ấy đều thuộc về những phương thức nhất định (hay còn gọi
là phép liên kết). Dưới đây là một số phương thức thường gặp:
1.3.2.1. Phương thức lặp (phép lặp)
Đây là phương thức sử dụng lặp lại một số yếu tố ngôn ngữ ở các câu liên
kết trong đoạn văn. Nghĩa là cùng một hoặc một số yếu tố được dùng nhiều lần
trong các câu khác nhau. Có thể phân biệt phương thức lặp theo ba bình diện
sau:
- Lặp ngữ âm: là phương thức lặp lại các âm tiết, số lượng âm tiết, vần ở
những câu khác nhau. Hiện tượng này thường thấy ở thơ ca và văn vần nói
chung.
- Lặp từ vựng: là phương thức dùng lặp một số từ ngữ ở những câu lân cận
nhau.
- Lặp ngữ pháp: là phương thức lặp lại các kết cấu ngữ pháp ở các câu trong
đoạn văn, văn bản. Các câu khác nhau về thành phần từ ngữ nhưng kết cấu ngữ
pháp thì giống nhau.
1.3.2.2. Phương thức liên tưởng
Liên tưởng là mối liên hệ giữa các từ mà khi một từ xuất hiện thì kéo theo
sự xuất hiện của các từ khác. Các từ nằm trong quan hệ liên tưởng với nhau
thường biểu hiện những sự vật hoạt động, tính chất, trạng thái..., thuộc cùng một
phạm trù. Sự xuất hiện của các từ như thế ở các câu khác nhau có tác dụng liên
kết câu với nhau.
13
1.3.2.3. Phương thức thế
Phương thức thế là phương thức thay thế từ ngữ dùng ở câu đi trước bằng
các từ ngữ tương đương ở các câu đi sau. Căn cứ vào tính chất của các từ thay
thế, có thể tách thành các phương tiện thế như sau :
- Thế bằng đại từ: dùng đại từ để thay thế cho từ hay cụm từ ở câu đi trước
bằng các từ ngữ tương đương ở câu đi sau.
Ví dụ:
Ngày xưa, có hai anh em nhà kia cha mẹ mất sớm. Họ ở chung với nhau
mợt nhà. (Trụn cổ tích )
- Thế bằng từ đồng nghĩa, gần nghĩa: từ ngữ dùng ở câu đi trước được thay
thế bằng từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa ở câu đi sau.
Ví dụ:
Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt
dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng nào cũng như vậy, vị thần nước đánh mỏi
mệt, chán chê vẫn không thắng nổi thần núi để cướp Mỵ Nương, đành rút quân.
( Huỳnh Lý)
1.3.2.4. Phương thức nối
Phương thức nối là phương thức dùng các từ ngữ chuyên thực hiện chức
năng nối các câu. Các phương thức ở trên, mối quan hệ giữa các câu được thực
hiện thông qua mối quan hệ giữa các yếu tố (âm, từ ngữ, kết cấu ngữ pháp) nằm
ở hai câu (hoặc các câu). Ở phương thức nối, từ ngữ dùng vào chức năng nối kết
thường chỉ nằm ở câu đi sau. Có thể phân biệt ba phương tiện nối sau:
- Nối bằng từ quan hệ
Ví dụ :
Đêm đến A Phủ cúi x́ng, day dứt hai vịng mây, nhích giãn dây trói mợt
bên tay. Nhưng đến lúc ấy thì trời đã sáng. (Tơ Hồi)
- Nối bằng từ chuyển tiếp
Ví dụ :
Đó là những lẽ phải khơng ai chới cãi được.
14
Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái, đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. (Hồ Chí Minh)
- Nối bằng các phụ từ
Ví dụ:
Chẳng năm nào A Sử cho Mỵ đi chơi tết. Mỵ cũng chẳng b̀n đi. (Tơ
Hồi)
1.3.2.5. Phương thức dùng câu hỏi
Ngoại trừ câu hỏi đối thoại, trong văn bản đơn thoại, câu hỏi tu từ và câu
hỏi đơn thoại có chức năng liên kết rõ rệt. Câu hỏi có thể đặt ở đầu đoạn mà
cũng có thể đặt ở cuối đoạn.
Trên đây là sự phân tích từng phương thức liên kết riêng biệt. Trong thực
tế, ở một đoạn văn thường sử dụng đồng thời vài ba phương thức. Điều đó càng
tăng thêm độ liên kết của câu.
1.3.3. Liên kết đoạn văn trong văn bản
Mỡi đoạn trong văn bản trình bày về một ý, một thành tố nội dung nhưng
các đoạn luôn luôn cần sự liên kết với nhau và cần sự chuyển đoạn cịn thể hiện
tiến trình lập luận trong văn bản. Nếu thiếu sự liên kết, hoặc sự chuyển đoạn văn
bản rơi vào tình trạng rời rạc và sự lập luận thiếu chặt chẽ, mạch lạc.
1.3.4. Các phương tiện liên kết đoạn văn trong văn bản
Các đoạn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau. Các phương tiện
liên kết đoạn chính là các phương tiện đã dùng để liên kết câu trong đoạn. Đó là:
- Phương tiện nối
- Phương tiện thế
- Phương tiện lặp
- Phương tiện liên tưởng
- Phương thức dùng câu hỏi
Các phương tiện liên kết này nằm ở câu giáp ranh của đoạn, cũng có thể
nằm ở các câu mở đoạn.
15
1.4. Nội dung dạy học các phương tiện liên kết câu trong phân môn LTVC
Ở phân môn LTVC các em sẽ được học 2 tiết/tuần gắn liền với các chủ
điểm của tuần với các nội dung như mở rộng vốn từ và các mạch kiến thức, kĩ
năng về từ và câu. Những kiến thức được cung cấp là những kiến thức sơ giản,
cơ bản nhất để giúp học sinh tiếp thu một cách dễ dàng.
Nội dung dạy học các phương tiện liên kết câu được tiến hành giảng dạy
thông qua phân mơn LTVC lớp 5, trong đó có 3 bài hình thành kiến thức mới và
1 bài luyện tập. Các bài học hình thành kiến thức mới về các phương tiện liên
kết câu được thể hiện qua các bài sau:
- Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ (tuần 25)
- Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ (tuần 25)
- Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối (tuần 27)
Trong chương trình cịn có 1 bài Lụn tập thay thế từ ngữ để liên kết câu
(tuần 26) nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức đã được học.
1.5. Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói
riêng
1.5.1. Nhiệm vụ của mơn Tiếng Việt
Hình thành và phát triển ở học sinh Tiểu học các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập, giao tiếp trong môi trường học tập và rèn luyện
các thao tác tư duy.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa, văn học của Việt Nam và
nước ngồi.
Bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
1.5.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn
Nhiệm vụ cơ bản của dạy học Tập làm văn là hình thành, phát triển năng
lực tạo lập ngôn bản ở học sinh, rèn cho học sinh các kĩ năng nói theo các nghi
16
thức lời nói, nói, viết các ngơn bản thơng thường, viết một số văn bản nghệ thuật
như kể chuyện, miêu tả…
Ngồi nhiệm vụ cơ bản trên, phân mơn Tập làm văn cịn góp phần rèn
luyện tư duy, giúp các em có kĩ năng phân tích, tổng hợp, phân loại, lựa chọn
đồng thời cũng dạy học sinh cách cư xử với mọi người như sự lễ phép, lịch sự
trong nói năng.
1.6. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
1.6.1. Tư duy
Tư duy của học sinh Tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế
ở tư duy trực quan hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát. Điều này tạo khả năng hình thành những sự so sánh, khái quát đầu
tiên, xây dựng những khái niệm, quy tắc tốn học.
Khả năng khái qt hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ
đẳng ở phần đơng học sinh Tiểu học.
1.6.2. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học
Giai đoạn đầu của bậc Tiểu học, ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt
và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ
định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của
các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú
của các em...
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát
hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng
cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ
17
hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú
và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
Tiểu kết
Việc tìm hiểu về khái niệm đoạn văn và đặc trưng cơ bản của đoạn văn, lí
thuyết chung về văn bản, tìm hiểu về sự liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn
trong văn bản, đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học sẽ giúp cho người
nghiên cứu có cái nhìn tổng quát và đầy đủ hơn về vấn đề mình đang nghiên
cứu. Đây cũng là tiền đề cơ bản và quan trọng để chúng tôi tiến hành khảo sát
các lỗi liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn văn trong văn bản của học sinh
Tiểu học.
Trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học, kiến thức về liên kết câu trong
đoạn và liên kết đoạn văn trong văn bản được trình bày một cách sơ giản trong
phân môn Luyện từ và câu để các em vận dụng khi làm các bài tập làm văn bởi
vì hai phân mơn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì thế, để nắm được
thực trạng về kĩ năng liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn
bản của học sinh Tiểu học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành thu thập tư liệu khảo
sát trên các bài tập làm văn của học sinh ở chương 2 của khóa luận. Tuy nhiên
trong phạm vi của khóa luận này, chúng tơi chỉ tiến hành khảo sát các lỗi liên
kết câu trong đoạn và liên kết đoạn trong văn bản về mặt hình thức, vấn đề về lỡi
nội dung sẽ khơng được đề cập.
18
Chương 2
THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI CÁC LỖI LIÊN KẾT CÂU
TRONG ĐOẠN VĂN VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ - TP ĐÀ NẴNG
2.1. Mục đích khảo sát
Chúng tôi khảo sát các bài làm TLV của học sinh Tiểu học từ lớp 2 đến lớp
5 ở một số trường trên địa bàn quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng để thấy được thực
trạng liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản của các em,
chỉ ra những lỗi sai thường gặp, bước đầu chỉ ra nguyên nhân mắc lỗi của học
sinh. Trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao kĩ năng liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn văn trong văn bản của
học sinh Tiểu học.
2.2. Địa bàn khảo sát
Để đảm bảo tính khách quan của khóa luận, chúng tơi đã tiến hành khảo sát,
thu thập các bài làm văn viết của học sinh Tiểu học ở 4 trường Tiểu học trên địa
bàn quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng. Cụ thể:
Trường TH Trần Cao Vân
Trường TH Hàm Nghi
Trường TH Huỳnh Ngọc Huệ
Trường TH Hoa Lư
2.3. Tiêu chí phân loại lỗi liên kết câu trong đoạn và liên kết đoạn trong văn
bản
Các lỗi liên kết câu trong đoạn văn và liên kết đoạn văn trong văn bản được
thể hiện qua hai phương diện: liên kết nội dung và liên kết hình thức. Tuy nhiên,
ở phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu các lỗi liên kết
câu trong đoạn và các lỗi liên kết đoạn trong văn bản về mặt hình thức.
Về lỡi liên kết câu trong đoạn văn, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những
cách phân loại khác nhau.
19