Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Vung kinh te trong diem phia Bac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.17 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (KTTĐPB)</b>


<i><b>a. Tiềm năng và thực trạng</b></i>


- Về VTĐL: vùng nằm giữa 2 bộ phận lãnh thổ là ĐBSH và vùng núi Đông Bắc với 3 cực phát triển
(Hà Nội - Hải Phịng - Q.Ninh), Vị trí này tạo ra lợi thế so sánh mang ý nghĩa quốc gia và khu vực, cũng
như đảm nhận vị trí quan trọng trong việc bảo vệ AN-QP.


- Diện tích đất tự nhiên 15.512,1 km2<sub> (4,68% cả nước). Dân số (2005) 13556,2 ngàn người (16,29%</sub>


cả nước). Ở đây có thủ đơ Hà Nội là trung tâm chính trị, KT, VH, KH-KT của cả nước; Có 2 sân bay quốc
tế Nội Bài và Cát Bi cùng cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân là cửa mở ra - vào của tồn vùng Bắc Bộ (và có
thể cả vùng tây nam Trung Quốc). Tuyến QL18 và QL5 là 2 trục xương sống cho cả Bắc Bộ. Vùng này nằm
gần một trong những khu vực phát triển năng động nhất của thế giới. Nằm gần nguồn tài nguyên khoáng sản
(quặng sắt, kim loại màu...), năng lượng (thủy - nhiệt điện, than), N - L - TS (lúa gạo, chè, cây ăn quả, thuốc
lá, lạc, lâm sản, cá tôm...) và nguồn lao động dồi dào của Bắc Bộ, có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế.


- Vùng có lịch sử phát triển công nghiệp sớm nhất nước ta. Là địa bàn tập trung nhiều cơ sở công
nghiệp mang ý nghĩa quốc gia. Đặc biệt là năng lực cơ khí chế tạo (vùng này sản xuất ra 90% máy công cụ,
máy cắt gọt kim loại; > 74% sản phẩm động cơ điện; 70% quạt điện của cả nước), khai thác than (trên 90%)
và các ngành sản xuất VLXD, sản xuất HTD, đồ điện-điện tử, công nghiệp CB' LT-TP…; Đã và đang hình
thành nhiều cụm, khu CNTT, tạo động lực đưa nền kinh tế của vùng phát triển. Nguồn nhân lực có chất
lượng cao nhất so với các vùng khác. Các cơ sở NCKH nhiều nhất, đây là một thế mạnh, một tiềm năng lớn
của vùng (lực lượng cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 72,4% cả nước, lao động đã qua đào tạo chiếm
29,5% lao động xã hội). Về quĩ đất cho bố trí các ngành công nghiệp: Tuy phần lớn nằm trong vùng Đồng
bằng sông Hồng, nhưng ở nhiều nơi quĩ đất thuận tiện cho việc bố trí cơng nghiệp (hàng chục ngàn ha) và
có nguồn nước có thể phục vụ cho q trình CNH' và ĐTH' (trừ một số nơi ở ven biển).


- Vùng có nhiều thắng cảnh thiên nhiên độc đáo (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, bán đảo Đồ Sơn) cùng
các điểm du lịch lân cận (Đồng Mô-Ngải Sơn, Côn Sơn-Kiếp Bạc, chùa Hương...), những di tích lịch sử nổi
tiếng của dân tộc ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh... có sức hấp dẫn khách du lịch trong và


ngồi nước. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển du lịch.


▪ Một số tồn tại:


- Hệ thống kết cấu hạ tầng, tuy phát triển sớm nhưng chất lượng còn thấp. Mạng lưới GTVT còn bất
cập so với yêu cầu phát triển, cảng Hải Phòng chỉ tiếp nhận tàu < 7.000 tấn; các trục lộ huyết mạch lòng
đường còn hẹp, mặt đường xấu, chịu tải kém; Đường sắt còn tồn tại nhiều khổ đường, trang bị ở những ga
đầu mối thiếu và lạc hậu; GT nội địa ở các Tp lớn còn hạn chế, gây ách tắc GT). Mạng lưới cấp - thốt nước
tại nhiều đơ thị rất lạc hậu (nhiều nơi thiếu nước nhất là vào mùa hè, trong khi đó lượng nước thất thốt
lớn), nếu mưa lớn kéo dài là nhiều điểm bị ngập úng. Phần lớn các khu vực nơng thơn chưa có hệ thống
nước sạch. CSVC của các ngành giáo dục, y tế, văn hóa cịn thiếu thốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thế tác dụng của nó đối với cả nước cịn khiêm tốn. So với vùng KTTĐPN, thì giai đoạn 1996-2002 nhịp độ
tăng trưởng GDP BQ/năm chỉ bằng 93,4%, GDP/người bằng 48,4% .


- Vùng nằm gần khu vực phát triển năng động của Trung Quốc, do đó việc cạnh tranh gặp nhiều khó
khăn hơn; hơn nữa cịn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những tình huống phức tạp trên biển Đơng và biên giới
phía Bắc. Ngồi ra, vùng Bắc Bộ (tính từ Thừa Thiên Huế trở ra) có 41.657,7 nghìn dân, cuộc sống đại bộ
phận của dân cư trông cậy vào sản xuất N-L-N, muốn phát triển nhanh phải có động lực mà trọng trách này
thuộc về vùng KTTĐPB'.


<i><b>b. Những định hướng chính về thiết kế lãnh thổ</b></i>


<i>▪ Mục tiêu chung của vùng là: xây dựng vùng trở thành một trong những vùng kinh tế phát triển</i>
nhanh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong cả nước.


<i>▪ Về phát triển cơng nghiệp. Nhanh chóng phát triển các ngành cơng nghiệp có hàm lượng kĩ thuật</i>
cao, khơng gây ơ nhiễm MT, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, thay thế hàng nhập khẩu và một phần
để xuất khẩu. Phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực trên cơ sở lợi thế và tài nguyên của vùng. Song
song với phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo, cần tập trung phát triển các ngành cơng nghiệp có khả


năng bố trí phân tán nhằm giải quyết việc làm; Phát triển các ngành cơng nghiệp có qui mơ vừa và nhỏ với
công nghệ tiên tiến. xây dựng và phát triển các KCNTT tại khu vực ngoại vi Tp lớn dọc đường QL5, 21, 18.
Những ngành công nghiệp trọng điểm cần ưu tiên phát triển là kĩ thuật điện, điện tử, SX thiết bị máy móc,
đóng và chữa tàu thuyền, lắp ráp chế tạo ô tô, xe gắn máy, sản xuất VLXD, năng lượng, luyện cán thép, CB'
LTTP, dệt, da, may.


<i>▪ Về thương mại, dịch vụ, du lịch. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các loại hình du</i>
lịch; hình thành các tuyến du lịch độc đáo để thu hút khách du lịch; mở thêm các tuyến du lịch quốc tế từ Hà
Nội, Hải Phòng và Hạ Long với các nước khu vực và thế giới. Xây dựng CSVC - KT, kết cấu hạ tầng, gắn
khai thác với tôn tạo, bảo vệ tài nguyên du lịch, truyền thống VH dân tộc.


<i>▪ Về nông - lâm – ngư. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đưa tỉ trọng chăn nuôi từ 36% hiện nay lên</i>
45% (2010). Phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cho
các Tp lớn, KCNTT; tạo nguồn nguyên liệu cho việc chế biến sản phẩm cao cấp phục vụ xuất khẩu. Phát
triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven biển. Tăng cường trồng cây xanh trong các đô
thị và KCN. Đẩy mạnh việc nuôi trồng thủy-hải sản nước ngọt, lợ. Tăng cường việc đánh bắt xa bờ. Sớm
hình thành một số trung tâm dịch vụ nghề cá ở vịnh Bắc Bộ.


<i>▪ Về kết cấu hạ tầng. Kết hợp cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt,</i>
đường bộ, đường thủy. Hoàn chỉnh hệ thống GT công cộng ở các Tp lớn. Nâng cấp và xây dựng mạng lưới
điện tương ứng với nguồn điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Hiện đại hóa mạng lưới
TTLL; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp - thoát nước ở các đô thị lớn, các KCNTT.


<i>▪ Về các đô thị hạt nhân:. Các đô thị hạt nhân của vùng sẽ là: 3 đỉnh tam giác tăng trưởng kinh tế</i>
(Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh) và có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển của cả vùng Bắc Bộ. Tỉ lệ
dân đô thị sẽ tăng từ 28% (hiện nay) lên 56% (2010); Về công nghiệp và dịch vụ, thì tỉ trọng GDP của khu
vực thành thị so với cả nước sẽ tăng từ 69% (hiện tại) lên ~ 81% (2010).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ha. {Tháng 08/2008 toàn bộ diện tích của tỉnh Hà Tây (219.800 ha), H.Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã (Đơng
<i>Xn, Tiến Xn, n Bình, Trung n (H.Lương Sơn (Hồ Bình) đã sát nhập vào Hà Nội, diện tích của Hà</i>


<i>Nội là 334.470,02 ha với số dân là 6,2 triệu người. Tháng 12/2008, thành phố Hà Đông sẽ trở thành quận</i>
<i>Hà Đông}. </i>


Hướng phát triển chủ yếu của nội thành là ở hữu ngạn sông Hồng và một phần tả ngạn. Tương lai, sẽ
phát triển lớn về các phía như: Phía tây bắc theo QL 21, 32 và đường cao tốc Láng - Hòa Lạc gắn với khu
vực Hòa Lạc - Xuân Mai (1.700 - 2.000 ha); Phía nam Thăng Long (1.500 ha); Phía tây nam bám theo trục
QL6 (500 - 600 ha); Phía nam theo QL1 đến Pháp Vân, một phần mở rộng vào đất Thanh Trì (600 - 700
ha); Phía Gia Lâm theo đường Nguyễn văn Cừ, đường 1 và 5 (700 - 1.000 ha).


Thành phố sẽ phát triển theo các trục lộ chính dạng hình sao, xen kẽ các vùng cây xanh, mặt nước để
tạo cảnh quan, cải tạo MT đô thị. Để giảm bớt sự tập trung quá mức vào nội thành, sự kiến sẽ phát triển một
số đô thị vệ tinh như: Nội Bài (3.000 ha và 14 - 15 vạn dân vào 2010), Hòa Lạc (7000 ha và 30 vạn dân).


<i>- Tp Hải Phòng: Tiếp tục giữ vai trò là là một trong những đầu mối lớn về giao lưu liên vùng và cửa</i>
ngõ mở ra thế giới của cả nước ở phía Bắc, trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế về cảng, CN cảng, dịch
vụ cảng; Phát triển nhiều ngành CN (cả CN nặng, nhẹ và dịch vụ). Không gian Tp sẽ mở ra các vùng ven đơ
phía nam và đơng nam; Hình thành khu phố mới ở bắc sông Cấm gắn với việc xây dựng cầu Bính (thuộc
khu vực Tân Dương, Vũ Yên - huyện Thủy Nguyên). Dân số dự kiến sẽ tăng lên 75 vạn (2010) sau đó tăng
lên >1,0 triệu người. Phát triển các điểm vệ tinh ở khu vực Minh Đức, Vật Cách, Kiến An, Đình Vũ... để
cùng nội thành hình thành một chùm đô thị.


<i>- Tp Hạ Long: Tương lai có số dân ~ 35 - 50 vạn. Đây là Tp du lịch hàng đầu của cả nước gắn với</i>
cảng biển lớn nhất ở Bắc Bộ trong tương lai. Việc phát triển Hạ Long sẽ gắn với toàn tuyến ven biển Đông
Bắc, đối ứng với Trung Quốc. Đặc biệt coi trọng vấn đề BVMT biển ven biển để vừa phát triển du lịch, vừa
phát triển công nghiệp, cảng biển theo các mục tiêu trên.


<i>- Phát triển các cụm đô thị Chí Linh - Phả Lại, Đơng Triều - Mạo Khê với qui mô mỗi cụm ~ 30 - 35</i>
vạn dân.


<i>▪ Về tuyến trục (hành lang) kinh tế.</i>



- Tuyến hành lang đường 5: là tuyến hành lang quan trọng của vùng và cả nước (trong giai đoạn hiện
nay). Ưu tiên bố trí các ngành cơng nghiệp với cơng nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều lao động (đặc biệt là lao
động lành nghề); Hạn chế sử dụng đất NN (nhất là đất lúa). Tập trung sức đầu tư khai thác tiềm năng để
phát triển CNCB' nông sản và công nghiệp nhẹ hướng về xuất khẩu cũng như các loại dịch vụ; Thúc đẩy sự
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả khu vực nông thôn dọc theo tuyến hành lang này.


- Tuyến QL18 (từ sân bay Nội Bài - Bắc Ninh - Phả Lại- Hạ Long và kéo dài tới Móng Cái): Tuyến
này cùng với tuyến hành lang QL5 tạo thành bộ khung cho cả Bắc Bộ. Đây là địa bàn có điều kiện phân bố
cơng nghiệp (nhất là công nghiệp nặng), VLXD, năng lượng, làm xoay chuyển hẳn sự phân bố cơng nghiệp
của tồn vùng và kéo theo sự phát triển đơ thị. Trong q trình phát triển hành lang này, cần xử lý các mối
quan hệ giữa công nghiệp nặng – công nghiệp nhẹ; giữa công nghiệp du lịch; giữa phát triển kinh tế
-BVMT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>▪ Tổ chức nền KT-XH ở khu vực nông thơn cho phù hợp với q trình chuyển biến nhanh chóng của</i>
<i>các đơ thị hạt nhân. Trước hết, hình thành các thị trấn, thị tứ đa chức năng. Tùy điều kiện cụ thể mỗi địa</i>
phương, từng bước qui hoạch và có kế hoạch tổ chức lại các điểm dân cư nơng thơn trên cơ sở hình thành
các cụm kinh tế-kĩ thuật, làng nghề, tổ hợp sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ gắn với việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng và đơ thị hóa tại chỗ. Nơng thơn ở vùng này phải đi
trước và trở thành điển hình của quá trình CNH' nơng thơn cho vùng Bắc Bộ và cả nước trong chừng mực
nhất định.


<i>▪ Về phát triển kinh tế biển: Phát triển kinh tế biển theo hướng mở của, đồng thời kết hợp chặt chẽ</i>
giữa kinh tế với QP, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi quốc gia trên vùng biển của tổ quốc.
Phát triển kinh tế biển và ven biển tạo thành một vành đai kinh tế mặt tiền cho cả vùng Bắc Bộ với các
hướng ưu tiên là: Hướng tới khai thác hải sản xa bờ, kết hợp với tăng cường QP-AN trên biển. Phát triển
cảng biển và các đội tàu vận tải biển để mở rộng giao lưu quốc tế, đảm nhận chức năng xuất-nhập khẩu
hành hóa cho cả vùng. Phát triển du lịch trên toàn tuyến duyên hải từ Đồ Sơn đến Móng Cái. Chú ý phát
triển du lịch trong mối quan hệ chặt chẽ với việc BVMTST; Phát triển kinh tế ở các hải đảo; Sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên; Tăng cường CSHT, tiến hành di dân, đẩy mạnh khai thác hải sản; Phát triển


du lịch, dịch vụ kết hợp với QP-AN.


<i>Phối - kết hợp giữa vùng với các vùng xung quanh. Trước hết với các lãnh thổ trong vùng (bán kính</i>
50 - 100 km) thuộc các tỉnh phụ cận trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, thương
mại, du lịch, chuyển giao công nghệ, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, và thu hút nguyên liệu N – L - TS,
TP từ các vùng xung quanh vào vùng trọng điểm.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×