Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học phần cấu trúc tế bào sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 51 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỷ XXI đánh dấu tốc độ phát triển của khoa học và cơng nghệ hết sức
nhanh chóng và liên tục biến đổi. Song song với sự bùng nổ và thành cơng của
cuộc khoa học cách mạng 4.0 là vai trị của giáo dục ngày càng được Đảng, Nhà
nước và xã hội rất chú trọng, quan tâm và đầu tư nhiều hơn. Thay đổi, cải tiến
chương trình, cải cách giáo dục đã được tiến hành và trong đó trọng tâm là hướng
vào chuẩn của năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố .
Trong nhà trường phổ thơng hiện nay năng lực tự học có ý nghĩa quan trọng vì
nó giúp học sinh tự chủ, sáng tạo và năng động, biết cách học, đánh giá, so sánh
đối chiếu, xử lí các tình huống trong thực tiễn. Quan trọng hơn là học sinh có thể
tự mình chiếm lĩnh được kiến thức. Tuy nhiên khác với ngoài xã hội tự học trong
nhà trường phổ thơng có tính chất định hướng, giáo viên có trách nhiệm hướng dẫn
các em từ cách tự mình nghiên cứu tài liệu giáo khoa, bài giảng, video đến việc
điều chỉnh kiến thức mà các em thu nhận được để có lượng kiến thức chính xác
nhất. Qua đó, giáo viên hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh với
những cách suy nghĩ, tìm tịi để có thể tự đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề và tự
nghiên cứu.
Để đáp ứng được quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, nhằm tối ưu hóa năng lực cho học sinh phù hợp với
thời đại trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông trở thành phương
tiện dạy học hiệu quả thì mơ hình “Lớp học đảo ngược”trở nên phù hợp.
Nghiên cứu phần “Cấu trúc tế bào” – Sinh học 10 chúng tôi thấy kiến thức
được xây dựng theo hướng tiếp cận cấu trúc- chức năng một cách logic chặt chẽ,
một số nội dung HS đã được học ở lớp dưới, còn một số nội dung HS được học sâu
hơn ở lớp này.
Từ những lí do trên chúng tơi nghiên cứu đề tài: Vận dụng mơ hình “Lớp học
đảo ngược” trong dạy học phần “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10- THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược ” trong dạy học phần “Cấu
trúc tế bào” – Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, đồng thời


góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mơ hình “Lớp học đảo ngược ”
- Năng lực tự học.
1


3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần “Cấu trúc tế bào” – Sinh học 10 THPT theo mô hình
“Lớp học đảo ngược”.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được quy trình thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề trong
phần “Cấu trúc tế bào” - Sinh học 10 theo mơ hình “Lớp học đảo ngược” thì sẽ
phát triển được năng lực tự học cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
lĩnh hội kiến thức mơn học.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí thuyết.
Nghiên cứu những cơ sở lí luận về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược,
các năng lực và năng lực tự học, các phương pháp dạy học sinh học để phát triển
năng lực tự học cho học sinh THPT. Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu có liên
quan đến đề tài trong các sách, báo chí, internet và nhiều tài liệu khác.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, các tài liệu giáo
khoa, giáo trình, các tài liệu về phần “Cấu trúc tế bào”.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học đặc biệt là mơ
hình “Lớp học đảo ngược” để đề xuất quy trình, các biện pháp tổ chức dạy học
hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh.
5.2. Nghiên cứu thực tế.
Điều tra bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy và học Sinh học, thực
trạng phát triển lực năng tự học cho học sinh trong dạy học Sinh học ở một số

trường THPT, thực trạng vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược để phát triển năng
lực tự học cho học sinh. Chúng tôi đã thiết kế 02 phiếu hỏi để xin ý kiến của giáo
viên giảng dạy Sinh học và học sinh các lớp ở một số trường THPT về:
+ Nhận thức của giáo viên, học sinh liên quan đến năng lực tự học và mơ hình
“Lớp học đảo ngược”.
+ Những khó khăn thường gặp trong dạy và học theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược”.
5.3. Thực nghiệm sư phạm.
Để kiểm tra giả thuyết đã đặt ra, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại đơn vị
cơng tác. Trong q trình thực nghiệm, học sinh được chia thành 2 nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả thực nghiệm được đánh giá dựa trên kết quả
đầu ra của học sinh, thông qua đánh giá năng lực tự học và được so sánh với kết
quả đối chứng của mơ hình dạy học bình thường.

2


6. Phạm vi nghiên cứu
- Phần “Cấu trúc tế bào” – Sinh học 10.
- Thực nghiệm sư phạm dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào”.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy theo mơ hình “Lớp
học đảo ngược” và phát triển năng lực tự học.
- Xác định được quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo mơ hình “Lớp học
đảo ngược” và vận dụng vào dạy học phần “Cấu trúc tế bào” - Sinh học 10.
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học các chủ đề vận dụng mơ hình “Lớp
học đảo ngược” nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Tiến hành dạy thực nghiệm chủ đề “Cấu trúc tế bào” theo mơ hình “Lớp học
đảo ngược” giúp nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học ở trường THPT.


3


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Tổng quan nghiên cứu về mơ hình “Lớp học đảo ngược”
1.1.1. Trên thế giới
Cuối thế kỷ 20, sự ra đời và phát triển của máy tính và mạng internet, phương
thức giáo dục trực tuyến được mở rộng. Tiếp sau đó, học tập đảo ngược hay cụ thể
là mơ hình lớp học đảo ngược được trình bày trong nhiều hội thảo, hội nghị khoa
học như hội thảo dạy và học Hiệp hội khoa học chính trị Mỹ (2007). Ở Mỹ, theo
một cuộc khảo sát do Sophia Learning và Flipped Learning Network tiến hành hồi
tháng 5 năm 2014, số lượng GV áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong giảng
dạy ở Mỹ tăng lên 78% , trong năm 2012 với chỉ 48%. Trong đó, các GV tham gia
khảo sát đều đồng ý rằng mô hình này giúp thái độ học tập trong lớp được cải thiện
rất nhiều so với cách học truyền thống.
Tháng 7 năm 2016, Lynne Drake và cộng sự đã nghiên cứu đề tài “Lớp học đảo
ngược - Một cách tiếp cận cho việc dạy và học” nêu ra những ưu điểm, nhược
điểm và những nét đổi mới của phương pháp này. Đồng thời chỉ ra sự phù hợp của
phương pháp này với nhiều bậc học, không chỉ ở môi trường đại học.
Như vậy việc áp dụng dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược” đã được sự
quan tâm và áp dụng trên thế giới trong thời gian gần đây. Qua các nghiên cứu đã
đưa ra được sự phù hợp của phương pháp này trong bối cảnh phát triển giáo dục
hiện đại của thế giới ngày nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với xu hướng chung của thế giới trong sự bùng nổ về mạng thì việc giảng
dạy cho học sinh qua video, bài giảng E- learning...ở Việt Nam phát triển mạnh
mẽ. Năm 2016, Nguyễn Quốc Khánh nghiên cứu đề tài tổ chức lớp học đảo ngược
dạy học phần kiến thức máy tính với sự hỗ trợ của hệ thống trực tuyến. Qua đề tài
tác giả kết luận Sinh viên chủ động hơn trong học tập do thường xuyên bị kiểm tra

đánh giá. Đây là một trong những đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề phối hợp
các phương pháp giảng dạy trực tuyến và phương pháp dạy học đảo ngược. Tuy
nhiên, đối tượng nghiên cứu là sinh viên và kết luận thu được chưa nêu ra kết quả
thực tế về hiệu quả dạy học mà dừng lại ở mức sinh viên đã chủ động hơn trong
học tập.
Năm 2016, Trần Dương Quốc Hòa nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc
sử dụng học liệu điện tử trong dạy học. Đề tài chỉ ra nhiều yếu tố giúp cải thiện
việc học trực tuyến, học liệu điện tử và nhấn mạnh “yếu tố mong đợi” tức lợi ích
khi sử dụng học liệu điện tử là yếu tố then chốt.
Năm 2017, Nguyễn Hoài Nam, Vũ Thái Giang nghiên cứu “Mơ hình lớp học
đảo trình trong bồi dưỡng kĩ năng cơng nghệ thơng tin cho sinh viên Sư phạm”.
4


Các tác giả chỉ ra ưu nhược điểm của phương pháp, đồng thời xây dựng được quy
trình dạy học.
Tuy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về mơ hình này nhưng ở Nghệ An, chưa
có đề tài nào trong lĩnh vực Sinh học THPT tổ chức dạy học theo mơ hình “Lớp
học đảo ngược”.

1.2. Cơ sở lí luận về “Lớp học đảo ngược ”
1.2.1. Mơ hình “Lớp học đảo ngược ”
1.2.1.1. Khái niệm mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược: khiến việc giảng dạy phải lấy người học làm trung tâm.
Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội
học tập thú vị.Như vậy, dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược” có thể được
hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thơng thường, HS
sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và
hồn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực
hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao với các bạn dưới sự cố vấn, hỗ trợ của

GV.
1.2.1.2. Cơ sở khoa học hình thành mơ hình lớp học đảo ngược.
Cơ sở khoa học của phương pháp này là thang đo tư duy Bloom (2001). Theo
thang đo này, “nhớ, hiểu” lí thuyết là những hoạt động địi hỏi mức tư duy thấp, do
đó học sinh tự học kiến thức mới ở mức thấp thông qua những video bài giảng trực
tuyến theo phiếu hướng dẫn của giáo viên và làm bài tập mức thấp ở nhà, còn việc
5


áp dụng, phân tích và sáng tạo dựa trên kiến thức đã có là hoạt động địi hỏi mức tư
duy đào sâu hơn cần được thực hiện tại lớp, khi có thầy cơ và bạn bè cùng chia sẻ,
hỗ trợ.
1.2.1.3. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Trong Lớp học đảo ngược, HS luôn nhận được sự trợ giúp về những chủ đề
khó khi tham gia “Lớp học đảo ngược”. Trong một lớp học đảo ngược, công việc
đơn giản được thực hiện tại nhà là xem một video bài giảng và khi gặp khó khăn
HS sẽ đặt câu hỏi, lúc lên lớp với sự giúp đỡ của GV, HS được giải đáp thắc mắc.
Tư duy bậc cao được phát huy trong lớp học.
Tương tác giữa GV và HS được nâng cao: Ở lớp học truyền thống, GV
thường giảng trực tiếp ở trên lớp. Nhưng ở lớp học đảo ngược, GV gửi bài giảng
trước giờ lên lớp nên tiết kiệm được nhiều thời gian, GV có thể tương tác với HS
hoặc trong nhóm nhỏ HS. Kết quả lí tưởng là GV có thời gian để trao đổi với mỗi
HS trong mỗi bài học.
Lớp học đảo ngược phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS: Những HS kém
hơn được chú ý hơn và những HS xuất sắc được giao những nhiệm vụ thích hợp
với khả năng để tiến bộ. Khi học qua video ngồi giờ lên lớp, HS có thể tự kiểm
soát tốc độ bài giảng phù hợp với bản thân.
Lớp học đảo ngược tạo ra bầu khơng khí học thực sự: Trung tâm của hoạt
động học tập là hỏi đáp thắc mắc, từ đó giúp HS tìm hiểu sâu vào chủ đề học tập.
Tạo bầu khơng khí học tập hơn là giảng dạy nên sẽ đạt mục tiêu bài học tốt hơn.

HS chủ động trong việc khám phá tri thức và làm chủ việc học của bản thân .
Do có sự tương tác giữa các HS trong khi thực hiện nhiệm vụ học tập nên
mối quan hệ giữa các HS sẽ tốt hơn, GV có thể trị chuyện và lắng nghe vấn đề của
HS. Do sự tương tác chặt chẽ nên GV có thể biết được nguyện vọng của HS từ đó
có phương hướng giúp HS giải quyết vấn đề, giúp cho GV tiếp cận với HS vào
đúng vấn đề tại thời điểm mà HS cần.
Như vậy, “Lớp học đảo ngược” là một mơ hình học tập kết hợp, giúp tạo ra
mơi trường khuyến khích tính tự chủ, tự học trong học tập vì HS có cơ hội học tập
theo nhịp độ phù hợp với khả năng của bản thân. Lớp học đảo ngược giúp nâng
cao ý thức, thái độ và trách nhiệm học tập và đồng thời phát triển được các năng
lực (NL) cốt lõi như NL tự học, NL giải quyết vấn đề,…
Có thể tóm tắt sự khác biệt giữa lớp học truyền thống và “Lớp học đảo
ngược” qua bảng sau:
Lớp học truyền thống

Lớp học đảo ngược

GV chuẩn bị giáo án lên lớp

GV thiết kế bài giảng, video, tài liệu ở nhà
chia sẻ lên mạng.

HS nghe giảng và ghi chép

HS xem bài giảng, video, tài liệu trên
6


bài trên lớp.


mạng, học kiến thức cơ bản tại nhà, học kiến
thức nâng cao ở lớp.

HS được giao bài tập vận
HS học bài mới kiến thức cơ bản ở nhà,
dụng và làm tại nhà sau khi học thảo luận kiến thức nâng cao và làm bài tập
bài mới ở lớp.
vận dụng ở lớp.
GV là trung tâm, HS lĩnh
HS là trung tâm, tự tìm hiểu, trải nghiệm,
hội kiến thức thụ động.
khám phá kiến thức. GV là người tổ chức, định
hướng, hỗ trợ HS.
Việc ứng dụng công nghệ
Bắt buộc phải ứng dụng công nghệ thông
thông tin và truyền thông vào tin và truyền thơng vào dạy - học.
dạy - học cịn hạn chế.
Thời gian học diễn ra cố
Có thể học mọi lúc mọi nơi với mọi thiết
định trên lớp.
bị chỉ cần thiết bị đó có thể online.
Hạn chế khả năng tương tác
Tăng cường khả năng tương tác giữa HSgiữa HS- HS, giữa HS với thầy. HS, giữa HS với thầy.
Tập trung vào trang bị kiến
Tập trung vào phát triển NL tự học, NL
thức cho HS, ngoài ra, phát giải quyết vấn đề, NL giao tiếp và hợp tác và
triển các NL chung và NL sinh NL sinh học.
học.
GV đánh giá HS.


Ngoài việc GV đánh giá, cịn có HS tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

7


1.2.2. Năng lực và năng lực tự học
1.2.2.1. Năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
1.2.2.2. Năng lực tự học
- Năng lực tự học là khả năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục
tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều
chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng/năng
lực.
- Năng lực tự học cấp THPT gồm có các biểu hiện sau:
+ Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ học tập dựa
trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, tập trung nâng cao
được những khía cạnh cịn yếu kém.
+ Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Học sinh có khả năng đánh giá và điều
chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được
nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử
dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập
của các bài tập khác nhau; ghi chép thơng tin đọc được bằng các hình thức phù
hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề
học tập.
+ Đánh giá và điều chỉnh việc học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được

những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của
mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều
chỉnh cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ
khác nhau để cụ thể hóa việc đánh giá.
1.2.3.Mơ hình “Lớp học đảo ngược” và sự phát triển năng lực tự học
Mơ hình “Lớp học đảo ngược” là hình thức dạy học mà phát triển rất tốt năng
lực tự học cho học sinh. Trong quá trình học tập học sinh có giai đoạn tự học ở nhà
địi hỏi sự tự giác cao của học sinh.
Trong quá trình học HS tự mình tìm hiểu và học các kiến thức mới trước khi
đến lớp. Khi đến lớp sẽ có nhiều thời gian cho sự trao đổi tương tác giữa GV và
HS, những vấn đề học sinh quan tâm và muốn tìm hiểu sâu hơn sẽ được giải đáp
thơng qua việc trao đổi, thắc mắc với GV, bạn khác. Đây là một trong những yếu tố
tăng cường khả năng tự học cho học sinh do đáp ứng được nhu cầu của người học.
8


Chúng ta thấy việc tự học của HS trong mô hình “Lớp học đảo ngược” có
những thuận lợi sau:
+ HS chủ động về thời gian và không gian học tập.
+ Hình thức học tập linh động phù hợp với phong cách học tập và tư duy.
+ HS có thể học nhiều lần nếu chưa hiểu kĩ về kiến thức mình muốn tìm hiểu.
+ Có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS- GV để giải đáp
những thắc mắc chưa hiểu của bản thân nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình nên tạo
sự chủ động hứng thú trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của giáo
viên.
+ Nguồn tài liệu đa dạng, phong phú nên người học có cơ hội tìm hiểu kiến
thức sâu rộng vượt xa khuôn khổ sách giáo khoa.
Vậy với mơ hình “Lớp học đảo ngược” khơng chỉ giúp HS thu nhận được kiến
thức mà cịn giúp HS hình thành và phát triển năng lực tự học.
1.2.4.Google Classroom- Công cụ hỗ trợ dạy học

Google Classroom là một phần mềm giáo dục, dưới sự sở hữu của Google.
Google Classroom (hay Lớp học Google) là một dịch vụ web miễn phí được phát
triển bởi Google dành cho các trường học, được tích hợp với các dịch vụ Google
khác như Google Drive, Google Docs, Google Sheets, Google Slides,... nhằm đơn
giản hóa cơng việc giảng dạy của các giáo viên.
Google Classroom kết hợp Google Drive để tạo và phân phối bài tập, Google
Doc, Sheets và Slides để soạn thảo bài tập, Gmail để liên lạc và Google Calendar
để lập kế hoạch, Google Search để làm các dự án.
Mỗi lớp được tạo một thư mục riêng trong Drive của người dùng tương ứng,
học sinh có thể gửi bài để được giáo viên chấm điểm. Ứng dụng khả dụng cho thiết
bị iOS và Android, cho phép người dùng chụp ảnh và đính kèm bài tập, chia sẻ tệp
từ các ứng dụng khác và truy cập thông tin ngoại tuyến. Giáo viên có thể theo dõi
sự tiến bộ của mỗi học sinh, và sau khi chấm điểm, giáo viên có để lại các góp ý.
1.2.4.1. Ưu điểm của Google Classroom.
Một trong những lợi ích nổi trội của Google Classroom đó là giúp giảm thiểu
được việc sử dụng giấy (in ấn tài liệu, nộp bài tập…) trong lớp học.
Giúp GV dễ dàng tổ chức và quản lí lớp học; tất cả tài liệu, bài tập và điểm đều
ở cùng một nơi (trong Google Drive).
Ngoài phiên bản web, Google Classroom đã có phiên bản trên Android và iOS
cho phép người học truy cập vào Lớp học nhanh hơn, luôn cập nhật mọi thông tin
về lớp học khi di chuyển.
Giao diện ứng dụng được thiết kế đơn giản, dễ dùng.
9


Google Classroom được phân phối qua bộ công cụ của Google Apps for
Education và hồn tồn miễn phí cho người sử dụng.
Dễ dàng trong công tác quản lý, giám sát học viên: Với ứng dụng này giáo viên
hồn tồn có thể quản lý thời gian giao, nộp bài của học sinh, đưa ra lời nhận xét
trực tiếp dưới mỗi bài. Thông báo cũng sẽ được gửi đến cả hai bên khi có bài giảng

mới hoặc khi học viên gửi bài làm.
Tài khoản Google classroom được cung cấp dung lượng không giới hạn nên
thuận tiện cho việc giáo viên lưu trữ tài liệu giảng dạy, video, điểm…
1.2.4.2. Hạn chế của công cụ Google Classroom.
Google Classroom không cho phép giáo viên và học sinh tương tác, thảo luận
trực tiếp mà chỉ có thể giảng dạy và học tập qua các tệp tài liệu được tải sẵn trên
ứng dụng bởi Google Classroom .
Google Classroom không cho phép người dùng truy cập từ nhiều miền. Ví dụ
để sử dụng và tạo lớp học trong Google Classroom thì giáo viên phải đăng nhập
trực tiếp vào Google Apps for education mà không thể sử dụng Gmail của mình
hay tài khoản của ứng dụng khác. Nhược điểm này của Google Classroom gây ra
khơng ít rắc rối cho người dạy và cả học viên.
1.2.4.3.Quy trình xây dựng và sử dụng Google Classroom trong dạy học đảo
ngược.
Các bước

Hoạt động cụ thể

Bước 1: Giáo - Giáo viên vào địa chỉ gmail của cá nhân - > Tại Google Apps
viên tạo lớp học chọn Classroom -> Tạo lớp học (Hoặc có thể vào Google
Classroom để tạo lớp học).
- Giáo viên đưa tài liệu, vi deo bài giảng và các yêu cầu, nhiệm
vụ giao cho học sinh tại địa chỉ lớp học vừa tạo.
Bước 2: Học - Giáo viên hướng dẫn học sinh tải công cụ Google Classroom
sinh tham gia về máy tính hoặc điện thoại thơng minh.
lớp học
- Giáo viên mời học sinh tham gia lớp học bằng cách mời trực
tiếp học sinh qua địa chỉ email hoặc cung cấp mã lớp để học
sinh đăng nhập.
Bước 3: Học tập

tại nhà qua
Google
Classroom

- Học sinh tương tác trên Google Classroom đểnghiên cứu tài
liệu, nhận nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ học tập và nạp cho
giáo viên.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá phần tự học của cá nhân và của
nhóm học sinh, sau đó phản hồi cho học sinh giúp học sinh củng
cố, khắc phục các hạn chế.
10


Bước 4: Đánh
giá quá trình
học tập của học
sinh

- Tại Google Forms giáo viên xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm
tự động chấm điểm để đánh giá hoạt động học tập của học sinh
sau khi hoàn thành chủ đề học tập.
- Tải bài kiểm tra vào Google Classroom để học sinh làm trắc
nghiệm trên máy, kết quả bài kiểm tra được tự động thống kê tại
Google Sheets.

1.3. Thực trạng về tự học và dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược” ở trường THPT.
Chúng tôi tiến hành khảo sát 500 học sinh tại đơn vị công tác (theo mẫu
phiếu phụ lục 1) và 25 giáo viên giảng dạy môn Sinh học trên địa bàn và lân cận
(theo mẫu phiếu phụ lục 2), kết quả thu được như sau:

1.3.1. Thực trạng về tự học
1.3.1.1.Về mức độ thực hiện các kĩ năng tự học của học sinh.
Mức độ thực hiện
TT

Kĩ năng
Thường
xun

Thỉnh
thoảng

Rất ít

Khơng
bao giờ

1

Đọc và tìm hiểu về bài trước khi
đến lớp

145

229

83

43


2

Xác định được nhiệm vụ học tập
dựa trên kết quả thu được

130

286

64

20

3

Đặt mục tiêu học chi tiết, cụ thể,
khắc phục hạn chế.

160

200

108

32

4

Bạn sưu tầm tài liệu học tập trên
internet, sách báo.


100

156

226

18

5

Tìm kiếm, đánh giá , lựa chọn các
nguồn tài liệu tham khảo phù hợp
với mục đích học

106

156

223

15

6

Bạn học mơn Sinh học thơng qua
xem trước bài giảng trên mạng,
đến lớp trao đổi kiến thức

50


186

174

90

11


7

Sáng tạo để học bài như lập bản
đồ tư duy, thiết kế mơ hình.

38

125

296

41

8

Báo cáo kết quả học tập trước
nhóm và lớp

69


100

239

92

9

Chủ động đặt câu hỏi thắc mắc
cùng giáo viên và các bạn

21

124

323

32

10

Ý kiến khác: 0

- Từ kết quả khảo sát được cho thấy hoạt động học tập của học sinh còn rất thụ
động, khả năng tự học và sáng tạo cịn rất hạn chế. Cụ thể: chỉ có 29% học sinh
thường xuyên đọc và tìm hiểu bài trước khi đến lớp, đặc biệt việc chủ động sáng
tạo để học bài như lập bản đồ tư duy, thiết kế mô hình rất hạn chế (chỉ 7.6% học
sinh thường xuyên là việc này, trong khi đó có tới 67.4% học sinh rất ít hoặc khơng
bao giờ thực hiện)…
1.3.1.2.Về thời gian dành cho tự học của học sinh.

Thời gian dành cho tự học các mơn học nói chung và mơn Sinh học nói riêng cịn
rất ít.
1.3.1.3.Ý kiến giáo viên về việc dạy học để rèn luyện năng lực tự học cho
học sinh.
Phần lớn giáo viên cho rằng việc rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh là rất cần thiết (84 % rất cần thiết, 16% cần thiết) .Chính vì thế trong
quá trình dạy học, đa số giáo viên đã rất quan tâm đến việc rèn luyện và phát triển
năng lực tự học cho học sinh, tuy nhiên việc tổ chức hướng dẫn các biện pháp tự
học, tự nghiên cứu của học sinh lại chưa thường xuyên. Đại đa số giáo viên mới
chỉ chú trọng rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm, học bài cũ và
chuẩn bị bài ở nhà, còn các kĩ năng lập kế hoạch tự học, tự học theo nhóm học tập
cịn hạn chế.
1.3.2. Thực trạng về dạy và học theo mô hình lớp học đảo ngược
1.3.2.1. Mong muốn của học sinh về dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược.
STT Mong muốn



Khơng

1

Được học tập với phong cách mới lạ

400

60

2


Được tham gia các hoạt động tích cực tăng tính trao
đổi, tranh luận và hoạt động nhóm

481

19
12


3

Được cung cấp tài liệu học tập và học qua video kèm
theo

465

35

4

Được học thông qua các bài giảng online trước rồi đến
lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài tập ngay
tại lớp có giáo viên trao đổi, hỗ trợ thắc mắc.

487

13

5


Hạn chế làm bài tập về nhà và giải quyết ngay tại lớp

479

21

6

Ý kiến khác:0

Qua kết quả khảo sát thấy phần lớn học sinh mong muốn được học thông
qua các bài giảng online trước rồi đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm
bài tập ngay tại lớp có giáo viên trao đổi, hỗ trợ thắc mắc (97.4 %) . Có tới 96.2 %
học sinh mong muốn được tham gia các hoạt động tích cực tăng tính trao đổi, tranh
luận và hoạt động nhóm, ngồi ra có 92% học sinh mong muốn được học tập phần
Sinh học tế bào với phương pháp dạy học đảo ngược.
1.3.2.2.Ý kiến giáo viên về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.
- Về mức độ hiểu biết dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược: một bộ
phận lớn giáo viên được khảo sát cho biết khơng biết hoặc có biết nhưng chưa sâu
về mơ hình dạy học này.
- Về sự quan tâm đến mơ hình dạy học đảo ngược: có tới 60 % giáo viên
xác định mới chỉ nghe nói đến và đang tìm hiểu, chỉ khoảng 10 % giáo viên cho
biết đang dạy học theo mơ hình này và mang lại hiệu quả rất tốt.
1.3.3. Nhận xét
Qua các kết quả khảo sát thu được ở trên chúng tôi nhận thấy phần lớn giáo
viên đều cho rằng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự rèn luyện cho học sinh là rất
cần thiết, trong lúc đó một bộ phận lớn học sinh kĩ năng tự học lại còn rất hạn chế.
Nguyên nhân là một số học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tự
học, một bộ phận thì chưa được định hướng, chỉ dẫn phương pháp tự học phù hợp.

Đứng trước thực trạng đó nhưng rất nhiều giáo viên loay hoay khơng biết tìm
phương pháp dạy học nào phù hợp để giúp học sinh rèn luyện và nâng cao năng
lực tự học cho bản thân.
Xuất phát từ thực trạng trên cũng như nhu cầu của xã hội hiện đại đặt ra một
vấn đề cấp thiết là cần tạo ra một mơi trường để học sinh có thể tự học và bồi
dưỡng các năng lực tự học. Trước thực trạng đó, chúng tơi đã đưa ra mơ hình “Lớp
học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” – Sinh học 10 với hi vọng
góp một phần mang lại hiệu quả cao trong công tác dạy và học bộ mơn Sinh học
nói riêng và cơng tác giảng dạy, giáo dục ở trường THPT nói chung.

13


Chương 2: Vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học phần
“Cấu trúc tế bào” Sinh học 10 – THPT.
2.1. Đặc điểm nội dung chủ đề “Cấu trúc tế bào”
Chủ đề này mở đầu bằng việc giới thiệu tế bào nhân sơ và sau đó là tế bào
nhân thực. Các bài học giới thiệu cấu trúc của 2 loại tế bào này với mối liên hệ cấu
trúc phù hợp chức năng. Đây là nội dung kiến thức quan trọng, làm nền tảng, tiền
đề cho những nội dung ở phần sinh học cơ thể. Tuy nhiên, nó bao gồm các kiến
thức về cấu trúc ở mức độ hiển vi và siêu hiển vi nên học sinh rất khó liên hệ thực
tiễn trong quá trình học tập, vì thế mà khó khăn hơn trong việc dạy học. Chính vì
vậy giáo viên cần có phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù
hợp mới nâng cao được hiệu quả học tập chủ đề.
2.2. Thiết kế các hoạt động học tập và tổ chức dạy họcphần “Cấu trúc tế
bào” Sinh học 10 – THPT theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”.
2.2.1. Nguyên tắc chung tổ chức hoạt động theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược”
2.2.1.1. Đảm bảo mục tiêu của dạy học.
Cần đảm bảo mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của chủ đề. Mục

tiêu giúp cho cả học sinh và giáo viên định hướng được cách giải quyết vấn đề cụ
thể. Từ mục tiêu dạy học là tiền đề cho giáo viên lựa chọn, thiết kế nội dung,
phương tiện dạy học đồng thời thực hiện hoạt động dạy học cịn học sinh thì điều
chỉnh được hoạt động học tập. Dựa vào mục tiêu giáo viên đánh giá kết quả học
tập và gây hứng thú học tập cho học sinh. Chính vì vậy ngun tắc đầu tiên trong
tổ chức dạy học là phải xác định được và luôn bám sát mục tiêu bài học, thông qua
câu hỏi, phiếu học tập, bảng đánh giá...
2.2.1.2. Đảm bảo tích hợp đa phương tiện trong q trình dạy và học.
Mơ hình “Lớp học đảo ngược ”có bước giáo viên giao nội dung học tập và học
sinh phải tự học ở nhà thông qua bài giảng, video, tài liệu để lĩnh hội các kiến thức.
Chính vì vậy để đảm bảo được q trình tự học của học sinh, sự kiểm tra đánh giá
của giáo viên cần phải có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin.
Ví dụ: Trong chủ đề “Cấu trúc tế bào” để học sinh dễ tưởng tượng và tìm được
kiến thức phân biệt được tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực chúng tôi đã lồng
ghép cho học sinh quan sát video về cấu trúc tế bào nhân sơ và cấu trúc tế bào
nhân thực kết hợp với quan sát kênh hình và kênh chữ trong SGK.
2.2.1.3. Đảm bảo tính tự chủ, tích cực, sáng tạo trong chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh.
Tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trên quan điểm lấy học sinh làm trung
tâm nhằm phát triển năng lực tự học. Do đó cần kích thích sự tìm tịi, khám phá
sáng tạo phát huy tính tự chủ, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức thông qua
14


việc hoạt động tự học ở nhà và sự trao đổi giữa học sinh với nhau, giữa học sinh
với thầy trong giờ lên lớp.
Ví dụ: Để khơi gợi sự tự chủ, tích cực và sáng tạo trong chủ đề tế bào chúng tôi
cho học sinh xem video về các loại tế bào và thiết kế mơ hình nhằm khơi gợi sự tò
mò về cấu trúc của tế bào học sinh sẽ đi tìm hiểu đồng thời củng cố việc đó thơng
qua làm mơ hình tế bào để khắc sâu kiến thức.

2.2.1.4. Đảm bảo nâng cao dần năng lực tự học cho học sinh.
Năng lực tự học được cấu thành bởi nhiều thành tố kĩ năng như đã nêu phần
trên, tuy nhiên các kĩ năng được hình thành một cách từ từ qua các giai đoạn vì vậy
tổ chức dạy học cần đảm bảo nâng cao dần và hình thành các kĩ năng cấu thành
nên năng lực tự học như từ xác định mục tiêu học tập, tự lập kế hoạch, xác định
thực hiện cách học rồi lựa chọn phương pháp học phù hợp, tự đánh giá, tổng hợp
và điều chỉnh phương pháp học sao phù hợp.
2.2.2. Quy trình chung dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”
Quy trình dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược” gồm các bước như
sau:
Các bước

Các hoạt động cụ thể
Xác định mục tiêu chủ đề

Bước 1: Thiết kế kế hoạch Xác định hình thức tổ chức dạy học
dạy học chủ đề theo mô Thiết kế hoạt động học tập
hình lớp học đảo ngược
Thiết kế công cụ đánh giá
Lựa chọn phần mềm và nội dung để thực hiện bài
giảng
Bước 2: Thiết kế bài giảng

Tìm kiếm các tư liệu (video, hình ảnh, âm thanh...)
đưa vào bài giảng
Thiết kế bài giảng, chia sẻ bài giảng lên mạng.

Bước 3: Tổ chức dạy học Hướng dẫn HS tự học ở nhà
theo mơ hình lớp học đảo Tổ chức HS học tập ở lớp
ngược

Kiểm tra đánh giá
Phân tích quy trình
Bước 1: Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề theo mơ hình lớp học đảo ngược
- Xác định mục tiêu chủ đề: GV cần xác định mục tiêu dạy học chủ đề, chú ý
mục tiêu ở các mức độ nhận thức khác nhau cho việc học ở nhà và ở lớp. Ở nhà,
15


mục tiêu học tập chủ yếu ở mức nhận biết và mức hiểu, ở lớp mục tiêu đặt ở mức
cao hơn như vận dụng, vận dụng cao.
- Xác định hình thức tổ chức dạy học: Trong nghiên cứu này, hình thức dạy học
được lựa chọn là dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược, kết hợp giữa dạy học
online, HS tự học ở nhà và dạy học trên lớp.
- Thiết kế hoạt động học tập: Xác định các nội dung HS tự học ở nhà, các nội
dung học ở lớp. Xác định các phương tiện dạy học như tranh hình, video,… cần
thiết.
GV thiết kế các hoạt động học tập ở nhà với các nhiệm vụ ở mức tư duy nhận
biết và thông hiểu. Các hoạt động ở lớp được thiết kế với các mức độ tư duy bậc
cao.
- Thiết kế công cụ đánh giá: Các công cụ đánh giá được thiết kế để đánh giá
cả kiến thức, kĩ năng, thái độ và NL. Công cụ bao gồm các câu hỏi, bài tập ở các
mức độ tư duy khác nhau và các bảng hỏi, bảng kiểm.
Bước 2: Thiết kế bài giảng trực tuyến
- Lựa chọn phần mềm và nội dung để thực hiện bài giảng: Để tổ chức được lớp
học đảo ngược hiệu quả, GV cần sự trợ giúp của một số cơng cụ hỗ trợ. Có rất
nhiều cơng cụ hỗ trợ với những tính năng ưu việt khác nhau như:
+ Các cơng cụ trình chiếu như PowerPoint ...
+ Cơng cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của
phương tiện truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng
hơn: Classroom, Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mơ hình “Lớp học đảo

ngược”.
- Tìm kiếm các tư liệu (video, hình ảnh, âm thanh...) đưa vào bài giảng: Nguồn
tư liệu này thường được lấy SGK, từ nguồn thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc từ internet, hoặc GV tự tạo mới bằng ảnh quét, chụp, quay video. Cần chọn
lựa các tư liệu đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý
đồ sư phạm.
- Thiết kế bài giảng, chia sẻ bài giảng lên mạng: Chia nhỏ nội dung thành các
module, mỗi module cần thể hiện trên một số slide. Sau đó kiểm tra, quay video,
đóng gói và chia sẻ lên mạng.
Bước 3: Tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
- Hướng dẫn HS tự học ở nhà: GV yêu cầu HS xác định mục tiêu học tập, lập
kế hoạch và thực hiện việc học: HS xem các bài giảng, video, tài liệu mà GV yêu
cầu, đọc và hoàn thành phiếu học tập và gửi lên trang web hoặc nộp cho GV vào
đầu tiết học. Phân công nhiệm vụ báo cáo, thảo luận trong nhóm và chuẩn bị dụng
cụ học tập. Tự kiểm tra đánh giá trên phần mềm theo yêu cầu của GV.
16


Nếu HS gặp vấn đề khó khăn có thể trao đổi trực tuyến với GV, với HS khác.
GV kiểm tra mức độ hoàn thành nhiệm vụ của HS qua trang web.
- Tổ chức HS học tập ở lớp: GV tổ chức HS báo cáo kết quả tự học, HS tự đánh
giá, đánh giá đồng đẳng, GV đánh giá. Nội dung này GV cũng có thể đánh giá qua
phần mềm trước khi đến lớp học.
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, hướng dẫn HS thực hành, thảo luận nhóm về các
nhiệm vụ có mức độ tư duy cao. Tổ chức HS báo cáo, thảo luận giữa các nhóm.
- Kiểm tra đánh giá: Yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau và đánh giá cá nhân.
GV nhận xét và đánh giá chung về học tập của HS. HS tìm kiếm sự góp ý giúp đỡ,
thơng tin phản hồi của người khác từ đó điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp.
2.2.3. Sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học phần “Cấu trúc tế
bào” – Sinh học 10 THPT theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”

2.2.3.1. Giai đoạn 1: Học trực tuyến tại nhà
Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập
Giúp cho quá trình học của HS có định hướng, HS tập trung vào các kiến thức
cần đạt.
Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom
Hoạt động khởi động giúp HS hình thành động cơ học tập, hứng thú tìm hiểu
nội dung bài học. Bài giảng gồm các phần theo logic SGK, thông qua quan sát
tranh, xem video bài giảng, dựa vào các gợi ý HS trả lời các câu hỏi tương tác
trong bài để tìm ra kiến thức mới.
Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Nhằm hoàn thiện kiến thức: HS hoàn thành bài tập yêu cầu trước khi đến lớp,
giúp khắc sâu kiến thức mới, hiểu rõ một số ứng dụng trong thực tế.
Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức bài học, đánh giá được hiệu quả của quá
trình học.
Bước 5: Giáo viên kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS qua
website.
Kiểm tra việc hoàn thiện thông qua điểm, phổ điểm và kiểm tra bài nộp của
học sinh.
2.2.3.2. Giai đoạn 2: Học tập trên lớp
Bước 1: Hoạt động khởi động

17


Kiểm tra thông qua phần bài tập đã yêu cầu thực hiện trong bài giảng trực
tuyến từ đó HS hiểu được một phần các nội dung trong SGK, đồng thời nhằm đánh
giá sự chuẩn bị, khả năng tự học của HS.
Bước 2: Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm
HS đưa ra các nội dung khó, câu hỏi chưa trả lời được; GV có thể phân chia

hoạt động nhóm theo bàn, theo tổ, thông qua trao đổi với nhau và với GV để hoàn
thiện các phiếu học tập, câu hỏi (vốn là các bài tập về nhà ở lớp học truyền thống).
Bước 3: Kết luận, chính xác hóa kiến thức.
GV chính xác hóa kiến thức mới theo các phiếu học tập, đáp án bài tập.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá.
GV nhận xét tiết học, sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp của HS. GV cho học
sinh đánh giá và nhận xét nhau. Làm bài kiểm tra 15 phút
Bước 5: Hướng dẫn học bài kế tiếp
GV cung cấp tài liệu bài giảng, đưa ra các gợi ý liên quan đến bài học mới gây
hứng thú cho HS. Yêu cầu HS viết ra các khó khăn, thắc mắc của mình khi tự học
ở nhà để trao đổi trên diễn đàn.
2.3. Tổ chức dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào ” theo mơ hình “Lớp học
đảo ngược ”.
CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO”
Thời lượng : 4 tiết
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Kiến thức
- Mơ tả được kích thước, cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ.
- Trình bày được cấu trúc và chức năng các bào quan trong tế bào động vật và tế
bào thực vật.
- Chứng minh được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của mỗi loại bào quan.
- Quan sát hình vẽ, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật.
- Lập được bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
- Thiết kế, làm được mơ hình các bào quan, tế bào vi khuẩn, động vật, thực vật.
- Xây dựng được sơ đồ tư duy về cấu trúc các loại tế bào nhân sơ, tế bào thực vật,
tế bào động vật.
2. Kỹ năng
- Phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Đọc tài liệu, quan sát tranh hình, xử lí thơng tin.
18



- Thể hiện sự tự tin khi trình bày trước tập thể.
- Kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động thảo luận, trao đổi trong nhóm và trao
đổi với giáo viên.
3. Thái độ, phẩm chất
- Tạo hứng thú cho học sinh trong thực hiện sản phẩm (mơ hình tế bào) và trình
bày sản phẩm của nhóm tới các thành viên khác.
- Hình thành hứng thú trong quá trình học tập mơn học, hình thành thế giới quan
khoa học, thích khám phá sự kì diệu của tế bào.
4. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực tự học: thông qua nghiên cứu bài giảng, video, tài liệu để hoàn thành
phiếu bài tập, xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo : thơng qua q trình thiết kế và thực hiện
mơ hình tế bào, xây dựng sơ đồ tư duy…
- Năng lực giao tiếp: Trình bày sản phẩm của nhóm, kỹ năng đặt câu hỏi cho các
nhóm khác
- Năng lực nhận thức thế giới sống thơng qua việc tìm hiểu và phân tích mối quan
hệ giữa cấu trúc và chức năng của các thành phần cấu tạo nên tế bào.
- Năng lực tìm hiểu thế giới sống, đặt câu hỏi thắc mắc trong quá trình tìm hiểu.
- Năng lực vận dụng các kiến thức về cấu trúc và chức năng của các thành phần
cấu trúc nên tế bào để giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.
II.Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Phiếu tự học ở nhà cho học sinh
- Tạo lớp học trên google Classroom
- Chuẩn bị các video, tài liệu về cấu trúc tế bào và tải lên hệ thống.
- Chuẩn bị bài trắc nghiệm kiểm tra việc học tập của học sinh
- Phiếu đánh giá sản phẩm mô hình tế bào.
- Máy tính, máy chiếu, nam châm, kết quả phiếu học tập…

- Chia nhóm học sinh
2. Học sinh
-Máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet.
- Tải phần mềm Google Classroom.
III.Bảng mô tả các mức độ nhận thức
19


Nội Nhận biết
dung
1. Tế
bào
nhân


2. Tế
bào
nhân
thực

Thơng hiểu

Vận dụng

Phân
tích

Đánh
giá


Tạo ra cái
mới

- Trình bày
được sự khác
nhau về cấu
trúc và chức
năng của các
thành phần cấu
tạo tế bào nhân
Nêu sơ.
được đặc
điểm
chung của
tế
bào
nhân sơ

- Phân
tích được
vì sao một
số loại vi
khuẩn có
khả năng
kháng
thuốc.

- Biết
phân
tích

từng
thành
phần
cấu trúc
của tế
bào
nhân sơ
để xây
dựng và
thiết kế

hình

- Đánh
giá q
trình học
tập của
bản thân.

- Thiết kế
được sơ đồ
tư duy.

Nêu
được đặc
điểm
chung của
tế
bào
nhân thực


- Trả lời
được các
câu
hỏi
liên quan
đến
các
bào quan
trong cơ
thể người.

- Phân
tích
được
mối
quan hệ
giữa
các bào
quan

Biết
cách đưa
ra ý kiến
đánh giá
kết quả
học tập,
xây dựng
mơ hình
tế

bào
của các
nhóm
thơng
qua
phiếu
đánh giá

- Thiết kế

hồn
thành được
mơ hình tế
bào thực
vật và tế
bào động
vật

- Mô
tả
được các
thành
phần cấu
trúc của tế
bào nhân


- So sánh được
cấu trúc và
chức năng của

ty thể và lục
lạp, lưới nội
chất hạt và lưới
Trình nội chất trơn.
bày được - Giải thích
cấu trúc được cấu trúc
và chức khảm – động
năng các của màng sinh
bào quan chất.
trong tế - So sánh được
bào động cấu trúc của tế
vật và tế bào nhân sơ và
bào thực tế bào nhân
vật.
thực

- Liên hệ
được
những
ứng dụng
của con
người với
khả năng
sinh sản
nhanh của
vi khuẩn.

Giải
thích được
các hiện

tượng
thực tiễn
liên quan
đến
các
thành
phần cấu
trúc trong
- So sánh được tế bào.
cấu trúc của tế

- Thiết kế
được mơ
- Đánh hình tế bào
giá sản vi khuẩn
phẩm
hoạt
động của
nhóm
bạn, mơ
hình
thiết kế
của các
nhóm.

- Xây dựng
được sơ đồ
tư duy về
tế bào thực
vật, tế bào

động vật

20


bào động vật
và tế bào thực
vật

IV. Kế hoạch thực hiện chủ đề
Thời
gian

1
tuần
trước
học
chủ
đề
“Cấu
trúc tế
bào”

Tiết 1

Tiến
trình
dạy học

Dạy học

trên địa
chỉ lớp
học tại
Google
Classroo
m

- Hình
thành,
hồn
thiện
kiến thức
về đặc
điểm,
các
thành
phần cấu
trúc tế
bào nhân
sơ, nhân
thực.

Hoạt động của
học sinh

- Nhận nhiệm vụ
hoàn thành phiếu
bài tập cá nhân.
- Thảo luận, trao
đổi với các thành

viên trong nhóm
hồn thành phiếu
bài tập nhóm

Hỗ trợ của
giáo viên

Hỗ trợ, hướng
dẫn học sinh
học tập khi
cần.
- Theo dõi,
nhận xét nội
dung học tập
của học sinh

- Thảo luận nhóm - Chuẩn bị
hoàn thành phiếu phiếu học tập.
học tập.
- Hoàn thiện và
- Đánh giá kết
chính xác hóa
quả hoạt động của kiến thức
các nhóm.
- Đưa ý tưởng
thiết kế các mơ
hình tế bào.

PP và
KT dạy Kết quả/ sản

học chủ phẩm dự kiến
yếu
- Dạy
học hợp
tác theo - Học sinh
nhóm
hồn thành
phiếu bài tập.
- Kĩ
thuật
chia
nhóm,
giao
nhiệm
vụ

- Rèn luyện
năng lực tự
học, năng lực
hợp tác.

- Dạy
học hợp
tác theo
nhóm .

- Phiếu học
tập hoàn
chỉnh về đặc
điểm chung

và cấu trúc tế
bào nhân sơ;
cấu trúc tế
bào nhân thực

- Kĩ
thuật
động
não

- Ý tưởng các
nhóm về thiết
kế mơ hình tế
bào.
- Rèn luyện
năng lực hợp
tác, giải quyết
vấn đề và
21


sáng tạo.
Tiết 2,
3

Tiết 4

Luyện
- Hoàn thành so
tập, vận sánh tế bào nhân

dụng,
sơ với nhân thực,
tìm tịi
tế bào động vật
mở rộng
với thực vật và
kiến thức các câu hỏi mở
liên quan rộng, nâng cao.
đến các - Xây dựng sơ đồ
thành
tư duy về cấu trúc
phần cấu
tế bào.
trúc nên
tế bào

- Tổ chức cho
các nhóm hoạt
động

- Dạy
học hợp
tác

- Đánh giá sản
phẩm của các
nhóm, bổ sung
và chính xác
hóa nội dung.


- Kĩ
thuật
“ Lược
đồ tư
duy”.

- Bảng so
sánh tế bào
nhân sơ với
nhân thực, tế
bào thực vật
với động vật.
- Sơ đồ tư duy
về tế bào nhân
sơ, tế bào
thực vật, tế
bào động vật
- Rèn luyện
năng lực hợp
tác, giải quyết
vấn đề và
sáng tạo.

Học sinh - Các nhóm trình
- Chuẩn bị
- Dạy - Mơ hình cấu
giới
bày mơ hình thiết phiếu đánh giá học hợp
trúc tế bào
thiệu mơ kế câu trúc tế bào.

mơ hình
tác.
- Phiếu đánh
hình cấu
- Đánh giá mơ
- Tổ chức cho
- Dạy
mơ hình các
trúc tế
hình của các
các nhóm đánh
học
nhóm.
bào, làm nhóm thơng qua
giá mơ hình
trực
- Năng lực
rõ cấu
phiếu đánh giá
sản phẩm
quan.
giao tiếp.
trúc tế
- Đặt câu hỏi, trao
- Nhận xét,
- Kĩ
bào
đổi thảo luận để đánh giá, chính
thuật
làm rõ nội dung

xác hóa kiến
“hỏi và
cấu trúc tế bào
thức.
trả lời”

V. Tiến trình dạy học:
2.3.1. Giai đoạn 1: Học tập trực tuyến tại nhà
* Mục tiêu:
- Mô tả được cấu trúc, chức năng các thành phần cấu trúc nên tế bào nhân sơ, tế
bào nhân thực.

22


- Rèn luyện năng lực tự học: Học sinh xác định được nhiệm vụ và xây dựng được
kế hoạch học tập cho bản thân.
- Rèn luyện kĩ năng đọc tài liệu, quan sát tranh hình, xử lí thơng tin.
- Kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi trong nhóm và trao đổi với
giáo viên.
* Nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Đăng nhập vào địa chỉ lớp học trên Google Classroom để nghiên cứu vi deo, tài
liệu kết hợp SGK để hoàn thành phiếu bài tập cá nhân. Trao đổi với các thành viên
trong nhóm và giáo viên để hồn thành phiếu bài tập nhóm.
*Cách thức tiến hành hoạt động:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập
Thông qua phiếu nhiệm vụ học tập và yêu cầu của GV, HS xác định được nhiệm vụ
học tập của mình. Việc xác định được nhiệm vụ học tập của mình có ý nghĩa quan
trọng trong q trình tự học tại nhà. Thông thường cần thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:

+ Nghiên cứu bài trong sách giáo khoa, bài giảng, video, tài liệu GV định
hướng.
+ Hoàn thành nhiệm vụ học tập
+ Đặt câu hỏi thắc mắc về phần kiến thức đang tìm hiểu.
Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom
HS vào Google Classroom với địa chỉ do GV cung cấp và tự học. Bài giảng
gồm các phần theo logic sách giáo khoa, thơng qua quan sát tranh hình, xem video,
dựa vào các ý HS trả lời các câu hỏi tương tác trong bài để tìm ra kiến thức mới.
Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập.
HS làm việc cá nhân và nhóm ở nhà.
Trao đổi, tương tác giữa HS – HS, HS – GV để hoàn thành nhiệm vụ học tập
Phiếu nhiệm vụ học tập:
(trang sau)
* Hoạt động cá nhân:
1. Xem video trong đường link sau và
/>
trả

lời

các

câu

hỏi.

- Vì sao tế bào được xem là cấp tổ chức cơ bản nhất của hệ sống?
23



2. Quan sát hình cho cho biết thành phần cơ bản của tế bào?

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
*Hoạt động nhóm:
Nhóm 1 + 3: Tìm hiểu tế bào nhân sơ
1. Tìm hiểu tế bào nhân sơ
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tài liệu và xem video bài giảng hoàn thành nội
dung nghiên cứu của mình trên các trang
/> />%C4%90%E1%BA%A1i_c%C6%B0%C6%A1ng_MIT_7.013/Chapter_4
Hồn thành bảng:
Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ:
...........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Thành phần

Cấu trúc

Chức năng

1. Thành tế bào, màng
sinh chất, lông và roi.
- Vỏ nhầy
- Lông và roi
24


- Thành tế bào
- Màng sinh chất

2. Tế bào chất
3. Vùng nhân
2. Thiết kế mơ hình tế bào vi khuẩn
3. Chuẩn bị các câu hỏi thắc mắc trên lớp
Nhóm 2+4 Tìm hiểu tế bào động vật
1. Xem bài giảng tại />Và tài liệu tại />%8Dc_%C4%90%E1%BA%A1i_c%C6%B0%C6%A1ng_MIT_7.013/Chapter_4
Hoàn thành bảng:
Thành phần

Cấu trúc

Chức năng

Nhân
Lưới nội chất
Ribôxôm
Bộ máy gôngi
Ty thể
Lyzôxôm
Màng sinh chất
Chất nền ngoại bào
2. Thiết kế mơ hình tế bào động vật
3. Chuẩn bị các câu hỏi thắc mắc trên lớp

Nhóm 5 + 6: Tìm hiểu về tế bào thực vật
1. Xem bài giảng tại />Và tài liệu tại />%8Dc_%C4%90%E1%BA%A1i_c%C6%B0%C6%A1ng_MIT_7.013/Chapter_4
25



×