Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn địa lí 12 phần lí thuyết tại trường THPT thọ xuân 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 35 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Bắt đầu từ năm 2017, Bộ giáo dục đã quyết định đổi mới về mơn thi và
hình thức thi trung học phổ thơng (THPT). Theo đó, kỳ thi THPT sẽ tổ chức thi
theo 5 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập là: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ
hợp là Khoa học Tự nhiên (tổ hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học), Khoa học
Xã hội (tổ hợp các mơn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân đối với thí sinh học
chương trình Giáo dục THPT. Hình thức thi của mơn Địa lí cũng chuyển sang
100% trắc nghiệm. Vì vậy, địi hỏi giáo viên (GV) cần phải thay đổi cách giảng
dạy, ra đề kiểm tra đánh giá và cách ơn tập để học sinh (HS) có thể làm bài thi
một cách tốt nhất.
Thực tế ở trường THPT Thọ Xuân 4 đóng trên địa bàn dân cư có trình độ
dân trí kém, điểm đầu vào thuộc loại thấp nhất huyện, HS có xu hướng chọn tổ
hợp khoa học xã hội (KHXH) là chủ yếu. Trong đó lại có nhiều học sinh khơng
nổi trội về mơn học nào. Nói chung thành phần học sinh theo tổ hợp KHXH rất
đa dạng về mức độ nhận thức, thái độ học tập. Chính vì thành phần HS có suy
nghĩ và cách tiếp thu khác nhau như vậy nên GV dạy ôn cho HS nói chung và ơn
mơn Địa lí nói riêng phải nghiên cứu rất nhiều cách để làm sao cho học sinh
nắm được một khối lượng kiến thức lớn về lí thuyết (gần 40 bài) vừa biết các kĩ
năng địa lí như khai thác Atlat, khai thác bảng số liệu, biểu đồ, nhận dạng biểu
đồ, kĩ năng tính tốn v.v.
Những năm trước đây, phương pháp, hình thức dạy học trong các nhà
trường phổ thơng được nhận định là cịn nặng về thuyết trình, truyền bá, nhồi
nhét kiến thức, ít khơi dậy cá tính, sáng tạo, mang tính áp đặt, thiếu dân chủ; nhẹ
về thực hành, thực nghiệm; chưa chú trọng rèn luyện các phương pháp dạy học,
cách học và tự học cho học sinh; chủ yếu là dạy trực tiếp trên lớp với sách giáo
khoa và bảng đen, phấn trắng; ít trải nghiệm, thực hành, thực tế. Vì vậy, việc sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực là một trong những biện pháp hàng đầu
nhằm mang lại thành công trong mỗi tiết dạy.
Qua các năm ôn tập và thi theo hình thức trắc nghiệm, kết quả thi THPT
mơn Địa lí của trường nhìn chung cũng đạt kết quả khả quan. Vì vậy, với cương


vị là GV trực tiếp giảng dạy và ôn tập, tôi mạnh dạn viết ra một số kinh nghiệm
có được trong thời gian qua với sáng kiến kinh nghiệm " Một số kinh nghiệm
ôn thi tốt nghiệp THPT mơn Địa lí 12 phần lí thuyết tại trường THPT Thọ
Xuân 4".
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Đối với GV: Tổng hợp lại tồn bộ cách thức ơn tập mà tơi đã áp dụng
trong q trình ơn thi tốt nghiệp mơn Địa lí 12. Đưa ra được một số kinh nghiệm
của bản thân về việc sử dụng một số phương pháp trong ơn thi THPTQG mơn
Địa lí. Góp phần đa dạng về phương pháp dạy học và cách thức tiến hành
- Đối với HS: Là tài liệu hướng dẫn học sinh chủ động trong việc trang bị
kiến thức cho bản thân trước kỳ thi THPT. Giúp học sinh hứng thú hơn trong
học tập thông qua việc ôn tập bộ môn.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 12 theo ban khoa học xã hội qua các năm học 2018 –
2019 ,2019 - 2020, 2020 - 2021.
- Giáo viên giảng dạy và ôn tập cho học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: thống kê số liệu qua các đợt kiểm tra, qua các năm
thi theo mức điểm từ 1 đến 10 để đánh giá và nhận xét chất lượng giảng dạy.
Thống kê một số bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm: đề thi thử của trường,
đề ôn tập trên lớp…
Phương pháp so sánh: so sánh kết quả của các năm đã áp dụng và thực
hiện, so sánh để rút ra kinh nghiệm đã tích lũy để thấy được hiệu quả tích cực
của đề tài.
Phương pháp điều tra: qua các tiết ôn giáo viên đã sử dụng phiếu điều tra
để biết được mức độ hứng thú của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức. Qua
điều tra có thể điều chỉnh kịp thời để học sinh không bị nhàm chán trong học

tập. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp giáo viên tự tin hơn.
2. Nội dung SKKN
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Cấu trúc chương trình sách giáo khoa lớp 12
Chương trình địa lí 12 với nội dung tập trung vào địa lí Việt Nam gồm 4
mảng lớn là:
+ Địa lí tự nhiên gồm 14 bài.
+ Địa lí dân cư gồm 4 bài.
+ Địa lí kinh tế gồm 24 bài.
+ Địa lí địa phương gồm 2 bài.
Trong đó, phần địa lí địa phương chỉ có 2 bài được dạy cuối cùng và thường
không xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THPT.
Trong những năm qua, nhờ giảm tải từ phía Bộ giáo dục mà nội dung địa lí
12 đã giảm đi bài 1,4,5,21,23,25,34,40,43 và 44. Có một số mục ở vài bài khác
cũng được giảm bớt, đặc biệt là những nội dung liên quan đến thế mạnh và hạn
chế của vùng kinh tế. Tuy nhiên, dù có giảm tải, lượng kiến thức trong các bài là
rất lớn. Với lượng kiến thức nhiều như thế, nhiều học sinh ngán ngại mơn Địa lí,
dẫn đến kết quả thi khơng cao.
2.1.2. Về kì thi tốt nghiệp THPT
Năm 2017, Bộ giáo dục đã quyết định đổi mới về mơn thi và hình thức thi
THPT. Hình thức thi của mơn Địa lí cũng chuyển sang 100% trắc nghiệm và
kiến thức dàn trải ở các bài, khó học tủ hơn.

2


Bảng 1: Sự giống và khác nhau trong thi tự luận và trắc nghiệm mơn Địa lí
Bài thi

Tự luận


Giống
nhau

-

Đều ơn hết kiến thức
Đều có câu hỏi Atlat, biểu đồ, bảng số liệu

-

Có 4 câu
Làm bài 90 phút
Chỉ tập trung vào một số bài
Có vẽ biểu đồ
HS sẽ học tủ
Chấm thủ cơng, dễ sai
Điểm thi khó có khả năng tự xác
định

Khác
nhau

Trắc nghiệm

-

Có 40 câu
Làm bài 50 phút
Rải đều ở các bài

Khơng có vẽ biểu đồ
HS khó học tủ
Chấm bằng máy, khó sai
Điểm thi tự chấm khá
chính xác sau khi cơng bố
đáp án

Trong phạm vi của đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tơi chỉ phân tích đề thi
được sử dụng trong kỳ thi THPT quốc gia diễn ra từ 2019 trở lại đây.
Về cơ bản, Kỳ thi THPT quốc gia 2019 giữ nguyên như phương án của kỳ
thi năm 2017. Theo đó, kỳ thi THPT Quốc gia 2019 vẫn gồm 5 bài thi: Toán,
Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên (tổ hợp các mơn Vật lí, Hóa học, Sinh
học) và Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân).
Trừ bộ mơn Ngữ văn các mơn cịn lại vẫn theo hình thức thi trắc nghiệm khách
quan. Với mơn Địa lí,mỗi đề thi bao gồm 40 câu với thời gian làm bài là 50
phút. Nội dung trong đề thi sẽ bao gồm cả kiến thức lớp 11 và kiến thức lớp 12.
Tỉ lệ câu hỏi phần kiến thức lớp 12 chiếm tới 90% (23 câu lý thuyết + 13 câu
thực hành), kiến thức lớp 11 chiếm 10% (2 câu lý thuyết + 2 câu thực hành).
Cấu trúc đề thi cụ thể như sau:
Bảng 2: Ma trận đề thi THPT quốc gia mơn Địa lí năm 2019 [4]
Cấp độ nhận thức
Tổn
Chuyên đề
Nhận Thông Vận dụng Vận dụng g
biết
hiểu
thấp
cao
1. Địa lí khu vực và quốc gia


0

2

0

0

2

2. Địa lí tự nhiên

3

2

0

0

5

3. Địa lí dân cư

1

1

0


0

2

4. Địa lí các ngành kinh tế

1

1

3

1

6

5. Địa lí các vùng kinh tế

0

1

5

4

10

Thực hành kỹ năng


8

3

2

2

15

3


Tổng câu

13

10

10

7

40

Đến năm 2020, theo Bộ giáo dục thì đề thi mơn Địa lí gồm 40 câu với thời
gian làm bài là 50 phút. Nội dung trong đề thi bao gồm toàn bộ kiến thức lớp 12,
đặc biệt tăng số lượng câu hỏi phần tự nhiên và dân cư do ảnh hưởng của dịch
Covid-19. Tỉ lệ câu hỏi phần kiến thức lớp 12 chiếm 100%. Cấu trúc đề thi cụ
thể như sau:

Bảng 3: Ma trận đề thi THPT môn Địa lí năm 2020 [4]
Cấp độ nhận thức
Chuyên đề

dụng Vận dụng Tổng
cao

Nhận
biết

Thơng
hiểu

Vận
thấp

1. Địa lí tự nhiên

2

1

0

3

7

2. Địa lí dân cư


0

0

3

0

3

3. Địa lí các ngành kinh
2
tế

2

1

0

5

4. Địa lí các vùng kinh tế

2

5

1


0

7

5. Thực hành kỹ năng

14

2

1

1

18

Tổng câu

20

10

6

4

40

Tương tự năm 2020, cấu trúc đề thi mơn Địa lí năm 2021 kiến thức hồn
tồn tập trung vào lớp 12.

Bảng 4: Ma trận đề thi minh họa THPT mơn Địa lí năm 2021 [4]
Chun đề
Cấp độ nhận thức
Tổng
Nhận
biết

Thơng
hiểu

Vận Vận
dụng dụng
thấp cao

Địa lí 1. Địa lí khu vực và quốc gia
11 (2
2. Thực hành kĩ năng địa lí
câu)

0

0

0

0

0

0


2

0

0

2

Địa
12

1

1

0

1

3

2. Địa lí dân cư

0

2

0


0

2

3. Địa lí các ngành kinh tế

3

4

1

0

8

4. Địa lí các vùng kinh tế

1

1

4

2

8

5. Thực hành kỹ năng


15

0

1

1

17

(38
câu)

lí 1. Địa lí tự nhiên

4


Tổng câu

20

10

6

4

40


Như vậy, qua phân tích cấu trúc đề thi ta thấy bài thi địa lí có nhiều nội
dung rất dễ lấy điểm nhất là phần kĩ năng chiếm tới 4,75 điểm. Tuy nhiên, để
làm được điểm cao và xét đại học - cao đẳng thì khơng hề dễ dàng với lượng
kiến thức dàn trải như vậy. Để đối phó với kì thi, nhiều em cịn học tủ, học lệch
hoặc dựa vào các câu hỏi kĩ năng (Atlat, biểu đồ,bảng số liệu) để cầu may. Do
đó, việc có điểm số thấp là điều rất thường xảy ra.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Đối với học sinh lớp 12, lượng kiến thức rất nhiều, lại liên quan đến thi
tốt nghiệp THPT (cùng một lúc ôn 6 môn) nên nhiều HScảm thấy ngán, sợ trước
việc phải ghi nhớ lượng kiến thức rất nhiều, đặc biệt là từ khi Bộ giáo dục
chuyển sang hình thức thi mới.
Với hình thức thi mới này, cách ôn tập và cách học của học sinh cũng thay
đổi, do đó, việc hình thành các kỹ năng mới, ôn luyện với mức độ trải rộng và
tinh gọn hơn là điều cần thiết.
Năm học 2017 - 2018 là năm thứ hai thi theo hình thức trắc nghiệm.Tuy
nhiên theo báo cáo tổng hợp kết quả thi tốt nhiệp THPT năm 2018 của trường
THPT Thọ Xuân 4 không mấy khả quan, trong đó có mơn Địa lí. Theo báo cáo,
năm 2018 mơn Địa lí tỉ lệ thí sinh đạt điểm dưới trung bình chiếm tới 45,98%,
điểm trung bình mơn thi đạt 5,31 điểm.
Chính điều này khiến tơi ln trăn trở làm thế nào để nâng cao hơn nữa
chất lượng bộ mơn , nhất là bộ mơn Địa lí 12. Vì vậy, tơi đã cố gắng thay đổi
cách ơn tập để học sinh có thể nhớ nhanh, nhớ nhiều các kiến thức cơ bản; sử
dụng các phương pháp ôn tập đa dạng, tránh nhàm chán theo hướng cô đọng,
ngắn gọn và đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo được các kiến thức trọng tâm đã
giúp học sinh u thích mơn học hơn. Đặc biệt ở năm học 2019 - 2020 và năm
học 2020 - 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19 kéo dài, thời gian học
tập tại trường bị gián đoạn nhiều, trên tinh thần dạy và học trực tuyến, phát huy
tinh thần chủ động, tích cực,tự học và sáng tạo của HS, việc GV đưa ra những
hình thức ôn tập hiệu quả là rất cần thiết.
Trường THPT Thọ Xuân 4 nằm ở khu vực bán sơn địa, trên địa bàn xã

Thọ Lập với điều kiện kinh tế - xã hội cịn gặp nhiều khó khăn. Học sinh trong
vùng tuyển sinh hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, khắc phục
những khó khăn nhà trường luôn quan tâm đổi mới công tác chuyên môn. Từ
thực tiễn giảng dạy kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp tơi nhận thấy, q trình
ơn tập mơn Địa lí trong kì thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Thọ Xuân 4 có
những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Sở giáo dục qua các buổi tập
huấn chuyên môn dành cho tổtrưởng/ nhóm trưởng các mơn, đã đưa ra nhiều
5


phương pháp đổi mới trong giảng dạy, kiểm tra và đánh giá, định hướng cho các
trường trong ôn thi THPT.
+ Được ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện tăng tiết tự chọn cho các
lớp xã hội, sự quan tâm và giám sát của ban giám hiệu trong kiểm tra đánh giá
học sinh.
+ Các GV trong nhóm có sự đầu tư đổi mới về phương pháp, tận tâm với
học sinh trong việc hướng dẫn cho học sinh ôn tập. Đầu tư sâu cho chuyên môn
đặc biệt là trong việc ra đề đánh giá học sinh.
+ Đa số học sinh có ý thức trong học tập, biết nổ lực cố gắng vươn lên, khá
chuyên cần trong việc đến lớp. Có ý thức trong việc tự học, tự giải đề.
- Khó khăn:
+ Tư tưởng học sinh xem mơn Địa lí dễ kiếm điểm vì có phần kĩ năng Át
lát, học cho qua, ít có chiều sâu nên tỉ lệ HS đạt điểm cao cịn ít. Vì vậy thái độ
học tập phần lí thuyết của một số em khá “hờ hững” gây mất hứng thú cho giáo
viên giảng dạy. Đặc biệt với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, nhiều học
sinh còn chủ quan trong việc học, lựa chọn may rủi khi làm các bài thi, bài kiểm
tra.Thực tế hiện nay cho thấy nhiều em HS chưa xác định được mục tiêu, động
cơ học tập; các em có thể bỏ thời gian cả tối để lên mạng, vào các trang mạng xã

hội, Zalo, facebook… nhưng khơng có thời gian để học bài cũ, việc học tủ, học
lệch vẫn còn khá phổ biến đối với nhiều em HS.
+ Trong đổi mới phương pháp dạy học, GV cịn khó khăn trong việc sử
dụng phương tiện hỗ trợ (máy chiếu), cơ sở vật chất của trường còn hạn chế lại
hư hỏng nên việc sử dụng phương tiện trực quan (sơ đồ tư duy, hình ảnh, clip)
trong các tiết ôn tập chưa được thường xuyên.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Xuất phát từ việc thay đổi lớn trong thi cử, từ thực tiễn giảng dạy, tôi đã áp
dụng một số phương pháp giảng dạy trong ôn tập giúp HS thêm u thích học
tập bộ mơn, giúp GV cảm thấy nhẹ nhàng hơn mỗi khi giảng dạy và ơn tập
chương trình Địa lí 12. Cụ thể như sau:
2.3.1. Ôn tập bằng phương pháp sử dụng các trò chơi.
Trò chơi trong dạy học vốn là hoạt động quen thuộc của nhiều giáo viên.
Trò chơi học tập được hiểu đơn giản nhất là các hoạt động gây hứng thú cho học
sinh bằng các hình thức thi đua giữa các cá nhân hay các tập thể nhằm đạt được
hiệu quả về kiến thức hay kĩ năng liên quan đến việc học tập bộ mơn.
Trị chơi học tập nói chung hay trị chơi địa lí nói riêng rất đa dạng. Trị
chơi có thể tiến hành ở đầu giờ với mục đích khởi động, tạo hứng thú và tâm lí
sẵn sàng cho tiết học. Tuy nhiên, nội dung trò chơi cần thiết phải hướng đến nội
dung bài học, dựa trên những hiểu biết sẵn có của học sinh.
Thơng qua trị chơi, ngồi ý nghĩa về việc cung cấp kiến thức, trị chơi
cịn có giá trị to lớn góp phần phát huy sự nhanh nhạy, quyết đốn của người
chơi, phát huy tính tập thể của nhóm lớp. Trị chơi cịn có ý nghĩa lớn trong việc
hình thành các kỹ năng sống, nhân cách của học sinh thông qua biểu hiện đơn
6


giản nhất là tôn trọng người chơi, lắng nghe đáp án và phản biện một cách hợp lí
[3].
Các loại trị chơi rất phong phú, có một số trị chơi phổ biến như:

- Trò chơi trả lời nhanh: Giáo viên đọc câu hỏi, học sinh phải nêu nhanh
đáp án. Nếu sai, học sinh khác sẽ có quyền trả lời thay.Dạng câu hỏi này phù
hợp cho kiểu tái hiện kiến thức.
- Trò chơi đoán từ: bằng cách ghi vào các tờ giấy một số từ hay thuật ngữ
quan trọng của bài học, nhiệm vụ của các học sinh là phải gợi ý hoặc đốn các
thuật ngữ hay khái niệm này. Trị chơi này giúp khắc sâu kiến thức, đặc biệt là
các khái niệm và thuật ngữ phổ biến.
- Trò chơi với Atlat (Atlat địa lí Việt Nam): Để tham gia trị chơi này, học
sinh sẽ phải sử dụng Atlat xuyên suốt tiết học. Các em sẽ phải ghi nhớ các thông
tin trên bản đồ như địa danh, ký hiệu... Ở mức độ đọc đơn giản là những câu hỏi
ngắn nhằm phát hiện nhanh kiến thức, đối tượng là những câu hỏi chủ đề cái gì,
ở đâu. Ở mức độ cao hơn, học sinh phải sử dụng từ 2 trang bản đồ trở lên để tìm
kiếm và tổng hợp thơng tin để trả lời cho các câu hỏi tại sao, như thế nào.
Những trị chơi đơn giản trong nhóm chủ đề này như:
+ Ghép bản đồ nông nghiệp chung với bản đồ hành chính, phân vùng
kinh tế để ghi nhớ tên đối tượng đặc trưng của mỗi vùng.
+ Chỉ tên tỉnh, thành phố, tên đối tượng địa lí trên bản đồ lớn.
+ Giải thích đặc điểm tự nhiên của một khu vực lãnh thổ như khí hậu,
sơng ngịi, thảm thực vật.
+ So sánh hai vùng lãnh thổ hay hai đối tượng địa lí như so sánh hai
trung tâm công nghiệp, hai vùng kinh tế về vị trí và đặc điểm tự nhiên...
Ngồi ra, tơi cịn sử dụng một số trị chơi có sử dụng cơng nghệ. Trong
các trị chơi này, giáo viên và học sinh đều phải sử dụng máy tính, điện thoại
thơng minh có kết nối mạng để phục vụ cho việc tìm kiếm và tổng hợp kiến
thức. Đó là các trị chơi như:
+ Trị chơi lật hình, ghép hình: Bằng cách kết hợp giữa các hình ảnh và
câu hỏi, học sinh sẽ phải trả lời các câu hỏi sau khi chọn số/chọn hình ảnh. Việc
giở ra từng góc hình và đốn nội dung bị che giấu là điều học sinh rất hào hứng.
Ngồi ra, với trị chơi lật hình và tìm các cặp giống nhau cũng có thể giúp học
sinh phát huy khả năng ghi nhớ rất tốt.

+ Trị chơi ơ chữ: Là trị chơi rất phổ biến với nhiều mơn học. Thơng qua
việc đốn các từ hàng ngang và lắp ghép các từ khóa để đốn được trọng tâm bài
học sẽ giúp học sinh hệ thống kiến thức hiệu quả cũng như giúp học sinh phát
huy tính quyết đốn của bản thân. Việc thiết kế trị chơi ơ chữ trên phần mềm
Powerpoint mất rất nhiều thời gian bởi sự phức tạp từ các hiệu ứng.
+ Trò chơi từ ứng dụng các Game Show truyền hình: là một dạng hoạt
động văn hóa, giải trí được hình thành sau khi truyền hình trở thành một phương
tiện truyền thơng đại chúng. Trị chơi truyền hình gồm rất nhiều loại hình như:
trị chơi trí tuệ, trị chơi vận động, trị chơi giải trí, trị chơi mạo hiểm, v.v....
Hiện nay các Gameshow truyền hình đang phát triển rầm rộ, trong đó khơng ít
các chương trình khơng chỉ hướng tới mục đích giải trí mà cịn hướng tới mục
đích giáo dục như “Đường lên đỉnh Olympia”, “Ai là triệu phú”, Nhanh như
7


chớp, "Rung chn vàng"… Đây đều là những chương trình lơi cuốn, kiến thức
đa dạng, có tính phổ qt cao, tính trí tuệ cao.…giúp học sinh nắm tổng hợp
được kiến thức cơ bản từ nhiều bài. Loại trò chơi này dễ tạo hứng thú cho học
sinh trong q trình ơn tập.
+ Trị chơi từ các đoạn phim: Với mơn Địa lí, việc sử dụng phim trong
dạy học của nhiều giáo viên cịn mang tính minh họa. Việc sử dụng các đoạn
phim làm học liệu và khai thác thông tin từ các đoạn phim nhằm minh họa, giải
thích cho các đơn vị kiến thức được học sinh rất quan tâm. Tác giả biến đoạn
phim, xem và ghi chép đơn thuần thành trị chơi liệt kê thơng tin, giải thích sự
phát triển... sẽ giúp học sinh tập trung và làm việc hiệu quả hơn hẳn so với các
yêu cầu thông thường.
Bảng 4. Các loại trò chơi phổ biến được thực hiện trong ôn tập kiến thức
môn Địa lí 12 ở trường THPT Thọ Xn 4
Trị chơi


Quy mơ

Trả lời nhanh

- Kiểm tra nhanh nhiều đơn vị
Nhanh
chóng,
1 hoặc nhiều
kiến thức
giây/câu
học
sinh 15
hỏi
- Kiểm tra tất cả các bài nhanh
cùng trả lời
chóng

Giải đố ơ chữ


nhân/nhóm

Nhanh
chớp

Rung
vàng

Thời gian


10-15 phút

Cả lớp

- Chấm điểm chính xác
- Kiểm tra nhiều nội dung

như 2 nhóm học
10-15 phút
sinh

chng

Ưu điểm

- Kiểm tra nhanh nhiều đơn vị
kiến thức
- Kiểm tra tất cả các bài nhanh
chóng

- Kiểm tra nhiều thơng tin
Nhanh chóng,
trong một thời gian ngắn
10 giây/câu
- Nội dung trong nhiều bài

Tìm từ khóa

Nhóm


3 – 5 phút

- Hợp tác nhóm
- Phát triển tư duy phản biện

8


Ghép nối


nhân/nhóm

3-5 phút

Có tính liên kết cao, địi hỏi học
sinh tổng hợp nhanh

Để thực hiện trò chơi, giáo viên thực hiện các bước cơ bản sau:
• Chuẩn bị
+ Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt của từng nội dung sử dụng trò chơi
+ Bước 2: Lựa chọn trò chơi hợp lí với nội dung kiến thức.
+ Bước 3: Thiết kế nội dung của từng trị chơi (soạn ơ chữ, phiếu chơi, câu
hỏi trắc nghiệm, hình ảnh…)
+ Bước 4: Thiết kế luật chơi, tiến trình chơi, cách tổ chức…
Sau các bước chuẩn bị cho việc tổ chức trò chơi, GV chuẩn bị các đồ
dùng, thiết bị, phương tiện tổ chức trị chơi, chuẩn bị phần thưởng (nếu có thể)
để trị chơi thêm hấp dẫn.
• Tổ chức trị chơi
+ Bước 1: GV giới thiệu trò chơi, quy định và cách tiến hành

+ Bước 2: Lựa chọn HS tham gia trò chơi (nếu tổ chức cho cả lớp cùng chơi
thì khơng cần thực hiện bước này) bằng cách chỉ định hoặc bốc thăm ngẫu
nhiên.
+ Bước 3: Tổ chức cho các HS tham gia trò chơi, dẫn dắt hoạt động chơi,
giám sát và thực hiện theo luật chơi.
+ Bước 4: Tuyên bố người thắng cuộc và trao thưởng (nếu có)
• Kết thúc
+ Đánh giá, nhận định phần trả lời của HS.
+ Cùng HS chốt lại các kiến thức có liên quan, giảng giải, phân tích với các
đáp án sai.
+ HS ghi nhận lại phần kiến thức.
Ví dụ 1: Trị chơi Ghép nối: Áp dụng ôn tập từ bài 2 đến bài 8
Yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự phong phú về Vị trí địa lí và phạm vi lãnh
tài nguyên thiên nhiên và làm cho nước ta có khí thổ.
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Thách thức lớn nhất đối với nước ta khi nằm Chịu sự cạnh tranh quyết liệt
trong khu vực có nền kinh tế sơi động của thế trên thị trường trong nước,
giới
khu vực và quốc tế.
0
0
Theo chiều Nam – Bắc, phần đất liền nước ta 8 34’B – 23 23’B
nằm trong khoảng

Đường bờ biển nước ta kéo dài từ

Móng Cái đến Hà Tiên

Vịnh Xuân Đài, vịnh Quy Nhơn


Khánh Hòa và Bình Định.

Đường ranh giới được coi như là đường biên giới Ranh giới giữa vùng lãnh hải
9


và tiếp giáp lãnh hải.

quốc gia trên biển của nước ta

Vùng nước tiếp giáp với đất liền phía bên trong Nội thuỷ
đường cơ sở
Vùng biển mà ranh giới ngoài của nó chính là Lãnh hải.
biên giới trên biển của quốc gia
6050’B; 1010Đ - 117020’Đ

Hệ tọa độ địa lý trên biển của nước ta

Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp Vùng tiếp giáp lãnh hải
bảo vệ an ninh quốc phịng, kiểm sốt thuế
quan, các quy định về y tế, mơi trường nhập cư
Vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề Nhiều tài nguyên khoáng sản
với 2 vành đai sinh khoáng
Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên Biển 200 hải lí.
Đơng
Lãnh thổ Việt Nam

Vùng đất, vùng biển, vùng
trời.


Chiều dài đường biên giới trên đất liền

4600 km

Đường bờ biển

3260 km

Nước ta có chủ quyền hồn tồn về mặt thăm Vùng thềm lục địa
dị, khai thác, bảo vệ tài nguyên
Đường cơ sở

Nối các mũi xa nhất với các
đảo ven bờ.

Vùng đất ngoài đê ở đồng bằng sông Hồng

Thường xuyên được bồi tụ
phù sa.

Bề mặt đồng bằng sông Hồng

Bị chia cắt thành nhiều ô.

Đồng bằng sông Cửu Long

Bị ngập trên diện rộng về mùa
lũ.

Đồng bằng ven biển


Đất nghèo dinh dưỡng, nhiều
cát, ít phù sa sơng.

Đồng bằng châu thổ

Được bồi đắp chủ yếu là phù
sa sông.

Hướng núi vịng cung

Đơng Bắc, Trường Sơn Nam

Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam

Tây Bắc, Trường Sơn Bắc
10


Ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Bạch Mã
Nam
Vùng núi Tây Bắc

Địa hình cao nhất nước ta

Vùng núi Trường Sơn Nam

Các cao nguyên bazan

Vùng núi Đông Bắc


Đồi núi thấp và trung bình

Múi giờ Việt Nam

Số 7

Biên giới Việt Nam – Trung Quốc

1400 km

Đồng bằng và đồi núi thấp

85%

Địa hình Trường Sơn Bắc

Cao ở hai đầu thấp ở giữa.

Cấu trúc địa hình nước ta có 2 hướng chính

Tây Bắc - Đơng Nam và vịng
cung.

Vị trí địa lí

Gần trung tâm Đơng Nam Á

Nằm hồn tồn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc


Nhiệt độ cao

Ví dụ 2: Trị chơi mảnh ghép : Ghi nội dung câu hỏi ở 1 cạnh, câu trả lời ở 1
cạnh sao cho 2 cạnh của 2 hình khác nhau ráp vào hợp lí, càng nhiều hình ghép
thì sẽ càng khó, nhưng thường chơi khoảng 7 phút là tối đa.

Áp dụng ôn tập một số vùng kinh tế:

11


- Áp dụng ôn tập bài 15 : Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai

12


Ví dụ 3: Sử dụng các trị chơi từ ứng dụng Game show truyền hình: Với phương
châm “Học mà chơi – chơi mà học” ngay từ đầu năm học tôi đã bắt đầu cho hs
làm quen với các trò chơi trong các tiết học. Ví dụ: thay vì kiểm tra bài cũ như
thường lệ tơi cho hs chơi trị chơi “Ơ chữ may mắn”, “nào mình cùng lên xe
bus”, “lật mảnh ghép”… Để cho tiết học không nhàm chán, tôi cũng thường vận
dụng trị chơi khi hình thành kiến thức mới và luyện tập, củng cố cho học sinh
nên khi sử dụng trò chơi xuyên suốt trong 1 tiết học, học sinh khơng cịn tình
trạng bỡ ngỡ hay ồn ào khi hoạt động nhóm.
- Áp dụng trị chơi Rung chng vàng ôn tập bài 1,8 và 42:

13


Có thể nói ,sử dụng trị chơi trong dạy học, nhất là mơn Địa lí là hình thức

khơng mới với nhiều giáo viên. Đặc biệt, trong những năm qua, với GV địa lí
của trường THPT Thọ Xn 4 nói chung đều đã áp dụng trị chơi trong dạy học
khá tích cực và nhận được những phản hồi rất tốt, có kết quả khả quan từ phía
học sinh. Do đó, trong q trình ơn tập thi THPT cho lớp 12, tơi cũng mạnh dạn
ơn thi theo hình thức trị chơi và thực sự đã mang đến cho cả giáo viên và học
sinh niềm hứng khởi để việc ôn tập trở nên hiệu quả hơn.
2.3.2. Ơn tập bằng hình thức sử dụng sơ đồ tư duy.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học địa lí ln là một hướng đi hợp lí,
cần thiết trong tình hình hiện nay.
Sơ đồ tư duy không chỉ rèn luyện cho các em phương pháp học tập hiệu
quả, phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá tính của học sinh,
khẳng định cái tôi cá nhân, giúp các em ghi nhớ thơng tin hiệu quả, xóa đi sự
nhàm chán, đơn điệu, buồn tẻ làm đóng khung tư duy và sự sáng tạo của các em,
giúp tăng cường khả năng tự học biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo một
cách dễ dàng[2] .
Có rất nhiều hướng tiếp cận, rất nhiều đề tài ứng dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học khơng chỉ riêng mơn Địa lí mà cịn ở tất cả các môn học khác. Phạm vi
ứng dụng của sơ đồ có thể coi là khơng có giới hạn. Do vậy trong khn khổ đề
tài này tơi chỉ trình bày một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đã ứng dụng trong
suốt thời gian giảng dạy những năm vừa qua. Chắc chắn, kết quả quá trình học
tập của học sinh là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố tác động, những kết quả
thống kê cũng chưa thể hiện chính xác và đầy đủ tác động của phương pháp này.
Tuy nhiên có thể khẳng định rằng: Việc ứng dụng sơ đồ tư duy đóng một vai trị
rất quan trọng trong nâng cao chất lượng học tập cũng như thái độ học tập của
học sinh và củng cố rất nhiều trong kiến thức chuyên môn, kỹ năng và phương
pháp giảng dạy.
14


Trong hai năm học 2019 - 2020 và 2010 - 2021 do ảnh hưởng của dịch

bệnh Covid -19 mà thời gian học tập trong lớp luôn bị gián đoạn, tôi đã hướng
dẫn HS cách xây dựng sơ đồ tư duy đơn giản nhất giúp học sinh tự học và ôn tập
ở nhà trong thời gian nghỉ học chống dịch hiệu quả hơn.
HƯỚNG DẪN LẬP SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐƠN GIẢN
* Chuẩn bị: Giấy trắng (có thể vẽ bằng giấy vở, giấy A4…); bút màu, bút
lông….
- Bước 1: Gạch ý để xác định từ khóa và ý trọng tâm cho tồn bài. Khi gạch ý
xong các em có thể tìm một số từ khóa khơng có trong đoạn văn để đặt làm ý
chính cho đoạn (như những từ in nghiêng trong ngoặc ở phần ví dụ).
Chú ý hướng dẫn HS gạch những từ quan trọng (từ khóa) các em cho là
khơng thể bỏ.Thơng thường trong sách giáo khoa chỉ có khoảng gần 1/2 số từ
trong tổng số từ chứa toàn bộ kiến thức cốt lõi, số từ còn lại là từ nối không
chứa đựng thông tin quan trọng nào  học từ khóa giúp giảm hơn ½ thời gian
học mà vẫn đạt hiệu quả cao. Nếu đọc các từ không gạch (khơng phải từ khóa)
sẽ chẳng thu được thơng tin gì hữu ích, tuy nhiên nó lại chiếm gần 2/3 trong
tổng số từ  nếu học thuộc hết sẽ lãng phí thời gian, khó nhớ.
- Bước 2: Tìm các hình ảnh, biểu tượng, kí hiệu có thể thay thế được những từ
khóa, để có thể kích thích ghi nhớ một cách trực quan, sinh động, giúp dễ nhớ
và nhớ lâu.
Các hình ảnh, ký hiệu, biểu tượng… có thể do GV và HS tự thiết kế, tự
nghĩ ra làm sao có thể giúp liên tưởng đến kiến thức dễ nhất.Tuy nhiên, chúng ta
cũng có thể dùng hệ thống ký hiệu đã được sử dụng thống nhất trong các quyển
atlat địa lí lớp 10, 11, 12 (Tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương, tập bản đồ thế
giới và các châu lục, Atlat địa lí Việt Nam).
Là sơ đồ vẽ tay đơn giản , sử dụng để ghi chú nhanh, ôn nhanh kiến thức,
vẽ những sơ đồ tổng hợp chứa lượng kiến thức nhiều như sơ đồ khái qt tồn
bộ chương trình….. nên sử dụng các kí hiệu đơn giản, dễ vẽ, có thể vẽ nhanh, dễ
liên tưởng, dễ hiểu, dễ nhìn, có thể khơng cần đẹp lắm.
* Vẽ sơ đồ
- Vẽ chủ đề chính ở trung tâm (thường là tên chương, tên bài, tên mục

lớn…)
Có thể sử dụng từ ngữ hoặc hình ảnh thay thế. Vẽ chủ đề ở trung tâm, tránh
vẽ ở một góc của tờ giấy để có thể triển khai tất cả các ý khác dễ dàng, tận dụng
hết các khoảng khơng gian, tránh hạn chế tầm nhìn. Chủ đề phải vẽ vừa đủ to, có
thể sử dụng tất cả các màu sắc mình thích.
- Vẽ thêm các tiêu đề phụ (thường là các ý nhỏ hơn, tương đương các bài đối
với sơ đồ chương, các ý lớn I, II, III… đối với sơ đồ bài, các ý a, b, c… đối với
những sơ đồ cho từng mục lớn…) Các tiêu đề này nên được viết bằng chữ in hoa
hoặc sử dụng các hình ảnh khái quát để thay thế. Tiêu đề phụ nên vẽ gắn liền với
tiêu đề trung tâm, nên vẽ theo đường chéo để có thể dễ vẽ tiếp các nhánh phụ thể
hiện các ý nhỏ hơn ở bước tiếp theo.
- Vẽ tiếp các ý chính, các nội dung chi tiết, quan trọng của bài học. Mỗi ý
nhỏ sẽ được vẽ tiếp từ nhánh lớn.Chỉ nên đưa vào sơ đồ các từ khóa và hình ảnh
thay thế các từ khóa đó.
15


Khi vẽ, cố gắng tận dụng những biểu tượng, ký hiệu, viết tắt … để tiết kiệm
không gian và thời gian, giảm tối đa số từ ngữ phải nhớ.Trên mỗi nhánh chỉ vẽ
từ khóa của một nội dung.Tất cả các ý của một nhánh nên vẽ từ một điểm.
Mỗi cấp ý (các nhánh cùng cấp) nên vẽ bằng một màu, các cấp khác nhau
phải sử dụng màu khác nhau. Khi vẽ, bản thân nên tự quy ước màu sắc cho từng
cấp thống nhất ở tất cả các sơ đồ mình vẽ để khi nhìn vào màu sắc của bất kỳ sơ
đồ nào chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra đó là ý chính hay ý phụ, mỗi ý đó có những
ý phụ nào, sẽ sử dụng trả lời các câu hỏi nào….
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ cho nội dung bài 24 – Vấn đề phát triển
thủy sản và lâm nghiệp.

viên
nhiệm

cho HS hoàn thành tiếp nhánh sơ đồ trên như sau:

16

Giáo
giao
vụ


2.3.3. Ôn tập bằng cách biên soạn các câu trắc nghiệm.
Trong ơn tập thi THPT, ngồi một số cách ơn tập để củng cố kiến thức cho
HS như đã nêu trên, sau mỗi một bài học, tơi cịn biên soạn thêm câu hỏi trắc
nghiệm và đồng thời hướng dẫn học sinh cách biên soạn để tập cho HS quen
dần với cách kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm.
Có nhiều cách biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm khác nhau, trong đó
hình thức biên soạn câu trắc nghiệm có 4 lựa chọn được sử dụng rộng rãi. Tuy
nhiên nếu sử dụng nhiều cũng sẽ gây nhàm chán và ít tạo được hứng thú học tập
17


cho học sinh. Qua đó, ngồi cách biên soạn trắc nghiệm 4 lựa chọn thì tơi lồng
ghép thêm một số hình thức trắc nghiệm khác khi ơn tập sẽ giúp cho HS thay đổi
hứng thú học tập và làm chủ được kiến thức của mình hơn [2].
Vì vậy, ngồi dạng câu trắc nghiệm 4 lựa chọn quen thuộc, tôi biên soạn
và hướng dẫn HS biên soạn thêm dạng câu trả lời ngắn, trắc nghiệm điền
khuyết. Loại trắc nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn thực
chất chỉ là một loại, chúng chỉ khác nhau về dạng thức của vấn đề đặt ra:
- Nếu được trình bày dưới dạng câu hỏi, ta gọi là trắc nghiệm có câu trả
lời ngắn. Để trả lời, HS phải tự mình đưa ra những câu trả lời ngắn hoặc lựa
chọn câu trả lời ngắn đúng nhất trong số các câu trả lời ngắn cho trước.

- Nếu được trình bày dưới dạng một câu phát biểu chưa đầy đủ (chỗ
khuyết được điền kí hiệu “..........”, thì loại này gọi là trắc nghiệm điền khuyết.
Để trả lời loại câu trắc nghiệm này, HS phải tự mình đưa ra những từ hay cụm từ
thích hợp điền vào chỗ trống sao cho phù hợp hoặc lựa chọn sử dụng những từ
hay cụm từ phù hợp nhất trong số các từ hay cụm từ cho trước để điền vào chỗ
trống.
* Ưu điểm của loại trắc nghiệm điền khuyết:
- Học sinh có cơ hội được trình bày những câu trả lời theo ý kiến chủ
quan của mình, phát huy được óc sáng tạo của học sinh.
- Học sinh có cơ hội tìm tịi, đọc sách giáo khoa nhiều và kỹ hơn.
- Dễ soạn và có độ tin cậy cao. HS có thể tự soạn ơn bài.
- Thích hợp cho những vấn đề có u cầu tính tốn, đánh giá mức độ hiểu
biết các nguyên lí, giải thích sự kiện ..., đồng thời nó cịn giúp HS rèn luyện
được trí nhớ khi học.
* Nhược điểm của loại trắc nghiệm điền khuyết:
- Khi soạn thảo, GV thường trích nguyên văn các câu từ sách giáo khoa
sau đó tạo chỗ khuyết bằng cách bỏ đi một số từ hay cụm từ, điều đó làm mất
tính sáng tạo khi trả lời của học sinh.
- GV có thể đánh giá thấp giá trị các câu trả lời sáng tạo (do khác với ý
của GV), nhất là khi học sinh đọc theo sách và tài liệu ngoài sách giáo khoa.
- Việc chấm bài mất tương đối nhiều thời gian và thiếu yếu tố khách quan.
- Khi câu điền khuyết có nhiều chỗ trống, HS có thể bị rối trí.
* Một số lưu ý khi soạn thảo các câu trắc nghiệm điền khuyết:
- Nên sử dụng loại câu hỏi này khi chỉ có duy nhất một câu trả lời đúng.
- Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, học sinh phải biết được các chỗ trống cần điền
thêm hay câu trả lời phải thêm vào dựa trên những tiêu chí nào, dựa trên kiến
thức căn bản nào.
- Tránh lấy nguyên văn các câu có sẵn trong sách giáo khoa để tránh việc
học sinh phải học thuộc lòng.
- Tránh viết các câu có nội dung diễn tả mơ hồ, khó hiểu.

- Chỉ nên chừa trống những chữ có ý nghĩa quan trọng.
- Khi chỗ trống cần điền là một số đo, phải ghi thêm đơn vị.
- Đặt chỗ trống vào cuối câu hỏi hoặc phần giữa câu hỏi hơn là đầu câu.
- Trong một câu, không nên chừa trống quá nhiều chữ trọng yếu.
18


- Các khoảng trống trong một câu nên có chiều dài bằng nhau để học sinh
không liên tưởng đến độ dài hay ngắn của các chữ cần điền thêm vào.
2.4. Hiệu quả của SKKN.
Với phương pháp và những kinh nghiệm trong việc ôn tập qua các năm
học như trên, tôi đã nhận thấy có sự thay đổi trong kết quả qua kỳ thi tốt nghiệp
THPT các năm [5]. Cụ thể như sau:
Năm 2018 (chưa Năm 2019 ( áp Năm 2020 (áp
Tiêu chí so sánh
áp dụng đề tài)
dụng đề tài)
dụng đề tài)
Tỉ lệ tốt nghiệp

93,37%

92,28%

96,76%

Số HS đạt điểm trên 8

13/174


44/200

34/186

Số HS đạt điểm dưới 5

31/174

9/200

5/186

Điểm làm bài thấp
nhất

1,5

3.5

4

Điểm trung bình mơn

5,31

6,2

6,86

Tỉ lệ thí sinh đạt điểm

dưới trung bình

45,98%

22%

5,9%

Qua 2 năm áp dụng các phương pháp ôn tập trên tôi thấy rằng kết quả kỳ
thi tốt nghiệpTHPT cũng đã phản ánh được hiệu quả của một số kinh nghiệm ôn
tập mà tôi đã áp dụng trong q trình ơn thi tại trường THPT Thọ Xuân 4:
+ Điểm giỏi ngày càng tăng.
+ Điểm dưới 5 ngày càng giảm.
+ Điểm bình quân bài thi ngày càng cao hơn (năm 2020 điểm trung bình
vượt chỉ tiêu Sở khoán - Sở khoán 6,7 điểm).
+ Tỉ lệ thí sinh đạt điểm dưới trung bình mơn Địa ngày càng giảm.
Đồng thời HS chủ động xây dựng bài học, tự tin tìm tịi, khám phá, biết
hệ thống và khái quát những kiến thức ôn tập hơn. Giờ học sôi nổi, có sự tham
gia nhiệt tình của các thành viên trong lớp.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Như vậy, qua SKKN tơi đã trình bày một số kinh nghiệm của bản thân
về việc sử dụng một số phương pháp trong ơn thi tốt nghiệp THPT mơn Địa lí.
Qua đó, góp phần đa dạng về phương pháp dạy học và cách thức tiến hành, giúp
học sinh hứng thú hơn trong học tập thông qua việc ôn tập bộ môn. Thông qua
sáng kiến, tôi nhận thấy:
- Các phương pháp đều dễ sử dụng trong dạy học, thực hiện được ở tất cả
các lớp, các trình độ khác nhau và có thể áp dụng ở các khối lớp khác.
19



- Có thể áp dụng cho tất cả GV, HS khi học tập và tìm hiểu mơn Địa lí.
- Các phương pháp này đều có thể sử dụng giảng dạy được ở nhiều môn và
nhiều cấp học, kể cả tự nhiên và xã hội.
- Thiết kế trò chơi hay sử dụng trị chơi có thể dùng cho nhiều nhóm nội
dung khác của mơn Địa lí, đặc biệt là nội dung ngắn gọn, trả lời nhanh đòi hỏi
học sinh vốn hiểu biết rộng.
- Không chỉ dừng lại ở việc sử dụng nhiều phương pháp trong ơn thi tốt
nghiệp THPT, cịn có thể ứng dụng trong nhiều nội dung khác nhau của các
bước lên lớp.
4.2. Kiến nghị
Việc sử dụng nhiều phương pháp khác nhau trong ôn thi THPT là việc
không đơn giản bởi nó địi hỏi nhiều thời gian và cơng sức. Để ơn thi tốt nghiệp
THPT có hiệu quả cần phải lưu ý một số điểm:
- Các hình thức ơn tập đã sử dụng sau khi kết thúc cần tổng kết, phân tích,
ghi nhận để tránh lặp lại. Các câu nào sai cần được giải quyết ngay lập tức để
học sinh ghi nhớ hiệu quả.
- Hệ thống câu hỏi trong các phương pháp cần đa dạng và chú ý tính tương
đồng với các gói câu hỏi trong cùng một phương pháp.
- Khi tổ chức ôn tập cần chú ý đến các phương tiện hỗ trợ để tăng tính hiệu
quả, chẳng hạn như tranh ảnh, âm nhạc...
- Mỗi hình thức tổ chức cần xây dựng thành chủ đề, cập nhật và đa dạng để
thu hút học sinh.
Như vậy, dạy đúng kiến thức địa lí đã khó, dạy để học sinh u thích bộ
mơn lại càng khó hơn, nhất là ở với học sinh lớp 12 phải chinh phục kỳ thi tốt
nghiệp THPT. Trên đây là những kinh nghiệm đã đúc rút được của bản thân tơi
qua q trình thực hiện nhiệm vụ ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí tại trường
THPT Thọ Xuân 4. Chắc chắn với tư duy và cách làm mang tính cá nhân của tơi
sẽ khơng tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan, thiếu sót. Rất mong các thầy cơ có
thâm niên giảng dạy bộ mơn Địa lí đóng góp ý kiến để đề tài được đầy đủ hơn,

phong phú và hiệu quả hơn tron q trình ơn thi tốt nhiệp THPT mơn Địa lí.
Tơi xin chân thành cám ơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

21Thanh Hóa, Ngày 15 tháng 05 năm 20
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến

20


Đinh Thị Ngọc

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2001), “Lí luận dạy học Địa lí” (phần
đại cương), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Đức Vũ - Phạm Thị Sen (2002), “Đổi mới phương pháp dạy học địa
lí ở trung học phổ thơng”. Nxb Giáo Dục.
3. Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức trò chơi trong dạy và học Địa Lí” – Trần Thị
Lan Hương – Trường THPT Đoàn Kết – năm học 2014 – 2015.
21


4. Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2017, 2018, 2019,2020,2021 Bộ giáo dục.
5. Kết quả thi THPTQG của trường THPT Thọ Xuân 4 qua các năm.
6. Các thông tin về kỳ thi tốt nghiệp THPT trên mạng Internet. (giaoduc.net.vn)
7. Một số phương pháp dạy học tích cực

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-

GV: Giáo viên
HS: Học sinh
THPT: Trung học phổ thơng

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hình ảnh một số trị chơi đã thực hiện trong q trình ơn tập
Học sinh chơi tìm từ khóa: Áp dụng ơn tập bài 18 – Đơ thị hóa

22


Học sinh chơi ghép nối - Áp dụng bài 2 đến bài 8:

23


Học sinh chơi Nhanh như chớp - Áp dụng bài 42 - Vấn đề phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng vùng biển, đảo và quần đảo.

24


Phụ lục 2: Hướng dẫn HS vẽ sơ đồ tư duy:

25



×