Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số giải pháp dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018 – môn vật lý, tại trường THPT yên định 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH,
TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 MƠN VẬT LÝ, TẠI TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

Người thực hiện: Lưu Hoàng Long
Chức vụ:

Tổ trưởng chun mơn

SKKN thuộc mơn: Vật lý

THANH HỐ NĂM 2021
1


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu


2.3. Các giải pháp đã thực hiện
2.4. Hiệu quả đạt được
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
2
3
3
4
4
9
11
16
18
18
18
20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, Ban chấp hành
trung ương đã ban hành Nghị quyết 29, Quốc hội có Nghị quyết 88 xây dựng

chương trình giáo dục phổ thơng mới về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục
Tinh thần Nghị quyết 29 cũng như Nghị quyết 88 là chú trọng hơn vào
việc dạy người chứ không chỉ chú tâm vào dạy chữ, chuyển từ “học được gì”
sang “làm được gì sau khi học”; Nội dung cốt lõi của chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 là tập trung phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
Thực tế hiện nay việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
tại các trường THPT còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan,
chủ quan khác nhau. Theo lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
2018 đã đến rất gần, theo đó học sinh lớp 1 bắt đầu thực hiện từ năm học 20202021, lớp 6 là từ năm học 2021-2022, đối với cấp THPT sẽ bắt đầu từ năm học
2022-2023 và hoàn thành triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
2018 vào năm học 2024-2025. Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thanh Hố đã triển
khai tập huấn các module của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đến giáo
viên đại trà để các nhà trường, các thầy cô tiếp cận với nhằm làm quen và tìm ra
các giải pháp phù hợp từ đó thực hiện tốt nhất nội dung giáo dục khi chương
trình được chính thức triển khai. Chính vì vậy việc thử nghiệm để tìm các giải
pháp phù hợp trong việc dạy học để đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục
là việc làm cấp thiết của các thầy cô giáo tại các nhà trường. Thông qua tập huấn
các module của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 do Sở giáo dục và đào
tạo Thanh Hoá triển khai và cũng được cử đi tập huấn GVCC tại Bộ, cùng với
sự tự nghiên cứu, sự đúc rút từ thực tiễn chúng tơi đã tiếp thu và nhận thấy có
một vài giải pháp giúp nâng cao chất lượng dạy học, tiếp cận yêu cầu đổi mới:
Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người học, các giải pháp đã được triển
khai tại trường THPT Yên Định 2 và bước đầu mang lại hiệu quả cũng như nhận
được sự phản hồi tích cực từ phía học sinh.
Với thực tế đó tơi chọn đề tài “Một số giải pháp dạy học phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh, tiếp cận chương trình Giáo dục phổ thông
2018 – Môn Vật lý, tại trường THPT n Định 2”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện nội dung cốt lõi của
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là dạy học phát triển phẩm chất năng lực

người học có hiệu quả
Nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lý tại trường THPT Yên Định 2

3


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về “Giải pháp dạy học phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh, tiếp cận chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 – Môn Vật lý, tại
trường THPT Yên Định 2”
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THPT Yên Định 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu về chương trình tổng thể, chương trình mơn Vật lý
thuộc chương trình giáo dục phổ thông 2018
Nghiên cứu các quan điểm, các xu hướng, phương pháp giáo dục, kĩ thuật
dạy học hiện đại
Theo dõi thu thập xử lí thơng tin, đơn đốc kiểm tra và hướng dẫn học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thực nhiệm sư phạm.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, xử lý số liệu:
Xác định đối tượng học sinh áp dụng đề tài.
Đánh giá, điều chỉnh phương pháp cho phù hợp từng đối tượng học sinh.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận
Trong thời gian vừa qua, thực hiện kế hoạch của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT Thanh Hố đã tổ chức tập huấn chương trình giáo dục phổ thông 2018

đến tất cả CBQL và giáo viên trên địa bàn toàn tỉnh, chuẩn bị cho việc thực hiện
chương trình giáo dục mới. Thơng qua q trình tập huấn mỗi thầy cơ cũng đã
tìm hiểu các nội dung chương trình, những điểm mới, những điểm cốt lõi của
chương trình, đồng thời tiếp cận với các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học
hiện đại phục vụ cho việc áp dụng đồng bộ với chương trình
Theo đó chương trình giáo dục phổ thơng 2018 có nhiều những điểm mới
so với chương trình hiện hành. Những điểm mới đó được thể hiện cụ thể như
sau:
Đối với chương trình tổng thể
Về mục tiêu giáo dục
Chuyển từ nền giáo dục trang bị kiến thức sang nền giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực của người học. Nghĩa là trước đây chúng ta đi tìm câu trả
lời “Học xong chương trình học sinh biết được gì” thì chương trình giáo dục
mới yêu cầu “Học xong chương trình học sinh sẽ làm được những gì”
Những phẩm chất, năng lực cần đạt gồm có phẩm chất chủ yếu, năng lực
cốt lõi (năng lực chung và năng lực đặc thù môn học) và năng lực đặc biệt (năng
khiếu).

5


Về kế hoạch giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thơng được chia thành hai giai đoạn đó là:
Giai đoạn giáo dục cơ bản (lớp 1 đến lớp 9) và Giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp (lớp 10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục gồm: Môn học và hoạt động
giáo dục bắt buộc; Môn học tự chọn; Môn học lựa chọn (theo định hướng nghề
nghiệp của học sinh)
Về nội dung giáo dục
Trong chương trình giáo dục hiện hành chúng ta đang thực hiện dạy học

theo hướng tiếp cận nội dung thì trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018
chuyển sang dạy học theo hướng tiếp cận phẩm chất và năng lực học sinh,
những điểm mới có thể kể đến như:
+ Căn cứ vào yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực cần đạt để xây
dựng nội dung.
+ Có tính kế thừa và cập nhật những nội dung tiến bộ, tiên tiến.
+ Nội dung giáo dục có tính thiết thực hơn (chú trọng đến tổ chức các
hoạt động của người học).
+ Nội dung giáo dục được xây dựng có tính mở.
Về phương pháp
Thực hiện triệt để các phương pháp giáo dục tích cực (lấy hoạt động của
học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có
vấn đề).
Chú trọng đến phương pháp dạy học tích hợp, lựa chọn và phối hợp các
phương pháp dạy học một cách hợp lý, khơng tuyệt đối hóa một phương pháp
dạy học.
Các hoạt động học tập của học sinh được cụ thể hóa gồm hoạt động khám
phá vấn đề, hoạt động luyện tập và thực hành (phát hiện và giải quyết những vấn
đề có thực trong đời sống).
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức đa dạng cả trong và ngoài
nhà trường.
Về đánh giá kết quả giáo dục.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới thì mục tiêu chính trong đánh
giá khơng phải để so sánh hay phân loại học sinh mà chuyển sang mục tiêu đánh
giá mức độ học sinh đạt được so với những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng
lực. Chú trọng nhiều hơn đến khả năng thực hành, khả năng vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn, chính vì vậy đa dạng hóa các hình thức và nội dung đánh
giá; đồng thời phải xem đánh giá được xem như là một hoạt động học tập.
6



Đối với môn Vật lý
Bộ môn Vật lý là một bộ phận trong chương trình giáo dục phổ thơng nên
đã bao hàm tất cả những điểm cốt lõi của chương trình, đồng thời do đặc điểm
bộ mơn là mơn khoa học thực nghiệm nên cũng có những điểm riêng
Chương trình môn Vật lý lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết
thực nhất, chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng và ứng dụng cao là cơ
sở của nhiều ngành kỹ thuật, khoa học và Cơng nghệ.
Thí nghiệm, thực hành có vai trị rất quan trọng, chú trọng việc rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ
nhất định một số vấn đề trong thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống, đồng
thời bảo đảm phát triển năng lực Vật lý và đáp ứng yêu cầu định hướng nghề
nghiệp.
Về mục tiêu của Chương trình mơn Vật lý
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác môn Vật lý giúp học
sinh đạt được các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung được quy định trong
chương trình tổng thể:
Học sinh có được những kiến thức, kỹ năng phổ thông cốt lõi về Vật lý
(mơ hình hệ vật lý, năng lượng và sóng, lực và trường…)
Học sinh vận dụng được một số kỹ năng tiến trình khoa học để khám phá,
giải quyết vấn đề dưới góc độ Vật lý; vận dụng được kiến thức, kỹ năng vào
trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên, phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững
của xã hội và bảo vệ môi trường.
Học sinh nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân; định hướng
được nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực môn học, thực hiện xun suốt trong
tồn bộ chương trình.
Về các năng lực đặc thù cần đạt trong chương trình mơn Vật lý.
Ngồi việc giúp học sinh phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng
lực chung thì mơn Vật lý cịn phải đảm nhiệm một nhiệm vụ trọng tâm là giúp

học sinh hình thành và phát triển những năng lực đặc thù của mơn Vật lý, đó là:
Năng lực nhận thức Vật lý: Nhận thức được kiến thức, kỹ năng phổ thông
cốt lõi về mơ hình hệ vật lý, năng lượng và sóng, lực và trường; nhận biết được
một số ngành nghề liên quan đến Vật lý.
Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lý: Tìm hiểu một số
các hiện tượng, quá trình vật lý đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong tự
nhiên theo tiến trình (đề xuất vấn đề, đưa ra phán đoán, lập kế hoạch thực hiện,
thực hiện kế hoạch, báo cáo và thảo luận, ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải
pháp…)
Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Vận dụng được các kiến
thức, kỹ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, cụ thể trong đời sống và
7


bước đầu sử dụng tốn học như một ngơn ngữ và công cụ để giải quyết được
vấn đề thực tiễn
Về nội dung giáo dục môn Vật lý
Nội dung được thiết kế chú trọng bản chất, ý nghĩa Vật lý của các đối
tượng; đề cao tính thực tiến; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều
kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ Vật lý;
khơi gợi sự yêu thích, đam mêm bộ môn ở học sinh, đồng thời tăng cường khả
năng vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Về phương pháp giáo dục môn Vật lý
Trên quan điểm đổi mới là chuyển từ dạy học theo tiếp cận nội dung sang
dạy học theo phát triển phẩm chất và năng lực, phương pháp giáo dục mơn Vật
lý trong chương trình giáo dục phổ thơng mới được định hướng theo những
điểm mới sau:
Phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung, năng lực Vật lý thơng qua
các hoạt động thí nghiệm, thực hành, trải nghiệm, khám phá hiện tượng, quá
trình Vật lý; Vận dụng kiến thức, kỹ năng để phát hiện và giải quyết vấn đề

trong thực tiễn; Chú trọng việc tổ chức hoạt động tự học theo kế hoạch và sự
hướng dẫn của giáo viên một cách phù hợp với mỗi học sinh.
Vận dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức
dạy học tích cực và các thiết bị dạy học; Chú trọng việc sử dụng thiết bị thí
nghiệm, thực hành và Công nghệ thông tin; Không tuyệt đối hóa một phương
pháp hãy một kỹ thuật trong day học.
Thực hiện giáo dục tích hợp, nhất là giáo dục STEM;
Thực hiện đa dạng hóa mơi trường và hình thức giáo dục. Học trên lớp,
phòng thực hành, trải nghiệm, thực địa, cơ sở sản xuất – kinh doanh, học nhóm,
tự học…
Về đánh giá kết quả giáo dục môn Vật lý
Quan điểm về đánh giá : Đánh giá kết quả giáo dục trên cơ sở các tiêu chí
của kết quả "đầu ra" về phẩm chất, năng lực và đánh giá được xem như là một
hoạt động học tập.
Mục tiêu đánh giá. Thu thập thơng tin trung thực, kịp thời, có giá trị về
mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn Vật lý, thúc đẩy sự tiến bộ của học
sinh về phẩm chất, năng lưc.
Nội dung đánh giá. Với trọng tâm là đánh giá về tinh thần và thái độ học
tập; năng lực nhận thức và giải quyết vấn đề; các kỹ năng thực hành, thí nghiệm,
tìm hiểu khoa học; khả năng vận dụng để giải thích hiện tượng Vật lý đơn giản,
bước đầu giải quyết một số vấn đề thực tiễn và cách ứng xử với môi trường (chú
trọng đến đánh giá các năng lực, kỹ năng xử lí thơng tin, giải quyết vấn đề, vận
dụng thực tiễn, thí nghiệm, thực hành…)
8


Hình thức và cách thức đánh giá. Được đa dạng hóa và phối hợp một cách
hợp lý (đánh giá qúa trình và đánh giá tổng kết; đánh giá của giáo viên, tự đánh
giá và đánh giá đồng đẳng ; đánh giá sản phẩm học tập …). Trong đó chú trọng
đến đánh giá quá trình, tự đánh giá, đánh gia đồng đẳng và đánh giá qua sản

phẩm học tập.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Để đạt được mục tiêu dạy học chương trình mơn vật lý theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực thì khơng thể thiếu được nội dung thí nghiệm, thực
hành.
Chương trình đưa ra các u cầu tối thiểu về thiết bị thí nghiệm, thực
hành và được lựa chọn để đáp ứng các yêu cầu tối thiểu.
Các thiết bị có tính hiện đại, chuẩn hóa và chú trọng khai thác cơng nghệ
thơng tin.
Các thiết bị có tính mở. Căn cứ vào tình hình thực tiễn ở cơ cở, của giáo
viên và học sinh mà có thể lựa chọn để bổ sung, thay thế thí nghiệm, các thiết bị
một cách phù hợp.

9


2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Như đã phân tích, nội dung cốt lõi của Chương trình giáo dục phổ thông
2018 là “Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người học” (5 phẩm chất:
Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 10 năng lực: 3 năng lực
chung, 7 năng lực đặc thù);
Đối với chương trình mơn Vật lý được xây dựng để giúp học sinh đạt
được các phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể, bên cạnh đó cũng nhận biết đúng được một số năng lực, sở
trường của bản thân và lựa chọn được một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực
và mơn học.
Chương trình coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri
thức Vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề
của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực
trên nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã

hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời đáp ứng yêu cầu định hướng
vào một số ngành nghề
Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện “Dạy học phát triển phẩm chất và năng
lực người học” còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do các nguyên nhân khách
quan và chủ quan, có thể kể tới như:
Chất lượng giáo viên cịn chưa đáp ứng u cầu:
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tổng thể nói chung và chương
trình Vật lý nói riêng được xây dựng để tiếp cận với chương trình hiện đại, cập
nhật các nội dung gắn liền với thực tiễn; do vậy để thực hiện có hiệu quả chương
trình thì địi hỏi cả người học và đặc biệt là người dạy phải không ngừng học
tập, cập nhật, tiếp nhận kiến thức mới, theo kịp thời đại; tuy nhiên hiện nay cịn
một bộ phận các thầy cơ trực tiếp giảng dạy tại các nhà trường nói chung và tại
trường THPT Yên Định 2 nói riêng vẫn đang tiếp cận vấn đề theo lối cũ, cịn
chưa có sự cập nhật, biểu hiện như: ngại đổi mới, ngại tham gia tập huấn và tập
huấn có hiệu quả. Chính vì điều này là rào cản rất lớn để có thể thực hiện thành
cơng chương trình phổ thơng mới
Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu của chương trình
Theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng mới, các điều kiện cơ
sở vật chất phải được đáp ứng từ phòng học đạt chuẩn, các thiết bị dạy học đáp
ứng yêu cầu của chương trình đến các thiết bị hỗ trợ dạy học khác. Tuy nhiên
cho đến nay đa số các nhà trường còn chưa được đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ
nhằm đáp ứng yêu cầu
Bên cạnh đó từ hạn chế về cơ sở vật chất, về số lượng giáo viên/ học sinh
cũng đưa đến việc số lượng học sinh trong 1 lớp còn nhiều, điều này tác động
không nhỏ cho người dạy khi thực hiện các phương pháp dạy học tích cực ở trên
lớp. Số lượng học sinh trên lớp đông, thiết bị dạy học chưa đảm bảo dẫn tới hiệu
10


quả của các phương pháp dạy học tích cực khơng được cao; dạy học phát triển

phẩm chất, năng lực người học càng khó thực hiện
Về chương trình dạy học:
Chương trình giáo dục mới có ưu điểm là được xây dựng theo hướng hiện
đại, có sự cập nhật những kiến thức mới, gắn liền với đời sống phát triển; tuy
nhiên nhiều kiến thức, nhiều u cầu về bài dạy cịn có khoảng cách với thực tế,
đặc biệt là vùng sâu, vùng xa có vị trí địa lý xa xơi, kinh tế xã hội cịn chưa phát
triển. Q trình thực nghiệm chương trình thường được thực hiện ở các cơ sở
giáo dục có cơ sở vật chất đầy đủ, chất lượng giáo dục tốt, số lượng học sinh
trên lớp đạt chuẩn; chính vì vậy khi áp dụng chương trình mới vào thực tế dạy
học trên diện rộng, đại trà gặp nhiều khó khăn
Về phía các nhà trường:
Mặc dù các chuyên gia giáo dục, ngành giáo dục xác định “Dạy học phát
triển phẩm chất và năng lực người học” là tất yếu, cần phải thực hiện để theo kịp
với thời đại; tuy nhiên thực tiễn hiện nay xã hội vẫn còn nặng về thành tích, các
Sở giáo dục, các nhà trường, và các CBGV được đánh giá thi đua, xếp loại, khen
thưởng qua các kì thi như kì thi HSG, kì thi THPT nên về cơ bản vẫn đang duy
trì và tập trung vào việc học để đạt các thành tích qua các kì thi.
Với các nguyên nhân khách quan, chủ quan như trên là lực cản rất lớn dẫn
tới việc dạy - học để phát huy phẩm chất năng lực chưa được coi trọng đúng
mức. Một số trường hợp mới phát huy được năng lực học sinh chứ chưa phát
huy phẩm chất học sinh

11


2.3. Các giải pháp đã thực hiện
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy tại trường THPT, nhận thức được vấn
đề phải vừa đảm bảo chất lượng dạy học theo xu thế chung hiện nay, đồng thời
vừa phải có hướng tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thơng mới để thực
hiện việc dạy học phát triển phẩm chất năng lực người học, chúng tôi đã thực

hiện các giải pháp
Dạy học truyền thống, nâng cao chất lượng dạy học, phát huy năng lực
học sinh
Có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học mà trường chúng tôi
đã thực hiện như: tăng cường ứng dụng CNTT, học trực tuyến, học qua web, qua
app, phân loại học sinh, đưa ra các giải pháp, kĩ thuật phù hợp với từng học sinh;
những giải pháp này nhằm mục tiêu để học sinh đạt kết quả cao nhất qua các kì
thi
Về phần này có rất nhiều những kinh nghiệm, những sáng kiến có chất
lượng và bổ ích của đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả dạy học
Đối với trường THPT Yên Định 2: Chất lượng dạy học những năm gần
đây ngày một tăng. Chẳng hạn như kết quả học sinh giỏi năm 2016 trường đứng
thứ 43 toàn tỉnh, năm 2017 là thứ 18, năm 2018 là thứ 16 và năm học 2020-2021
đứng thứ 8 toàn tỉnh, trong đó mơn Vật lý xếp thứ 7; hay như kết quả xếp hạng
thi THPT năm 2020 của trường THPT Yên Định 2 xếp thứ 11 toàn tỉnh là một
điểm rất đáng khích lệ
Với rất nhiều giải pháp, vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học phù
hợp như đã nêu trên, cùng sự cố gắng của thầy và trị thì một điểm quan trọng là
khơi dậy được niềm đam mê, hứng thú học tập của học sinh, phát huy được
những năng lực và phẩm chất của các em, đây chính là điểm mới mà tơi muốn
tập trung trình bày trong đề tài này:
Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
Thông qua các đợt tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, qua nghiên cứu tài
liệu, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tiên tiến có
thể áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học phát triển
phẩm chất người học nói riêng, từ thực tiễn dạy học tại đơn vị, tổ Vật Lý trường
THPT Yên Định 2 đã có sự kết hợp các phương pháp dạy học, trong đó tập trung
khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. Giao cho các nhóm học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập, các dự án học tập. Có thể kể đến như:
2.3.1. Tăng cường thực hành môn Vật lý tại nhà trường:

Vật lý là môn khoa học thực nghiệm nên việc thực hành Vật lý là con
đường rất quan trọng trong tiếp cận kiến thức Vật lý cũng như hình thành thế
giới quan Vật lý. Sự quan trọng của thực hành Vật lý tại các trường phổ thông
đã được các nhà giáo dục, các chuyên gia đánh giá, ghi nhận và cũng đã được
triển khai từ rất lâu, thông qua thực hành Vật lý học sinh sẽ có nhận thức sâu
12


hơn về kiến thức đã học, đây là việc không hề mới, tuy nhiên trước đây thực
hành Vật lý chỉ nhằm mục đích chủ yếu là khắc sâu kiến thức đã học của học
sinh, đánh giá theo hướng học sinh biết được gì sau khi học; cịn ở đây điểm mới
là sau mỗi bài thực hành học sinh sẽ làm báo cáo thực hành và nạp lại cho giáo
viên, từ sự quan sát quá trình thực hành của các em, xem xét kiểm tra báo cáo
thực hành của từng học sinh sẽ giúp giáo viên đánh giá được các năng lực của
học sinh như năng lực tiếp thu kiến thức, năng lực bộ môn, năng lực chuyên
biệt, đồng thời qua quá trình quan sát, theo dõi giáo viên sẽ phát hiện ra các
phẩm chất của học sinh, từ đó có thể có kế hoạch bồi dưỡng, định hướng cho
học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề
Tại trường THPT Yên Định 2, đã có phịng học bộ mơn, có nhân viên
thiết bị do vậy chúng tôi yêu cầu tất cả giáo viên phải đăng kí và thực hiện các
bài thực hành mà phịng bộ mơn có, cuối mỗi kì sẽ có thống kê số giờ dạy có sử
dụng CNTT, sử dụng thiết bị dạy học, vào các buổi sinh hoạt chuyên mơn của tổ
nhóm chun mơn sẽ có đánh giá về tình hình sử dụng thiết bị dạy học, cuối kì
đây là một tiêu chí để dánh giá thi đua nên cơ bản các thầy cô đều thực hiện đầy
đủ và đa số là có hiệu quả
2.3.2. Giao cho các nhóm học sinh thực hiện các dự án tự làm đồ dùng học tập
Để tăng cường khả năng tiếp cận của học sinh đối với các thí nghiệm Vật
lý chúng tơi đã giao cho các nhóm học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập là
làm đồ dùng học tập, tự làm các thí nghiệm đơn giản có trong sách giáo khoa, số
lượng đồ dùng học tập và đồ dùng học tập gắn với bài học nào do giáo viên dạy

quy định đối với từng lớp, mục tiêu đặt ra là mỗi học sinh phải tham gia các
nhóm được phân cơng và tự mình góp phần làm 4 đồ dùng/học kì và thông
thường mỗi đồ dùng học tập trong các bài học mỗi lớp sẽ có 4 nhóm thực hiện
Về mặt chất lượng của các đồ dùng học tập có thể chưa được đảm bảo yêu
cầu, chưa tốt nhưng thông qua quá trình học sinh tự làm đồ dùng học tập sẽ là
một kênh rất tốt để người dạy có thể nhận ra và đánh giá được năng lực, phẩm
chất của học sinh từ đó điều chỉnh cách dạy cho phù hợp, phát huy năng lực,
phẩm chất của từng học sinh
Bên cạnh đó do có tính mở trong q trình đánh giá học sinh theo thông
tư 26 nên với mỗi đồ dùng học tập mà các nhóm học sinh thực hiện sẽ được xây
dựng đánh giá cho điểm theo 3 mặt khác nhau đó là: Nhóm học sinh tự cho điểm
về sản phẩm của mình sau khi các nhóm nộp sản phẩm (30%), các nhóm chấm
điểm cho nhóm bạn (30%), cuối cùng là giáo viên cho điểm (40%), như vậy học
sinh góp phần quyết định điểm số của mình trong q trình thực hiện nhiệm vụ
học tập. Theo thơng từ 26, mơn Vật lý có 3 bài kiểm tra thường xun/học kì,
chúng tơi xây dựng 1 bài từ điểm thực hành của các em
Tôi cho rằng đây cũng là một giải pháp tốt để nâng cao hứng thú học tập,
đồng thời đáp ứng yêu cầu dạy học hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực
người học
13


Một vài đồ dùng học sinh trường Yên Định 2 làm theo nhiệm vụ học tập

2.3.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Các hoạt động hằng ngày của con người có liên quan đến kiến thức của
nhiều mơn học trong q trình thực hiện những kỹ năng cơ bản trong tìm tịi,
khám phá, dạy học phát triển phẩm chất học sinh, dạy học để học sinh “làm
được gì sau khi học” khơng thể khơng gắn liền với thực tiễn, do vậy trong quá
trình dạy học đặc biệt là dạy học Vật lý chúng ta cần phải cho học sinh tiếp cận

với thực tế, từ đó học sinh sẽ học hỏi thêm được từ cuộc sống, đồng thời bản
thân học sinh sẽ bộc lộ những năng khiếu, phẩm chất cá nhân từ hoạt động thực
tiễn, vì vậy chúng tơi đã có kế hoạch và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động trải nghiệm và thực hành một số nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống
Khi học sinh được trực tiếp trải nghiệm những kiến thức đã học gắn liền
với thực tiễn sẽ giúp các em có nhiều niềm tin hơn về những kiến thức đã học,
khơng gì bằng mắt thấy, tai nghe và trải nghiệm thực tế; đây cũng là một kênh
rất tốt để gây hứng thú cho học sinh, giúp các em yêu thích bộ mơn hơn.

14


Học sinh trường THPT Yên Định 2 đi trải nghiệm tại xưởng sản suất

Học sinh trường THPT Yên Định 2 phỏng vấn người lao động khi đi trải nghiệm
2.3.4. Tổ chức kì thi KHKT cấp trường để chọn dự án đi thi KHKT cấp tỉnh
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã nêu rõ: “Giáo dục STEM là mơ
hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng kiến thức
khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn
trong bối cảnh cụ thể”. Như vậy giáo dục STEM vừa mang ý nghĩa thúc đẩy
giáo dục các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học vừa thể hiện
phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học, có
thể nói thơng qua giáo dục STEM sẽ là mức cao nhất trong dạy học phát triển
phẩm chất và năng lực người học.
Đối với bộ môn Vật lý, việc thực hiện các dự án giáo dục STEM lại càng
có ý nghĩa thực tiễn, càng cho thấy Vật lý với đặc thù là bộ mơn khoa học thực
nghiệm có tính cơng nghệ và kỹ thuật rất cao, có nhiều kiến thức liên quan đến
thực tiễn, thực hành từ đó tăng cường các hoạt động nghiên cứu, trải nghiệm
sáng tạo, câu lạc bộ.... Qua đó giúp HS hiểu được các ứng dụng khoa học kỹ
15



thuật, chế tạo các sản phẩm áp dụng vào đời sống thực tiễn, đồng thời giúp HS
không những hiểu sâu sắc các kiến thức Vật lý, mà còn tạo động lực, lịng đam
mê, u thích bộ mơn. Tóm lại, dạy học Vật lý theo phương thức STEM là một
hướng giáo dục phù hợp giúp HS phát triển đầy đủ các năng lực đặc thù và năng
lực cốt lõi theo mục tiêu của chương trình GDPT 2018.
Chính vì vậy hằng năm trường THPT Yên Định 2 đã tổ chức thi KHKT
cấp trường để tạo sân chơi cho học sinh, đưa kiến thức vào thực tiễn, thơng qua
q trình các em lên ý tưởng, lập kế hoạch, thực hiện dự án và trình bày kết quả
dự án là các sản phẩm dự án, người giáo viên có thể hiểu được phẩm chất, đánh
giá được năng lực của mỗi học sinh.

Học sinh trường THPT Yên Định 2 chế tạo sản phẩm KHKT

16


2.4. Hiệu quả đạt được
Việc đồng bộ thực hiện nhiều giải pháp, với mục tiêu nâng cao chất lượng
giảng dạy tại trường đã mang lại hiệu quả nhất định. Chỉ tính riêng kết quả thi
THPT và thi học sinh giỏi các năm học đã có sự phát triển đáng kể, kết quả được
thể hiện qua bảng sau:
Năm học

20162017

20172018

20182019


20192020

20202021

43

18

16

Không
thi

08

Xếp hạng HSG môn Vật lý

-

-

18

Không
thi

07

Thứ hạng thi THPT của trường


-

-

-

11

Thứ hạng thi THPT môn Vật lý

-

-

-

18

76

75

91

95

Nội dung
Xếp hạng HSG của trường trong tỉnh


Số lượng học sinh thi THPT môn Vật


112

Đối với kết quả giảng dạy môn Vật lý tại trường THPT Yên Định 2, trong
những năm gần đây đã góp phần đáng kể trong kết quả chung của nhà trường,
với chất lượng ngày một tăng cả về học sinh giỏi và kết quả thi THPT hằng năm,
bên cạnh xếp loại về thứ hạng thì mơn Vật lý liên tục có học sinh đạt điểm 10 kì
thi THPT, và đạt nhiều điểm cao ( điểm >9). Ngồi ra trong q trình tham gia
dự án KHKT của trường thì đa số các dự án liên quan đến môn Vật lý, đây cũng
là tự hào riêng của anh chị em dạy Vật lý trường Yên Định 2, dự án đạt giải cao
nhất của trường sẽ được cử tham gia cuộc thi KHKT do Sở GD&ĐT Thanh Hoá
tổ chức, mỗi năm trường chỉ cử 1 dự án đi thi. Trong 4 năm gần đây, có 4 lần dự
án KHKT của trường được xếp loại, trong đó dự án về Vật lý có 3 lần, Sinh học
có 1 lần. Kết quả có giải cao như giải Nhì, Ba lĩnh vực, giải Ba toàn cục
Một điểm rất đáng chú ý là: Trước đây số lượng học sinh thi ban KHTN ít
do độ khó của đề, đặc biệt là độ khó của đề thi Vật lý, trong khi điều kiện trường
THPT Yên Định 2 đóng trên địa bàn xã Yên Trường, huyện Yên Định thuộc khu
vực bằng nửa trung du, vùng tuyển sinh chủ yếu thuộc các xã với nghề chính là
nơng nghiệp, bà con nơng dân đa phần làm ruộng, điều kiện kinh tế cịn nhiều
khó khăn, có một bộ phận học sinh và phụ huynh chỉ mong muốn thi TN nên các
em đã lựa chọn ban KHXH để thi; Tuy nhiên từ hướng dạy học phát triển phẩm
chất năng lực học sinh, các em học sinh được trực tiếp trải nghiệm các hoạt động
có liên quan mơn Vật lý như làm nhiều thí nghiệm thực hành, trải nghiệm các
17


hoạt động thực tiễn…, các em được tự mình tham gia đánh giá kết quả tập, từ đó
tác động đến các em, làm cho các em dần yêu thích bộ mơn hơn, đồng thời qua

q trình học tập, giáo viên phát hiện được các phẩm chất, năng lực đặc thù của
học sinh đã có những định hướng để các em lựa chọn ngành nghề phù hợp,
chính vì vậy số lượng học sinh đăng kí dự thi ban KHTN, mơn Vật lý tăng lên
điều này cho thấy học sinh, phụ huynh đang có xu hướng hài lịng với cách dạy,
chất lượng giảng dạy bộ môn, tin tưởng hơn và đã định hướng cho học sinh
mạnh dạn tiếp cận với các môn khoa học tự nhiên, trong đó có mơn Vật lý, phù
hợp xu thế trong thời đại cách mạng 4.0 hiện nay; đây là một điều rất quan trọng
chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018 từ năm học 2022-2023
đối với cấp THPT.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thực hiện yêu cầu đổi mới toàn diện GDĐT đang là vấn đề mang tính
thời sự khơng chỉ với ngành giáo dục mà là đối với cả đất nước. Việc chuyển từ
dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển phẩm chất năng lực học
sinh, chuyển từ dạy người học “biết được gì” sang “làm được gì” là một sự thay
đổi mang tính bước ngoặt, để thực hiện được yêu cầu này, ngồi sự hỗ trợ của
các cấp thì địi hỏi bản thân mỗi một thầy cô giáo phải không ngừng nỗ lực tìm
tịi những giải pháp hay, phù hợp tuỳ vào điều kiện kiện thực tế của mình để
thực hiện tốt nhiệm vụ mà ngành giao, xã hội phân công
Từ thực tế giảng dạy tại trường THPT, nhận thức được một số hạn chế khi
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, với tinh thần cầu thị cầu tiến
bản thân tôi và anh chị em cùng đơn vị đã tìm tịi và thực hiện một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học theo hướng “Dạy học phát triển phẩm chất
năng lực người học”, lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm cho hoạt động
giảng dạy; các giải pháp có thể khơng mới nhưng cách làm, sự nhiệt huyết, liên
tục của người dạy đã mang lại hiệu quả trong quá trình dạy học, nâng cao chất

lượng giảng dạy cũng như khơi dậy sự yêu mến, sự hài lịng, niềm đam mê bộ
mơn Vật lý.
3.2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp xu thế của
thời đại, từ thực tế giảng dạy tại trường THPT, tôi xin kiến nghị với các cấp,
ngành một vài điểm sau
- Đối với ngành giáo dục:
Nâng cao chất lượng đội ngũ, trong đó đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo là
nhiệm vụ chiến lược trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, bù đắp những thiếu
hụt khi chuyển sang thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Trong bối cảnh
cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0, vai trị và u cầu về năng lực của đội ngũ
nhà giáo càng được nâng cao thì công tác đào tạo, bồi dưỡng càng nâng tầm
quan trọng. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao chất lượng tập huấn chuyên môn,
tinh giản một số nội dung giáo dục để sát với thực tiễn hơn
- Đối với giáo viên:
Cần khơng ngừng học tập, nâng cao trình độ chun mơn, luôn ý thức
được cần phải đổi mới dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương
trình GDPT đã đưa ra.
Mỗi thầy cơ trong q trình dạy sẽ biết rõ nhất mình có những ưu thế gì,
cịn những hạn chế gì; biết điểm mạnh và yếu của bản thân; biết chất lượng
giảng dạy của mình đến đâu từ đó sẽ có cách tự bồi dưỡng để hồn thiện mình.
Tự bồi dưỡng là con đường tích lũy kiến thức, sự trăn trở, thử nghiệm để tìm ra
giải pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học. Trong giai đoạn hiện nay
19


việc tự đào tạo, bồi dưỡng có rất nhiều thuận lợi. Chỉ cần thầy cơ của chúng ta
cầu tồn, nỗ lực, nghiêm khắc với bản thân và có phương pháp học tập thì việc
nâng cao năng lực của bản thân khơng phải là việc q khó.

- Đối với các cấp chính quyền: Quan tâm chia sẻ, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng
yêu cầu cho việc thực hiện chương trình đổi mới
Trên đây là một số kinh nghiệm bản thân tôi và đồng nghiệp đã thực hiện
trong việc áp dụng dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh ở trường
THPT Yên Định 2 trong thời gian qua. Việc áp dụng đề tài thực sự đã mang lại
những hiệu quả rất thiết thực, thổi một luồng gió mới trong dạy học của nhà
trường, góp phần tích cực vào sự tiến bộ, phát triển của dạy học trong nhà
trường, rất mong nhận được sự chia sẻ, bổ sung của đồng nghiệp để đề tài hoàn
thiện hơn và mang lại hiệu quả cao hơn trong giảng dạy./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Lưu Hoàng Long

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013, Nghị quyết số
29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013.
[2]. Bộ GD-ĐT, 2018, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 về
việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
[3]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán của Bộ GD & ĐT – Chương
trình ETEP.
[4]. Bộ GD-ĐT (2019) – Tài liệu tập huấn cán bộ, quản lý, giáo viên về xây

dựng chủ đề giáo dục STEM

21



×