Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khảo sát các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác phẩm “quê nội” và “tảng sáng” của võ quảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIỂU HỌC
----------

ĐỖ THỊ Ý NHI

Khảo sát các phương tiện tu từ và biện pháp tu
từ trong tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng”
của Võ Quảng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM TIỂU HỌC

1


LỜI CẢM ƠN
***
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị
Thanh, giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non, trường
Đại học Sư Phạm Đà Nẵng, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận Tốt
nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học - Mầm non đã tận tình chỉ bảo em
trong suốt 4 năm học. Cảm ơn các bạn trong lớp 09STH đã
động viên, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian, kinh nghiệm và năng lực bản
thân cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu


sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến nhận xét,
đóng góp của các thầy cơ và các bạn để khóa luận được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đổ Thị Ý Nhi

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đối với nền văn học Việt Nam, khi nói đến mảng đề tài viết cho thiếu nhi
thì tên của Võ Quảng ln được nhắc đến đầu tiên bởi ông được biết đến “là một
trong những nhà thơ, nhà văn ưu tú của nền văn học Việt Nam chuyên viết cho
thiếu nhi”. Đó cũng là cái làm nên đặc điểm riêng của Võ Quảng, như ông đã
từng tâm sự: “Viết cho thiếu nhi là niềm vui và lẽ sống của tôi trong những năm
qua”.
Buổi đầu đến với văn học thiếu nhi, Võ Quảng làm thơ, song song với thơ
là văn xuôi. Tác phẩm văn xi đầu tiên của ơng chính là bộ truyện gồm hai tập:
“Q nội” và “Tảng sáng”. Và đó cũng chính là tác phẩm được ghi nhận sự
thành công bước đầu của Võ Quảng. Tác phẩm ra đời đã chiếm được tình cảm
của biết bao bạn đọc, khơng chỉ bạn đọc nhỏ tuổi mà kể cả bạn đọc lớn tuổi,
không chỉ bạn đọc trong nước mà ngay cả bạn đọc quốc tế cũng yêu thích tác
phẩm này. Một trong những điều làm nên sự thành cơng của tác phẩm chính là
việc sử dụng các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ một cách nhuần nhuyễn,
sắc bén của Võ Quảng. Chính những phương tiện tu từ và biện pháp tu từ đã làm
cho những hình ảnh trong tác phẩm của ông trở nên sinh động, gần gũi và thân
quen đối với mọi người, đặc biệt là các em thiếu nhi. Vì thế, khi tiếp xúc với tác

phẩm của ơng, các em sẽ thêm yêu quý các tác phẩm văn chương, góp phần rèn
luyện tư duy, kích thích trí tưởng tượng và bồi dưỡng nhân cách cho các em.
Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc Tiểu học nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết để học tập
và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Với tư cách là một
phân môn thực hành của bộ môn Tiếng Việt, Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ
thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những
hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử
dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp cho
học sinh có khả năng hiểu được câu nói của người khác. Nhận thấy tầm quan
trọng của phương tiện tu từ và biện pháp tu từ như vậy nên việc cung cấp các
3


kiến thức về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ cho học sinh trong phân môn
này luôn được chú trọng. Nhưng trong thực tế, hiện nay còn nhiều học sinh chưa
nắm rõ về các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ nên rất khó khăn trong việc
nhận biết và sử dụng. Vì thế, việc phát hiện và tìm hiểu các phương tiện tu từ và
biện pháp tu từ trong tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng sẽ
giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu. Từ đó, các em sẽ có một kiến
thức vững chắc về các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ nhằm vận dụng
chúng vào trong học tập, đặc biệt là học phân môn Tập làm văn, các em sẽ có
được những bài văn hay và truyền cảm. Ngồi ra, các em cũng có thể tự tin hơn
để giao tiếp với mọi người xung quanh trong cuộc sống hằng ngày.
Từ những lí do đã nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: Khảo sát các phương
tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của
Võ Quảng để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Những tác phẩm thơ văn của Võ Quảng đã trở thành đề tài nghiên cứu của
nhiều người và được nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau, bởi các tác phẩm

đó khơng chỉ có giá trị về nội dung, nghệ thuật mà nó cịn mang ý nghĩa giáo
dục sâu sắc. Trong phần này, chúng tôi điểm lại một số cơng trình nghiên cứu
tiêu biểu sau:
Vũ Tú Nam, Tài năng miêu tả của Võ Quảng, NXB Kim Đồng, 2008 đã
phân tích tài năng miêu tả của Võ Quảng về tác phẩm “Quê nội”. Đồng thời, tác
giả còn đề cập đến nhịp điệu và âm sắc trong thơ, văn của Võ Quảng.
Lã Thị Bắc Lý, Giáo trình văn học trẻ em, NXB Đại học Sư phạm- Hà Nội,
2003, ngoài phần nghiên cứu về tiểu sử của Võ Quảng, tác giả còn đề cập đến
nội dung của “Quê nội” và “Tảng sáng”. Đồng thời, tác giả cịn phân tích vài
nét về nghệ thuật của thơ văn Võ Quảng: ngôn ngữ, nhạc điệu, đặc sắc nhất là
mảng từ tượng thanh.
Phương Thảo, Nhà biên soạn cuốn “Võ Quảng- Con người và tác phẩm”,
nhà xuất bản Đà Nẵng, 2008 đã giới thiệu đôi nét chân dung tác giả Võ Quảng,
những bài viết của Võ Quảng về văn học thiếu nhi. Ngoài ra, tác giả còn tập hợp
4


các bài phân tích, bình luận về tác phẩm thơ văn của Võ Quảng của các tác giả
văn học, của các nhà nghiên cứu chuyên và không chuyên.
Các bài viết nghiên cứu về thể loại văn xuôi của Võ Quảng trên báo và tạp
chí như: Ngun An, Từ phó chủ tịch thành phố thành nhà thơ của thiếu nhi,
Báo điện tử, tháng 7/ 2007; Lê Vân, Nhà văn họ Võ của đất Quảng, Tạp chí đất
Quảng tháng 12 năm 1993; Nguyễn Kiên, Một tấm lịng vì tuổi thơ, NXB Kim
Đồng, 1983. Các tác giả này đều đề cập đến nội dung cũng như nghệ thuật trong
tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng”.
Nhìn chung, tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đều đề cập đến nội dung
cũng như nghệ thuật trong tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng.
Nhưng việc thống kê và phân loại các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ được
sử dụng trong tác phẩm “Q nội” và “Tảng sáng” thì chưa có cơng trình nào
đề cập đến. Các cơng trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo bổ ích

cho chúng tơi thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Thống kê, phân loại các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ được sử dụng
trong tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng. Từ đó, xây dựng hệ
thống bài tập bổ trợ về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ cho học sinh lớp 3
nhằm giúp các em học tốt phân môn Luyện từ và câu, phân môn Tập làm văn và
các em sẽ tự tin hơn trong hoạt động giao tiếp hằng ngày.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác phẩm “Quê nội” và
“Tảng sáng” của Võ Quảng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng.
5. Giả thuyết khoa học
Nghiên cứu đề tài: “Khảo sát các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong
tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng. Từ đó, xây dựng hệ thống
bài tập bổ trợ về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ cho học sinh lớp 3 thì
5


chúng tơi sẽ giúp các em có được kiến thức vững chắc về phương tiện tu từ và
biện pháp tu từ, giúp các em học tốt phân môn Luyện từ và câu, phân môn Tập
làm văn và các em sẽ tự tin hơn trong hoạt động giao tiếp hằng ngày.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
- Thống kê, phân loại các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác
phẩm “ Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng.
- Xây dựng hệ thống bài tập bổ trợ về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ
cho học sinh lớp 3.
7. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến
đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại các phương tiện tu
từ và biện pháp tu từ được sử dụng trong tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng”
của Võ Quảng.
- Phương pháp phân tích, chứng minh: phân tích, chứng minh để làm rõ tác
dụng của các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác phẩm “Quê nội” và
“Tảng sáng” của Võ Quảng. Từ đó, đưa ra nhận xét về cách sử dụng các
phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác phẩm của ông.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại các kết quả đã phân tích để xây dựng
các bài tập về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ cho phù hợp.
8. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu gồm các tiểu mục sau:
- Lí do chọn đề tài
- Lịch sử vấn đề
- Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Giả thuyết khoa học
- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
6


- Kết cấu luận văn
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Khảo sát các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác
phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng
Chương 3: Xây dựng một số bài tập về các phương tiện tu từ và biện pháp
tu từ cho học sinh lớp 3

Phần kết luận

7


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Giới thiệu nhà văn Võ Quảng
1.1.1. Vài nét về cuộc đời
Võ Quảng sinh ngày 1 tháng 3 năm 1918 tại làng Thượng Phước, xã Đại
Hịa, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Cha ơng thích chữ nghĩa, thích làm câu
đối, làm thơ chữ Hán, giữ gìn nề nếp Nho giáo. Mẹ làm ruộng, chăn tằm và
chăm lo con cái.
Lúc nhỏ, Võ Quảng theo học trường Tiểu học Mỹ Hòa. Sau khi học xong ở
quê Võ Quảng ra Huế thi và đỗ vào trường Quốc học Huế năm 1935. Năm 1936,
ông gia nhập tổ chức Thanh niên Dân chủ, năm 1938 gia nhập tổ chức Thanh
niên Phản đế. Ngày 15/ 9/ 1941, Võ Quảng bị bắt và bị giam ở nhiều nhà lao,
sau đó bị đưa về quản thúc tại quê nhà, cấm mọi liên hệ với người ngoài. Trong
thời gian này, Võ Quảng vẫn âm thầm hoạt động cách mạng.
Cách mạng tháng Tám thành công, Võ Quảng được chỉ định làm ủy viên tư
pháp của thành phố Đà Nẵng, sau đó làm Phó chủ tịch Ủy ban Hành chính thành
phố. Ơng ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và sau này ơng được giữ
các chức vụ quan trọng: Phó chánh án tại Tòa án quân sự miền Nam Việt Nam,
làm hội thẩm ở Tòa án nhân dân Liên khu 5, …
Năm 1955, Võ Quảng tập kết ra Bắc. Giữa năm 1957, ông làm Tổng biên
tập đầu tiên của Nhà xuất bản Kim Đồng mới vừa thành lập, sau đó làm Giám
đốc xưởng phim hoạt hình. Từ năm 1960 cho đến năm 1980, ông là ủy viên ban
Thiếu niên Nhi đồng Trung ương.
Với những đóng góp cho văn học, nghệ thuật nước nhà và những thành tích

trong cơng tác lãnh đạo các cơ quan nơi ông công tác, Võ Quảng đã được Nhà
nước trao tặng Huân chương Lao động, Huân chương kháng chiến chống Mỹ và
Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật cùng với nhiều huy chương, giải
thưởng của các tổ chức, đoàn thể khác trong và ngoài nước.
Võ Quảng mất tại Hà Nội ngày 15 tháng 6 năm 2007, hưởng thọ 90 tuổi.
8


1.1.2. Sự nghiệp sáng tác
Sự nghiệp của Võ Quảng khởi đầu bằng thơ, rồi cùng song song với thơ là
truyện. Ngồi ra ơng cịn sáng tác kịch bản phim hoạt hình, dịch các tác phẩm
nước ngồi và viết một số tác phẩm lí luận phê bình. Phần lớn những sáng tác
của Võ Quảng là dành cho lứa tuổi mầm non và Tiểu học. Những sáng tác cho
thiếu nhi tiêu biểu của ông bao gồm:
1.1.2.1. Thơ
Gà mái hoa (1957), Thấy cái hoa nở (1962), Nắng sớm (1965), Anh đom
đóm (1970), Măng tre (1972), Quả đỏ (1980), Anh nắng sớm (1993), Tôi đi
(2004).
1.1.2.2. Văn xuôi
Cái lỗ cửa (1959), Cái thăng (1961), Chỗ cây đa làng (1964), Cái mai
(1967), Những chiếc áo ấm (1970), Quê nội (1973), Bài học tốt (1975), Tảng
sáng (1978), Vượn hú (1993), Kinh tuyến, vĩ tuyến (1995), Chuyện kể ở Đầm
Vạc (2002), Tuyển tập Võ Quảng- 2 tập (NXB Hội nhà văn), Tuyển tập Võ
Quảng (NXB Đà Nẵng).
1.1.2.3. Kịch bản phim hoạt hình
Sơn tinh Thủy tinh, Những chiếc áo ấm, Con 2.
1.1.2.4. Tác phẩm dịch.
Đông Kisốt (NXB Kim Đồng), Người anh hùng rừng Xecvut (NXB Kim
Đồng), Một số chuyện ngắn của Marcel Proust.
1.2. Giới thiệu tác phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng”

Truyện thành cơng nhất của Võ Quảng chính là “Quê nội” và “Tảng sáng”.
Bộ truyện này dựng lại cảnh sắc sinh hoạt có thật ở một vùng quê có tên là Hịa
Phước bên cạnh sơng Thu Bồn (cũng chính là quê hương tác giả) vào những
ngày rất mới mẻ như một buổi tảng sáng sau Cách mạng tháng Tám thành công.
Truyện “Quê nội” ra đời năm 1973, nội dung truyện kể lại chuyện về thăm
quê nội của bố con Cù Lao. Bố Cù Lao, chú Hai Quân xưa kia là một người
nghèo khổ. Chỉ vì một lần ham xem hát tuồng chưa kịp làm xong cơm cúng
thần, anh bị bọn hào lí đánh đập, xỉ nhục tới mức phải bỏ nhà trốn đi. Anh lang
9


bạt lên núi ra biển, sống ở Cù Lao Chàm. Anh lấy vợ và sinh ra thằng Cù Lao.
Nhờ cách mạng thành cơng xóa tan mọi ách áp bức, anh mới có dịp trở lại thăm
quê, gặp lại họ hàng. “Quê nội” phản ánh sự đổi thay lớn lao của cả vùng quê
bên sông Thu Bồn liền sau Cách mạng, ghi lại nhiệt tình sơi sục của những
người nơng dân bình thường, mấy cơ bác kèm theo mấy chú nhóc hiếu động
trong thơn, trong làng, trong xóm vừa tự xây dựng chính quyền Cách mạng địa
phương vừa chống giặc. Trên bối cảnh đó là sự hình thành và phát triển một tình
bạn niên thiếu của hai nhân vật chính: Cục và Cù Lao. Tình bạn của hai em là
một tình bạn trong sáng và đẹp đẽ.
“Tảng sáng” tiếp tục “Quê nội”, ra đời vào năm 1978, kể lại cuộc sống của
Cục và Cù Lao khi cuộc chiến đấu nổ ra ngay trên quê hương các em. Trong
“Tảng sáng”, Cục và Cù Lao nhập dần vào các hoạt động cách mạng. Các em đã
mạnh dạn dạy ông Bốn Rị và bà Kiến học. Các em bắt đầu làm quen dần với các
hoạt động vận động quần chúng như tuyên truyền, giải thích, … Qua cơng việc
này, Cục và Cù Lao dần dần nhận được sự tín nhiệm của người lớn. Giặc Pháp
sắp tràn tới, Cục và Cù Lao được giao nhiệm vụ “đi sứ” lên Trung Phước, Bến
Dầu chuẩn bị chỗ ở gia đình đi tản cư. Hai em đã hồn thành công việc một cách
linh hoạt và chu đáo. Khi giặc Pháp tràn tới, hai em xin ở lại chiến đấu. Họ đã
giúp người lớn được nhiều việc: làm liên lạc giữa xóm Hịa Phước và xóm Cây

Thị, giúp các chú bộ đội trinh sát bọn giặc, cung cấp tài liệu cho bộ đội chuẩn bị
đánh đồn địch, … Việc nào các em cũng hoàn thành tốt đẹp.
1.3. Phương tiện tu từ và Biện pháp tu từ
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ,
tuy nhiên chúng tơi chọn cơng trình nghiên cứu của Đinh Trọng Lạc làm căn cứ,
cơ sở lí luận để nghiên cứu đề tài này.
1.3.1. Phương tiện tu từ
1.3.1.1. Khái niệm
Phương tiện tu từ là phương tiện ngôn ngữ mà ngoài ý nghĩa cơ bản (ý
nghĩa sự vật- logic) ra, chúng cịn có ý nghĩa bổ sung, cịn có màu sắc tu từ.

10


(Đinh Trọng Lạc, Phong cách học Tiếng Việt, Nxb ĐHQG Hà Nội, 1997,
tr.179).
1.3.1.2. Phân loại
a. Phương tiện tu từ từ vựng
Là những từ đồng nghĩa mà ngoài ý nghĩa cơ bản ra chúng cịn có ý nghĩa
bổ sung, cịn có màu sắc tu từ được hình thành từ bốn thành tố: biểu cảm (chứa
đựng những yếu tố hình tượng), cảm xúc (diễn đạt những tình cảm, cảm xúc),
bình giá (khen, chê, tốt, xấu) và phong cách chức năng (chỉ rõ phạm vi sử dụng,
thường xuyên, cố định).
Ví dụ:
So với từ đứa trẻ là phương tiện tu từ trung hịa, thì các từ sau đây là
phương tiện từ vựng tu từ : em bé (âu yếm); đứa trẻ con, đứa con nít (xem
thường); ranh con, nhãi con (khinh thị, ghét bỏ); thằng nhóc, nhóc con (bỡn cợt).
Phương tiện tu từ từ vựng gồm có:
- Từ thi ca: là từ được sử dụng chủ yếu trong thơ văn trung đại.
Ví dụ:

nàng, chàng, giai nhân, tráng sĩ, chinh phu, li tao, trầm tư, ...
- Từ Hán Việt: là những từ gốc Việt vay mượn của tiếng Hán.
Ví dụ:
phụ nữ, nhi đồng, phu nhân, nhập ngũ, nông dân, mai táng, ...
- Từ mượn: là những từ vay mượn của ngôn ngữ khác nhưng đã phần nào
thích nghi với những chuẩn mực của tiếng Việt.
Ví dụ:
dicdăc (đường gấp khúc), sôcôla (bột ca cao đã được chế biến, vị ngọt và
béo), rôbôt (người máy), video (máy chiếu băng truyền hình), ...
- Từ hội thoại: là những từ được dùng đặc biệt trong lời nói miệng trong
sinh hoạt hằng ngày, nhất là trong đối thoại.
Ví dụ:
chắc dạ (no bụng, no được lâu), nói toạc (nói thẳng ra, không úp mở), hê
(vứt, ném đi một cách không thương tiếc), ...
11


- Từ lóng: là những từ khơng phải tồn dân sử dụng mà chỉ một tầng lớp xã
hội nào đó sử dụng mà thơi.
Ví dụ:
Từ lóng của bọn lưu manh, trộm cướp: hút (trốn mất), ca (tán gái), bổ (nhảy
tàu), té (chạy trốn), ...
- Từ địa phương: là những từ chỉ được dùng trong các phương ngữ, các thổ
ngữ.
Ví dụ:
Từ ngữ địa phương Nam Bộ: nón (mũ), dù (ơ), chén (bát), ...
- Từ láy: là những từ được cấu tạo bằng cách nhân đôi tiếng gốc theo những
quy tắc nhất định, sao cho quan hệ giữa các tiếng trong từ vừa điệp, vừa đối, hài
hòa với nhau về âm và về nghĩa, có giá trị tượng trưng hóa.
Ví dụ:

lí nhí, thì thào, rì rầm, ào ào, nhanh nhẹn, sạch sành sanh, ...
- Thành ngữ: là những đơn vị định danh biểu thị khái niệm nào đó dựa trên
những hình ảnh, những biểu tượng cụ thể.
Ví dụ:
chậm như rùa, hai sương một nắng, ếch ngồi đáy giếng, lá lành đùm lá
rách, nhường cơm sẻ áo, gan vàng dạ sắt, ...
Ngoài ra cịn có từ nghề nghiệp, thuật ngữ, từ danh mục, từ lịch sử, từ ngoại
lai.
b. Phương tiện tu từ ngữ nghĩa
Là những định danh thứ hai mang màu sắc tu từ của sự vật, hiện tượng.
Phương tiện tu từ ngữ nghĩa gồm có:
- Khoa trương (phóng đại): là dùng từ ngữ hoặc cách diễn đạt để nhân lên
gấp nhiều lần những thuộc tính của khách thể hoặc hiện tượng nhằm mục đích
làm nổi bật bản chất của đối tượng cần miêu tả, gây ấn tượng đặc biệt mạnh mẽ.
Ví dụ:
tiếc đứt ruột, nhớ đến cháy lịng cháy ruột, giận sơi gan, ...

12


- Nói giảm (nhã ngữ): là phương tiện tu từ làm giảm nhẹ, làm yếu đi một
đặc trưng tích cực nào đó của đối tượng được nói đến.
Ví dụ:
Vâng, xưa nay anh không phải là người không biết điều nhưng trong việc
này anh cũng nên nghĩ đến lợi ích của những người hàng xóm.
- Ẩn dụ: là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tượng, dựa trên sự
tương đồng hay giống nhau giữa khách thể A được định danh với khách thể B có
tên gọi được chuyển sang dùng cho A.
Ví dụ:
Ngày ngày Mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một Mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)
- Nhân hóa: là một biến thể của ẩn dụ, trong đó người ta lấy những từ ngữ
biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con người để biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của
đối tượng khơng phải con người.
Ví dụ:
Một con vờ ngã xuống, con khác xông đến ngoặm cổ. Con nằm dưới giả
vờ rên rỉ: đau quá! đau quá!
(Võ Quảng, Tảng sáng, tr.39)
- Vật hóa: là một biến thể của ẩn dụ, trong đó người ta dùng một hình thức
di chuyển thuộc tính, dấu hiệu của con người, dấu hiệu của loài vật, đồ vật để
biểu thị thuộc tính của con người.
Ví dụ:
Sĩ tốt kén người hùng hổ
Bề tơi chọn kẻ vuốt nanh.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngơ đại cáo)
- Phúng dụ: là một biến thể của ẩn dụ, trong đó người ta dùng hình ảnh cụ
thể, sinh động để biểu thị một ý niệm về triết lí nhân sinh hay một bài học về
luân lí đạo đức, nhằm làm cho sự trình bày những nội dung đó trở nên sâu kín,
thâm thúy.
13


Ví dụ:
con cị mà đi ăn đêm, con mèo mà trèo cây cau, ...
- Hoán dụ: là định danh thứ hai dựa trên mối liên hệ hiện thực giữa khách
thể được định danh với khách thể có tên gọi được chuyển sang dùng cho khách
thể được định danh.
Ví dụ:
Mưa phùn ướt áo tứ thân

Mưa bao nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu.
(Tố Hữu, Bầm ơi!)
- Tượng trưng: là những ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ dùng nhiều lần, trở nên
quen thuộc đối với mọi người.
Ví dụ:
con cị (người nơng dân), bồ câu (hịa bình), búa liềm (cơng nơng), ...
Ngồi ra cịn có: cải danh, hình dung ngữ, cải dung, uyển ngữ, dẫn ngữ,
Tập Kiều, nói mỉa.
c. Phương tiện tu từ cú pháp
Là những kiểu câu ngồi nội dung thơng tin cơ bản ra cịn mang phần thơng
tin bổ sung, cịn có màu sắc tu từ do được cải biến từ kiểu câu cơ bản, tức là
những kiểu câu có thành phần được thu gọn, hay thành phần được mở rộng, hay
thành phần câu được đảo trật tự.
Phương tiện tu từ cú pháp gồm có:
- Tỉnh lược: là lượt bỏ một hay hai thành phần chính của câu và thành phần
bị tỉnh lược đó vẫn có thể được khơi phục dễ dàng nhờ hồn cảnh hay ngữ cảnh.
Ví dụ:
Tơi chân yếu tay mềm, chẳng làm ra được lúa gạo! Chỉ biết ăn nhờ!
(Võ Quảng, Tảng sáng, tr.72)
- Im lặng: là ngắt lời đột ngột do bị dồn nén về tình cảm, do lưỡng lự, trù
trừ hoặc do không muốn tiếp tục câu chuyện, lời nói.
Ví dụ:
14


Mùi thơm của xơi bay ra, tưởng khơng có mùi thơm nào thơm hơn được.
Tơi ngồi nhìn. Chợt tơi gọi chị Ba khe khẽ:
- Chị Ba! Chị coi có miếng cháy...
Chị Ba quắc mắt: đồ để cúng mà mày đòi ăn trước hả?
(Võ Quảng, Quê nội, tr.46)

- Câu đơn đặc biệt: là câu đơn có cấu tạo là một trung tâm cú pháp chính có
ý nghĩa khái qt chỉ sự tồn tại hiển hiện của vật hoặc sự kiện.
Ví dụ:
+ Mưa!
+ Đồnh! Đồnh! Súng nổ chuyển một góc rừng.
(Ngơ Tất Tố)
- Điệp ngữ: là lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm nhấn mạnh ý, mở rộng
ý, gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc, người
nghe.
Ví dụ:
Thằng xã Cống chạy rút chiếc roi mây, quất tới tấp:
- Chửi này! Chửi này! Phản này! Nghịch này!
(Võ Quảng, Quê nội, tr.27)
- Liệt kê: là sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp cùng loại (cụm từ cũng
như thành phần câu).
Ví dụ:
Gà bà Hiến là gà trống tơ, lơng đen, chân chì, giị cao, cổ ngắn.
(Võ Quảng, Quê nội, tr.4)
- Đảo ngữ: là hiện tượng vi phạm có chủ định trật tự chuẩn mực của các
đơn vị lời nói nhằm mục đích tách ra một thành tố nghĩa- cảm xúc nào đó.
Ví dụ:
Đời nào cũng có anh hùng. Đời nay cũng khơng thiếu. Học thường ẩn núp
chốn núi non.
(Võ Quảng, Quê nội, tr.34)
1.3.2. Biện pháp tu từ
15


1.3.2.1. Khái niệm
Là cách phối hợp sử dụng một cách khéo léo trong hoạt động lời nói các

phương tiện ngơn ngữ khơng kể là trung hịa hay tu từ trong một ngữ cảnh rộng
để tạo hiệu quả tu từ.
(Đinh Trọng Lạc, Phong cách học Tiếng Việt, Nxb ĐHQG Hà Nội, 1997,
tr.179).
1.3.2.2. Phân loại
a. Biện pháp tu từ từ vựng
Là những cách phối hợp sử dụng các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một
đơn vị khác thuộc bậc cao hơn (trong phạm vi của một câu, một chỉnh thể trên
câu) có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị
từ vựng trong ngữ cảnh.
b. Biện pháp tu từ ngữ nghĩa
Là những cách kết hợp có hiệu quả tu từ, theo trình tự tiếp nối của các đơn
vị từ vựng (kể cả các phương tiện tu từ) thuộc một cấp độ trong phạm vi của một
đơn vị khác thuộc bậc cao hơn.
Biện pháp tu từ ngữ nghĩa gồm có:
- So sánh: là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa, trong đó người ta đối chiếu hai
đối tượng khác loại của thực tế khách quan khơng đồng nhất với nhau hồn tồn
mà chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri
giác mới mẻ về đối tượng.
Ví dụ:
Mặt tươi như hoa, trẻ em như búp trên cành, ...
- Đồng nghĩa kép: là biện pháp tu từ, trong đó người ta dùng hai hay nhiều
từ đồng nghĩa để diễn đạt một ý nghĩa giống nhau nào đó, nhằm nêu đặc trưng
của đối tượng một cách đầy đủ nhất.
Ví dụ:
Tơi cảm nhận được nỗi lưu luyến của bà tơi và cùng với cảm giác đó tơi đã
nhận ra vẻ hài lòng, mãn nguyện ở ánh mắt bà.
(Ma Văn Kháng)
16



- Thế đồng nghĩa: là một biện pháp tu từ, trong đó người ta dùng từ ngữ
đồng nghĩa để gọi tên đối tượng (hiện tượng, hành động) đã được nói đến, nhằm
bổ sung cho đối tượng đó những đặc trưng thuộc về một khía cạnh mới nào đó.
Ví dụ:
Đó là cái đầu của ngài. Nó trọc lóc, bóng lống như cái đầu chày.
(Võ Quảng, Tảng sáng, tr.152)
- Phản ngữ: là biện pháp tu từ trong đó người ta đặt trong cùng một chuỗi
cú đoạn những khái niệm hình ảnh ý nghĩa đối lập nhau được diễn đạt bằng
những đơn vị lời nói khác nhau, nhằm nêu bật bản chất của đối tượng được miêu
tả nhờ thế đối lập tương phản.
Ví dụ:
Gặp em anh nắm cổ tay
Khi xưa em trắng, sau rày em đen.
(Ca dao)
- Tiệm tiến: là biện pháp tu từ ngữ nghĩa cốt ở việc sắp xếp các thành tố của
phát ngơn cùng nói về mặt vật quy chiếu, theo trình tự tăng dần cường độ biểu
cảm, cảm xúc.
Ví dụ:
... Nó nhón chân, bước từng bước oai vệ, ức ưỡn ra đằng trước, có gan
nhảy lên lưng trâu Bĩnh, vỗ cánh phành phạch rồi gáy như thét vào tai trâu.
(Võ Quảng, Quê nội, tr.3)
- Tiệm thoái: là biện pháp tu từ ngữ nghĩa ngược lại với tiệm tiến, trong đó
các yếu tố phát ngơn được sắp xếp theo trình tự giảm dần về nghĩa, yếu tố đi sau
bao giờ cũng kém yếu tố đi trước về sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm, cảm
xúc.
Ví dụ:
Ai có súng thì dùng súng, ai có gươm thì dùng gươm, khơng có gươm thì
dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân, cứu nước.
(Hồ Chí Minh)


17


- Nói lái: là biện pháp tu từ trong đó người ta tráo đổi phụ âm đầu và phần
vần giữa các âm tiết để tạo nên những từ ngữ khác có nội dung mới, bất ngờ,
hiểm hóc.
Ví dụ:
cháy chợ- chớ chạy, thưa cô rằng- răng cô thừa, ...
c. Biện pháp tu từ cú pháp
Là những cách phối hợp sử dụng các kiểu câu trong một ngữ cảnh rộng
(trong chỉnh thể trên câu, trong đoạn văn và trong văn bản trọn vẹn) nhằm đem
lại ý nghĩa biểu cảm và cảm xúc cho những mảnh đoạn của lời nói do chúng cấu
tạo nên.
Biện pháp tu từ cú pháp gồm có:
- Sóng đơi: là biện pháp tu từ cú pháp dựa trên sự cấu tạo giống nhau giữa
hai hay nhiều câu hoặc hai hay nhiều bộ phận của câu.
Ví dụ:
Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người.
(Hồ Chí Minh)
- Lặp đầu: là biện pháp tu từ cốt ở việc lặp lại một vài yếu tố ở đầu câu
trong một số câu tiếp theo.
Ví dụ:
Ai cũng dễ chan hòa, cũng dễ cởi mở. Ai cũng muốn nói những điều mình
biết để mọi người nghe, cũng nói toạc ra những nghĩ trước đây khơng nói ra
được.
(Võ Quảng, Tảng sáng, tr.63)
- Lặp cuối: là biện pháp tu từ
cốt ở việc lặp lại một vài yếu tố ở cuối câu trong một số câu tiếp theo.

Ví dụ:
Nhân nghĩa là nhân dân. Trong bầu trời khơng có gì q bằng nhân dân.
Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân.
(Hồ Chí Minh)
18


- Câu hỏi tu từ: là câu về hình thức là câu hỏi mà về thực chất là câu khẳng
định hoặc phủ định có cảm xúc. Nó có dạng khơng địi hỏi câu trả lời mà chỉ
nhằm tăng cường tính diễn cảm của phát ngơn.
Ví dụ:
Nếu chúng tao là phát xít thì làm sao đánh nhau với thằng Lía được?
(Võ Quảng, Quê nội, tr.8)
d. Biện pháp tu từ ngữ âm
Là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các âm thanh, đem đến cho phát
ngôn (thông thường hơn cả là văn bản thơ) một cơ cấu âm thanh nhất định,
nhằm tạo ra những màu sắc biểu cảm- cảm xúc nhất định.
Biện pháp tu từ ngữ âm gồm có:
- Điệp phụ âm đầu: là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra
sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại phụ âm đầu, nhằm mục đích tăng
tính tạo hình và diễn cảm cho những câu thơ.
Ví dụ:
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
(Nguyễn Khuyến, Thu ẩm)
- Hài âm: là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý sử dụng một
cách tổng hợp các biện pháp tu từ ngữ âm nhằm tạo nên một sự phù hợp giữa
hiệu quả biểu cảm- cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu hiện của
câu thơ.
Ví dụ:
Đã u thì u cho chắc

Bằng như trúc trắc thì trục trặc cho ln.
(Ca dao)
Ngồi ra cịn có: điệp vần, điệp thanh, tượng thanh, tạo nhiệp điệu, tạo âm
hưởng.
1.4. Các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ được sử dụng trong chương
trình Sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học

19


1.4.1. Các phương tiện tu từ được sử dụng trong chương trình Sách giáo
khoa Tiếng Việt Tiểu học
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy các phương tiện tu từ được sử dụng rất
nhiều trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học. Cụ thể:
1.4.1.1. Từ thi ca
Ví dụ:
… Nhưng khi biết rõ tình cảnh nhà chàng, nàng rất cảm động và cho là
duyên trời sắp xếp, liền mở tiệc ăn mừng và kết duyên với chàng.
(Theo Hoàng Lê, Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử, TV3, tập hai, tr. 66)
1.4.1.2. Từ Hán Việt
Ví dụ:
Một lần, vua Minh Mạng từ kinh đô Huế ngự giá ra Thăng Long (Hà Nội).
Vua cho xa giá đến gần Hồ Tây ngắm cảnh.
(Theo Quốc Chính, Đối đáp với vua, TV3, tập hai, tr. 49)
1.4.1.3. Từ láy
Ví dụ:
Họ nhích từng bước. nhìn lên chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau
trên những cái lưng cong cong.
(Dương T. Xuân Quý, Trên đường mòn Hồ Chí Minh, TV3, tập hai,
tr.18)

1.4.1.4. Ẩn dụ
Ví dụ:
Mặt trời của bắp thì nằm trên núi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru …, TV4, tập hai, tr.49)
1.4.1.5. Nhân hóa
Ví dụ:
Dịng sơng mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thiết tha.
(Nguyễn Trọng Tạo, Dòng sông mặc áo, TV4, tập hai, tr.118)
20


1.4.1.6. Điệp ngữ
Ví dụ:
- Mẹ ơi, con sẽ phi
Qua bao nhiêu ngọn gió
Gió xanh miền trung du
Gió hồng vùng đất đỏ
Gió đen hút đại ngàn.
(Xuân Quỳnh, Tuổi ngựa, TV4, tập một, tr.149)
1.4.1.7. Im lặng
Ví dụ:
Cai: Thiệt khơng thấy chớ? Rõ ràng nó quẹo vơ đây (vẻ bực dọc). Anh này
là…
Dì Năm: Chồng tui. Thằng này là con.
(Theo Nguyễn Văn Xe, Lịng dân, TV5, tập một, tr. 24)
1.4.1.8. Hốn dụ
Ví dụ:
Những người Giáy, người Dao

Đi tìm măng, hái nấm
Vạt áo chàm thấp thống
Nhuộm xanh cả nắng chiều.
(Nguyễn Đình Ảnh, Trước cổng trời, TV5, tập một, tr.80)
1.4.1.9. Tượng trưng
Ví dụ:
Nếu chúng mình có phép lạ
Hóa trái bom thành trái ngon
Trong ruột khơng cịn thuốc nổ
Chỉ tồn kẹo với bi trịn.
(Định Hải, Nếu chúng mình có phép lạ, TV4, tập một, tr.77)
1.4.1.10. Liệt kê
Ví dụ:
21


Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngơi sao nhiều cánh tỏa ra xung
quanh. Tiếp đến là những hình trịn đồng tâm, hình vũ cơng nhảy múa, chèo
thuyền, hình chim bay, hưu nai có gạc, …
(Nguyễn Văn Huyên, Trống đồng Đơng Sơn, TV4, tập một, tr.17)
1.4.1.11. Đảo ngữ
Ví dụ:
Mênh mơng một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.
(Quang Huy, Cửa sơng, TV5, tập hai, tr.74)
1.4.1.12. Khoa trương
Ví dụ:
Bà mẹ khóc, nước mắt tn rơi lã chã, đến nỗi đơi mắt theo dịng lệ rơi
xuống hồ, hóa thành hai hòn ngọc.
(An-Đéc-Xen, Người mẹ, TV3, tập một, tr.29)

1.4.2. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong chương trình Sách giáo khoa
Tiếng Việt Tiểu học
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy các biện pháp tu từ được sử dụng nhiều
trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học. Cụ thể:
1.4.2.1. So sánh
Ví dụ:
Đã có ai từng nghe
Tiếng mưa trong rừng cọ
Như tiếng thác dội về
Như ào ào trận gió.
(Nguyễn Viết Bình, Mặt trời xanh của tơi, TV3, tập hai, tr.125)
1.4.2.2. Câu hỏi tu từ
Ví dụ:
Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy cịn mọc
được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta!
(Truyện dân gian Khmer, Những hạt thóc giống, TV4, tập một, tr.47)
22


1.4.2.3. Thế đồng nghĩa
Ví dụ:
Một con chuột già phục sẵn. Nó bảo chàng để ngựa lại, xuống thuyền vào
cống tìm công chúa.
(Nguyễn Kiên, Chú đất nung, TV4, tập một, tr.138)
1.4.2.4. Tương phản
Ví dụ:
Trơng bác sĩ lúc này với gã kia thật khác nhau một trời một vực. Một đằng
thì đức độ, hền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con
thú dữ nhốt chuồng.
(Theo Xti-Ven-Xơn, Khuất phục tên cướp biển, TV4, tập hai, tr.67)

1.4.2.5. Sóng đơi
Ví dụ:

Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
Hải âu ơi, cánh chim vờn trên sóng
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
(Định Hải, Bài ca về trái đất, TV5, tập một, tr.41)

* Tiểu kết:
Các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ không thể thiếu trong các tác
phẩm thơ văn. Nhờ có các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ đó chúng ta mới
có thể hiểu và cảm nhận được cái hay của tác phẩm. Vì vậy, học sinh cần nắm
vững kiến thức về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ để có thể phát hiện ra
chúng trong các yêu cầu của bài tập cũng như vận dụng vào lối viết văn, giúp
bài văn hay hơn, tạo ấn tượng và cảm xúc cho người đọc.
Như vậy, trong chương này chúng tơi đã nghiên cứu và phân tích những lí
thuyết cơ bản về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ. Đó cũng chính là những
căn cứ, cơ sở lí luận để chúng tôi nghiên cứu chương 2 và chương 3 của đề tài.

23


Chương 2
KHẢO SÁT CÁC PHƯƠNG TIỆN TU TỪ VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ
TRONG TÁC PHẨM “QUÊ NỘI” VÀ “TẢNG SÁNG” CỦA VÕ QUẢNG
2.1. Mục đích khảo sát
Thơng qua việc khảo sát các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác
phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng, chúng tơi thống kê, phân loại
cũng như phân tích hiệu quả biểu đạt của các phương tiện tu từ và biện pháp tu

từ đó trong hai tác phẩm.
2.2. Thống kê, phân loại các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tác
phẩm “Quê nội” và “Tảng sáng” của Võ Quảng
2.2.1. Tiêu chí thống kê và phân loại
Chúng tôi dựa vào sự phân lọai các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ của
tác giả Đinh Trọng Lạc trong cuốn “99 phương tiện và biện pháp tu từ” để làm
tiêu chí thống kê và phân loại. Theo tác giả Đinh Trọng Lạc, các phương tiện tu
từ gồm có: Từ thi ca, Từ cũ, Từ Hán Việt, Từ mượn, Từ sách vở, Từ hội thoại,
Từ thông tục, Từ lóng, Từ nghề nghiệp, Từ địa phương, Từ láy, Thành ngữ,
Khoa trương, Nói giảm, Ẩn dụ, Nhân hóa, Vật hóa, Phúng dụ, Hoán dụ, Tỉnh
lược, Im lặng, Câu đặc biệt, Điệp ngữ, Liệt kê, Trùng điệp cú pháp, Lặp liên từ,
Đề ngữ, Giải ngữ, Trường cú, Đảo ngữ, Cách quảng, Biệt lặp. Các biện pháp tu
từ gồm có: So Sánh, Đồng nghĩa hẹp, Thế đồng nghĩa, Phản ngữ, Nghịch ngữ,
Đột giáng, Tăng dần, Giảm dần, Chơi chữ, Nói lái, Sóng đôi, Đảo đôi, Lặp đầu,
Lặp cuối, Câu hỏi tu từ, Tách biệt.
2.2.2. Thống kê, phân loại các phương tiện tu từ trong tác phẩm “Quê nội” và
“Tảng sáng” của Võ Quảng
2.2.2.1. Bảng thống kê
Bảng 1: Tác phẩm “Quê nội” (Cụ thể xin xem phần phụ lục, tr ...)
Phương tiện tu từ

Số lần xuất hiện

Tỉ lệ (%)

Từ láy

222

32.7%


Từ địa phương

102

15.02%

24


Liệt kê

90

13.25%

Từ Hán Việt

39

5.74%

Tỉnh lược

37

5.45%

Từ thi ca


36

5.3%

Nhân hóa

26

3.83%

Từ hội thoại

22

3.24%

Thành ngữ

19

2.8%

Khoa trương

19

2.8%

Câu đặc biệt


20

2.95%

Điệp ngữ

20

2.95%

Im lặng

17

2.5%

Đảo ngữ

10

1.47%

Tổng

679

100%

Bảng 2: Tác phẩm “Tảng sáng” (Cụ thể xin xem phần phụ lục, tr ...)
Phương tiện tu từ


Số lần xuất hiện

Tỉ lệ (%)

Từ láy

255

37.12%

Từ địa phương

40

5.82%

Liệt kê

110

16.01%

Từ Hán Việt

34

4.95%

Tỉnh lược


93

13.54%

Từ thi ca

26

3.78%

Nhân hóa

27

3.93%

Từ hội thoại

22

3.2%

Thành ngữ

23

3.35%

Khoa trương


18

2.62%

Câu đặc biệt

5

0.73%

Điệp ngữ

14

2.04%

Im lặng

11

1.6%

25


×