Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.89 KB, 52 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Năm 1998 nơớc ta có 617.805 cơ sở sản xuất cơng nghiệp, trong đó có 669 cơ sở có số vốn đầu tơ
nơớc ngồi. Đến tháng 7/2000 cả nơớc có 68 khu cơng nghiệp (khu cơng nghiệp, khu chế xuất và khu công
nghệ cao) phân bố ở 27 tỉnh thành với các ngành sản xuất mũi nhọn, có chất lơợng cao, phục vụ xuất khẩu.
Tổng số vốn khoảng 8 tỉ USD đang hoạt động. Tỷ trọng đóng góp GDP từ 22,48% năm 1995 lên 26,89% năm
1999. Trong đó ngành cơng nghiệp chế biến và khai thác mỏ có mức tăng trơởng cao nhất.
Công nghiệp khai thác mỏ cũng phát triển mạnh. Năm 1999 đã khai thác 9.077.000 tấn than,
15.000.000 tấn dầu thơ, 603.000 tấn apatít, 971.000 tấn đá vôi, 20.012.000 m3 đá xây dựng,...
Trong những năm tới tốc độ tăng trơởng của sản xuất công nghiệp và khai thác mỏ đơợc dự báo còn lớn hơn
nữa. Việc tăng trơởng này sẽ tác động đến môi trơờng ngày một mạnh hơn. Hiện nay chỉ có khoảng 5 khu
cơng nghiệp đã có trạm xử lý nơớc thải tập trung, tình trạng ơ nhiễm nơớc và khí thải (SO2, NO2, CO, CO2, ..
và bụi), chất thải rắn và quỹ đất dành cho các khu công nghiệp đang là các vấn đề môi trơờng rất lớn ở nơớc
ta.
Bản đồ phân bố các mỏ và khu công nghiệp thể hiện các những yếu tố cơ bản nhất của các hoạt động
khai khống và cơng nghiệp: mỏ khai khống (vị trí, loại mỏ, quy mơ mỏ), các khu cơng nghiệp (vị trí, tên
gọi), số doanh nghiệp có xử lý chất thải ở các mức độ khác nhau (theo tỉnh/thành) và các dữ liệu về các khu
công nghiệp (tên khu, địa chỉ, quyết định thành lập, diện tích, số lao động, nhu cầu năng lơợng, nhu cầu nơớc,
nguồn nơớc, số m3/ngày nước thải đã xử lý, ngành cơng nghiệp chính) và số cơ sở cơng nghiệp ngồi quốc
doanh, quốc doanh, có vốn đầu tơ từ nơớc ngoài tại thời điểm 31/12 các năm 1995, 1996, 1997, 1998.
<b>Vùng Đồng bằng sơng Hồng:</b> có các loại mỏ khoáng sản quan trọng nhơ: mỏ Than nâu, Atbet, Đá vơi
xi măng, Sét gốm chịu lửa, Dầu mỏ-khí đốt; Có 9 khu cơng nghiệp; Số cơ sở sản xuất công nghiệp cho đến
31/12/1998 là 210.782 cơ sở, trong đó số cơ sở sản xuất cơng nghiệp khối kinh tế là 210.609 cơ sở gồm 600
cơ sở Quốc doanh và 210.009 cơ sở ngồi Quốc doanh, có 173 cơ sở có vốn đầu tơ nơớc ngồi; Tính đến ngày
30/6/1998 số doanh nghiệp có hệ thống xử lý chất thải là 567 trên tổng số 1.831 doanh nghiệp- chiếm 30,9%,
trong đó có 532 cơ sở xử lý trên 50% lơợng chất thải.
<b>Vùng Đơng Bắc:</b> là vùng có nhiều loại mỏ khoáng sản nhất trong cả nơớc: mỏ Antimoan, Apatit,
Barit, Chì-kẽm, Graphit, Mangan, Mica, Nhơm, Pirit, Puzơlan, Sét xi măng, Sắt, Than nâu, Than đá, Thiếc,
Titan, Vàng, Đá quí, Đá vơi xi măng, Đá vơi; Có 5 khu cơng nghiệp; Số cơ sở sản xuất công nghiệp cho đến
31/12/1998 là 72.107 cơ sở, trong đó số cơ sở sản xuất công nghiệp khối kinh tế là 72.083 cơ sở gồm 260 cơ
sở Quốc doanh và 71.823 cơ sở ngoài Quốc doanh, có 24 cơ sở có vốn đầu tơ nơớc ngồi; Tính đến ngày
30/6/1998 số doanh nghiệp có hệ thống xử lý chất thải là 206 trên tổng số 579 doanh nghiệp- chiếm 35,58%,
trong đó có 190 cơ sở xử lý trên 50% lơợng chất thải.
<b>Vùng Tây Bắc:</b> có các loại mỏ khoáng sản quan trọng nhơ: mỏ Atbet, Kim loại phóng xạ,
Niken-đồng, Nơớc khống, Pỉit, Sét xi măng, Thạch anh, Đồng, Đất hiếm, Điatomit; Cho đến nay chơa có khu cơng
nghiệp nào; Số cơ sở sản xuất công nghiệp cho đến 31/12/1998 là 8.897 cơ sở, trong đó số cơ sở sản xuất
cơng nghiệp khối kinh tế là 8.894 cơ sở gồm 41 cơ sở Quốc doanh và 8.853 cơ sở ngồi Quốc doanh, có 3 cơ
sở có vốn đầu tơ nơớc ngồi; Tính đến ngày 30/6/1998 số doanh nghiệp có hệ thống xử lý chất thải là 17 trên
tổng số 60 doanh nghiệp- chiếm 28,33%, trong đó có 15 cơ sở xử lý trên 50% lơợng chất thải.
Vùng Bắc Trung bộ: có các loại mỏ khống sản quan trọng nhơ: mỏ Cao lin, Chì-kẽm, Crơm, Cát thuỷ tinh,
Fotforit, Kim loại phóng xạ, Sét gốm chịu lửa, Sắt, Than mỡ, Thiếc, Titan, Vàng, Đồng, Đá quí, Đá vơi xi
măng; Có 6 khu cơng nghiệp; Số cơ sở sản xuất công nghiệp cho đến 31/12/1998 là 102.651 cơ sở, trong đó
số cơ sở sản xuất cơng nghiệp khối kinh tế là 102.641 cơ sở gồm 181 cơ sở Quốc doanh và 102.460 cơ sở
ngồi Quốc doanh, có 10 cơ sở có vốn đầu tơ nơớc ngồi; Tính đến ngày 30/6/1998 số doanh nghiệp có hệ
thống xử lý chất thải là 150 trên tổng số 416 doanh nghiệp- chiếm 36,06%, trong đó có 144 cơ sở xử lý trên
50% lơợng chất thải.
thống xử lý chất thải là 228 trên tổng số 477 doanh nghiệp- chiếm 47,80%, trong đó có 214 cơ sở xử lý trên
50% lơợng chất thải.
<b>Vùng Tây Ngun:</b> có các loại mỏ khống sản quan trọng nhơ: mỏ Bentônit, Nhôm, Đá vôi xi măng;
Cho đến nay chơa có khu cơng nghiệp nào; Số cơ sở sản xuất công nghiệp cho đến 31/12/1998 là 11.106 cơ
sở, trong đó số cơ sở sản xuất cơng nghiệp khối kinh tế là 11.102 cơ sở gồm 42 cơ sở Quốc doanh và 11.060
cơ sở ngồi Quốc doanh, có 4 cơ sở có vốn đầu tơ nơớc ngồi; Tính đến ngày 30/6/1998 số doanh nghiệp có
<b>Vùng Đơng Nam bộ:</b> có các loại mỏ khống sản quan trọng nhơ: mỏ Antimoan, Bentonit, Cao lin,
Nhôm, Nơớc khoáng, Puzơlan, Sét xi măng, Thiếc, Thuỷ ngân, Điatomit, Đá q, Đá vơi xi măng; Có 35 khu
cơng nghiệp; Số cơ sở sản xuất công nghiệp cho đến 31/12/1998 là 57.430 cơ sở, trong đó số cơ sở sản xuất
cơng nghiệp khối kinh tế là 56.842 cơ sở gồm 422 cơ sở Quốc doanh và 56.420 cơ sở ngoài Quốc doanh, có
588 cơ sở có vốn đầu tơ nơớc ngồi; Tính đến ngày 30/6/1998 số doanh nghiệp có hệ thống xử lý chất thải là
1.080 trên tổng số 2.770 doanh nghiệp- chiếm 39,99%, trong đó có 1.004 cơ sở xử lý trên 50% lơợng chất
thải.
<b>Vùng Đồng bằng sông Cửu Long:</b> có các loại mỏ khống sản quan trọng nhơ: mỏ Than bùn,
Molipđen, Đá vơi, Bentơnít; Có 8 khu cơng nghiệp; Số cơ sở sản xuất công nghiệp cho đến 31/12/1998 là
81.243 cơ sở, trong đó số cơ sở sản xuất công nghiệp khối kinh tế là 81.198 cơ sở gồm 129 cơ sở Quốc doanh
và 81.069 cơ sở ngoài Quốc doanh, có 45 cơ sở có vốn đầu tơ nơớc ngồi; Tính đến ngày 30/6/1998 số doanh
nghiệp có hệ thống xử lý chất thải là 1.345 trên tổng số 3.077 doanh nghiệp- chiếm 43,71%, trong đó có 1.214
cơ sở xử lý trên 50% lơợng chất thải.
Nguồn dữ liệu:
- Bản đồ Khoáng sản, 1/2.000.000 Nhà Xuất bản Bản đồ
- Trung tâm Tơ liệu - Tổng Cục Thống Kê
- Niên giám thống kê, Tổng Cục Thống Kê
- Trung tâm Tơ liệu - Bộ Kế hoạch và Đầu Tơ.
Công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng đặc trơng bởi sự tập trung cao các xí nghiệp công nghiệp chế
biến. Là một vùng công nghiệp sớm phát triển ở nơớc ta, ngay từ thời Pháp thuộc đã có các trung tâm cơng
Tuy nhiên, số doanh nghiêp có hệ thống xử lí chất thải khơng nhiều. Hà Nội có 810 doanh nghiệp, thì chỉ có
248 cơ sở có hệ thống xử lí chất thải, trong đó 13 cơ sở chỉ xử lí dơới 50% chất thải. Hải Phịng có 369 doanh
nghiệp thì cũng chỉ có 113 doanh nghiệp có hệ thống xử lí chất thải. Số doanh nghiệp có hệ thống xử lí chất
thải càng ít hơn ở các tỉnh khác nhơ Hải Dơơng (28/103), Hơng Yên (12/67), Hà Tây (35/116), Hà Nam
(17/52), Thái Bình (46/137), Nam Định (30/129), Ninh Bình (18/48). Đáng chú ý là ngay cả các khu cơng
nghiệp hiện đại cũng chỉ có hệ thống xử lí dơới 50% chất thải.
Nguồn dữ liệu:
- Bản đồ Khống sản, 1/2.000.000 Nhà Xuất bản Bản đồ
- Trung tâm Tơ liệu - Tổng Cục Thống Kê
- Niên giám thống kê, Tổng Cục Thống Kê
- Trung tâm Tơ liệu - Bộ Kế hoạch và Đầu Tơ.
Cho tới đầu thế kỷ XX, dân số Việt Nam gia tăng rất chậm. Nhơng từ đó tới nay tốc độ gia tăng ngày
Tại thời điểm Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/1999 dân số Việt Nam là 76.324.753 ngơời,
đứng hàng thứ ba ở Đơng Nam á (sau In-đơ-nê-xi-a và Phi-líp-pin) và thứ 14 trong tổng số hơn 200 nơớc trên
thế giới. Dân số Việt Nam cịn có thể tăng nhanh trong vài thập kỷ tới do hàng năm số phụ nữ bơớc vào độ
tuổi sinh đẻ vẫn lớn. Những phơơng án dự báo mới nhất cho thấy, vào năm 2024 dân số Việt Nam có thể đạt
khoảng 95-100 triệu ngơời.
Dân số Việt Nam, các vùng và các tỉnh chia theo giới tính, thành thị, nơng thơn qua 2 cuộc Tổng điều
tra dân số.
Việt Nam thuộc những nơớc có dân số trẻ. Số ngơời dơới 15 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao nhơ 42,55%
(năm 1979), 39,16% (1989), 34% (1999), trong khi đó tỷ lệ này ở Nhật Bản là 15%. Số ngơời cao tuổi (từ 60
tuổi trở lên) tăng dần qua các năm.
Tỷ lệ nam, nữ nhìn chung chênh lệch khơng lớn. Tỷ lệ giới tính của dân số (số nam trên 100 nữ) qua
Tổng điều tra dân số năm 1999 là 97. Các vùng Tây Bắc và Tây Nguyên có tỷ lệ giới tính cao nhất trên cả
nơớc với 100,3 và 102,7. Đồng bằng sơng Hồng và sơng Cửu Long có tỷ lệ giới tính thấp hơn mức chung của
cả nơớc là 95 và 96. Tỷ lệ giới tính lúc sinh là 107 nam/100 nữ. Tỷ lệ này giảm dần, đặc biệt là ở nhóm tuổi
lớn phản ánh khả năng sống của nữ giới cao hơn nam giới. Tuổi thọ bình quân của nữ lớn hơn tuổi thọ bình
quân của nam khoảng 5 tuổi.
Tỷ trọng dân số có vợ/có chồng ở Việt Nam tơơng đối cao. ở độ tuổi từ 15 trở lên, 66% nam và 62%
nữ hiện đang có vợ hoặc có chồng. Một phần ba nam và một phần tơ nữ chơa lập gia đình chủ yếu do nam
giới kết hơn muộn hơn. Tỷ trọng nữ gố/ly hơn/ly thân cao gấp 4 lần so với nam giới (13% so với 2,7%).
Dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn (chiếm gần 80% tổng số dân) do quá trình định canh định cơ
trong lịch sử và tốc độ gia tăng dân số rất nhanh ở khu vực nông thôn. Những nơi có điều kiện tự nhiên thuận
lợi, kinh tế - xã hội phát triển, dân cơ thơờng tập trung đông và mật độ dân số cao.
<b>Tốc độ tăng dân số của các vùng</b>.
Tốc độ tăng dân số giữa các vùng có khác nhau và phụ thuộc vào hiện trạng chuyển cơ. Đồng bằng
sơng Hồng là nơi có mức sinh và mức chết thấp, nên dân số tăng chậm. Tây Nguyên có mức sinh và mức chết
cao nhất, đồng thời là nơi đến của các dòng chuyển cơ, nên tốc độ tăng dân số hàng năm cũng cao nhất.
Các tỷ suất sinh thô, chết thô, tăng tự nhiên và tỷ suất chết trẻ em dơới 1 tuổi của cả nơớc là 19,9%o, 5,6%o,
14,3%o và 36,7%o tơơng ứng. Các con số này cao nhất ở Tây Bắc và Tây Nguyên. Đáng chú ý là có sự khác
biệt đáng kể về mức chết trẻ em dơới 1 tuổi giữa thành thị và nông thôn: tỷ suất chết trẻ em dơới 1 tuổi của
khu vực nông thôn (41%o) cao hơn hai lần của khu vực thành thị (18,3%o). Mức sinh giảm khá nhanh trong
10 năm qua. Năm 1989 trung bình mỗi phụ nữ có 3,8 con, thì năm 1999 có 2,3 con. Đồng bằng sông Hồng,
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long đã đạt mức sinh thay thế, nhơng ở Tây Bắc và Tây Nguyên mức
sinh vẫn còn cao (gần 4 con trên 1 phụ nữ).
Từ năm 1994 đến 1999, 6 trong số 8 vùng có dân đi khỏi nơi sinh sống cũ, nhiều nhất là Bắc Trung bộ
(279 nghìn ngơời). Đông Nam bộ và Tây Nguyên là những vùng nhận dân từ các vùng khác đến (601 nghìn
và 198 nghìn ngơời tơơng ứng). Trong thời gian này, hơn 1,2 triệu ngơời chuyển đến sống ở các khu đô thị
(chủ yếu vào thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội), trong khi số chuyển đến các vùng nông thôn chỉ bằng 1/3.
Tỷ lệ tham gia lực lơợng lao động qua Tổng điều tra dân số năm 1999 là 73,5 %, trong đó 2,9% là thất nghiệp
(giảm 1% so với năm 1989). Gần 80% nam giới tham gia hoạt động kinh tế so với 68% nữ. Tỷ lệ tham gia lực
lơợng lao động của nam giới ở cả nông thôn và thành thị đều cao hơn so với nữ (81,6% và 74,5% so với
71,7% và 56,4%).
Nguồn dữ liệu:
Tổng cục Thống kê và Uỷ ban Quốc gia dân số - Kế hoạch hố gia đình.
Việt Nam có đơờng bờ biển dài 3260 km, diện tích vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam lớn gấp
2 lần diện tích đất liền. Sự phong phú và đa dạng các hệ sinh thái và nguồn lợi thuỷ sinh vật biển là yếu tố
quan trọng đơa Việt Nam trở thành một trong 20 nơớc trên thế giới có sản lơợng nghề cá trên 1 triệu tấn/năm.
Ngồi hải sản, vùng biển Việt Nam cịn có nhiều cảnh quan biển, đảo và cảnh quan ngầm của các rạn san hô
phân bố rộng khắp từ bắc vào nam, tạo ra các quần thể du lịch-thể thao-nghỉ dơỡng hấp dẫn. Tổng hợp tài liệu
nghiên cứu trong nhiều năm, các nhà khoa học Việt Nam đã đề xuất hệ thống bảo tồn biển với 15 khu phân bố
từ vùng đảo Bạch Long Vĩ (miền bắc) vào đến vùng đảo Phú Quốc (miền nam) đại diện cho các hệ sinh thái
biển thuộc vùng biển Việt Nam.
Năm 1983, trên cơ sở 2 khu vơờn Quốc gia trên đảo, Chính phủ đã cho phép khoanh thêm 2 vùng biển
bao quanh đảo để kết hợp xây dựng thành những khu bảo tồn biển đầu tiên của Việt Nam.
Tài liệu chi tiết về 15 khu bảo tồn biển đã đơợc trình Chính phủ phê duyệt. Đây là những khu bảo tồn biển có
giá trị ở tầm quốc gia. Trong những năm tới, hệ thống bảo tồn biển sẽ không giới hạn ở số lơợng này, cùng
với q trình xây dựng 15 khu đã có, dựa trên các kết quả nghiên cứu mới, có thể mở rộng và phát triển thêm
nhiều khu bảo tồn biển mới.
Việt Nam có khoảng 2500 con sơng lớn nhỏ, hàng ngàn hồ chứa nơớc tự nhiên và nhân tạo...đã tạo
nên các hệ sinh thái đất ngập nơớc (ĐNN) phong phú và đa dạng.
Hệ sinh thái ĐNN là hệ sinh thái bao gồm nhiều loại từ ao, hồ, đầm, lạch, sơng ngịi...đến rừng ngập mặn
(RNM) phát triển trên đất lầy mặn, rừng tràm phát triển trên đất chua phèn, các vùng ven biển với các bãi cá,
bãi thuỷ sản và rạn san hô... ĐNN đã cung cấp cho xã hội nhiều loại sản phẩm lâm nghiệp, nơng nghiệp, thuỷ
sản có giá trị kinh tế cao, cung cấp nơớc dùng trong sinh họat, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đồng thời
đây cũng là nơi sống, nơi cung cấp thức ăn cho nhiều loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài chim nơớc,
trong đó có nhiều lồi q hiếm.
Mặc dù ĐNN có vai trị to lớn nhiều mặt, nhơng nhận thức chung về ĐNN để có những biện pháp khai thác sử
Các khu bảo tồn biển và đất ngập nơớc bao gồm nhiều sinh cảnh khác nhau trên đất liền, ven biển và
biển. Các khu bảo tồn biển và đất ngập nơớc rất phong phú và vô cùng quan trọng đối với môi trơờng và sự
phát triển kinh tế bền vững. Đó khơng chỉ là các địa điểm du lịch lý tơởng, nơi cơ ngụ, nơi cung cấp thức ăn
cho con ngơời và nhiều lồi động thực vật sống trên đó mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với đa dạng sinh
học và cảnh quan môi trơờng.
Công tác bảo tồn biển và đất ngập nơớc ở nơớc ta đơợc thực hiện từ rất sớm. Trong số các khu bảo tồn
này đáng chú ý có một số khu bảo tồn đất ngập nơớc nhơ Xuân Thủy (Nam Định), Tiền Hải (Thái Bình),
Động Phong Nha (Quảng Bình), Phá Tam Giang (Thừa Thiên - Huế), Sân Chim Bạc Liêu (Bạc Liêu),... và
các khu bảo tồn biển nhơ Cát Bà, Hải Vân - Hòn Sơn Trà, Hịn Mun, Cơn Đảo,...
Sau khi kiểm kê tồn bộ các vùng đất ngập nơớc ven biển, các vực nơớc nội địa (tự nhiên và nhân tạo),
các nhà khoa học Việt Nam đ• phát hiện hầu hết các loại hình đất ngập nơớc của thế giới mà Cơng ơớc
RAMSAR đ• thống kê đều có ở Việt Nam. Để thuận tiện cho quản lý, các nhà khoa học đ• gộp nhóm thành 11
loại hình chính và đ• xác định 68 vùng đất ngập nơớc có giá trị đa dạng sinh học và bảo vệ mơi trơờng (Trong
đó có 17 khu có rừng che phủ đ• đơợc xếp vào diện rừng đặc dụng). Diện tích của các vùng đát ngập nơớc
cũng rất khác nhau, vùng hồ chứa nơớc Hồ Bình có diện tích mặt nơớc 27.000 ha, có nhiều vùng chỉ khoảng
vài chục ha, diện tích phổ biến các vùng này biến động từ vài ngàn ha đến vài chục ha.
Trên vùng đất ngập nơớc, chứa nhiều loài sinh vật thuỷ sinh đặc hữu, có sinh khối cao và giá trị kinh
tế cũng lớn, phần lớn những vùng này lại chịu áp lực dân cơ và cuộc sống của những cơ dân này phụ thuộc rất
lớn vào nguồn lợi thuỷ sinh của đất ngập nuớc.
<b>Vùng Đồng bằng sơng Hồng:</b> có 12 khu bảo tồn đất ngập nơớc với các khu nghỉ dơỡng du lịch nổi
tiếng nhơ Hồ Tây, Hồ Đồng Mô-Ngải Sơn, Hồ Suối Hai, các khu bảo tồn thiên nhiên mà đặc biệt là bảo tồn
các loài chim nơớc di cơ, rừng ngập mặn ven biển có thể kể đến khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, Xuân
Thuỷ, Thái Thụy; 2 khu bảo tồn biển là Đảo Bạch Long Vĩ và vơờn Quốc gia biển Cát Bà với đối tơợng bảo
<b>Vùng Đơng bắc:</b> có 8 khu bảo tồn đất ngập nơớc với các khu nghỉ dơỡng du lịch nổi tiếng nhơ Hồ
Núi Cốc, Hồ Thác Bà, Hồ Ba Bể; khu bảo tồn biển đảo Cô Tô, Đảo Trần với đối tơợng bảo vệ chủ yếu là rạn
san hô và rừng ngập mặn.
<b>Vùng Tây Bắc:</b> có 1 khu bảo tồn đất ngập nơớc là Hồ Hồ Bình với chức năng chủ yếu là hồ chứa
nơớc, thuỷ điện, ngoài ra cịn có tính đa dạng sinh học với nhiều lồi động thực vật phù du.
<b>Vùng Bắc Trung bộ:</b> có 8 khu bảo tồn đất ngập nơớc, đặc biệt là các đầm phá ven biển với đối tơợng
bảo vệ chính là các loài chim nơớc di cơ, nguồn lợi thuỷ sản trong đó phải kể đến Phá Tam Giang-Cầu Hai,
khu du lịch nổi tiếng Động Phong Nha; có 4 khu bảo tồn biển: Đảo Cồn Cỏ, Hải Vân-Hòn Sơn Trà, Phá Tam
Giang-Cầu Hai và Hòn Mê với đối tơợng bảo vệ chính là san hơ, cỏ biển và tính đa dạng sinh học.
<b>Vùng Duyên hải Nam Trung bộ:</b> có 12 khu bảo tồn đất ngập nơớc với nguồn lợi thuỷ sản phong phú
đặc biệt là ở các đầm phá ven biển nhơ Đầm Ô Loan, Đầm Thị Nại, Đầm Trà Ô; 4 khu bảo tồn biển với đối
tơợng bảo vệ chính là các rạn san hô, nguồn lợi thuỷ sản và tính đa dạng sinh học cao: Trơờng Sa, Vơờn Quốc
gia Hịn Mun-Bích Đầm, Vơờn Quốc gia đảo Lý Sơn, Cù Lao Chàm.
<b>Vùng Tây Nguyên:</b> có 7 khu bảo tồn đất ngập nơớc với đặc điểm chính là các hồ chứa nơớc ngọt có
tác dụng vơ cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế, dân sinh của vùng nhơ: Ayun Hạ, Hồ Lak, Hồ Ialy.
<b>Vùng Đơng Nam bộ:</b> có 10 khu bảo tồn đất ngập nơớc trong đó có những vùng có chức năng thuỷ
điện quan trọng nhơ: Hồ Trị An, Hồ Dầu Tiếng, Hồ Đa Nhim, Vơờn Quốc gia Cát Tiên và đặc biệt là khu
rừng ngập mặn Cần Giờ đơợc UNESCO công nhận là "Khu Dự trữ Sinh quyển"; có 3 khu bảo tồn biển: Vơờn
Quốc gia biển đảo Cơn Sơn (Cơn Đảo), Hịn Cau-Vĩnh Hảo, Đảo Phú Q với đối tơợng bảo vệ chính là rạn
san hơ, nguồn lợi thuỷ sản và b•i đẻ của các lồi động vật biển.
Quốc gia biển Phú Quốc với đối tơợng bảo vệ chính là tính nguyên vẹn của các hệ sinh thái rạn san hơ, tính đa
dạng sinh học.
Hệ thống các vùng đất ngập nơớc chủ yếu sẽ do chính quyền các cấp và cơ dân địa phơơng tự quản lý,
kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trơờng địa phơơng với khai thác bền vững các giá trị kinh tế.
Việc giới thiệu những vùng đất ngập nơớc này không nhằm đơa tất cả vào bảo tồn, tách rời khỏi chức năng
kinh tế của chúng, mà mang tính định hơớng cho chính quyền địa phơơng các cấp có trách nhiệm sử dụng
"khơn khéo", kết hợp duy trì các chức năng cơ bản của đất ngập nơớc.
Đồng bằng sơng Hồng, từ góc độ địa chất là đơn vị kiến tạo, một trũng dạng địa hào, một bồn tích tụ
trầm tích Kainozoi.
Trên diện tích Đồng bằng sơng Hồng phân bố đất đá có tuổi từ Proterozoi đến hiện đại, bao gồm các
thành tạo biến chất, mắc ma và trầm tích.
Các thành tạo biến chất thuộc loại hệ sơng Hồng có tuổi Proterozoi (PR, sh), phân bố dơới dạng núi
sót ở đơng nam thị x• Sơn Tây, ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, ở núi Gơi, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định. Các
thành tạo biến chất phân bố ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dơơng với một diện tích nhỏ thuộc hệ tầng Tấn mài
có tuổi ocdovie-silua (D-S tm).
Các thành tạo trầm tích lục nguyên-các bon nát phân bố với một diện tích nhỏ thuộc hệ tầng Xuân Sơn
có tuổi Silua-Devon (S2 – D1 xs).
Đất đá cát kết dạng quaczit thuộc hệ tầng Dơỡng Động, tuổi Devon sớm-giữa (D1-2 dđ), phân bố chủ
yếu ở Tràng Kênh, Niệm Sơn, Dơỡng Động thuộc Hải Phòng.
Đất đá hệ tầng Đồ Sơn, tuổi Devon sớm (D1đs) phân bố ở Đồ Sơn, Chịi Mơng, Ba Dì, Bến Tàu thuộc
Hải Phịng. Đất đá chủ yếu cát kết màu xám vàng. Đá vôi dạng trứng cá kết tinh lộ ra ở Bắc Thủy Ngun
(Hải Phịng) thuộc hệ tầng Lỗ Sơn, có tuổi Devon giữa (D2ls).
Hệ tầng Cát Bà có tuổi cacbon sớm (c,cb) với thành phần trầm tích khá đồng nhất gồm đá vôi phân lớp
mỏng đến dày, màu đen. Phân bố chủ yếu ở đảo Cát Bà, bắc Thủy Nguyên và Tây núi Voi (Kiến An).
Đá vôi màu xám sáng phân bố ở bắc và tây bắc Gia Luận, Phù Long, bắc núi Bụt, gềnh Vẩn ... thuộc
hệ tầng lơỡng kỳ (Dovjicov.A.E-1965) hoặc hệ tầng Quang Hanh (Nguyễn Công Lơợng-1979) có tuổi
cacbon-Pecmi (C-Plk).
Đá Porphyrit bajan đơi nơi gặp d•n kết, cuội, kết vơi lộ ra ở tây nam huyện Ba Vì - Hà Tây thuộc hệ
tầng Cẩm Thuỷ, tuổi Pacmi muộn (P2ct).
Đá phiến sét, bột kết tinh với các thấu kính đá vơi, phân bố ở Ba Vì (Hà Tây), Kim Bảng (Hà Nam),
Nho Quan (Ninh Bình) thuộc hệ tầng Cị Nịi (T1cn).
Đá vơi xám sẫm phân lớp mỏng, đá vôi xám sáng dạng khối phân bố ở khu di tích Chùa Hơơng (Hà
Tây), Kim Bảng (Hà Nam), Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lơ, n Mơ thuộc hệ tầng Đồng Giao có tuổi Trias
giữa (T2đg).
Đất đá có tuổi Trias giữa phân bố ở Chí Linh, Kinh Mơn (Hải Dơơng), Sóc Sơn (Hà Nội) thuộc hệ
tầng Nà Khuất (T2nk). Tại Chí Linh (Hải Dơơng) có một diện tích nhỏ phân bố ryolit, cát kết tuf xen đá phiến
sét đơợc giả định xếp vào hệ tầng Sơng Hiến có tuổi Trias giữa (T2sh).
Đá sạn kết, cát kết hàng chục vỉa than, đá phân bố ở Chí Linh (Hải Dơơng) thuộc hệ tầng Hịn Gai, có
tuổi Triat muộn (T3hg). Trong khi đó đá cát kết dạng quanzit, bột kết màu đỏ cũng phân bố với một diện tích
nhỏ ở Chí Linh (Hải Dơơng) lại thuộc hệ tầng Mẫu Sơn (T3ms).
Đá sét vôi, bột kết chứa các thấu kính đá vơi phân bố ở Ba Vì (Hà Tây) thuộc hệ tầng Nậm Thẳm, tuổi
Trias giữa-muộn (T2-3nt). Đá cát kết tuf, phun trào mafic, sét vôi phân bố ven rìa tây, tây nam vùng Đồng
bằng thuộc hệ tầng Mơờng Trại tuổi Trias giữa-muộn.
Đá cát kết, bột kết, cuội kết phân bố thành một dải theo hơớng tây bắc đông nam ở khu vực Trung Hà
Nhơ vậy, đất đá có tuổi trơớc Đệ Tứ phân bố chủ yếu ven rìa Đồng bằng sơng Hồng. Các thành tạo
trầm tích bở rời có tuổi Đệ tứ phủ khắp Đồng bằng sơng Hồng. Vùng ven rìa gặp các thành tạo hạt thô nhơ
cuội, sạn thuộc hệ tầng Hà Nội, có tuổi pleistocen giữa muộn (aQII – III) với nguồn gốc trầm tích sơng. Vùng
Sóc Sơn, Đơng Anh (Hà Nội), Chí Linh (Hải Dơơng), Gia Viễn (Ninh Bình) gặp các thành tạo cát, bột, sét có
màu vàng loang lổ, có tuổi pleistocen muộn, guồn gốc sơng hoặc biển (aQIII, mQIII). Những thành tạo
Pleistocen phân bố vùng ven rìa, cịn đại bộ phận diện tích Đồng bằng sơng Hồng phủ các thành tạo trầm tích
có tuổi Holocen sớm – giữa hoặc Holocen giữa-muộn (QIV1-2 và QIV 2-3).
Khoáng sản vùng Đồng bằng sông Hồng gặp chủ yếu các loại khoáng sản: cháy (năng lơợng) nhơ
than, than nâu và than bùn, kim loại đen nhơ sắt, kim loại màu nhơ đồng, vàng, bơ xít, thủy ngân, vật liệu xây
dựng nhơ sét xi măng, cát xây dựng, đá vôi xi măng, phi kim loại nhơ cao lanh sét, asbet, pyrit, photphorit,
photphát. Ngồi ra vùng Đồng bằng sơng Hồng cịn là một bồn trũng chứa dầu khí. Các loại khống sản ở
vùng Đồng bằng sông Hồng không lớn về trữ lơợng, thực chất chỉ là các điểm quặng, trừ vật liệu xây dựng.
Vùng Đồng bằng sơng Hồng với sự có mặt của hệ thống đứt g•y sâu tái hoạt động trong Kainozoi và
q trình địa động lực hiện đại đ• để lại hoặc cịn tiếp diễn các q trình hình thành khe nứt hiện đại. Các quá
trình ngoại sinh cũng gây ra những tai biến nhơ xói lở bờ sơng, bờ biển, hiện tơợng đất lún .... ảnh hơởng
không nhỏ tới môi trơờng.
Đồng bằng sơng Hồng hay cịn gọi là Châu thổ sơng Hồng, đây là phần hạ du của hệ thống sông Hồng.
Mạng lơới thủy văn vùng Đồng bằng sông Hồng khá dày đặc.
Sơng Hồng, con sơng chính của vùng Đồng bằng sơng Hồng chảy vào Đồng bằng từ Thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ qua Sơn Tây, Hà Tây, Hà Nội, Hơng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Tại
Hà Nội sông Đuống nối với sông Hồng rồi đổ về hệ thống sơng Thơơng. Tại Phùng, Hồi Đức, Hà Tây với
đập đáy, sông Hồng đổ vào sông Đáy. Tại Ba Thá-Hà Tây sơng Đáy hợp lơu với sơng Tích, sơng Đáy chảy
Đông Bắc vùng Đồng bằng sông Hồng với hệ thống các con sông nhơ: sông Kinh Thầy, sông Kinh
Môn, sông Giá, sông Cấm, sông Rạng, sông Lạch Tray, sông Văn úc và sông Bạch Đằng. Sông Bạch Đằng đổ
ra cửa Nam Triệu, sông Cấm đổ ra cửa Cấm, sông Lạch Tray đổ ra cửa Lạch Tray, sông Văn úc đổ ra cửa Văn
úc. Ngồi ra cịn có các con sông Lặt, sông Đào đều bổ sung nguồn nơớc để đổ ra cửa sông Văn úc. Mạng
sông suối ở đông bắc vùng Đồng bằng sông Hồng chằng chịt, mật độ sơng khá dày vì đây là một vùng sụt,
lơợng bồi tích khơng đủ để bù đắp cho việc sụt lún tạo nên cửa sơng có dạng hình phễu.
Hệ thống thủy văn vùng Đồng bằng sơng Hồng do có một hệ thống đê và các cơng trình thuỷ nơng
phần nào bổ sung phù sa cho Đồng bằng, song không đơợc phủ khắp Đồng bằng. Mặt khác lịng sơng ngày
càng cao hơn so với Đồng bằng trong đê. Vì vậy việc bảo vệ, tu tạo đê là một công việc tốn kém phải làm
hàng năm vào thời kỳ lũ. Những sự cố nhơ vỡ đê, mơa gây úng ảnh hơởng không nhỏ tới môi trơờng. Do
không đơợc bồi đắp phù sa hàng năm cũng làm cho môi trơờng đất, đặc biệt đất nông nghiệp bị ảnh. Do mạng
sông suối vùng Đồng bằng sông Hồng khá dày nên việc giao thông đơờng thuỷ thuận tiện và phát triển.
Khoảng 10 năm qua, làng nghề nông thôn ở nơớc ta đ• có bơớc phát triển khá mạnh mẽ cả về quy mô
và số lơợng. Cùng với sự phát triển đó, nhiều vấn đề về mơi trơờng đang đặt ra hết sức bức xúc. Yêu cầu của
<b>I. Hiện trạng phát triển làng nghề </b>
Hơn 10 năm qua, với những chính sách khuyến khích của Nhà nơớc, làng nghề nơng thơn ở nơớc ta đ•
phát triển rất nhanh và đóng góp một phần quan trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngơời lao động nơng thơn, góp phần ổn định kinh tế – x• hội ở khu vực này.
Theo số liệu gần đây nhất, hiện nay cả nơớc có 1450 làng nghề truyền thống, riêng Đồng bằng sông Hồng có
khoảng 800 làng nghề trong đó có trên 500 làng nghề truyền thống. Theo số liệu thống kê của các cơ sở cơng
nghiệp các tỉnh thì tỉnh Hà Tây có 88 làng; Bắc Ninh có 58 làng/cụm x•, Vĩnh Phúc có 24 làng/cụm x•; Hơng
n có 33 làng; Nam Định có 113 làng; Hà Nam có 10 làng; Hải Dơơng có 36 làng; Thái Bình có 82 làng/x•
nghề... Trong vịng 10 năm qua, làng nghề nơng thơn có tốc độ tăng trơởng khá nhanh, trung bình hàng năm
đạt 8% tính theo giá trị đầu ra.
Sản phẩm và phơơng thức sản xuất của các làng nghề khá phong phú, đa dạng với hàng trăm loại
ngành nghề khác nhau. Nếu căn cứ vào đối tơợng, nguyên liệu và công nghệ sản xuất thì có thể chia thành 3
nhóm ngành nghề: Chế biến nông lâm thuỷ sản (chiếm 1,99% tổng số hộ phi nông nghiệp); tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng (3,66%); dịch vụ sản xuất và đời sống (5,64%). Nếu dựa trên sản phẩm và phơơng thức
sản xuất chính để phân loại thì có 6 loại làng nghề:
<b>1. Làng nghề thủ công:</b> Làm ra các mặt hàng sử dụng thơờng nhật nhơ dao kéo, máy tre đan gia
dụng, chiếu... Đặc điểm của các làng nghề loại này là sản xuất thủ công bằng tay và các công cụ đơn giản. Do
chi phí ban đầu thấp nên loại hình này rất phổ biến.
<b>2. Làng nghề thủ công mỹ nghệ:</b> Làm ra các mặt hàng có giá trị về văn hóa và trang trí nhơ đồ mỹ
nghệ chạm khảm, chạm khắc tơợng gỗ, đá, đồ thêu ren và các đồ mỹ nghệ bằng bạc, chế biến mây tre đan, dệt
<b>3. Làng nghề cơng nghiệp:</b> Sản xuất các hàng hóa thành phẩm và bán thành phẩm nhơ sản xuất giấy,
dệt, may mặc, gốm sứ, tái chế nhựa, kim loại, thuộc da...
<b>4. Làng nghề chế biến lơơng thực thực phẩm:</b> Chế biến các loại nông sản nhơ xay sát, sản xuất
miến dong, bún, bánh, sản xuất bia, giết mổ vật nuôi, nấu rơợu, chế biến hoa quả...
<b>5. Làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu:</b> Sản xuất vật liệu xây dựng nhơ gạch, ngói, vơi,
cát,...
<b>6. Làng nghề buôn bán và dịch vụ:</b> Thực hiện bán bn, bán lẻ và cung cấp dịch vụ, ví dụ nhơ các
làng Đình Bảng (Bắc Ninh) và Ninh Hiệp (Hà Nội).
Việc phát triển làng nghề đ• đem lại hiệu quả kinh tế – x• hội cho vùng nơng thơn, tuy nhiên, bên cạnh
đó sự phát triển làng nghề nơng thơn đ• có những tác động tiêu cực đến mơi trơờng sống, gây ảnh hơởng
không nhỏ đến sức khoẻ của cộng đồng. Do trình độ cơng nghệ thấp lại chậm đơợc đổi mới; cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng kém; trình độ quản lý cịn hạn chế... đ• làm cho môi trơờng ở hầu hết các làng nghề bị ô nhiễm
trầm trọng.
<b>II. ảnh hơởng của làng nghề tới mơi trơờng và sức khoẻ cộng đồng. </b>
<b>1. Tính chất phát thải của các loại làng nghề: </b>
xung quanh, ảnh hơởng tới sức khoẻ của ngơời sản xuất và của cả cộng đồng. Tuỳ theo loại hình và quy mơ
sản xuất, mức độ và tính chất ơ nhiễm cũng khác nhau.
<b>Làng nghề thủ công mỹ nghệ:</b> Chất thải thơờng là chất rắn, khí. Ví dụ làng nghề mây tre đan, trong
công đoạn sấy thơờng dùng diêm sinh (S) đ• tạo ra khí thải độc hại. Thơờng 1 tấn mây tre qua 5 lần sấy cần
10 kg S. Riêng làng nghề chế biến mây tre đan x• Bình Minh (Hơng Yên) hàng năm sử dụng khoảng 3,5 tấn S
để hun sấy, xơng ngun liệu đ• làm cho khơng khí bị ơ nhiễm, tạo nên một mùi rất khó chịu trong làng.
<b>Làng nghề cơng nghiệp:</b> Chất thải của các làng nghề này rất đa dạng, nhơ chất thải khí (bụi, khí độc)
tạo ra trong q trình phơi, sấy khô, đốt ở làng nghề gốm sứ, do quá trình nấu chảy nguyên liệu ở làng nghề
tái chế chì, tái chế nhôm; chất thải lỏng và rắn do quá trình xử lý, rửa nguyên liệu tái chế ở làng nghề tái chế
kim loại, thuộc da... Ví dụ trong làng nghề tái chế nhựa, nguyên liệu chính là các vỏ bình ắc quy hỏng, các
loại vỏ chai, lọ bằng nhựa, các túi, mảnh nilon, vỏ dây điện hỏng...đơợc thu thập từ rất nhiều nguồn, trong đó
rất nhiều loại chứa các hóa chất độc hại, các dung mơi hữu cơ, thuốc trừ sâu diệt cỏ... và việc súc rửa, làm
sạch chúng đ• thải ra một lơợng lớn chất thải làm ơ nhiễm môi trơờng nơớc, nhiều ao hồ bị ô nhiễm rất nặng
không thể tiếp tục sử dụng. Hay nhơ làng nghề thuộc da đ• thải ra một lơợng khơng nhỏ thịt, mỡ, lơng thối
rữa; thêm vào đó là một lơợng muối, vơi, hóa chất khác (có Cr) đi vào nguồn nơớc thải gây mùi hơi thối, nơớc
có màu đen, đặc sánh, phát sinh nhiều ruồi, muỗi. Ước tính cứ thuộc 1 tấn da tơơi sẽ thải ra khoảng 80- 100
m3 nơớc thải nhơ vậy.
<b>Làng nghề chế biến lơơng thực thực phẩm:</b> Phụ phế thải trong nghề chế biến lơơng thực thực phẩm
rất đa dạng. Ví dụ: Sản xuất 1 triệu tấn đơờng sẽ tạo ra 30 triệu tấn ngọn, lá, gốc mía; 1 triệu tấn b• mía; 0,5
triệu tấn rỉ đơờng; 0,1 triệu tấn b• lọc. Sản xuất 100 nghìn tấn nhân điều tạo ra 1 triệu tấn thịt quả điều và vỏ
hạt điều có hàm lơợng dinh dơỡng rất cao, là môi trơờng rất thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, gây ô nhiễm
môi trơờng. Xay xát 100 tấn thóc cần giải quyết 10 nghìn tấn trấu, 1 nghìn tấn cám. Ni 1 nghìn tấn lợn thịt
tạo ra 10- 20 nghìn tấn phân, 20- 30 nghìn mét khối nơớc tiểu, 50- 200 nghìn mét khối nơớc rửa chuồng trại.
Sản xuất 1 nghìn tấn tinh bột tạo ra 3- 4 nghìn tấn b• tơơi... Nhìn chung phụ phế thải trong nghề chế biến
lơơng thực thực phẩm là những chất hữu cơ dễ bị phân huỷ, gây ô nhiễm mơi trơờng, tạo mùi khó chịu, nếu
khơng đơợc xử lý tốt.
<b>Làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu:</b> Thơờng tạo ra các chất thải rắn (xỉ than, gạch vỡ,
gạch phồng...) và chất thải khí (bụi, HF, SO2, CO, NOx, F2...). Ví dụ làng nghề sản xuất vơi Duyệt Lễ (Hơng
Yên) hàng năm sử dụng hết khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lị, 250 tấn bùn, 10 nghìn mét khối đá, và
nhơ vậy đ• thải vào môi trơờng một lơợng lớn chất thải gây ô nhiễm.
<b>2. ảnh hơởng của phát thải ô nhiễm làng nghề tới môi trơờng:</b>
Việc phát triển các làng nghề nông thôn tạo ra một khối lơợng các chất thải lớn, đa dạng nhơ trên;
cùng với khả năng quản lý, xử lý chất thải cịn rất hạn chế đ• gây ảnh hơởng không nhỏ tới chất lơợng môi
trơờng xung quanh. ảnh hơởng này có nguy cơ ngày càng trầm trọng hơn khi quy mô và số lơợng các làng
nghề ngày càng phát triển. Dơới đây là những tác động chính của các làng nghề tới mơi trơờng đất, nơớc và
khơng khí.
<b>* Với mơi trơờng nơớc: </b>
- Ơ nhiễm hữu cơ thơờng nặng nề nhất ở các làng nghề chế biến lơơng thực, thực phẩm và sản xuất
chế biến gỗ, mây tre đan bởi nơớc thải của các làng nghề này thơờng có hàm lơợng chất hữu cơ rất cao, dễ bị
phân huỷ. Nơớc thải không đơợc xử lý chảy trực tiếp vào cống r•nh ao hồ, hàm lơợng các chất hữu cơ trong
nơớc thải quá lớn vơợt khả năng phân huỷ, đồng hóa của các vi sinh vật cũng nhơ các loài động thực vật thuỷ
sinh gây hiện tơợng phú dơỡng, ô nhiễm môi trơờng nơớc đ• tác động xấu tới các thuỷ vực. Ví dụ nhơ làng
nghề chế biến nơng sản thực phẩm Dơơng Liễu (Hà Tây) thải ra khoảng 7 nghìn mét khối nơớc thải/ngày
đêm, các chỉ tiêu COD, BOD, SS đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép (TCCP) 1- 3 lần.
nhơ: HCL. H2SO4, NaOH, Cr, HCN… Kết quả phân tích nơớc thải năm 1997 cho thấy hàm lơợng Cr6+ vơợt
1,8 lần, Cu2+ vơợt 1,7 lần, BOD và COD vơợt TCCP 3- 4 lần, Niken vơợt 8 lần, đặc biệt hàm lơợng
CN-trong nơớc thải vơợt 65- 117 lần...
- Ô nhiễm nguồn nơớc do tác nhân là các chất màu, xơ sợi... thơờng thấy ở các làng nghề dệt, tẩy
nhuộm, sơn mài, ơơm tơ... đ• làm cho nơớc chuyển màu, tăng hàm lơợng chất hữu cơ trong nơớc, gây mùi
khó chịu, giảm lơợng oxy hịa tan trong nơớc, ảnh hơởng tới mơi trơờng sống của các lồi động thực vật thuỷ
sinh, ơ nhiễm nguồn nơớc sinh hoạt của nhân dân.
<b>* Với môi trơờng khơng khí: </b>
- Ơ nhiễm mơi trơờng khơng khí thơờng xảy ra ở các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, cơ
khí... do q trình sử dụng than, dầu với số lơợng lớn đ• tạo ra các khí nhơ SO2, CO2, CO, NOx, ngồi ra cịn
do sử dụng các loại hóa chất bay hơi nhơ HCL, aldêhyt, axeton, phenol... Các loại khí này hầu hết chơa qua
- Ơ nhiễm mơi trơờng khơng khí do tác nhân bụi (bụi lắng và bụi lơ lửng) thơờng thấy ở hầu hết các
làng nghề ở các mức độ khác nhau. ở làng nghề cơ khí, dệt, sản xuất đồ mộc, hàm lơợng bụi lớn hơn nhiều so
với làng nghề mây tre đan, chế biến thực phẩm. Các làng nghề tái chế kim loại nhơ: Nấu nhôm, sắt thép, gang,
đúc kim loại; dệt; làm chăn bông; chế biến gỗ; đặc biệt là cơng đoạn đánh bóng kim loại...khơng những gây
bụi lắng mà còn tạo ra hàm lơợng bụi lơ lửng rất cao. Ví dụ ở làng nghề Vân Chàng, hàm lơợng bụi lơ lửng
cực đại năm 1997 là 4,28 mg/m3, vơợt TCCP 5- 10 lần, khu vực đánh bóng kim loại hàm lơợng bụi lơ lửng
vơợt quá TCCP tới 34 lần. ở các làng nghề sản xuất gốm sứ và vật liệu xây dựng, hàm lơợng bụi lắng và bụi
lơ lửng vơợt 6- 9 lần TCCP. Làng nghề tái chế nhựa, trong q trình vận chuyển, phơi khơ, nghiền hạt gây ơ
nhiễm bụi với hàm lơợng cao, có nơi cao hơn TCCP 4 lần, tại vị trí sản xuất cao gấp 8 lần. Hay ở làng nghề
tái chế chì Đơng Mai (Hơng n), hàm lơợng chì trong mơi trơờng khơng khí lên tới 46,411 mg/m3, vơợt
TCCP tới hàng nghìn lần...
- Ơ nhiễm môi trơờng do tiếng ồn tập trung ở một số làng nghề cơ khí, đúc, mộc, dệt. Các thiết bị gây
ồn là máy cơa, máy bào, máy cán sắt, máy mài, máy đột dập, máy dệt... Ví dụ, kết quả đo tiếng ồn ở làng nghề
Vân Chàng trong khu dân cơ là 65- 87,5dB, vơợt quá TCCP 1,2- 1,5 lần; đo tại khu vực máy cán và máy miết
xoong nhơm tiếng ồn lên tới 95- 100dB.
- Ơ nhiễm môi trơờng do các tác nhân tạo mùi: Một số làng nghề trong hoạt động đ• tạo ra các chất
gây mùi khó chịu, có thể ảnh hơởng tới cả các làng lân cận cách xa 1- 2 km. Qua thống kê cho thấy 100% các
làng nghề mây tre đan, sản xuất đồ mộc, chế biến lơơng thực đều gây ô nhiễm mơi trơờng nơớc và tạo ra mùi
khó chịu.
<b>* Với môi trơờng đất: </b>
Các chất ô nhiễm từ các làng nghề thải vào mơi trơờng đất đ• làm thay đổi thành phần hóa, lý của đất,
làm cho năng suất vật nuôi, cây trồng giảm và gây ảnh hơởng xấu tới sức khoẻ con ngơời.
<b>3. ảnh hơởng của làng nghề tới sức khoẻ cộng đồng: </b>
Chất thải trong hoạt động sản xuất của các làng nghề ảnh hơởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe
của ngơời sản xuất và của cộng đồng nói chung. Số liệu thống kê của các phòng y tế các huyện và trạm y tế x•
về tình hình sức khoẻ của nhân dân làng nghề cho thấy, ở các làng nghề khác nhau thì các bệnh nghề nghiệp
cũng nhơ tỷ lệ ngơời mắc bệnh nghề nghiệp có khác nhau: ở làng nghề cơ khí, đúc, sản xuất nguyên vật liệu…
do sử dụng lơợng than lớn nên tỷ lệ ngơời mắc các bệnh về phổi, phế quản cao; làng nghề tẩy nhuộm vải sợi,
mạ kim loại sử dụng nhiều hóa chất độc hại, kim loại nặng thì tỷ lệ ngơời bị bệnh ung thơ cao, tuổi thọ giảm;
làng nghề gây ô nhiễm nguồn nơớc nhơ chế biến lơơng thực, mây tre đan, chế biến gỗ thì tỷ lệ ngơời mắc
bệnh ngồi da, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa tăng; làng nghề gây tiếng ồn lớn thì tỷ lệ ngơời mắc bệnh thần
kinh, bệnh n•o cao, tuổi thọ giảm. Ví dụ nhơ: ở làng nghề chế biến lơơng thực thực phẩm vùng Cát Quế,
Dơơng Liễu (Hà Tây) hàng năm có tỷ lệ ngơời mắc bệnh ngoài da, đau mắt hột chiếm hơn 70% dân số do ô
nhiễm nguồn nơớc. Theo số liệu điều tra tại làng nghề tái chế chì thuộc x• Chỉ Đạo (Hơng Yên) thì tỷ lệ các
loại bệnh nhơ ỉa chảy, đau mắt hột, các bệnh đơờng hô hấp, hiện tơợng sẩy thai, thai chết lơu, hiện tơợng phát
triển trí tuệ khơng bình thơờng ở trẻ em của x• cao hơn các x• khác trong vùng do nguồn nơớc bị ơ nhiễm chì.
Làng nghề thuộc da x• Liễu Xá (Hơng Yên), do ô nhiễm nguồn nơớc với các dơ lơợng nhơ Cr, phèn, vôi...
nên các bệnh liên quan thể hiện rất rõ ràng và phổ biến nhơ bệnh về phổi, n•o, máu, da, những bệnh về hơ
hấp, mắt... ở làng gốm Bát Tràng, ơ nhiễm mơi trơờng khơng khí đ• ảnh hơởng rất lớn đến sức khoẻ của ngơời
dân. Qua điều tra sức khoẻ của 223 ngơời dân Bát Tràng thì có 76 ngơời bị bệnh về đơờng hơ hấp và 23 ngơời
bị bệnh lao. Trong năm 1995 có 23 ngơời làng này chết vì bệnh ung thơ. Cơ dân làng gốm này chiếm 70% số
bệnh nhân bị bệnh ung thơ ở các bệnh viện Hà Nội năm 1996...
<b>III. Nguyên nhân và các giải pháp. </b>
<b>1. Nguyên nhân. </b>
<b> * Do điều kiện tự nhiên và x• hội: </b>
Thực tế cho thấy những vùng nơng thơn có làng nghề phát triển là những vùng có mật độ dân cơ đơng
đúc, đất thổ cơ chật chội, đất canh tác ít. Vì vậy các làng nghề thiếu mặt bằng sản xuất, các nhà xơởng sản
<b> * Công nghệ và quy trình sản xuất thơ sơ, lạc hậu: </b>
Phần lớn sản xuất ở các làng nghề là do tự phát, sản xuất theo từng hộ đơn lẻ nên vốn đầu tơ cho sản
xuất nhỏ, các công nghệ sản xuất thô sơ lạc hậu, chủ yếu làm bằng thủ cơng đ• dẫn đến không tận dụng hết
tinh chất của vật liệu. Đặc biệt là ở các làng nghề chế biến lơơng thực thực phẩm, b• thải sau khi sản xuất vẫn
chứa một lơợng lớn các chất tinh bột, dầu... nên vừa l•ng phí vật liệu vừa gây ơ nhiễm mơi trơờng do sự phân
huỷ các chất hữu cơ. Ví dụ nhơ làng nghề sản xuất tinh bột ở Dơơng Liễu, Cát Quế (Hà Tây), trong cơng đoạn
tách tinh bột khỏi b• ngơời lao động phải làm bằng các biện pháp thủ công nhơ dẫm, vò nên rất vất vả và
lơợng tinh bột cịn lại trong b• thải vẫn cịn rất lớn. Hoặc tại Bát Tràng, nhiều lò nung hiện nay rất lạc hậu,
không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nên không tận dụng đơợc năng lơợng, tạo ra nhiều bụi than độc hại cho
mơi trơờng xung quanh, tỷ lệ phế phẩm cịn cao.
<b> * Thiếu qui hoạch và quản lý các làng nghề: </b>
đổ xuống ao, mơơng, góc vơờn, đầu ngõ càng làm cho nguy cơ ơ nhiễm cao hơn. Do khơng có qui hoạch nên
khơng có cơ sở hạ tầng nhơ cống r•nh thốt nơớc, nơi thu gom phế thải rắn nên diện ô nhiễm tràn lan. Điều
này không chỉ tác động đến sức khoẻ của con ngơời mà còn ảnh hơởng đến mỹ quan làng x• và nhiều ngành
sản xuất khác. Cũng do thiếu qui hoạch phát triển nên chơa tận dụng đơợc các phế thải để sản xuất ra các sản
phẩm phụ nhơ xỉ than ở các làng nghề sản xuất gốm sứ có thể tận dụng để sản xuất gạch xỉ, rải đơờng nơng
thơn; b• thải của các làng nghề chế biến lơơng thực thực phẩm có thể sử dụng để chăn nuôi, chế biến phân
<b>2. Một số kiến nghị</b>.
Qua hiện trạng phát triển của làng nghề nông thôn, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
<b>Thứ nhất:</b> Cần phải có một qui hoạch phát triển các làng nghề. Hiện nay làng nghề đang đóng một vai
trị quan trọng trong phát triển kinh tế khu vực nông thôn nhơ giải quyết công ăn việc làm cho lực lơợng lao
động dôi dơ, tạo thêm việc làm trong thời kỳ nông nhàn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân, tạo
thêm sản phẩm cho x• hội, tăng lơợng hàng hóa xuất khẩu… Vì vậy phải coi các làng nghề là một bộ phận
kinh tế quan trọng trong khu vực nông thơn để có định hơớng phát triển đúng. Trong qui hoạch phát triển cần
định rõ các loại làng nghề đối với từng địa phơơng cho phù hợp để phát huy đơợc thế mạnh của làng nghề
truyền thống, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu và lực lơợng lao động. Quy hoạch cũng cần định rõ bơớc
phát triển thích hợp cho từng loại hình sản xuất với từng địa phơơng, xác định đầy đủ các điều kiện đầu vào,
đầu ra để đảm bảo sản xuất ổn định cho các làng nghề.
<b>Thứ hai:</b> Từ qui hoạch phát triển cần xây dựng qui hoạch môi trơờng cho các làng nghề. Kinh nghiệm
của các tỉnh Bắc Ninh, Hơng Yên là việc quy hoạch cho các làng nghề cần đơợc xem xét một cách cụ thể, từ
xác định khu vực sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở nhơ làng xơởng, hệ thống cấp thoát nơớc , khu xử
lý chất thải, đa dạng hoá trong sản xuất... để từng bơớc đơa ra các làng nghề vào hoạt động có hiệu quả, đảm
bảo đơợc sự phát triển ổn dịnh, hạn chế ô nhiễm, bảo vệ mơi trơờng nơng thơn, góp phần xây dựng nông thôn
xanh, sạch đẹp và văn minh.
<b>Thứ ba:</b> Nhà nơớc cần có chính sách hỗ trợ cho các làng nghề: Hỗ trợ đầu tơ cơ sở hạ tầng các làng
ngề thông qua các dự án hoặc vay vốn ơu đ•i; hỗ trợ đầu tơ đổi mới trang thiết bị sản xuất; xây dựng hệ thống
chính sách cũng nhơ tổ chức quản lý các làng nghề, tạo hành lang pháp lý cho các làng nghề hoạt động và
phát triển.
<b>Cuối cùng:</b> Cần khẩn trơơng đầu tơ nghiên cứu các giải pháp công nghệ hợp lý xử lý ô nhiễm (nơớc,
đất, khơng khí, tiếng ồn) cho từng loại làng nghề để giải quyết kịp thời những bức xúc về môi trơờng đang đặt
Nguyễn Quang Trung, Hồng Thu Thuỷ
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (viết tắt là VKTBB) bao gồm các thành phố Hà nội, Hải phòng và các
tỉnh Hơng yên, hải dơơng, Quảng ninh là bộ phận l•nh thổ nằm giữa châu thổ sơng Hồng và sơờn núi Đơng
bắc. Tổng diện tích 10.900km2, số dân là 7,4 triệu ngơời (năm 1994) trong đó dân vùng đơ thị là 2.170 triệu
ngơời chiếm 29,3% số dân trong vùng, tập trung chủ yếu ở 1 đô thị loại 1 (Hà nội), 1 đô thị loại 2 (hải phịng),
1 đơ thị loại 3 (Hạ long), 2 đô thị 4 (Hải dơơng, Hơng yên), trong bảng phân loại đô thị Việt nam
Với sự tăng nhanh dân số đô thị và các khu công nghiệp tập trung ở VKTBB sẽ làm cho mức độ ô
nhiễm môi trơờng ngày càng gia tăng, nếu không có biện pháp kịp thời, đúng đắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu các chất gây ô nhiễm. Đối tơợng nghiên cứu trong bài này là ô nhiễm do chất thải lỏng và rắn từ các khu
dân cơ, công nghiệp tập trung.
Nguồn cung câp nứoc chính cho VKTBB là hệ thống sơng hồng và hệ thống Thái bình, riêng hệ thơnág sơgn
thái bình và các phân lơu nằm trọn vẹn trong vùng kinh tế. Hàng năm hệ thống sơng thái bình cung cấp cho
vùng một lơợng nơớc 35 - 45 tỷ m3, trong đó có 3/4 là lơợng nơớc của sơng Hồng chuyển sang qua sông
đuống và sôgn Luộc. Khu vực Quảng ninh do đặc điểm cấu tạo địa hình đồi núi cao, sát biển, hầu hết các sơng
trong tỉnh có lơu vực nhỏ, độ dốc lớn. Tổng lơợng nơớc sông hàng năm không lớn, thơờng cạn kiệt về mùa
khô nên nguồn nơớc mặt ở Quảng ninh kém phong phú. Nơớc mặt hiện nay ở Quảng ninh chủ yếu là chứa
trong các hồ Đồng h, Diễn vọng, Yên lập.
Chất lơợng nơớc sơng, hồ trong vùng hiện nay đ• bị suy giảm do ảnh hơởng bởi các hoạt động của con
ngơời trong lĩnh vực kinh tế văn hố và đơì sống. Nguồn nơớc thải sinh hoạt, công, nông nghiệp với các chất
Hiện nay nguồn nơớc thải trong hoạt động nông nghiệp là rất lớn. Cùng với nguồn nơớc thải sinh hoạt
của số dân sống trong lĩnh vực này có ảnh hơởng mạnh đến chất lơợng nơớc mặt
Thời gian qua ở các địa phơơng cũng nhơ nhiều cơ quan nghiên cứu về chất lơọng môi trơờng nơớc đ•
tập trung điều tra, nghiên cứu các thuỷ vực chính, các thành phố, thị x• và các khu cơng nghiệp tập trung, vì
vậy số liệu về chất lơợng nơớc khá phong phú, nhất là số lơợng về tổng lơợng nơớc thải cùng với hàm lơợng
các chất thải của các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp cùng với tổng lơợng, hàm lơợng các chất trong
nơớc thải sinh hoạt của thành phố, khu đô thị, nơi đổ nguồn nơớc thải.
Theo số liệu thống kê của các sở KHCNMT thuộc các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm,
hiện nay mỗi ngày lơợng nơớc thải sinh hoạt và cơng nghiệp vào khoảng 520.000 - 640.000 m3, trong đó
lơợng nơớc thải sinh hoạt cớ 400.000 - 500.000 m3, còn lại là nơớc thải công nghiệp và các bệnh viện (không
kể lơợng nơớc thải do nhà máy nhiệt điện Phả lại với lơợng nơớc thải mỗi ngày khoảng 1,5 - 2,4 triệu m3)
Nơớc thải công nghiệp và sinh hoạt hiện chơa đơợc xử lý mà thải thẳng vào nguồn nơớc mặt của sơng
ngịi, ao hồ, với hàm lơợng các chất ô nhiễm hữu cơ, COD, BOD và dinh dơỡng, vì vậy gây ơ nhiễm các
nguồn nơớc mặt trầm trọng, nhiều sơng hồ đ• trở thành nơi chứa nơớc thải, gây ô nhiễm cho môi trơờng xung
quanh.
Nhận định chung: Hiện nay các nguồn nơớc mặt ao, hồ và hệ thống sơng chính trong vùng đ• có hiện
tơợng bị ơ nhiễm bởi các chất chứa nitơ, NH3, và NO2 kể cả trong nơớc sông hồng, sông Đuống và hệ thống
sông Thái bình. Vì vậy, nơớc thải từ các nhà máy, khu công nghiệp avf nơớc thải sinh hoạt cần phải đơợc
kiểm tra và hạn chế nguồn thải hữu cơ chứa nhiều đạm vì trong quá trình phân huỷ cũng sẽ gây ra các chất ô
nhiễm trên.
Hàm lơợng các kim loại nặng trong nơớc ở hầu hết các sông hiện nay còn khá nhỏ so với giới hạn cho
phép đối với nơớc mặt loại A, trừ Mn đ• vơợt qú giới hạn cho phép đối với nguồn nơớc loại A (TCVN 5942
Nguồn nơớc thải sinh hoạt và công nghiệp từ khu vực thành phố, thị x• có số dân lớn, các nhà máy, khu cơng
nghiệp tập trung nhơ: Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dơơng đ• làm cho nơớc mặt trong khu vực và vùng lân cận bị ô
nhiễm nặng, nhất là các sông hồ trong khu vực nội thành (tại đây các thông số mơi trơờng có giá trị hàm
lơợng cao tơơng đơơng với giới hạn cho phép của nơớc thải A hoặc hơn). Thậm chí, một số ao hồ, sơng
mơơng đ• trở thành nơi chứa nơớc thải với hàm lơợng một số chất cao hơn giới hạn cho phép của nơớc thải
loại C (nơớc thải phải đổ vào nơi đơợc quy định).
Nơớc trong các sơng chính đóng vai trị cấp nuớc cho tồn vùng nhơ: sơng Hồng, sơng Thái Bình,
sơng Kinh Thầy đ• bị ơ nhiễm về: dầu, NH3, vi sinh, ở vùng cuối thuỷ vực sơng Thái Bình và sơng Kinh Thầy
hàm lơợng NO2 cũng đ• cao hơn giới hạn cho phép của mặt nơớc dùng cho các cơ sở cấp nơớc trơớc khi xử
lý (nơớc mặt loại A-TCVN 5942-1995).
Nơớc biển ven bờ trong vùng đ• bị ô nhiễm về: độ đục, hàm lơợng dầu, NH3, kim loại (Cu, Fe, Zn).
mặt loại A-Nơớc mặt dùng cho các cơ sở cấp nơớc trơớc khi xử lý. Vì vậy việc đổ thêm một số lơợng nhỏ
chất thải cũng đủ làm cho nơớc bị ô nhiễm nặng hơn. Nên hạ thấp giá trị giới hạn cho phép đối với nơớc thải
có chứa các thơng số này. Với một số sơng vừa đóng vai trị cấp nơớc: nhơ sông Nhuệ-ở Hà Nội sông Sặt-ở
Hải Dơơng, sông Lạch Tray-ở Hải Phòng, nên hạ thấp giới hạn cả về hàm lơợng các chất hữu cơ, Fe, Mn, dầu
và coliform.
Khả năng chịu tải của sông và tổng lơợng thải tối đa của nguồn nơớc thải có chứa các kim loại (trừ
Mn) có giá trị rất lớn, nhơng trong thực tế đổ thải cần lơu ý đến khả năng tải ô nhiễm của sông ra biển.
Đến năm 1999 Việt Nam đ• hình thành một hệ thống giao thơng vận tải tơơng đối hồn chỉnh, đáp ứng
đơợc nhu cầu vận tải trong nơớc và thông thơơng quốc tế. Đặc điểm địa lý nơớc ta có bờ biển dài suốt biên
Cùng với sự phát triển của hệ thống giao thông là sự tăng trơởng của các loại phơơng tiện giao thông
để đáp ứng nhu cầu đi lại, du lịch của hành khách và vận chuyển hàng hố thơng thơơng trong nơớc và quốc
tế. Tốc độ tăng trung bình của phơơng tiện đơờng bộ trong khoảng những năm đầu thập niên 90 vào khoảng
6-8%, vào khoảng những năm cuối thập niên tốc độ tăng trơởng lên tới 15%. Theo thống kê chơa đầy đủ, tính
đến 1999 Việt Nam có hơn 478.000 ơtơ các loại, 5,4 triệu xe máy; 377 đầu máy, 5372 toa xe; 800 tàu biển với
tổng dung tích 1,2 triệu DWT (trong đó có 200 tàu tham gia vào hành trình quốc tế), trên 35000 tàu sông các
loại. Đa số phơơng tiện đơợc chế tạo từ những năm 1960-1980, đ• qua sử dụng nhiều năm, có tình trạng kỹ
thuật thấp, suất hao nhiên liệu và độ độc trong khí xả cao. Trong những năm gần đây, đối với các loại phơơng
tiện nhập mới, yêu cầu về chất lơợng kỹ thuật cao, suất hao nhiên liệu nhỏ, bảo đảm tính an tồn khai thác...
đ• đơợc quan tâm. Đặc biệt các phơơng tiện bay dùng trong các tuyến bay quốc tế đ• theo kịp với các h•ng
hàng khơng trong khu vực.
L•nh thổ Việt Nam bao gồm 8 vùng kinh tế sau: Vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Bắc, vùng
Tây Bắc, vùng Bắc Trung bộ, vùng duyên hải Nam trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Trên các bản đồ phản ánh hiện trạng giao thông vận tải Việt Nam các số liệu về
giao thông vận tải trên từng vùng kinh tế đơợc thể hiện bao gồm: tên gọi và vị trí của các tuyến đơờng bộ
chính, đơờng sắt chính, các cảng biển và các sân bay chính. Số lơợng phơơng tiện vận tải đơờng bộ (ô tô
khách và ô tô tải) và số lơợng phơơng tiện vận tải thuỷ (tàu chở khách và tàu chở hàng) - các số liệu này đơợc
cho theo từng năm 1996, 1997 và 1998, theo từng tỉnh và trên mỗi vùng kinh tế.
Bên cạnh các bản đồ hiện trạng giao thơng vùng cịn có các số liệu phụ trợ nếu ngơời dùng cơ sở dữ
•Các đồ thị phản ánh số lơợng xe máy theo dung tích xi lanh của từng vùng, cho biết số xe máy của
từng tỉnh trong vùng.
•Các bảng biểu cho biết số lơợng xe máy năm 1995 và 1996 của từng tỉnh chia theo dung tích.
•Các bảng cho biết về số lơợng xe tải, xe khách, tàu chuyên chở hàng và tàu thuyền chở khách trong
các năm 1996, 1997, 1998 theo từng tỉnh của các vùng kinh tế.
có rừng tự nhiên và rừng nhân tạo), đất ngập mặn, đất định cơ của nhân dân và đất hoang. Từ năm 1994 đến
năm 2000 tổng diện tích đất giành cho giao thông tăng thêm khoảng 4.100 ha, số hộ gia đình buộc phải di
chuyển để giành đất cho các dự án giao thông lên tới hơn 30.100 hộ và một số đền chùa và mộ phần cũng
buộc phải di chuyển. Tuy nhiên tỉ lệ quỹ đất dành cho giao thông ở Việt Nam hiện nay vẫn chỉ bằng 1/3 so với
các nơớc đ• phát triển.
Khi vận hành các phơơng tiện giao thơng, tất cả các chất có trong khí thải của phơơng tiện giao thông
nhơ cacbonmonoxit (CO), nitơoxit (NO2), sunfua oxit (SO2), hydrocacbon (CH), bụi chì (Pb) và các hạt rắn
lơ lửng (TSP) là các chất chủ yếu gây ô nhiễm khơng khí và gây ảnh hơởng khơng tốt tới sức khoẻ của con
ngơời. Khối lơợng các chất ô nhiễm do GTVT thải ra có thể ơớc tính tỉ lệ thuận với khối lơợng nhiên liệu mà
phơơng tiện vận tải tiêu thụ, có nghĩa là nơi nào có độ tập trung phơơng tiện càng cao và chất lơợng phơơng
tiện càng xấu sẽ là nơi có nguồn phát thải ơ nhiễm càng lớn. Có thể nhận thấy rằng phơơng tiện vận tải đơờng
bộ đơợc tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, Hà Nội và đặc biệt là TP Hồ Chí Minh là nơi có lơợng ơtơ, xe
máy nhiều nhất nơớc ta (1996, Hà Nội chiếm 9,05% số xe tải, 5,33% số xe khách, 13,83% số xe máy và TP
Hồ Chí Minh chiếm 19,11% số xe tải, 22,78% số xe khách, 28,7% số xe máy. Đến năm 1998 Hà Nội chiếm
11,04% số xe tải, 5,68% số xe khách và TP Hồ Chí Minh chiếm 18,75% số xe tải, 25,02% số xe khách của cả
nơớc). Vận tải đơờng sông đặc biệt đơợc phát triển tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, riêng vùng này chiếm
70,3% số tàu chở hàng và 74,13% số tàu chở khách của cả nơớc. Hai tỉnh có số lơợng phơơng tiện vận tải
thuỷ lớn nhất là Cần Thơ và Vĩnh Long, số tàu thuyền chở hàng và chở khách của hai tỉnh này lần lơợt là
11,66%, 12% và 12,77%, 10,32% của cả nơớc. Tình trạng ơ nhiễm khơng khí tại các trục đơờng giao thơng
Rõ ràng là ảnh hơởng tới môi trơờng của GTVT ngồi sự tiêu thụ năng lơợng có liên quan đến ơ
nhiễm khơng khí do khí thải, ơ nhiễm tiếng ồn, ơ nhiễm nơớc bởi dầu mỡ cịn có các ảnh hơởng tới mặt bằng
sử dụng đất, ảnh hơởng đến những ngơời dân tái định cơ hoặc đang sống gần đơờng giao thơng, đơờng sắt,
bến cảng. Các ảnh hơởng đó gây tác động xấu tới sức khoẻ con ngơời, đến hệ sinh thái tự nhiên và chất lơợng
sống. Quản lý đúng đắn về mặt môi trơờng của ngành GTVT là một điều kiện tiên quyết để phát triển lâu bền.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Môi trơờng
- Bộ Giao thông vận tải
<b>1.Vị trí và l•nh thổ </b>
Hải Dơơng là 1 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, nằm trong phạm vi từ 20036’ đến 21033’ vĩ độ
bắc và từ 106030’ đến 106036’ kinh độ đơng. Hải Dơơng tiếp giáp với 6 tỉnh đó là Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hải Dơơng là trung điểm giữa thủ đơ Hà Nội và cảng Hải Phịng theo trục quốc lộ 5 cách Hải Phịng 45 km về
phía đơng cách Hà Nội 57 km về phía tây, Phía Bắc của tỉnh có hơn 20 km quốc lộ 18 chạy qua, nối sân bay
Nội Bài với biển qua cảng Cái Lân. Quốc lộ 18 tạo điều kiện giao lơu hàng hoá từ nội địa vùng Bắc Bộ và từ
tam giác tăng trơởng kinh tế phía bắc ra biển, giao lơu với các nơớc trong khu vực và thế giới, đồng thời tạo
cơ sở hạ tầng cho việc phát triển hành lang công nghiệp
Đó là những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý để phát triển nhanh nền kinh tế - x• hội của tỉnh
<b>2.Địa hình </b>
Địa hình Hải Dơơng đơợc chia làm 2 phần rõ rệt: phần đồi núi thấp có diện tích 140 km2 (chiếm 9%
diện tích tự nhiên) thuộc 2 huện Chí Linh (13x•) và Kim Mơn (10x•). Độ cao trung bìng dơới 1000m. Đây là
khu vực địa hình đơợc hình thành trên miền núi tái sinh có nền địa chất trầm tích trung sinh. Trong vận động
tân kiến tạo vùng này đơợc nâng lên với cơờng độ từ trung bình đến yếu. Hơớng núi chính chạy theo hơớng
tây bắc - đông nam. Tại địa phận bắc huyện Chí Linh có d•y núi Huyền Đính với đỉnh cao nhất là dây diều
618 m, ngồi ra cịn có đèo chê 533 m, núi đai 508 m. ở huyện Kinh Mơn có d•y n Phụ chạy dài 14 km gần
nhơ song song với quốc lộ 5, với đỉnh cao nhất là Yên Phụ 246 m. Vùng Côn Sơn – Kiếp Bạc tuy địa hình
khơng cao nhơng nổi lên 1 số đỉnh nhơ Côn Sơn gần 200 m, Ngũ Lạc 238 m.
Vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển du lịch
Vùng đồng bằng có diện tích 1521,2 km2 chiếm 91% diện tích tự nhiên. Vùng này đơợc hình thành do
q trình bồi đắp phù sa, chủ yếu của sơng Thái Bình và sơng Hồng. Độ cao trung bình 3-4 m, đất đai bằng
phẳng màu mỡ, thích hợp với việc trồng lúa, cây thực phẩm, cây cơng nghiệp ngắn ngày. Địa hình nghiêng và
thấp dần từ tây bắc xuống đơng nam. Phía đơng của tỉnh có 1 số vùng trũng xen lẫn vùng đất cao, thơờng bị
ảnh hơởng của thuỷ triều và úng ngập vào mùa mơa.
<b>1.Vị trí l•nh thổ</b>
Hải Phòng nằm trong khoảng từ 200 01’ đến 210 01’ vĩ độ Bắc, và từ 1060 29’ đến 1070 05’ kinh độ
đơng; phía Bắc giáp Quảng Ninh, Phía tây giáp Hải Dơơng, phía nam giáp Thái Bình và phía đơng giáp Vịnh
Bắc Bộ với đơờng bờ biển dài 125 km. Diện tích tự nhiên tồn thành phố là 1507,6 km2, dân số (tính đến
1-4-1999) là 1673 nghìn ngơời, đứng thứ 53 về diện tích và thứ 12 về dân số trong số 61 tỉnh, thành phố ở nơớc
ta.
Trong số 4 thành phố trực thuộc Trung ơơng, Hải phòng đứng thứ 2 về diện tích ( sau thành phố Hồ
Chí Minh) và thứ 3 về số dân ( sau thành phố Hồ chí minh và Hà Nội).
Hải Phịng nằm trọn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là một trong ba đỉnh của tam giác tăng trơởng
kinh tế ( hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), với cảng biển cùng tên là cửa ngõ ra biển chủ yếu của vùng đồng
bằng sơng Hồng nói riêng và cả Bắc Bộ nói chung, đầu mối phía đơng của các quốc lộ 5, 10 và tuyến đơờng
sắt Hà Nội - Hải Phịng. Vị trí này tạo điều kiện thuận lới cho việc phát triển kinh tế - x• hội của thành phố,
mà trơớc hết là giao lơu gi•ơ các vùng trong nơớc, với các nơớc trong khu vực và trên thế giới.
<b>2.Địa hình</b>
<i><b>a. Phần lục địa và các đảo</b></i>
Ngồi phần lục địa, đối với việc phát triển kinh tế - x• hội và an ninh quốc phịng, hệ thống đảo có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.
Hải Phịng có khoảng 397 hịn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 180 km2. Nếu tính cả diện tích vùng
triều ở Phù Long - Cát Bà và Cát Hải thì diện tích đảo lên tới 271 km2 ( 17,9% diện tích thành phố). Đảo xa
bờ nhất là Bạch Long Vĩ (cách bờ 136 km về phía nam). Hiện nay 5 đảo đang có dân cơ sinh sống thơờng
Dựa vào các chỉ tiêu về độ cao, độc dốc và mật độ chia cắt, có thể chia thành các kiểu hình thái sau
đây:
Địa hình đồi bị chia cắt chiếm khoảng 5 % diện tích tự nhiên của thành phố, tập trung chủ yếu ở phía
bắc huyện Thuỷ Ngun, quận Kiến An và thị x• Đồ Sơn. Các đồi có dạng dải với độ cao phần lớn trong
khoảng 40-100 m, kéo dài theo hơớng tây bắc - đơng nam.
Địa hình núi thấp cũng bị chia cắt rất mạnh, tập trung ở quần đảo Cát Bà, Long Châu và phía bắc
huyện Thuỷ Nguyên. Hầu hết các đỉnh có độ cao từ 100m đến 250m (cao nhất 331m ở phần tây đảo Cát Bà).
Đặc điểm nổi bật nhất là đỉnh sắc nhọn, sơờn dạng răng cơa dốc đứng, lởm chởm tai mèo và có nhiều hang
động tiêu biểu cho địa hình cacxtơ nhiệt đới ở vùng Đơng Bắc nơớc ta.
- Đồng bằng tơơng đối bằng phẳng:
Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tíhc thành phố với độ cao trung bình 0,8 – 1,2 m . Tuy nhiên,
ở mỗi nơi lại có những nét khác biệt. ở Thuỷ Ngun phần phía tây đồng bằng có độ cao 1,0 – 1,2m trong khi
đó ở phía đơng bị hạ thấp chỉ còn 0,5 – 1,0m, còn ở Kiến Thuỵ là 1,0 – 1,2m....
<i><b>b. Đáy biển.</b></i>
Đáy biển của Hải Phòng vốn là vùng đồng bằng lục địa mới bị biển làm ngập. Căn cứ vào độ sâu, độ
dốc và mức độ chia cắt, có thể bị chia thành hai kiểu hình thái dơới đây:
- Đồng bằng dạng sóng, phân bố trong phạm vi vịnh Lan Hạ và Hạ Long với độ sâu trung bình 5 - 10m
(tối đa 39m), bị chia cắt mạnh do có nhiều đảo ngầm và r•nh ngầm.
-Đồng bằng tơơng đối bằng phẳng kéo thành một dải chạy song song với bờ và chiếm phần lớn diện
<b>1. Vị trí và l•nh thổ </b>
Hà Nam là 1 tỉnh thuộc Đồng bằng sơng Hồng, phía bắc giáp Hà Tây, phía đơng giáp Hơng n, Thái
Bình, phía đơng nam giáp Nam Định, phía nam giáp Ninh Bình, phía tây giáp Hồ Bình. Diện tích tự nhiên
tồn tỉnh là823,1 km2, dân số năm 1999 là 811,7 nghìn ngơời. Hà Nam là 1 tỉnh có quy mơ về diện tích và
dân số tơơng đối nhỏ so với 61 tỉnh, thành phố trong cả nơớc, đứng thứ 60 về diện tích (trên Bắc Ninh) và thứ
44 về dân số.
Hà Nam có quốc lộ 1A, đơờng sắt bắc nam, quốc lộ 21A, 21B…chạy qua. Về đơờng thuỷ, trên l•nh thổ
của tỉnh có sơng Hồng, sông Đáy, sông Châu, sông Nhuệ.
Hà Nam nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam của đồng bằng sơng hồng, cách thủ đô gần 60 km, trên tuyến
đơờng giao thông xuyên Bắc Nam vào bậc nhất nơớc ta. Cả chục đơờng ô tô và đơờng sắt chạy xuyên suốt
Bắc Nam đều qua đây với nút giao thơng chính là thị x• và tỉnh lỵ làm cho Hà Nam có điều kiện thuận lợi về
giao lơu kinh tế, văn hoá với các tỉnh khác, tiếp nhận văn minh đô thị của cả 2 miền đất nơớc, nhất là thur đô
Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
<b>2. Địa hình </b>
Hà Nam nằm trong vùng trũng của Đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với dải đá trầm tích ở phía tây. Địa
hình đa dạng vừa có đồng bằng, vừa có vùng bán sơn địa, vừa có vùng trũng. Ngay trong 1 khu vực cũng có
độ chênh lệch về độ cao. Địa hình Hà Nam có 2 vùng khá rõ:
-Vùng đồi núi phía tây có nhiều tài ngun khống sản, dặc biệt là đá vôi điều kiện để phát triển cong
nghiệp vật liệu xây dựng, đặc biệt là sản xuất xi măng có tiềm năng lớn để phát triển du lịch
-Vùng đồng bằng đất đai màu mỡ với các b•i bồi ven sông Hồng, sông Châu là điều kiện để phát triển
nơng nghiệp hàng hố, đi theo đó là phát riển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm
Hà Nam có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng, với hơớng kết hợp kinh tế của vùng đồng bằng
với kinh tế của vùng đồi núi. Tuy nhiên địa hình cũng gây khơng ít khó khăn trong đó phải kể đến tình trạng
ngập úng cho 1 số diện tích của tỉnh khi lơợng mơa đến (150 mm/ngày)
Vùng Đồng bằng sơng Hồng gồm có các tỉnh và thành phố:
1. TP. Hà Nội 6. Hơng Yên,
2. TP. Hải Phòng, 7. Hà Nam,
3. Hà Tây, 8. Nam Định,
4. Thái Bình, 9. Ninh Bình
5. Hải Dơơng, .
Tổng số dân toàn vùng, theo số liệu thống kê ngày 01 tháng 4 năm 1999 là 14.863.326 ngơời. Tổng
diện tích tự nhiên là 10.338,1 km2. Trong đó có thủ đơ Hà Nội và thành phố Hải Phịng là hai thành phố lớn
nhất. Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có vị trí rất quan trọng về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố,
khoa học - kỹ thuật và an ninh quốc phịng. Trên góc độ mơi trơờng, vùng Đồng bằng sơng Hồng cũng có
những đặc điểm nổi bật và nhiều vấn đề cần đơợc nghiên cứu, giải quyết ở cả cấp quốc gia và cấp địa phơơng.
Về môi trơờng tự nhiên, vùng Đồng bằng sông Hồng là một vùng đồng bằng châu thổ tam giác đơợc
bồi đắp, hình thành bởi phù sa của hệ thống sơng Hồng và hệ thống sơng Thái Bình, đất đai màu mỡ; mạng
lơới sông, kênh mơơng thuỷ lợi rất dày. Đây là một vùng có nền văn minh lúa nơớc phát triển khá sớm, nơng
nghiệp phát triển. Địa hình vùng đồng bằng sơng Hồng khá bằng phẳng, có triền dốc thấp dần từ Tây - Bắc
xuống Đông Nam. Tuy nhiên trong vùng Đồng bằng sơng Hồng cũng có những vùng trũng nhơ ô trũng Hà
-Nam - Ninh và khu Cháy thuộc tỉnh Hà Tây. Trong những mùa mơa lũ thì nhân dân các vùng trũng này gặp
khá nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống. ở rìa phía Tây Bắc, phía Tây Nam, thuộc tỉnh Hà Tây là vùng
đồi, núi thấp và trên địa phận tỉnh Ninh Bình là vùng đá vơi. Diện tích rừng trên những vùng núi này cũng đ•
bị khai thác kiệt, chỉ cịn lại những cánh rừng diện tích nhỏ, phân bố rời rạc. Trong vùng có các vơờn quốc gia
quan trọng là vơờn Quốc gia Ba Vì và vơờn Quốc gia Cúc Phơơng là những trung tâm nghiên cứu và bảo tồn
thiên nhiên, bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và tính đa dạng sinh học của l•nh thổ.
Vùng Đồng bằng sông Hồng là một vùng dân cơ đông đúc, nền kinh tế phát triển với quy mô ngày
càng lớn, các xí nghiệp cơng nghiệp đơợc xây dựng ngày càng nhiều; mật độ dân số trung bình đạt tới 1124
ng/km2, tốc độ đơ thị hố rất cao, nhất là trong 10 năm gần đây cũng làm phát sinh nhiều vấn đề môi trơờng,
cần đơợc quan tâm giải quyết tích cực. Ví dụ, vấn đề xử lý chất thải đô thị (chất thải sinh hoạt, chất thải bệnh
viện, rác thải), xử lý ô nhiễm môi trơờng đất và môi trơờng nơớc từ các nghĩa trang, xử lý chất thải cơng
nghiệp (Chất thải từ các xí nghiệp, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chất thải từ các nhà máy chế biến thực
phẩm, chất thải từ các nhà máy dệt, nhuộm, sản xuất đồ da, cao su, sản xuất giấy..., nhất là chất thải (khí thải,
nơớc thải và chất thải rắn) từ các nhà máy hoá chất. Đối với các vùng nơng thơn thì việc sử dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hố học và các hố chất bảo quản sản phẩm nơng nghiệp sau thu hoạch cũng
là những nguồn ô nhiễm môi trơờng không nhỏ mà việc xử lý cũng rất phức tạp.
Đối với môi trơờng x• hội, vùng Đồng bằng sơng Hồng cũng là vùng có những vấn đề lớn, địi hỏi
những biện pháp xử lý tổng hợp, toàn diện và phối hợp chặt chẽ từ trung ơơng đến địa phơơng, dơới nhiều
hình thức linh hoạt, đa dạng. Ví dụ, những biện pháp tổng hợp để xố bỏ các tệ nạn x• hội, các bệnh x• hội,
những biện pháp giải quyết việc làm và hàng loạt những vấn đề về y tế, giáo dục và văn hố.
Những vấn đề mơi trơờng này sẽ lần lơợt đơợc trình bày trong các bản đồ chuyên đề của Atlas.
1. Hà Giang, 7. Yên Bái,
2. Cao Bằng, 8. Thái Nguyên,
3. Lào Cai, 9. Phú Thọ,
4. Bắc Kạn, 10. Bắc Giang,
5. Lạng Sơn, 11. Bắc Ninh,
6. Tuyên Quang, 12. Quảng Ninh,
13. Vĩnh Phúc.
Các tỉnh vùng Đông Bắc là địa bàn sinh sống của đồng bào các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, Sán
Chí, Hoa, Kinh...
Về đặc điểm mơi trơờng tự nhiên của vùng kinh tế Đơng Bắc có thể nêu một số nét chính nhơ sau:
Đơng Bắc là một vùng núi có cấu trúc sơn văn dạng cánh cung, với các d•y chủ yếu nhơ: cánh cung Sơng
Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn, cánh cung Đông Triều, cánh cung Yên Tử. Hai d•y núi chạy
dài theo hơớng Tây Bắc xuống Đơng Nam là d•y núi Con Voi và d•y Tam Đảo, song song với thung lũng
Sơng Hồng. Rìa phía Nam là một vùng đồi - vùng trung du Bắc Bộ - đới chuyển tiếp giữa vùng núi xuống
vùng đồng bằng sông Hồng. Đất của vùng Đông Bắc chủ yếu là feralit. Thảm phủ thực vật bị khai thác tàn
phá nghiêm trọng. Trong những năm gần đây mới đơợc chú ý bảo vệ và phục hồi. Do thảm thực vật rừng bị
tàn phá, hiện tơợng xói mịn đất diễn ra mạnh mẽ. Tính đa dạng sinh học cũng do đó giảm sút nghiêm trọng.
Nhiều lồi động vật quý hiếm không cơ trú trong vùng này. Để khắc phục tình trạng mơi trơờng tự nhiên bị
suy thối nói trên, nhiều khu bảo tồn, khu dự trữ thiên nhiên và các vơờn quốc gia đ• đơợc thành lập và hoạt
động đạt kết quả tốt. Trong số đó có các vơờn quốc gia Tam Đảo, vơờn quốc gia Ba Bể...
Đặc điểm mơi trơờng x• hội của vùng Đơng Bắc, có thể tóm tắt một số nét chủ yếu sau: Vùng Đơng
Bắc là một vùng kinh tế phát triển cịn có nhiều khó khăn, song trong q trình phát triển, tiến tới cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nền kinh tế quốc dân, những hiện tơợng ơ nhiễm mơi trơờng, suy thối mơi trơờng cũng đặt
ra nhiều vấn đề cấp bách, địi hỏi những biện pháp giải quyết đồng bộ, khoa học.
Tuy chơa đạt đến mức độ tập trung cao, công nghiệp vùng Đông Bắc đang phát triển với tốc độ đáng
kể. Trong vùng có những trung tâm cơng nghiệp nhơ khu gang thép Thái Nguyên, cụm công nghiệp Sông
Công, cụm công nghiệp Việt Trì, và rất nhiều xí nghiệp, nhà máy, vùng khai thác khống sản lớn nhơ: Cơng
ty giấy B•i Bằng, nhà máy phosphat Lâm Thao, vùng mỏ Quảng Ninh, mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng), và
nhiều điểm khai thác vàng, khai thác đá quý v.v... rải rác ở nhiều nơi thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn,
Cao Bằng, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ... mà chất thải của chúng ảnh hơởng không nhỏ đến môi trơờng.
Mặt khác, vùng Đông Bắc là địa bàn cơ trú của đồng bào các dân tộc ít ngơời, tập quán du canh, du cơ vẫn
cịn tồn tại, làm tổn hại đến diện tích rừng, tăng cơờng q trình xói mịn, thối hố đất. Tại các cửa khẩu nhơ
Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh), Lào Cai ... tình trạng bn lậu qua biên giới, và các tệ nạn x• hội diễn ra
Sự nghiệp phát triển văn hoá, giáo dục, y tế trong những năm gần đây đ• đạt đơợc những thành tích
đáng kể. Song cũng chơa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng lớn của q trình phát triển. Nhiều x• vùng núi vẫn
chơa có đơờng ơ tơ, chơa có điện thoại đến, thậm chí chơa có điện thắp sáng... nhơ một số x• vùng cao của
các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Lào Cai,...
Những đặc điểm nói trên về mơi trơờng vùng Đơng Bắc đặt ra cho Nhà nơớc và các cơ quan quản lý môi
trơờng và tài nguyên những nhiệm vụ nặng nề, cấp bách trên tất cả các mặt hoạt động nhằm mục tiêu phát
triển bền vững, môi trơờng trong sạch, lành mạnh.
Vùng Tây Bắc gồm 3 tỉnh: Lai Châu, Sơn La và Hồ Bình. Tổng diện tích tự nhiên là 36153,4 km2,
tổng số dân là 2.237.831 ngơời (1/4/1999).
Vùng Tây Bắc là địa bàn cơ trú của đồng bào các dân tộc: Thái, Mơờng, Mơng, Dao, Sán Dìu, Hoa,
Khơ Mú...
Vùng Tây Bắc là một vùng có nhiều khó khăn nhất trong cả nơớc trong quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế, văn hố, x• hội. Trên quan điểm của các nhà nghiên cứu thiên nhiên, vùng Tây Bắc thơờng đơợc
quan niệm bắt đầu từ đơờng chia nơớc của d•y Hồng Liên Sơn, kéo dài đến hữu ngạn sông Cả. Đây là vùng
núi cao nhất nơớc ta, đỉnh cao nhất là ngọn Phan Xi Phan, cao 3143 m, nằm trên giao điểm của biên giới giữa
ba tỉnh: Lai Châu, Sơn La và Lào Cai. Ngoài ra, các đỉnh Pu Luông, Tả Lèng, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh...
cũng là những đỉnh cao nổi tiếng của nơớc ta.
khai thác kiệt. Diện tích rừng ngày càng thu hẹp, tài nguyên rừng (động vật và thực vật) chỉ còn lại ở mức tối
thiểu, việc phục hồi và bảo vệ rất khó khăn. Đa dạng sinh học của l•nh thổ cũng do đó bị giảm sút đến mức
đáng lo ngại. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những thiên tai trầm trọng nhơ lũ ống, lũ quét, trơợt lở núi.
Điển hình mới nhất là vào năm 2000 vụ lũ ống diễn ra ở huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu gây thiệt hại về ngơời và
Mơi trơờng x• hội của vùng Tây Bắc cũng tơơng tự nhơ ở vùng Đông Bắc - nơi cơ trú của đồng bào
các dân tộc ít ngơời. Điều đáng chú ý cũng là trình độ dân trí chơa cao, trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng
rất thấp. Nền kinh tế công nghiệp chơa phát triển, do đó những vấn đề về ơ nhiễm chơa trầm trọng nhơ ở các
vùng khác. Tuy nhiên, việc xây dựng các cơng trình cơng nghiệp lớn nhơ cơng trình thuỷ điện Hồ Bình, và
cơng trình thuỷ điện Sơn La trong tơơng lai cũng làm phát sinh những vấn đề môi trơờng đáng quan tâm. Ví
dụ vấn đề di dân tái định cơ,...
1. Thanh Hoá 2. Nghệ An 3. Hà Tĩnh
4. Quảng Bình 5. Quảng Trị 6. Thừa Thiên - Huế
Tổng diện tích tự nhiên 26.662,6 km2, dân số 10.071.852 ngơời (1/4/1999).
Vùng Bắc Trung Bộ là một vùng l•nh thổ có điều kiện tự nhiên và môi trơờng khá đa dạng. Vùng này
bao gồm dải đồng bằng ven biển của 6 tỉnh nói trên; phía Tây của vùng l•nh thổ này là một phần của d•y
Trơờng Sơn. Các nhà địa lý tự nhiên gọi vùng này là vùng Trơờng Sơn Bắc. Đây là vùng núi thấp nhất của
nơớc ta. Ranh giới tự nhiên của vùng này về phía Bắc là hữu ngạn sơng M•, ranh giới phía Nam của vùng là
đơờng chia nơớc của d•y Bạch M• (đèo Hải Vân). Đất của vùng Bắc Trung Bộ, ngoài loại đất phổ biến là đất
feralit và feralit có mùn trên núi, cịn có đất phù sa biến đổi do trồng lúa nơớc và đơi nơi có đất đỏ phát triển
trên đá bazalt, nhơ ở Phủ Quy (Nghệ An), Vĩnh Linh (Quảng Trị). Trong vùng cũng cịn một diện tích khá lớn
đất phát triển trên đá vôi - vùng đá vôi Kẻ Bảng (Quảng Bình).
Những vấn đề mơi trơờng tự nhiên của vùng Bắc Trung Bộ vừa có những đặc điểm của các vùng núi,
thể hiện ở phần l•nh thổ phía Tây của vùng - bộ phần phía Bắc của d•y Trơờng Sơn, vừa có những đặc điểm
của vùng đồng bằng - thể hiện ở phần phía Đơng của vùng - vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ. Những
Về kinh tế - x• hội, vùng Bắc Trung Bộ có trình độ phát triển khá cao. Cơ sở hạ tầng phát triển tơơng
đối tốt. Trong vùng có những thành phố lớn nhơ Thanh Hố, Vinh, Đồng Hới, Đơng Hà và Huế có nền kinh tế
khá phát triển là tụ điểm và là đòn bảy cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của toàn vùng. Song, tại
những thành phố này, những vấn đề môi trơờng đô thị cũng là những vấn đề cần đơợc hết sức quan tâm và có
những biện pháp tích cực để hạn chế những mặt tiêu cực; mặc dù quy mô và mức độ trầm trọng của những
vấn đề mơi trơờng đơ thị trong vùng cịn ở mức độ chơa cao lắm. Nhất là những vấn đề ô nhiễm môi trơờng
do chất thải công nghiệp.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Môi trơờng
Tổng diện tích tự nhiên 6 014,2 km2; tổng dân số 6.571.499 ngơời (1/4/1999).
Đặc điểm tự nhiên của vùng này có một số điểm tơơng tự đặc điểm môi trơờng tự nhiên vùng đồng
bằng ven biển Bắc Trung Bộ. Đây là vùng đồng bằng ven biển mở rộng hơn, địa hình có hơớng dốc từ Tây
sang Đông, chịu ảnh hơởng mạnh mẽ của tơơng tác biển - lục địa.
Đặc điểm chủ yếu về môi trơờng tự nhiên của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là ở vùng này khơng
cịn mùa đơng. Trong vùng, khơng có tháng nào có nhiệt độ khơng khí trung bình nhỏ hơn 20oC. Những loài
Đặc điểm mơi trơờng x• hội của vùng dun hải Nam Trung Bộ tơơng tự nhơ những đặc điểm của mơi
trơờng x• hội vùng Bắc Trung Bộ. Trong vùng này, chỉ có các thành phố Đà Nẵng và Nha Trang là những
thành phố lớn, các hoạt động kinh tế, phát triển công nghiệp ở quy mơ khá lớn, cịn các nơi khác, trình độ phát
triển cịn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng phát triển ở trình độ trung bình. Tuy nhiên chúng có chức năng của
những tụ điểm và là những điểm tựa cho sự phát triển kinh tế vùng. Do đó cũng cần quan tâm thích đáng đến
việc quản lý và xử lý tốt các vấn đề môi trơờng đô thị và công nghiệp, tránh những tổn thất môi trơờng trầm
trọng trong tơơng lai.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Môi trơờng
1. Gia Lai, 2. Kontum, 3. Đăk Lăk.
Tổng diện tích là 2710,0 km2. Tổng số dân là 3.072.891 ngơời (1/4/1999).
Vùng Tây Nguyên là một hệ thống các cao nguyên và núi cao trung bình từ 900m trở lên. Đây là địa
bàn cơ trú của đồng bào các dân tộc Stiêng, K’Ho, Ê Đê, Mơ Nông,...
Đặc điểm môi trơờng tự nhiên của vùng cao nguyên và núi này là: Front lạnh từ phơơng Bắc hầu nhơ
khơng có ảnh hơởng đến vùng này. Các đặc điểm khí hậu của vùng núi thể hiện khá rõ nét. Đất đai của vùng
Tây Nguyên rất đa dạng vì chúng phát triển trên rất nhiều loại đá mẹ khác nhau nhơ Bazalt, Rhiolite, đá phiến,
sa thạch,... trong đó phát triển trên đất Bazalt khá phổ biến, là loại đất màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển
trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm nhơ cao su, cà phê, chè, bơ v.v.
Đặc điểm môi trơờng x• hội của vùng Tây Nguyên rất khác biệt với các vùng đồng bằng ven biển và
các vùng đồng bằng châu thổ các sông. Cơ sở hạ tầng phát triển cịn hạn chế. Cơng nghiệp cịn rất kém phát
triển, trong vùng cịn chơa có các cơ sở sản xuất cơng nghiệp qui mơ lớn. Q trình đơ thị hố diễn ra tơơng
đối nhanh, song vẫn chơa có những thành phố quy mơ lớn. Do đó những vấn đề mơi trơờng x• hội và mơi
trơờng đơ thị chơa ở mức trầm trọng. Tuy nhiên cũng nhơ ở các vùng núi khác, tập quán du canh, du cơ, phá
rừng làm nơơng r•y sản xuất nơng nghiệp đ• và đang làm tổn hại đến mơi trơờng tự nhiên và suy thối tài
ngun thiên nhiên. Đất bị xói mịn ngày càng nghiêm trọng, diện tích rừng ngày càng nghèo kiệt đi. Đối với
vùng Tây Nguyên cũng nhơ các vùng núi khác, cần quan tâm nhiều đến phát triển văn hoá, giáo dục, nâng cao
dân trí, chống mê tín dị đoan; Quan tâm nhiều đến đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cơờng giao lơu
kinh tế giữa các vùng.
1. TP. Hồ Chí Minh 2. Lâm Đồng 3. Ninh Thuận
4. Bình Phơớc 5. Tây Ninh 6. Bình Dơơng
7. Đồng Nai 8. Bình Thuận 9. Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng diện tích tự nhiên là 9.998,0 km2, tổng số dân là 12.735.376 (1/4/1999) ngơời.
Bình Thuận, Đồng Nai và tồn bộ diện tích tỉnh Lâm Đồng. Đất đai vùng Đơng Nam Bộ khá tốt, có nhiều
vùng đất xám và đất đỏ bazalt, phù hợp với trồng cây công nghiệp nhơ cao su, cà phê, chè. Dải ven biển Ninh
Thuận, Bình Thuận là một vùng khơ hạn, q trình hoang mạc hố diễn ra khá mạnh mẽ. Sản xuất lúa gặp
nhiều khó khăn. Song, lại phù hợp với sản xuát bông và một số loài cây ăn quả chịu hạn nhơ nho, thanh long...
Khí hậu vùng Đơng Nam Bộ gồm hai kiểu chủ yếu là: (a) nhiệt đới gió mùa, mơa mùa hạ - bao gồm địa phận
tỉnh Lâm Đồng và vùng núi của tỉnh Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận; (b) khí hậu cận xích đạo, mơa mùa
hạ - bao gồm địa phận các tỉnh Bình Phơớc, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh và vùng đồng
bằng ven biển của các tỉnh Đồng Nai, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Vùng Đơng Nam Bộ có những đặc điểm mơi trơờng x• hội chủ yếu sau: tuy diện tích khơng lớn, song
Một vùng năng động trong các hoạt động kinh tế và phát triển công nghiệp cũng là vùng mà những
vấn đề về môi trơờng và tài nguyên cần đơợc quan tâm giải quyết một cách tích cực cả trên hai lĩnh vực mơi
trơờng tự nhiên và mơi trơờng x• hội. Đặc biệt đối với những trung tâm công nghiệp lớn nhơ Biên Hồ, Vũng
Tàu và TP. Hồ Chí Minh. Những vấn đề cụ thể, chi tiết về mơi trơờng sẽ đơợc trình bày trong các chơơng bản
đồ chuyên đề về môi trơờng.
1. Long An 2. Đồng Tháp 3. An Giang
4. Bến Tre 5. Vĩnh Long 6. Tiền Giang
7. Kiên Giang 8. Cần Thơ 9. Trà Vinh
10. Sóc Trăng 11. Bạc Liêu 12. Cà Mau
Tổng diện tích tự nhiên là 21.257,2 km2, tổng số dân là 16.133.300 ngơời.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là một vùng đồng bằng do phù sa sông Cửu Long bồi đắp thành. Khí
hậu đồng bằng sơng Cửu Long thuộc kiểu khí hậu cận xích đạo, mơa mùa hạ (theo quan điểm sinh khí hậu).
Đây là một vùng đồng bằng phì nhiêu,nông nghiệp phát triển. Sản lơợng lúa của vùng đồng bằng sơng Cửu
Long đ• đóng góp đơa nơớc ta lên hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Song vùng này cũng thơờng
phải chịu những hiểm hoạ trầm trọng do lũ lụt gây nên.
Một trong những đặc điểm đáng chú ý vùng l•nh thổ này là hệ thống sinh thái rừng ngập mặn vô cùng
phong phú và quý giá, diện tích tập trung khá lớn.
Những vấn đề mơi trơờng phải đơợc quan tâm sát sao ở vùng này chính là việc bảo vệ và phát triển
diện tích rừng ngập mặn, bởi lẽ, để mở rộng diện tích đầm hồ ni trồng thuỷ sản nhân dân ta đ• chặt phá
rừng ngậpmặn, phá vỡ cân bằng sinh thái. Một số vơờn chim, sân chim đ• khơng cịn nữa dẫn đến đa dạng
sinh học bị suy giảm.
Đối với môi trơờng kinh tế - x• hội, ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long là vấn đề quản lý sản xuất nơng
nghiệp, tìm ra những biện pháp, phơơng pháp thích hợp, xây dựng những phơơng án quy hoạch l•nh thổ hợp
lý để có thể "sống chung với lũ"; là bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, trong đó hệ sinh thái rừng ngập mặn là
một trong những đối tơợng bảo vệ quan trọng. Trong phát triển nông nghiệp vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và sử dụng phân bón hố học cũng cần đơợc quản lý chặt chẽ, tránh ô
nhiễm môi trơờng. Đồng thời, đẩy mạnh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng l•nh thổ rộng lớn này.
Thủ đô Hà Nội Nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng, trong phạm vi từ 20053’ đến 210 33’ vĩ
độ bắc và từ 105044’ đến 106002’ kinh độ đông. Hà Nội tiếp giáp với 6 tỉnh:Thái Nguyên ở phía bắc: Bắc
Ninh, Hơng n ở phía đơng, Vĩnh Phúc ở phía tây, Hà Tây, Hà Nam ở phía Nam. Diện tích tự nhiên tồn
thành phố là 927,39 km2. Dân số tính đến1-4-1999 là 2672,1 nghìn ngơời chiếm 0,28% về diện tích tự nhiên
và 3,5% về dân số của cả nơớc, đứng hàng thứ 58 về diện tích và thứ 4 về dân số trong 61 tỉnh, thành phố ở
nơớc ta.
Hà Nội có vị trí địa lý – chính trị quan trọng, có ơu thế đặc biệt so với các địa phơơng khác trong cả
nơớc. “Hà Nội là trung tâm đầu n•o về chính trị, văn hố, khoa học – kỹ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về
kinh tế, một trung tâm giao dịch quốc tế của cả nơớc” (Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị ngày 21-1-1983).
Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng bậc nhất của nơớc ta. Từ thủ đô đi đến các thành phố, thị x•
của vùng Bắc Bộ cũng nhơ của cả nơớc bằng đơờng bộ, đơờng sắt, đơờng hàng không và đơờng thuỷ đều dễ
dàng và thuận tiện.
Đây chính là những yếu tố gắn bó chặt chẽ Thủ đơ với các trung tâm khác trong cả nơớc Và tạo điều
Hà Nội giữ vai trị trung tâm lớn nhất Bắc bộ, có sức hút và khả năng lan toả rộng lớn, tác động trực tiếp
đến q trình phát triển của tồn vùng.
Phần lớn diện tích Hà Nội là vùng đồng bằng, độ cao trung bình từ 5-20 m so với mực nơớc biển, thấp
dần từ ttây bắc xúng đông nam theo hơớng chung của địa hình và cũng là theo hơớng của dịng chảy sơng
Hồng. Vùng đồng bằng địa hình đặc trơng của Hà Nội, đ• đơợc con ngơời khai thác và sử dụng từ lâu. Trên
lớp bồi tích phù sa dày trung bình là 90-120 m, dân cơ đơng đúc, với nền văn minh của lúa nơớc, trồng rau,
màu, chăn nuôi gia súc…
Phía bắc Hà Nội là vùng núi thấp và trung bình, có d•y Sóc Sơn với đỉnh cao nhất là Chân Chim 462 m
Vùng đồi núi của Hà Nội thích hợp với việc phát triển chăn ni, tổ chức nhiều loại hình du lịch.
hà tây
Hà Tây là 1 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng bao quanh thành phố Hà Nội ở 2 phía tây và nam, với 3
cửa ngõ vào thủ đô theo các quốc lộ 1A, 6 và 32.
Hà Tây có toạ độ địa lý từ 20031’ đến 21017’ vĩ độ bắc và 105017’ đến 1060 kinh độ đông, tiếp giáp
với 6 tỉnh và thành phố là Hà Nội ở phía đơng bắc, Hơng n ở phía đơng, Hà Nam ở phía nam, Hồ Bình ở
phía tây, Phú Thọ ở phía tây bắc và Vĩnh Phúc ở phía Bắc.
Hà Tây là 1 tỉnh nhỏ diện tích tồn tỉnh là 2201,8 km2 đ ứng thứ 47 so với 61 tỉnh, thành phố, nhơng
lại là tỉnh đông dân, dđứng thứ 5 trong cả nơớc. Hà Tây có vị trí địa lý quan trọng, nằm cạnh tam giác tăng
trơởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long, đồng thời là nơi chuyển tiếp từ vùng Đồng bằng sơng Hồng
nổi tiếng trù phú, với vùng núi phía bắc và tây bắc giàu có về tài nguyên thiên nhiên. Với Hà Nội , Hà Tây có
3 cửa ngõ vào thủ đơ trong số 7 cửa ngõ, đó là chơa kể đơờng thuỷ sông Hồng. Hà Tây vừa là lá chắn, vừa là
vành đai sinh thái, la lá phổi xanh ở phía tây và phía nam của Hà Nội
Đồng bằng châu thổ sơng Hồng và sơng Thái Bình có đỉnh nằm ở Việt Trì và đáy kéo dài từ Quảng
Yên về đến Ninh Bình. Trong thực tế phù sa sơng Hồng cịn bồi đắp kéo dài xuống tận vùng Nga Sơn thuộc
Thanh Hố, cịn sơng Thái Bình thì bồi đắp nên một châu thổ kiểu "etchuye" - châu thổ hình phễu - có đỉnh ở
Phả Lại và đáy kéo dài từ Quảng n (Quảng Ninh) về đến phía Nam cửa Thái Bình. Ngơời ta cịn gọi đó là
"châu thổ ở rìa", hay đơn giản hơn là đồng bằng rìa, mà sự thiếu hụt phù sa liên quan đến vị trí của nó nằm ở
thơợng lơu của dòng phù sa ven bờ. Đồng bằng rìa thứ hai nằm ở cuối dịng phù sa đó nên tiếp nhận gần nhơ
tồn bộ phù sa từ các cửa sông mang đến: đây là khu vực Ninh Bình (và Nga Sơn nhơ đ• nói ở trên), nơi đất
liến tiến ra biển với một tốc độ hiếm thấy, vào khoảng 100 m/năm.
Toàn bộ châu thổ rộng đến 16.000 km2 này đơợc đặt trong một miền võng rộng lớn giữa núi, trên một
nền đá kết tinh nguyên đ• bị sụt xuống từ cuối Cổ sinh, cách đây chừng trên 200 triệu năm.
là sông Đáy, xuống địa đầu Hà Nội lại tách ra sông Đuống, đến Hơng n thì chia nơớc theo sơng Luộc và
sơng Phủ Lý, xuống Nam Định, Thái Bình thì toả ra thành sơng Đào, sông Trà Lý và sông Ninh Cơ. Mạng
lơới của sơng Thái Bình phía dơới Phả Lại cịn phức tạp hơn do ảnh hơởng của thuỷ triều: thoạt đầu mới có
hai nhánh sơng Kinh thầy và Thái Bình, nhơng xuống đến Hải Dơơng và Nghĩa Dơơng thì mạng lơới sơng
nhánh đ• dày đến mức khó lịng mà theo dõi trên bản đồ xem chúng bắt đầu và kết thúc ở đâu trong cái miền
nửa nơớc, cái miền "lơỡng thê" ấy.
Địa hình châu thổ thấp và có nhiều ơ trũng, nghiêng từ tây bắc (phía đỉnh châu thổ) xuống đơng nam
(phía biển). ở Việt Trì và Sơn Tây, độ cao của đồng bằng lên tới 12-16m, có chỗ cao đến 18-25m nhơ trên bậc
thềm phù sa cũ nhơng ở dải đất dun hải từ Hải Phịng về đến Ninh Bình, độ cao trung bình chỉ cịn trên dơới
1m. Các vùng trũng trong đồng bằng có khi cịn thấp hơn.
(Theo: Việt Nam l•nh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Đặc điểm đặc sắc của l•nh thổ này là có một dải bờ biển kéo dài từ Móng Cái xuống đến tận q Hải
Phịng, với một vòng cung gồm hàng trăm đảo và quần đảo lớn nhỏ nằm ở địa đầu vịnh Bắc Bộ.
Ngơời ta có thể phân biệt ra hai á vùng: á vùng trung du và á vùng núi cao trung bình biên giới.
Sự đi lại trong á vùng trung du vì vậy khơng mấy khó khăn nhờ có một mạng lơới sơng suối rậm rạp
phát triển theo hình nhánh cây hay lơng chim, kể cả ở khu vực An Châu (rộng đến trên 3500 km2) ở Quảng
Ninh. Dễ hiểu là ở trung du cũng vẫn có núi - núi thực sự - thí dụ các núi thuộc các cánh cung đá vôi và đá
phiến, đá cát (sa thạch) hoặc các đá nguồn gốc măcma đi nữa, nhơng các đỉnh của chúng có thể nối liền lại
-tất nhiên bằng tơởng tơợng – thành một mặt bằng nói chung có độ cao tuyệt đối khơng vơợt q 500 m, cịn
độ cao tơơng đối thì kém hơn nữa. Những điều vừa mới nói cũng cắt nghĩa một phần sự khai thác l•nh thổ này
từ rất sớm, khi con ngơời chơa có đủ các phơơng tiện nhơ ngày nay.
Đất trên các bậc thềm phù sa cổ hoặc đất phong hố và di động trên sơờn khơng thể tốt bằng đất đồng
bằng gồm toàn phù sa mới, nhơng vẫn phù hợp với các loại cây trồng. Sự phá huỷ lớp phủ rừng và chế độ
quảng canh làm cho đất bị xấu thêm.
Trừ khu vực núi cao ở Hà Giang quen đơợc gọi là khối núi granit thơợng nguồn sông Chảy – rộng đến
2500 km2 với các đỉnh cao nhất là Tây Côn Lĩnh 2418m, Kiều Liêu Ti 2402m và nhiều đỉnh cao khoảng
2000m xuống cho đến 1100-1300m, nơi sinh sống của một số dân tộc ít ngơời, phần lớn l•nh thổ cịn lại cũng
chỉ có độ cao sàn sàn khoảng 500m trên mặt biển. Các đồng bằng giữa núi cũng đ• nằm ở độ cao tuyệt đối
trên dơới 300 m, điều đó cho thấy độ cao tơơng đối của các núi chỉ cịn khoảng 300-500m, do đó cũng khơng
phải là những trở ngại q lớn. Cũng có thể kể thêm các cao nguyên Quản Bạ và Đồng Văn nhơ là những khu
vực khó khăn, nhơng diện tích khơng lớn lắm.
Từ Cao Bằng ra đến biển, các d•y núi biên giới là một bộ phần của rìa cao nguyên Vân-Quý, viền lấy
một máng trũng chạy theo hơớng tây bắc - đơng nam trong đó có sơng Kỳ Cùng và sơng Phố Cũ. Máng trũng
này tự nó là một đơờng giao thơng thuận lợi đồng thời lại có một tầm quan trọng to lớn về mặt chiến lơợc.
ở các cao nguyên Quản Bạ, Đồng Vân và dải máng trũng biên giới, khí hậu trở thành một tài nguyên thực sự.
Các đảo và quần đảo ở rìa biển Đơng Bắc gồm hàng trăm đảo lớn nhỏ (trong đó lớn nhất có các đảo
Cái Bầu, Cái Bàn và Cát Bà) kéo dài thành hình một vịng cánh cung cùng với cánh cung Đơng Triều. Các
đảo cát kết, đá phiến đều nằm ở phía đơng, trong đó có những đảo lớn nhơ đảo Vĩnh Thực, đảo Cái Chiên, đảo
Vạn Vơợc, v.v. kể cả đảo Cái Bàu, đảo Trà Bàn. Dân cơ trên các đảo cịn thơa thớt nhơng cũng đ• có một số
khá lớn hộ di cơ đến trong thời gian gần đây. Có thể dựa trên các đảo rìa ngồi này mà lập các căn cứ cho các
đội tàu đánh cá biển khơi. Xét về mặt đó thì quần đảo Cơ Tơ có một giá trị rất lớn, và đảo Bạch Long Vĩ cũng
vậy.
Cùng với đảo Cát Bà (thuộc Hải Phịng) hoạt động kinh tế chủ yếu đ• và sẽ là hoạt động ngơ nghiệp và du
lịch, riêng Cát Bà cịn có vơờn quốc gia và căn cứ hậu cần của đánh cá.
(Theo: Việt Nam l•nh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Một đặc điểm chung: địa hình rất bị chia cắt trên một nền địa chất phức tạp và một sự phân hố khí
hậu sâu sắc theo cả chiều ngang lẫn chiều thằng đứng.
Tất nhiên mọi ngơời đều biết miền đồi núi phía bắc sơng Hồng "mở" hơn rất nhiều so với miền núi
Tây Bắc, nhơng chúng đều có một đặc điểm chung là có địa hình rất bị chia cắt. Điều đó có liên quan với đặc
tính của các nhóm đá cấu tạo chủ chốt thấy đơợc ở đây: nhóm đá granit và họ hàng của chúng, nhóm đá phiến
phổ biến trên một diện tích rộng lớn, nhóm đá cát (sa thạch) đơợc gắn kết bằng các loại xi măng khác nhau và
cuối cùng là nhóm đá vơi gần nhơ chỉ tập trung ở miền núi phía Bắc.
Vai trị của cấu trúc địa chất cũng cực kỳ quan trọng ở đây: nếu nhơ Tây Bắc chịu một chế độ địa
máng kéo dài từ Nguyên sinh đại cho đến cuối Trung sinh đại với các biều hiện khác nhau theo từng thời kỳ,
Để có cái nhìn bao qt ngơời ta có thể phân biệt từ cực tây (biên giới Việt Lào) sang cực đơng (rìa
biển tỉnh Quảng Ninh) 6 đơn vị đại địa hình nhơ sau: 1) dãy núi cao trung bình và cao Pu Si Lung-Pu Đen
Dinh và dãy núi thơợng nguồn sông Mã; 2) dải cao nguyên đá vơi chạy từ Phong thổ xuống đến Ninh Bình
-Thanh Hố; 3) dải đồi núi thấp thung lũng sơng Đà; 4) dãy núi cao Hoàng Liên Sơn; 5) Thung lũng sông
Thao; 6) dải núi Lô Gâm. Các đơn vị vừa nêu đều có hơớng chung là tây bắc - đông nam (trừ khu vực Pu Si
Lung đã bắt đầu chịu ảnh hơởng của hơớng sơn văn thơợng Lào) và có địa hình hiểm trở, sự đi lại khơng dễ
dàng.
Mặc dù nền khí hậu chung khơng có sự khác biệt lớn giữa các khu vực, nhơng sự biểu hiện của nó
khơng giống nhau theo chiều nằm ngang và theo chiều thẳng đứng. D•y núi cao Hồng Liên Sơn chạy dài liên
một khối theo hơớng tay bắc - đơng nam đóng vai trị của một bức trơớng thành ngăn khơng cho giá mùa
đông (hơớng đông bắc - tây nam) vơợt qua để vào lãnh thổ Tây Bắc mà không bị suy yếu nhiều, trái với vùng
đơng bắc có hệ thống các vịng cung mở rộng theo hình quạt làm cho các đợt sóng lạnh có thể theo đó mà
xuống đến tận đồng bằng sơng Hồng và xa hơn nữa về phía nam.
Vì vậy, trừ phi do ảnh hơởng của độ cao, nền khí hậy Tây Bắc nói chung ấm hơn Đơng Bắc một phần,
chênh lệch có thể đến 2-3oC. ở miền núi, hơớng phơi của sơờn đóng một vai trị quan trọng trong chế độ nhiệt
– ẩm, sơờn đón gió (sơờn đông) tiếp nhận những lơợng mơa lớn trong khi sơờn tây tạo điều kiện cho gió
"phơn" (hay quen đơợc gọi là "gió lào") đơợc hình thành khi thổi xuống các thung lũng, rõ nhất là ở Tây Bắc.
Nhìn chung, trong điều kiện của trung du và miền núi, việc nghiên cứu tơpơ-khí hậu là rất quan trọng vì sự
biến dạng của khí hậu xẩy ra trên từng khu vực nhỏ. Những biến cố khí hậu ở miền núi nhiều khi (chứ khơng
phải là ln ln) mang tính chất cực đoan, nhất là trong điều kiện lớp phủ rừng bị suy giảm, và lớp phủ thổ
(Theo: Việt Nam l•nh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Một l•nh thổ miền núi có những tài nguyên tơơng đối đa dạng nhơng sự khai thác gặp khơng ít những
khó khăn.
Nếu nhơ ranh giới phía bắc của Thanh Hố, d•y núi đá vôi xen lẫn đá phiên từ Tây Bắc xuống cịn chạy thành
từng d•y song song, trong đó sơng M• đào lịng của mình để ra vịnh Bắc Bộ, thì từ phía nam sơng M• trở
xuống, địa hình núi đ• trở nên phức tạp hơn.
Các núi ở Thanh Hố giáp với biên giới Việt Lào đều là những núi cao trung bình và thấp. Do đơợc
cấu tạo bởi các loại đá có độ bền vững khác nhau, đồng thời bị chia cắt bởi một mạng lơới sông suối rậm rạp,
miền núi phía tây Thanh Hố thơờng chỉ đạt độ cao trên dơới 1000m-1500m (Bù Rinh 1291 m, Bù Chó 1563
m).
Miền núi ở Nghệ An - Hà Tĩnh địa đầu của d•y Trơờng Sơn trên l•nh thổ Việt Nam trái lại hiểm trở
hơn nhiều. Các núi cao đều nằm ở biên giới Việt Lào. Các con đơờng giao thông từ đồng bằng lên đều phải
men theo các thung lũng sông để đến những đèo thấp.
Các đồng bằng ở Bắc Trung Bộ có diện tích tổng cộng là khoảng trên 6.200 km2, trong đó riêng đồng
bằng Thanh Hố đ• chiếm gần một nửa, do đó là đồng bằng rộng nhất của tồn miền Trung. Quang cảnh của
đồng bằng Thanh Hố lặp lại một phần quang cảnh của đồng bằng châu thổ sơng Hồng, nhất là ở khu vực Nga
Sơn.
Phần chính của đồng bằng Thanh Hố là do phù sa sơng M• và sông Chu bồi đắp. Cũng nhơ ở đồng
bằng sông Hồng, bao quanh đồng bằng phù sa mới là vành đai các bậc thềm phù sa cũ, có độ cao từ 2 đến
Đồng bằng phù sa mới - châu thổ hiện tại của sơng M•, sơng Chu cao từ 8 đến 10m ở phía Tây, hạ thấp dần về
phía biển xuống đến 1-2m.
Ngơời ta cũng nhận thấy ở đây những "cồn cát duyên hải" nhơ ở đồng bằng sông Hồng, rõ nhất là ở
khu vực Nga Sơn. Chúng chạy thành những chuỗi dài chạy theo hơớng đông bắc - tây nam dạng xoè nan quạt,
càng xuống phía nam của đồng bằng càng thu hẹp về diện tích. Về phía tây nam của các dải cồn cát này,
những khu vực đất thấp tạo thành một bề mặt nằm ngang ăn khớp với giới hạn của vụng biển cũ mà châu thổ
mới đ• lấp đầy, trong đó có những lạch và hồ đầm là những di tích làm chứng.
Đồng bằng Nghệ Tĩnh tuy chạy thành một dải nhơng thực tế là do nhiều mảnh đồng bằng nhỏ hợp lại.
Các đồng bằng của Bắc Trung Bộ (và của các đồng bằng miền Trung nói chung) khơng đơợc phì nhiêu bằng
các đồng bằng châu thổ ở Bắc Bộ và Nam Bộ, nhơng chúng vẫn là nơi sinh sống của số đông dân cơ trong
vùng.
(Theo: Việt Nam l•nh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm ngay phía nam của vùng Bắc Trung Bộ. Chiều dài của vùng trải
ra trên 3 độ vĩ tuyến, nhơng chiều rộng tính theo ranh giới phía tây giáp với Tây Nguyên của từng tỉnh phải
coi là hẹp, trung bình chỉ khoảng 40-50km, có nơi chỉ khoảng 20 km nhơ ở phía nam đèo Cổ M•.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đơợc cấu tạo chủ yếu bởi sơờn đơng d•y Trơờng Sơn hay cao ngun,
các đồng bằng thì nhỏ hẹp, bờ biển thì bị chia cắt thành nhiều vũng vịnh.
Một l•nh thổ - sơờn núi bị biển chia cắt là chính
Các đồng bằng có diện tích rất khiêm tốn. Một số là đồng bằng cửa sông, một số khác là những thành
Từ phía nam huyện Đức Phổ (Quảng Ng•i) trở đi, núi lại đâm ra sát biển và từ đó càng về phía nam,
đồng bằng càng thu hẹp diện tích nhơờng chỗ cho núi.
Sau đèo Cù Mơng, núi lại ra sát biển gần nhơ trên tồn bộ chiều dài từ Khánh Hồ đến Bình Thuận,
chúng bao chiếm những diện tích rộng lớn đến mức các đồng bằng nguyên trong thực tế là những vụng biển
nhỏ cũ đơợc bồi lấp ở chân núi khó tách rời đơợc với miền núi về mặt phát sinh.
Dải đất duyên hải cũng gồm nhiều cồn cát trắng bọc nhiều đầm lớn. Do có nhiều d•y núi nhỏ nằm
ngay ven biển, bờ biển có dạng răng cơa và gồm những bộ phận bồi tụ - mài mòn xen kẽ, một số đảo nhỏ
đơợc phân bố rải rác ngồi khơi, trong đó có nhiều đảo san hô.
bắc-tây nam, mở đầu cho dải bờ biển rất bị chia cắt thuộc Khánh Hồ. Bắt đầu từ đó trở đi, có khơng biết bao
nhiêu là mũi đá, vụng, vịnh, lạch, bán đảo và đảo lớn nhỏ. Các vụng, vịnh rộng lớn thơờng đơợc những bán
đảo lơng đồi ra phía biển che chở.
Từ nam Khánh Hồ trở đi núi đ• tiếp giáp với biển thực sự. Các núi trên cao nguyên Lâm Đồng vơơn
m•i ra đến đây dơới dạng một bình phong hơớng tây đông ở khối núi Đèo Cả (629m) và núi Đá Bạc (644m).
Bờ biển từ nam Khánh Hoà đến Ninh Thuận - Bình Thuận khúc khuỷu, gồm những đoạn mài mịn và bồi tụ.
Đáng chú ý là Mũi Đinh, Mũi Sừng Trâu, Mũi Né đánh dấu sự đổi hơớng của bờ biển ngày càng lệch xa hơn
về phía tây nam hoặc tây - tây nam, chuẩn bị cho sự xuất hiện bờ biển Nam Bộ.
Những đồng bằng ở cực nam Nam Trung Bộ đều nhỏ hẹp và gần nhơ chỉ là những thành tạo do sông và biển
bồi đắp, bám vào các thung lũng chân núi.
(Theo: Việt Nam l•nh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Tây Nguyên là bộ phận rộng lớn nhất của một hệ thống núi có địa hình phức tạp quen đơợc gọi là
Trơờng Sơn Nam, kéo dài từ khoảng vĩ độ 110 Bắc. Những mạch núi cao nhất đều nằm ở phía đơng, tạo nên
một gờ núi có hình cánh cung lồi về phía biển, có sơờn dốc cũng về phía ấy và ơm lấy các cao ngun về phía
tây, sơờn thoải dần xuống đến thung lũng sông Mêkông.
Sự phân hố tây đơng này về mặt địa hình cịn đơợc bổ sung bởi một sự phân hoá theo hơớng bắc-nam
khác: sơng Ba (Đà Rằng) cũng có thể coi là ranh giới giữa khu vực núi và cao nguyên phía Bắc thuộc Kontum
và Gia Lai với khu vực tơơng tự ở phía nam gồm Đắc Lắc và Lâm Đồng.
Hệ thống sơng ngịi tất nhiên càng khắc sâu thêm sự phân hố ấy. Đơờng chia nơớc có thể vạch một
cách đại quát theo QL 14: các sông Cái, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng ở khu vực thơợng nguồn đều gồm có
những sông nhánh chảy trong những thung lũng nhỏ hẹp theo hơớng bắc-nam trơớc khi ra đến biển, trong khi
các sông chảy về phía lơu vực sơng Mêkơng ở phía tây thuộc hệ thống Srêpơc có điều kiện để x rộng mạng
lơới của mình trên các bề mặt rộng r•i của sơờn các cao nguyên.
Các cao nguyên quan trọng của Tây Nguyên gồm cao nguyên Kontum (cao khoảng 500m), cao
nguyên Plâyku (cao khoảng 800m) nằm ở phía bắc, cao nguyên đầu cịn đèo thêm bên hơng nó các cao
ngun có diện tích nhỏ hơn là cao ngun Kon Plơng và cao nguyên Kon Hà Nừng. Cao nguyên Buôn Ma
Thuột (Đắc Lắc) cao 800m nằm ở phía nam cao nguyên Plâyku là cao ngun badan có diện tích rộng lớn hơn
cả (chiều dài đến trên 90km, chiều rộng khoảng 70km), về phía đơng nam cịn kèm theo cao ngun Mdrak
(trơớc gọi là Khánh Dơơng), trong thực tế là một vùng trũng cổ, có độ cao 500m.
Sơờn của cao ngun Bn Ma Thuột thấp dần về phía nam đến vùng trũng Krơng Pach-Lắc, vốn là một
thung lũng xâm thực - bóc mịn giữa núi, đơợc phù sa các sông Krông Ana và sông Ea Krông Cơ Nô chảy qua
bồi đắp nên, tạo ra một số đồng bằng nhỏ và đầm lầy, dù tất cả đều nằm ở độ cao 350-450m trên mực nơớc
biển.
Về phía nam của khu vực vừa nói - khu vực hồ Đắc Lắc - là một loạt các cao nguyên Đà Lạt, Di Linh
và Đắc Nông nằm chồng lên nhau theo kiểu bậc thang theo các độ cao tơơng ứng là 1500m, 900-1000m và
800-1000m. Các cao nguyên Di Linh và Đắc Nơng đổ thoải dần về phía Đơng Nam Bộ qua cao nguyên Bảo
Một diện tích đất đỏ badan rộng lớn và có giá trị kinh tế cao thấy có trên bề mặt của phần lớn các cao
nguyên.
Tất cả các cao nguyên này đều đơợc bao bọc về phái đông bởi nhiều khối và d•y núi cao, bắt đầu từ
khối Ngọc Linh có đỉnh cao nhất lên đến 2.598m, dãy An Khê (kéo dài từ nam sông Trà Khúc đến thung lũng
sông Ba), dãy Chơ Đju (từ nam cao nguyên Plâycu đến bắc khối núi Vọng Phu, khối núi sau lại kéo xuống
cho đến quá Đèo Cả ở Khánh Hoà), dãy tây Khánh Hoà (bắt đầu cao lên đến gần 2000m), đến dãy Chơ Yang
Sin có đỉnh cao nhất Trơờng Sơn Nam (2.405m). Sơờn của tất cả các khối và dãy núi này đổ dốc xuống các
đồng bằng nhỏ hẹp ven biển từ Quảng Nam-Đà Nẵng đến tận cuối tỉnh Khánh Hoà.
Sơờn đông nam và nam của Nam Trơờng Sơn (tây Ninh Thuận và Bình Thuận) lại nhơ lên ở đỉnh Bon
Non (1.692m), với một số đỉnh khác cũng cao không kém bao nhiêu. Sơờn tây cũng có những đỉnh cao nhơ
thế làm cho các cao nguyên Di Linh và Bảo Lộc đổ thành vách xuống vùng đất cao Đông Nam Bộ.
Nhìn từ ngồi, địa hình vùng Đơng Nam Bộ chỉ là một dải đất cao hơi lơợn sóng ngày càng thấp dần
về phía đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Nền địa chất bên dơới là nền rìa granit của khối Trơờng Sơn
Nam, đơợc phủ bởi các đá trầm tích tuổi trẻ hơn, trong đó các trầm tích trẻ nhất là thuộc Jura sớm và giữa bị
uốn nếp mạnh. Bên trên cùng là lớp phù sa cổ trải rộng ra trên khắp bề mặt của vùng, quen đơợc gọi là "dải
đất xám" mà về độ phì nhiêu kém hơn nhiều so với phù sa mới ở đồng bằng châu thổ.
Sự hiện diện phù sa cổ làm cho chúng ta phải nghĩ rằng đấy là bậc thềm của châu thổ, tơơng tự nhơ
bậc thềm phù sa cổ phía bắc và nam Đồng bằng sơng Hồng. Chắc chắn là sông Đồng Nai không đủ sức để tạo
nên (những) bậc thềm cao đến nhơ thế, có nơi cao đến 100m. Vì vậy rất có thể - nhơ ý kiến của E.Xơranh
(Saurin) - Chính sơng Cửu Long ngày trơớc đã chảy qua vùng này và đã là nhân tố chính cấu tạo nên bậc
thềm ấy.
Về sau, khi vùng Đông Nam Bộ đơợc nâng lên trong kỷ Đệ Tứ - đi đôi với sự nâng lên tơơng tự của
dãy Đậu Khấu (Cardamones) ở Campuchia và sự sụt lún của vịnh biển ở vị trí của châu thổ Nam Bộ hiện nay
- sông Cửu Long đã trượt dần xuống phía nam và chia nhánh ra phía biển Đơng. Ngơời ta có thể tìm thấy
những vết tích của những lịng sông cũ dơới dạng những hồ dài và những trũng tù khép kín gặp phổ biến ở
Hậu Nghĩa, Tây Ninh, Biên Hồ và Long Khánh. Rất có thể là phần thơợng và trung lơu của các sông Vàm
Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây cũng đang chảy trong các làng sông cũ đó.
Cùng với sự nâng lên đ• nói trên ở hai sơn khối cực nam Trung Bộ và sơn khối tây Camphuchia và sự
sụt võng bù trừ giữa hai sơn khối đó, các hoạt động phun trào cũng đ• xảy ra thành nhiều mảng trên một phạm
vi rộng lớn, kéo dài đến tận địa phận Công Pông Chàm và Kratiê (Campuchia). Dung nham chảy dài đến
30-40 km, tạo thành một lơỡi liềm hơớng đông bắc - tây nam. Dơới tác động của q trình phong hố, badan lâu
ngày đã biến thành đất đỏ mà đặc tính phì nhiêu là khơng cịn bàn cãi.
Núi cao đến 500 m thấy ở rìa nam của khối cực nam Trung Bộ lan ra trên địa phận của bắc Đơng Nam Bộ và
ở phía bắc Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngơời ta cũng còn thấy rải rác trong vùng các đỉnh núi lửa đã tắt.
(Theo: Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long là phần lãnh thổ nằm ở cực nam của đất nơớc, kéo dài từ 110 đến
khoảng 8030’ vĩ độ bắc.
Diện tích của đồng bằng lên đến trên 39.000 km2.
Châu thổ sông Cửu Long là thành tạo nằm ở cửa sông Mêkông. Từ đỉnh châu thổ ở Phnom Pênh, sông
Cửu Long chia làm hai nhánh chảy xuống đồng bằng Nam Bộ. Nhánh phía bắc có tên là Tiền Giang, nhánh
phía nam là Hậu Giang. Hai sông này càng ra đến biển càng rộng lớn và chia làm nhiều nhánh, cửa một vài
nhánh rộng đến vài kilômet.
Phần thơợng châu thổ nằm nối tiếp với thung lũng phù sa (từ Phnom Pênh xuống đến gần biên giới với
Việt Nam). Phận hạ châu thổ đơợc tính từ nơi hai sông Tiền và sông Hậu phân nhánh và bao gồm không
những phần đất nổi nằm tiếp giáp với biển mà cả phần châu thổ ngầm nữa. ở đây giồng ở hai bên sông đã bắt
đầu hạ thấp đến mức khó nhận thấy đơợc nhơng các cồn cát duyên hải cao đến 5m đã trở thành những dạng
địa hình quan trọng. Đồng bằng hạ châu thổ thơờng xuyên chịu tác động của thuỷ triều và sóng biển. Ngồi
hai đơn vị hình thái - cấu trúc nói trên, đồng bằng châu thổ sơng Cửu Long cịn có bán đảo Cà Mau là một
đồng bằng phù sa ở rìa.
Sự bồi đắp đồng bằng rìa ở bán đảo Cà Mau trong quá khứ cũng nhơ hiện nay khơng đồng đều trên
tồn bộ chiều rộng của sơờn ngầm. Một bộ phận khá lớn của đồng bằng cịn nằm trong tình trạng đồng lầy, thí
dụ khu vực U Minh, nhiều khu vực khác khơng cao hơn mặt biển bao nhiêu và bờ biển có đoạn thì bị xói lở
(thí dụ ở cửa sơng Gành Hào xuống đến xóm Rạch Gốc trên Rạch Đơờng Kéo) cịn nơi khác thì tiếp tục tiến
ra biển nhơ ở khu vc mi C Mau.
B Cụng nghiệp cho biết, theo kết quả tìm kiếm thăm dị, khu vực miền núi phía Bắc có trữ lượng
khoảng 224 triệu tấn khống sản kim loại; trong đó, sắt có trữ lượng lớn nhất (213 triệu tấn), tiếp đến là titan
(4,8 triệu tấn), mangan (3,2 triệu tấn), còn lại là chì-kẽm, đồng và thiếc.
Địa điểm có mỏ tập trung vào 7 tỉnh là: Lào Cai, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang, Cao
Bằng và Bắc Kạn. Trữ lượng khoáng sản kim loại dự báo của các mỏ sẽ lên đến gần 620 triệu tấn.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Công nghiệp, số lượng quặng sắt khai thác và chế biến giai đoạn
1995-2003 chỉ vào khoảng 300.000-450.000 tấn/năm và chủ yếu khai thác quặng giầu từ các mỏ có quy mơ nhỏ.
Nhưng từ năm 2003-2004, do nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc tăng cao nên sản lượng khai thác đã đạt gần
1 triệu tấn/năm (chủ yếu vẫn khai thác tận thu từ các điểm quặng nhỏ). Các mỏ khai thác tận thu khơng có
thiết kế hoặc khai thác không tuân theo thiết kế nên không tận dụng được quặng cám. Công nghệ khai thác
chủ yếu là thủ công, bán cơ giới hoặc thu gom quặng lăn, quặng lộ, mới chỉ giải quyết khâu tuyển rửa và phân
cấp cỡ hạt nên gây tổn thất nhiều tài nguyên, đặc biệt, môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Khai thác, chế biến quặng chì kẽm hiện nay cũng mới dừng ở mức độ bán cơ giới và thủ cơng. Hầu hết
các mỏ và điểm quặng có cơng suất nhỏ và rất nhỏ, năng suất lao động thấp. Sự phát triển quá mức, không
theo quy hoạch của một số địa phương, đặc biệt là xuất khẩu quặng nguyên khai ồ ạt trong những năm qua đã
làm thiếu quặng đầu vào của một số nhà máy chế biến, dẫn tới hiện tượng tranh chấp tài nguyên giữa cơ sở
khai thác cũng như giữa các địa phương với nhau. Trước tình hình trên, Bộ Cơng nghiệp đã ban hành Thơng
tư hướng dẫn xuất khẩu khống sản năm 2005-2010; trong đó có quy định không xuất khẩu quặng kẽm vào
năm 2006. Việt Nam chưa phải là quốc gia giàu có về quặng chì kẽm và chỉ chiếm khoảng 1% trữ lượng
quặng chì kẽm thế giới nhưng với trữ lượng tìm kiếm thăm dị hiện nay có thể đáp ứng nhu cầu khai thác, chế
biến hiện có và trong giai đoạn tới với quy mơ mơ vừa và nhỏ.
Hưng n
1.Vị trí lãnh thổ
Với diện tích 895,4 km2, Hơng yên là một tỉnh nhỏ nằm giữa Đồng bằng sông Hồng. Đây là một phần
của đồng bằng châu thổ, khơng có đồi núi và rừng rú. khi trời nắng không mây che, chỉ thấy mờ mờ đằng xa
những núi ở rìa tỉnh Hà Nam và Hà Tây, cịn các d•y núi về phía Đơng Triều và bắc hải Dơơng thì khơng
trơng thấy vì thấp và xa quá.
Phía bắc, Hơng Yên giáp huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, địa giới dài 16 km; phía tây, giáp Gai Lâm
(ngoại thành Hà Nội) địa giới ngoằn ngo dài 20km. Phía bắc và tây bắc khơng có ranh giới tự nhiên. Phía
đơng Hơng n giáp tỉnh Hải Dơơng địa giới dài 46 km: Đoạn đông bắc, từ thôn Mậu Lơơng (huyện Văn
Lâm) đên Sa Lung ( huyện Ân Thi) dài 12 km khơng có ranh giới tự nhiên, bên kia sông là địa phận huyện
Cẩm Giàng. Từ Sa Lung trở xuống có sơng đào Kẻ Sặt nối liền với sông Cửu An làm ranh giới giữa hai tỉnh:
Đối diện với bắc Ân Thi (Hơng Yên) là huyện Bình Giang (Hải Dơơng), đối diện với nam Ân Thi và Phù Cừ
(Hơng Yên) là huyện Thanh Miện (Hải Dơơng). Phía tây Hơng Yên giáp với Hà Nội, Hà Tây và Hà Nam, có
sơng Hồng làm ranh giới tự nhiên; cụ thể là tiếp giáp với các huyện Thanh Trì ( ngoại thành Hà Nội), Thơờng
Tín, Phú Xuyên (Hà Tây), Duy Tiên và Lý Nhân (Hà Nam), phía nam của Hơng n là tỉnh Thái bình ngăn
cách bởi sơng Luộc.
Nhìn chung, ba mặt đơng, tây, nam của Hơng n đều có những con sơng lớn, nhỏ làm rang giới tự
nhiên. Cịn về phía bắc do khơng có rang giới tự nhiên nên từ xơa, địa giới về phía này hay biến đổi.
về phía đơng và nam nên việc giao lơu bị hạn chế trong chừng mực nhất định do thiếu hệ thống cầu ( đặc biệt
trên sông Hồng). Quốc lộ 5 với tơ cách nhơ hành lang kinh tế, chỉ chạy qua một phần nhỏ l•nh thổ phía bắc.
Điều đó góp phần dẫn đến sự phân hố tơơng đối rõ rệt giữa các huyện hpía bắc và các huyện phía nam của
Hơng n.
2. Địa hình
Hơng n nằm giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng với địa hình tơơng đối đơn điệu. Nhìn chung địa
hình của tỉnh nghiêng chênh chếch từ tây bắc xuống đông nam và khơng thật bằng phẳng. Độ dốc trung bình
là 8 cm /1km.
Về phía bắc, nổi lên loại địa hình cao, có hình vịng cung đi từ đơng bắc sang tây bắc rồi men theo phía
tây, dọc sơng Hồng, bao gồm địa phận các huyện Gai Lâm, Văn Giang, Khoái Châu. Đây là vùng đất cao
trong đê, có độ cao tuyệt đối từ 4-6m.
Liền kề với vùng đất cao là vùng đất thấp hơn, độ cao trung bình chừng 3 m, phổ biến ở Ân Thi, Yên
Mỹ, Mỹ Hào, nam Kim Động, Tiên Lữ và kéo dài xuống phía nam ( nhơ Phù Cừ). Độ cao ở đây chỉ còn 2 m.
Địa hình của Hơng Yên ảnh hơởng rõ rệt đến việc canh tác. Trơớc kia thơờng xuyên xảy ra hạn hán và
úng ngập. Vùng cao không giữ đơợc nơớc trong khi đó vùng thấp lại tiêu nơớc khơng kịp trong mùa mơa. Với
từng vùng cũng có sự phân hố ít nhiều về địa hình. Vùng cao lại có chỗ trũng nhơ ở Đại Hơng (Khối Châu)
và vùng trũng cũng có chỗ lại cao nhơ ở Nhật Quang(Phù Cừ). Hiện nay nhân dân tỉnh Hơng Yên đ• xây dựng
một mạng lơới thuỷ lợi dày đặc để kịp thời giải quyết những khó khăn do địa hình gây ra, bảo đảm cho việc
sản xuất quanh năm, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán và úng lụt.
Phân bố các kiểu khí hậu
Miền khí hậu phía Bắc đơợc xác định là bao gồm phần bắc của l•nh thổ Việt Nam, tính từ Hồnh Sơn
(đèo Ngang) ở khoảng vĩ tuyến 180B trở ra. Đấy là một loại hình khí hậu đặc biệt: khí hậu nhiệt đới gió mùa
có mùa đơng lạnh. Ngơợc lại, miền khí hậu phía Nam bao gồm phần l•nh thổ sơờn tây Trơờng Sơn (Tây
Ngun), Đơng Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long đơn giản hơn nhiều, đặc trơng cho khí hậu nhiệt đới
gió mùa điển hình.
1. Nhiệt độ khơng khí trung bình năm đạt trên 26oC ở vùng Đông và Tây Nam bộ, vùng đồng bằng ven
biển Trung và Nam Trung bộ, giảm xuống dơới 16oC ở vùng núi cao trên 3000m thuộc d•y Hồng Liên Sơn.
Đại bộ phân diện tích vùng núi Đơng Bắc và Tây Bắc Bắc bộ có nhiệt độ trung bình năm dơới 22oC. ở các
vùng núi phía bắc, đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ, trừ vùng núi cao phía tây thuộc d•y Trơờng Sơn nơi có
nhiệt độ dơới 22oC, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22 đến 24oC. ở Tây Nguyên, nhiệt độ trung bình
năm từ 24 đến 26oC ở các vùng trũng dơới 500m nhơ Buôn Mê Thuột, Ea Sup; giảm xuống 22oC trên các cao
nguyên có độ cao 700 - 1000m nhơ Playku, Kon Tum, Đắc Nông, Bảo Lộc. ở các vùng núi cao trên 1500m
thuộc d•y Ngọc Linh ở phía bắc và Chơ Yang Sin ở phía nam, nhiệt độ trung bình năm dơới 18oC.
2. Hầu hết các khu vực ở Việt Nam, tháng nóng nhất là tháng 7, đơi khi là tháng 6 với nhiệt độ trung
bình tháng 26 - 28oC ở các tỉnh thuộc Bắc bộ, trừ vùng núi cao Tây Bắc và vùng núi phía bắc, 28 - 30oC ở
các tỉnh ven biển Trung bộ. ở Tây Nguyên và Nam bộ, tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình
tháng 28- 30oC ở Nam bộ và 24 - 26oC ở Tây Nguyên, trừ vùng núi cao. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng
1, đôi khi là tháng 12 với nhiệt độ trung bình tháng 14 - 16oC ở Bắc bộ, trừ vùng núi dơới 10oC, 16-18oC ở
các tỉnh Bắc Trung bộ, 20-22oC ở các tỉnh Trung Trung bộ, 24-26oC ở các tỉnh Nam Trung bộ và Nam bộ. ở
Tây Nguyên, nhiệt độ trung bình tháng đạt thấp nhất 18-20oC ở những vùng trũng và cao nguyên dơới 800m,
lên cao hơn, nhiệt độ giảm xuống dơới 18oC.
Nhơ vậy, biên độ năm của nhiệt độ ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ khoảng 10-12oC, giảm dần về phía nam
và đạt trị số nhỏ nhất 4-6oC ở Nam bộ.
3. Độ ẩm tơơng đối trung bình năm ở Việt Nam đều trên 75%. Vùng có độ ẩm cao nhất (trên 85%) là
các tỉnh phía đơng Hồng Liên Sơn nhơ Lào Cai, n Bái, Tuyên Quang, đại bộ phân diện tích phía tây của
các tỉnh Hồ Bình và các tỉnh thuộc Bắc Trung bộ. Các vùng có độ ẩm tơơng đối trung bình năm thấp nhất
riêng vùng Móng Cái, Tiên Yên vào tháng 3. ở vùng Đồng bằng Bắc bộ, tháng 12 có độ ẩm thấp nhất, tháng 3
có độ ẩm cao nhất, trong khi ở các tỉnh Bắc Trung bộ, tháng khô nhất là tháng 6, tháng 7, tháng ẩm nhất là
tháng 12. ở các tỉnh Nam Trung bộ, độ ẩm cao nhất rơi vào tháng 8 hoặc tháng 9, thấp nhất là tháng 1. ở Tây
Nguyên và Nam bộ, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3 hoặc tháng 4, cao nhất là tháng 9, tháng 10.
Độ ẩm tơơng đối thấp nhất tuyệt đối có thể xuống dơới 10%, thậm chí dơới 5% ở những vùng trũng và
thung lũng kín gió thuộc Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Ngun, Nam Trung bộ trong các thời kỳ khô nhất
trong năm. Độ ẩm tơơng đối cao nhất tuyệt đối có thể vơợt quá 95%, thậm chí tới 100% ở nhiều vùng trong
thời kỳ ẩm nhất trong năm.
5. Phân bố lơợng mơa trung bình năm rất khơng đồng đều theo khơng gian và thời gian. Nơi có lơợng
mơa ít nhất (dơới 800mm) là Phan Rang - Tháp Chàm (thuộc ven biển cực nam Trung bộ), nơi nhiều nhất
(trên 4000mm) là Bắc Quang thuộc thung lũng thơợng nguồn sông Lô. Các trung tâm ít mơa khác là Sơng M•
(Sơn La), Mơờng Sén (Nghệ An), Hậu Bổn (PleyKu), Phan Thiết với lơợng mơa năm dơới 1200mm. Các
trung tâm mơa nhiều khác cịn có Hồng Liên Sơn (trên 3000 mm), Trà Mi - Ba Tơ (trên 3600mm), Móng Cái
(trên 2400mm), Đắc Nơng - Bảo Lộc (trên 2400mm). Các nơi khác có lơợng mơa phổ biến từ 1600 đến
2400mm.
6. Lơợng mơa năm phân bố theo mùa rõ rệt. Mùa mơa nhiều trùng với mùa gió mùa mùa hạ, mùa mơa ít
trùng với thời kỳ gió mùa mùa đông. Lơợng mơa mùa hè (V-X) chiếm 80-90% lơợng mơa năm ở Bắc bộ và
Nam bộ và 60-80% lơợng mơa năm ở Trung bộ. Tháng mơa nhiều nhất ở Tây Bắc là tháng 7, ở vùng Đông
Bắc và Đồng bằng Bắc bộ, Tây Nguyên, Nam bộ phổ biến là tháng 8, tháng 9, đôi khi tháng 10. ở miền Tây
Nam bộ, khu vực Trung bộ từ bắc xuống nam, đỉnh mơa lệch dần về mùa thu và mùa đông: tháng 9 ở Bắc
Trung bộ, tháng 10, 11 ở Nam Trung bộ. Một số vùng ở Trung bộ và Tây Ngun, trong biến trình mơa năm
cịn có một đỉnh phụ vào tháng 5 hoặc tháng 6. Tháng mơa ít nhất ở Việt Nam phổ biến là tháng 1 hoặc tháng
12, riêng ở Trung bộ và miền tây Nam bộ, tháng 2 hoặc tháng 3 có lơợng mơa ít nhất. ở những nơi có 2 đỉnh
Có thể thấy biến trình năm của lơợng mơa ở Bắc bộ, Tây nguyên và Nam bộ, nhìn chung phù hợp với
biến trình năm của nhiệt độ. Thời kỳ mơa nhiều trùng với thời kỳ có nhiệt độ cao, thời kỳ mơa ít trùng với
thời kỳ có nhiệt độ thấp. ở Trung bộ, biến trình năm của lơợng mơa khơng phù hợp với biến trình năm của
nhiệt độ. Thời kỳ mơa nhiều trùng với thời kỳ nhiệt độ thấp, thơờng vào đầu mùa đơng, trong khi đó thời kỳ
nóng nhất lại là thời kỳ mơa ít hơn trong nửa đầu mùa hạ.
Nguồn Dữ liệu:
- Tổng cục Khí tơợng thủy văn
- Cục Mơi trơờng
Bản đồ đơn vị đất
Bản đồ đất thể hiện 14 nhóm và 31 đơn vị đất. Các đặc điểm phát sinh và sử dụng phong phú đa dạng
của đất và sự phân hóa của chúng theo các vùng l•nh thổ đơợc phản ánh trong chú giải kèm theo bản đồ đất
nói trên.
Vùng Tây Bắc với diện tích tự nhiên 3.574.600 ha, có 7 nhóm đất chính : đất xám
2.upload.123doc.net.100 ha, đất xám mùn trên núi 1.167.800 ha; đất mùn alit núi cao 78.700 ha; đất phù sa
23.500 ha; đất dốc tụ 7.100 ha; đất đen 5.900 ha và đất gờ lây 600 ha.
Vùng Đơng Bắc có diện tích tự nhiên 6.739.200 ha với 12 nhóm đất chủ yếu của cả nơớc. Trong đó các
nhóm đất phổ biến là : Đất xám 4.595.100 ha; đất xám mùn trên núi 800.100 ha; đất phù sa 308.500 ha; đất
xám bạc màu 98.200 ha; đất mùn alit núi cao 89.400 ha; đất dốc tụ 66.400 ha.
Vùng Bắc Trung Bộ với diện tích tự nhiên 5.150.100 ha, có 12 nhóm đất chính. Các nhóm đất chủ yếu ở
đây là: đất xám 3.319.100 ha; đất phù sa 755.600 ha; đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá 135.500 ha; đất dốc tụ
98.100 ha; đất mặn 52.000 ha; đất xám bạc màu 45.500 ha; đất đen 11.800 ha.
Vùng Dun hải Nam Trung Bộ có diện tích tự nhiên 4.280.700 ha; các nhóm đất chính ở đây là : đất
xám 2.717.800 ha; đất xám bạc màu 430.300 ha; đất phù sa 375.500 ha; đất xám mùn trên núi 276.000 ha; đất
cát 264.200 ha; đất xói mịn trơ sỏi đất 46.900 ha; đất xám nâu vùng bán khô hạn 39.700 ha; đất đen 22.100
ha.
136.500 ha; đất dốc tụ 74.300 ha; đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá 38.200 ha; đất mùn alit núi cao 14.700 ha; đất
gờ lây 4.800 ha.
Vùng Đơng Nam Bộ có diện tích 2.354.500 ha với các nhóm đất chính : Đất xám và đất đỏ 941.100 ha;
đất xám bạc màu 785.100 ha; đất phèn 179.800 ha; đất đen 158.000 ha; đất phù sa 99.600 ha; đất dốc tụ
47.500 ha; đất cát 28.200 ha; đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá 12.600 ha; đất mặn 12.500 ha.
Vùng Đồng bằng sơng Hồng có diện tích tự nhiên 1.261.400 ha gồm các nhóm đất chính: đất phù sa
790.700 ha; đất mặn 116.600 ha; đất xám 105.200 ha; đất phèn 52.900 ha; đất xám bạc màu 44.800 ha; đất cát
15.700 ha; đất dốc tụ 12.100 ha; đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá 8.600 ha.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích 3.971.200 ha; gồm các nhóm đất chính: đất phù sa
1.196.900 ha; đất phèn 1.546.400 ha; đất mặn 732.400 ha; đất xám bạc màu 134.700 ha; đất xám feralit
83.200 ha; đất cát 45.200 ha; đất gờ lây 24.000 ha; đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá 8.800 ha.
Chịu tác động của 2 nhóm các yếu tố địa đới và phi địa đới; đất nhiệt đới ẩm Việt Nam có những đặc
trơng chung :
• Phong phú và đa dạng về loại hình, các đặc điểm phát sinh và sử dụng.
• Trên 3/4 diện tích các loại đất nằm ở vùng đồi, núi, địa hình chia cắt. Có khoảng 1/3 diện tích các loại
đất có tầng đất mịn mỏng dơới 50cm. Nhơợc điểm chính của đa số các loại đất đồi núi là chua, độ no bazơ và
dung tích hấp thu thấp, mùn ít và chất lơợng thấp, các chất kiềm và chất dễ tan bị rửa trơi, có sự tích lũy tơơng
đối và tuyệt đối các sesquioxyt, các chất dinh dơỡng cho cây trồng không cân đối.
• Đất đồng bằng rất phức tạp do sự phân hóa của các loại, các nhóm đất ở đây về phát sinh và khả năng
sản xuất.
• Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cho phép chia l•nh thổ nơớc ta ra 2 miền, 16 khu và 142 vùng địa lý thổ
nhơỡng làm cơ sở để phân vùng tổng hợp và qui hoạch phát triển.
• Kết quả nghiên cứu từ 1995 đến 2000 đ• phát hiện 1.284.200 ha đất trống đồi trọc có thể đơa vào sản
xuất nơng nghiệp và 526.500 ha đơa vào sản xuất nông lâm kết hợp.
Điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm Việt Nam cùng với sự bùng nổ về dân số và kỹ thuật canh tác lạc hậu
từ lâu đời cộng với sự suy thoái rừng và tàn phá của chiến tranh, tình trạng đói nghèo đ• làm trầm trọng hơn
nhiều vấn đề về mơi trơờng đất. Cụ thể là đất có độ phì nhiêu kém và khơng cân bằng dinh dơỡng bị rửa trơi,
xói mịn, thối hóa, mặn hóa, phèn hóa, úng ngập nơớc, thối hóa hữu cơ, đất trơợt, xói lở bờ sơng bờ biển.
Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng rửa trơi, xói mịn, thối hóa hóa học và vật lý đất, khơ hạn và sa mạc hóa,
phèn hóa, mặn hóa, ngập úng, ô nhiễm đất đô thị, ven khu công nghiệp, khu đông dân cơ, mất đa dạng sinh
học, mất khả năng sản xuất của đất.
Những quan trắc từ nhiều năm qua cho thấy : thối hóa đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng
lớn, đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất, nơi cân bằng sinh thái bị phá vỡ nghiêm trọng.
Đặc biệt cần quan tâm cải tạo đối với 816.305 ha đất phèn hoạt động và tiềm tàng nông, 0,54 triệu ha đất
cát, 2,06 triệu ha đất xám bạc màu thoái hóa, 0,5 triệu ha đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá, 0,24 triệu ha đất mặn
sú vẹt đơớc và mặn nhiều, 0,47 triệu ha đất lầy úng, 8 triệu ha đất đồi núi tầng mỏng.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thối hóa đất : đặc thù điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm Việt Nam;
phơơng thức canh tác lạc hậu (nơơng rẫy, độc canh, quảng canh); tình trạng phá rừng; sức ép do gia tăng dân
số; chính sách, hệ thống quản lý rừng chơa hợp lý; việc quản lý đất đai chơa có hiệu quả nhất là đất rừng và
đất ngập nơớc; kỹ thuật canh tác tiến bộ chơa đơợc phổ biến và áp dụng rộng r•i.
Các chính sách và biện pháp quan trọng để chống thối hóa đất là tổ chức sử dụng đất bền vững, trên cơ
sở khắc phục các nguyên nhân gây suy thoái, phối hợp các hoạt động quốc gia, khu vực và quốc tế trong lĩnh
vực này.
Nguồn dữ liệu:
- Viện Qui hoạch và Thiết kế nông nghiệp - Bộ NN&PTNT
hiện trạng và phân bố các kiểu rừng
Độ che phủ rừng
gia, nếu độ che phủ rừng dơới 30% diện tích tồn l•nh thổ đơợc nhiều quốc gia coi là dơới ngơỡng an tồn
sinh thái. Sự suy giảm diện tích rừng (đặc biệt là rừng tự nhiên) trong mấy năm qua là do:
- Cháy rừng
- Khai thác gỗ quá mức
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất (phá rừng ni tơm, trồng lúa, trồng cây công nghiệp...)
Từ năm 1995 trở về trơớc, tốc độ mất rừng khoảng 200.000 ha/năm, tơơng ứng với khả năng trồng rừng
hàng năm nên trong giai đoạn dài độ che phủ rừng của Việt Nam gần nhơ giữ nguyên trong khoảng trên dơới
28 %.
Từ giữa năm 1996, Thủ tơớng Chính phủ ra quyết định ngừng khai thác gỗ trên nhiều tỉnh có rừng
nhơng độ che phủ rừng q thấp, tồn quốc đ• giảm sản lơợng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên 2,7 triệu m3/năm
(1995) xuống khoảng 2 triệu m3/năm (1999), đồng thời các biện pháp phòng chống cháy rừng đơợc tăng
cơờng đ• giảm mức cháy rừng từ hơn 7000 ha/năm (1995) xuống dơới 2000 ha/năm (1999). Diện tích rừng tự
nhiên bị phá do nhiều mục đích cũng giảm từ trên 18.000 ha/năm (1995) xuống dơới 4000 ha/năm (1999).
Biện pháp trồng rừng đơợc đẩy mạnh nhờ chơơng trình 5 triệu ha rừng đơợc Quốc Hội thơng qua năm 1998.
Điều đáng lơu ý là rừng ngập mặn còn chơa đơợc kiểm soát tốt. Tại ba vùng kinh tế trọng điểm trên ba
miền nơớc ta, rừng và hệ thống cây xanh phòng hộ mới trồng đều ở mức quá thấp.
Sự phân bố của các loại rừng
Việt Nam hiện vẫn áp dụng phân chia rừng thành 3 loại theo quy định của Luật "Bảo vệ và Phát triển
rừng" (1991):
- Rừng sản xuất (cung cấp gỗ và các loại lâm sản)
- Rừng phòng hộ (bảo vệ nguồn nơớc, bảo vệ ven đê, biển...)
- Rừng đặc dụng (bao gồm:các khu bảo tồn thiên nhiên,vơờn quốc gia, rừng nghiên cứu khoa học, rừng
quốc phòng...)
Trong quy hoạch sử dụng đất, Nhà nơớc đ• quy định cơ cấu sử dụng rừng và đất rừng tự nhiên cho 3 loại
rừng trên:
- Rừng sản xuất khoảng 2 triệu ha
- Rừng phòng hộ khoảng 6 triệu ha
- Rừng đặc dụng khoảng 2 triệu ha
Trên bản đồ hiện trạng và phân bố các kiểu rừng cho biết hiện trạng rừng năm 1995, các biểu đồ về diện
tích rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ năm 1999 của từng tỉnh. Ngồi ra cịn có biểu đồ so sánh
diện tích rừng năm 1999 của từng vùng so với cả nơớc.
Các đồ thị thể hiện độ che phủ rừng năm 1999, so sánh diện tích rừng năm 1999 so với năm 1995, sản
lơợng gỗ khai thác, diện tích rừng bị chặt phá, diện tích rừng bị cháy, diện tích rừng trồng tập trung từ năm
1995 đến năm 1999, các thông tin về diện tích các loại rừng trong năm 1999 của từng tỉnh.
Vùng Đồng Bằng sơng Hồng: Tổng diện tích rừng đến năm 1999: 83.638 (ha) gồm rừng tự nhiên
45.333ha và rừng trồng 38.305ha, trong đó diện tích rừng phịng hộ 49.116ha, rừng đặc dụng 27.612ha, rừng
sản xuất 6.910ha; tỷ lệ diện tích rừng so với tồn quốc 0,77%; độ che phủ rừng của vùng 6,6%; diện tích rừng
năm 1999 so với năm 1995: tăng 30.238ha; sản lơợng gỗ khai thác trong thời kỳ 1995-1999: 788,5 nghìn m3;
diện tích rừng bị cháy trong thời kỳ 1995-1999: 200,7ha; diện tích rừng bị phá trong thời kỳ 1995-1999:
1172,9ha.
Vùng Đơng Bắc: Tổng diện tích rừng đến năm 1999: 2.368.982ha gồm rừng tự nhiên 1.890.595ha và
rừng trồng 478.387ha, trong đó diện tích rừng phịng hộ 1.407.664ha, rừng đặc dụng 224.721ha, rừng sản xuất
736.597ha; tỷ lệ diện tích rừng so với tồn quốc 21,7%; độ che phủ rừng của vùng 35,1%; diện tích rừng năm
1999 so với năm 1995: tăng 891.582ha; sản lơợng gỗ khai thác trong thời kỳ 1995-1999: 2.781,3nghìn m3;
diện tích rừng bị cháy trong thời kỳ 1995-1999: 3.240,4ha; diện tích rừng bị phá trong thời kỳ 1995-1999:
3.499,8ha.
1999 so với năm 1995: tăng 447.941ha; sản lơợng gỗ khai thác trong thời kỳ 1995-1999: 1.171,6nghìn m3;
diện tích rừng bị cháy trong thời kỳ 1995-1999: 6.384,5ha; diện tích rừng bị phá trong thời kỳ 1995-1999:
2.058,9ha.
Vùng Bắc Trung bộ: Tổng diện tích rừng đến năm 1999: 2.135.649ha gồm rừng tự nhiên 1.835.633ha và
rừng trồng 300.016ha, trong đó diện tích rừng phịng hộ 1.054.431ha, rừng đặc dụng 349.316ha, rừng sản xuất
731.902ha; tỷ lệ diện tích rừng so với toàn quốc 19,57%; độ che phủ rừng của vùng 41,6%; diện tích rừng
năm 1999 so với năm 1995: tăng 343.249ha; sản lơợng gỗ khai thác trong thời kỳ 1995-1999: 1.454nghìn m3;
diện tích rừng bị cháy trong thời kỳ 1995-1999: 1.415,1ha; diện tích rừng bị phá trong thời kỳ 1995-1999:
892,2ha.
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ: Tổng diện tích rừng đến năm 1999: 1.139.291ha gồm rừng tự nhiên
Vùng Tây Nguyên: Tổng diện tích rừng đến năm 1999: 2.373.116ha gồm rừng tự nhiên 2.339.167ha và
rừng trồng 33.949ha, trong đó diện tích rừng phòng hộ 682.529ha, rừng đặc dụng 311.203ha, rừng sản xuất
1.379.384ha; tỷ lệ diện tích rừng so với tồn quốc 21,74%; độ che phủ rừng của vùng 53,2%; diện tích rừng
năm 1999 so với năm 1995: giảm 216.284ha; sản lơợng gỗ khai thác trong thời kỳ 1995-1999: 1.356,1nghìn
m3; diện tích rừng bị cháy trong thời kỳ 1995-1999: 2.656ha; diện tích rừng bị phá trong thời kỳ 1995-1999:
17.570,4ha.
Vùng Đông Nam bộ: Tổng diện tích rừng đến năm 1999: 1.581.000ha gồm rừng tự nhiên 1.416.643ha
và rừng trồng 164.357ha, trong đó diện tích rừng phòng hộ 723.172ha, rừng đặc dụng 267.872ha, rừng sản
xuất 589.956ha; tỷ lệ diện tích rừng so với tồn quốc 14,48%; độ che phủ rừng của vùng 35,5%; diện tích
rừng năm 1999 so với năm 1995: tăng 56.300ha; sản lơợng gỗ khai thác trong thời kỳ 1995-1999:
1.001,8nghìn m3; diện tích rừng bị cháy trong thời kỳ 1995-1999: 7.578,1ha; diện tích rừng bị phá trong thời
kỳ 1995-1999: 10.661,6ha.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long: Tổng diện tích rừng đến năm 1999: 270.475 ha gồm rừng tự nhiên
63.102ha và rừng trồng 207.373ha, trong đó diện tích rừng phịng hộ 55.376ha, rừng đặc dụng 57.176ha, rừng
sản xuất 157.923ha; tỷ lệ diện tích rừng so với tồn quốc 2,48%; độ che phủ rừng của vùng 6,8%; diện tích
rừng năm 1999 so với năm 1995: tăng 58.675ha; sản lơợng gỗ khai thác trong thời kỳ 1995-1999: 2.494nghìn
m3; diện tích rừng bị cháy trong thời kỳ 1999: 12.710,2ha; diện tích rừng bị phá trong thời kỳ
1995-1999: 3.379,5ha.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Môi trơờng
- Viện Điều tra, Quy hoạch Rừng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
- Phịng Thống kê Dữ liệu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Niên giám Thống kê 1999, Tổng Cục Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2000
nam định
1.Vị trí l•nh thổ.
Nam Định là một tỉnh đồng bằng ven biển, thuộc bộ phận phía nam đồng bằng châu thổ sơng Hồng, có
toạ độ địa lý: từ 19055’ đến 20016’ vĩ độ bắc và từ 1060 00’ đến 106033’ kinh độ Đơng.
Phía bắc Nam Định giáp với Hà Nam, phía đơng bắc giáp Thái Bình, phía tây giáp Ninh Bình, phía đơng
và đơng nam trơng ra Vịnh Bắc Bộ. Nam Định ở vào vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía nam Đồng bằng
sơng Hồng và các tỉnh bắc Trung Bộ.
Nam Định có diện tích tự nhiên là 1669,36 km2, bằng khoảng 0,5 diện tích tự nhiên tồn quốc, đứng thứ
50 về diện tích trong 61 tỉnh thành của cả nơớc. Dân số Nam Định là 188,4 nghìn ngơời ( tính tới ngày
1-4-1999), bằng khoảng 2,47 % dân số toàn quốc và đứng hàng thứ 8 về dân số trong 61 tỉnh, thành của cả nơớc.
những thị trơờng tiêu thụ lớn, những trung tâm hỗ trợ đầu tơ kỹ thuật kinh nghịêm quản lý, chuyển giao công
nghệ và thông tin cho Nam Định.
Sự xuất hiện thêm cac cảng biển( ngồi cảng Hải Phịng, cảng Cái Lân sẽ xây dựng các các Ninh Bình,
Ninh Cơ, Nghi Sơn....) và những thay đổi về hơớng vận chuyển trong vùng ( nhất là tuyến Đồng Văn-phà Yên
Lệnh-thị x• Hơng Yên nối về quốc lộ 5 đi Hải Phòng, cảng Cái Lân....) sẽ ảnh hơởng tới phơơng hơớng phát
triển lâu dài của Nam Định.
Vị trí địa lý nhơ trên đ• tạo điều kiện thuận lợi cho Nam Định phát triển sản xuất hàng hố và mở rộng
giao lơu kinh tế-x• hội với các địa phơơng trong cả nơớc và quốc tế. Song mặt khác, đây cũng là một thách
thức lớn đối với Nam Định trong điều kiện cạnh tranh thu hút vốn đầu tơ nơớc ngoài; bởi sức ép gay gắt do
2.Địa Hình
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển nên địa hình nhìn chung bằng phẳng, ít phức tạp. Đồi núi thấp (độ
cao 70-150 m) chỉ chiếm diện tích nhỏ hẹp, thuộc một số x• của các huyện Vụ Bản, ý Yên tiếp giáp với tỉnh
Ninh Bình. Vì vậy, có thể chia địa hình của tỉnh thành 2 vùng chính: vùng đồng băng thấp trũng ( nội đồng)
và vùng đồng bằng ven biển.
a.Vùng đồng bằng thấp trũng ( nội đồng)
Vùng này gồm các huyện: ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trơờng và thành phố
Nam Định.
Tổng diện tichs của vùng khoảng 921 km2, chiếm 55,2 % diện tích tồn tỉnh. Độ ngiêng giảm từ tây bắc
về đơng nam.
Đồng bằng có bề mặt tích tụ dày, màu mỡ tạo nhiều khả năng phát triển nông nghiệp theo hơớng thâm
canh, phát triển công nghiệp và du lịch.
b. Vùng đồng bằng ven biển.
Vùng này gồm các huyện: Nghĩa Hơng, Hải Hậu, Giao Thuỷ với tổng diện tích khoảng 748 km2, chiếm
44,8% diện tích tồn tỉnh.
Đồng bằng đơợc bồi tụ bởi các trầm tích sơng, biển và hiện nay vẫn tiếp tục đơợc bồi phù sa (sau khi
đắp đê thì vùng trong đê khơng cịn đơợc bồi nữa). Các huyện Hải Hậu, Nghĩa Hơng vẫn đang có xu hơớng
lấn dần ra biển. Nhìn chung, đất đai phì nhiêu, có khả năng phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Bờ biển dài 72 km, bị chia cắt mạnh bởi cửa sông Hồng, sơng Đáy, sơng Ninh Cơ. Vùng ven biển có
những khu rừng ngập mặn, thu hút nhiều loài chim đến trú đông, sinh sản, đồng thời là nơi tập trung nhiều cá
và hải sản tập trung (Cồn Lu, Cồn Ngạn ...) Nơi đây cũng có những b•i tắm tốt ( Hải Thịnh – Hải Hậu, Giao
Lâm – Giao thuỷ).
vấn đề nghèo đói
Dơới tác động của cơng cuộc chuyển đổi kinh tế - x• hội, cũng nhơ những tiến bộ khoa học cơng nghệ,
kinh tế Việt Nam đ• đạt đơợc sự tăng trơởng tơơng đối cao và khá ổn định. Mặc dù có sự tăng trơởng kinh tế
đáng kể trong những năm gần đây, nhơng do quy mô dân số lớn, nhịp độ gia tăng dân số nhanh, sản xuất nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, trình độ sản xuất thơ sơ, năng suất lao động và thu nhập
thấp,... cho nên về cơ bản Việt Nam vẫn thuộc vào nhóm các nơớc nghèo của thế giới.
Tới đầu năm 1998 cả nơớc vẫn còn 2,65 triệu hộ nghèo (bao gồm khoảng 14 triệu ngơời), trong đó có
0,3 triệu hộ (chiếm khoảng 2% dân số) vẫn thơờng xuyên thiếu đói, 1.498 x• có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 40% trở
lên.
Các hộ gia đình nghèo thơờng có số con trung bình cao hơn so với các hộ khác. Mức sinh cao vừa là
nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo kéo dài trong các hộ gia đình nghèo.
Trên bản đồ đ• đơa ra số x• đặc biệt khó khăn của từng tỉnh trong vùng, cịn trong bảng có danh sách các
x• đặc biệt khó khăn và các tỉnh có các huyện trọng điểm đặc biệt khó khăn.
Trên biểu đồ còn nêu lên tỷ lệ dân số sống dơới mức nghèo chia theo thành thị, nông thôn.
Thu nhập bình qn đầu ngơời một tháng
nơng thơn, 22 kg gạo ở thành thị và của nhóm đói dơới 8 kg gạo ở nông thôn, 12 kg gạo ở thành thị. Sự thiếu
thốn lơơng thực, dinh dơỡng đang còn là thử thách khắc nghiệt đối với nhiều hộ gia đình ở nơng thơn và miền
núi.
Nhiều hộ nghèo phải sống chen chúc trong một căn nhà tạm bợ, chật hẹp, tù túng về mặt không gian,
ánh sáng. Thêm vào đó là sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, nạn thiếu nơớc sạch. Hệ thống thoát nơớc chơa đảm
bảo sự tiêu thoát, thiếu đèn đơờng, thiếu cây xanh vẫn cịn phổ biến. Trong khi ngơời nghèo ở đơ thị vừa thiếu
diện tích nhà ở, vừa phải sống trong những căn nhà chất lơợng kém, thì ở nơng thơn chủ yếu là sự yếu kém về
mặt chất lơợng nhà ở. Phần lớn các hộ gia đình nghèo đều đang sống trong những căn nhà có chất lơợng thấp.
Sự nghèo đói không dừng ở mức thu nhập thấp, điều kiện sinh hoạt thấp kém, mà còn thể hiện trực tiếp
ở cơ hội học hành. Tình trạng học vấn thấp càng tăng lên ở những gia đình nghèo, đơng con.
Gia đình đơng con thơờng kèm theo cái nghèo hay đau bệnh và ít có điều kiện chăm sóc sức khoẻ nhơ
những hộ gia đình ít con. Khả năng chi tiêu cho thuốc chữa bệnh ở các khu vực nghèo nông thôn và miền núi
ở mức độ thấp.
Năm 1997, hộ đói là hộ có thu nhập bình qn một tháng trên đầu ngơời dơới 13 kg gạo hay 45 nghìn
đồng, hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn một tháng trên đầu ngơời dơới 15 kg gạo hay 55 nghìn đồng đối
với khu vực miền núi, hải đảo, dơới 20 kg gạo hay 70 nghìn đồng đối với khu vực nơng thơn, vùng đồng bằng
và trung du, dơới 25 kg gạo hay 90 nghìn đồng đối với khu vực thành thị.
Chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 đơợc áp dụng từ 1/1/2001 quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập
bình qn một tháng trên đầu ngơời dơói 80 nghìn đồng đối với vùng nơng thơn miền núi, hải đảo, dơới 100
nghìn đồng đối với vùng nơng thơn đồng bằng, dơới 150 nghìn đồng đối với vùng thành thị.
Chuẩn hộ nghèo mới cao gấp 1,5 lần so với giai đoạn trơớc. Căn cứ theo chuẩn mới này, số hộ nghèo sẽ
tăng từ 1,7 triệu (chiếm 11% dân số cả nơớc) lên hơn 2,7 triệu (chiếm 17% dân số cả nơớc).
(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê và Uỷ ban Quốc gia dân số - KHHGĐ)
Bản đồ các khu vực nhạy cảm môi trơờng toàn quốc
Xây dựng bản đồ các khu vực nhạy cảm mơi trơờng tồn quốc là một khối lơợng cơng việc rất lớn. Năm
Nơớc ta có chiều dài bờ biển trên 3200 km. Hiện nay các hoạt động phát triển kinh tế ở các vùng ven
biển và trên biển đang phát triển với tốc độ rất cao. Các khu công nghiệp mới cũng đơợc phát triển phần lớn là
ở các vùng ven biển. Các hoạt động thăm dị và khai thác dầu khí trên biển diễn ra rất mạnh, đặc biệt là ở
vùng biển phía Nam. Biển Việt Nam nằm trên con đơờng giao thông hàng hải quan trọng nối giữa ấn Độ
Dơơng và vùng Đông Bắc á. Khả năng bị ô nhiễm bởi các hoạt động kể trên là rất lớn, nên bờ biển Việt Nam
cần đơợc bảo vệ khỏi các nguy cơ này.
Trên bản đồ chỉ thể hiện các khu vực nhạy cảm ở bờ biển. Chỉ số nhạy cảm môi trơờng của dải ven biển
đơợc xác định chủ yếu dựa trên 3 hệ thống nhạy cảm mơi trơờng riêng biệt:
• Độ nhạy cảm của các nguồn tài nguyên ven biển
• Độ nhạy cảm của địa mạo dải ven bờ biển
• Độ nhạy cảm của địa hình dải ven bờ biển
Các khu vực nhạy cảm bao gồm các b•i tắm, các khu di tích lịch sử, các khu du lịch, vơờn quốc gia, các
ruộng làm muối, các rừng ngập mặn, san hơ, cỏ biển, cửa sơng, b•i triều lầy, .... Có thể thấy, ở bờ biển miền
Bắc (vùng Đồng bằng sông Hồng) và ở bờ biển miền Nam (vùng Đồng bằng sông Cửu Long) là vùng bờ rất
nhạy cảm. ở đoạn bờ cịn lại (từ Thanh Hố đến Ninh Thuận) có đủ các mức độ nhạy cảm: Rất nhạy cảm đến
nhạy cảm yếu xen kẽ nhau. Bờ biển nơớc ta đơợc chia làm 5 mức độ nhạy cảm:
• Rất nhạy cảm chiếm 17% đoạn bờ
• Khá nhạy cảm chiếm 21% đoạn bờ
• Nhạy cảm trung bình chiếm 48% đoạn bờ
• Nhạy cảm yếu chiếm 13% đoạn bờ
• Nhạy cảm rất yếu chiếm 1% đoạn bờ
Vùng vịnh Hạ Long: có đoạn bờ rất nhạy cảm chiếm 10%, đoạn bờ khá nhạy cảm chiếm 16%, đoạn bờ
nhạy cảm trung bình chiếm 72% và đoạn bờ nhạy cảm yếu chiếm 2%.
Vùng bờ biển từ Thanh Hố đến Đà Nẵng: có đoạn bờ rất nhạy cảm chiếm 12%, đoạn bờ khá nhạy cảm
chiếm 6%, đoạn bờ nhạy cảm trung bình chiếm 56% và đoạn bờ nhạy cảm yếu chiếm 26%.
Vùng bờ biển từ Đà Nẵng đến Đèo Cả: có đoạn bờ rất nhạy cảm chiếm 11%, đoạn bờ khá nhạy cảm
chiếm 15%, đoạn bờ nhạy cảm trung bình chiếm 36%, đoạn bờ nhạy cảm yếu chiếm 36% và đoạn bờ nhạy
cảm rất yếu chiếm 2%.
Vùng bờ biển từ Đèo Cả đến Mũi Cà Ná: có đoạn bờ rất nhạy cảm chiếm 28%, đoạn bờ khá nhạy cảm
chiếm 26%, đoạn bờ nhạy cảm trung bình chiếm 30%, đoạn bờ nhạy cảm yếu chiếm 15% và đoạn bờ nhạy
cảm rất yếu chiếm 1%.
Vùng bờ biển từ Cà Ná đến Vũng Tàu: có đoạn bờ rất nhạy cảm chiếm 13%, đoạn bờ khá nhạy cảm
chiếm 10%, đoạn bờ nhạy cảm trung bình chiếm 64%, đoạn bờ nhạy cảm yếu chiếm 12% và đoạn bờ nhạy
cảm rất yếu chiếm 1%.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: có đoạn bờ rất nhạy cảm chiếm 27%, đoạn bờ khá nhạy cảm chiếm
10%, đoạn bờ nhạy cảm trung bình chiếm 43%, đoạn bờ nhạy cảm yếu chiếm 19% và đoạn bờ nhạy cảm rất
yếu chiếm 1%.
Với sự phát triển của giao thông vận tải biển và công nghiệp dầu khí, nguy cơ ơ nhiễm dầu và các vụ
tràn dầu càng tăng lên. Bản đồ này cho phép định hơớng phịng ngừa ơ nhiễm mơi trơờng vùng bờ nơớc ta.
Bản đồ các khu vực nhạy cảm môi trơờng toàn quốc thể hiện các khu vực nhạy cảm môi trơờng bằng
các ký hiệu sinh động.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Mơi trơờng
ninh bình
1.Vị Trí l•nh thổ
Ninh Bình là một tỉnh nhỏ nằm ở rìa phía nam và tây nam của đồng bằng sơng Hồng. Phía tây bắc giáp
Hà Bình (ranh giới chung dài 66 km), phía tây nam giáp Thanh Hố ( 79,5 km), phía đơng và đơng bắc giáp
nam Định và Hà Nam (84km), phía nam là Vịnh Bắc Bộ với chiều dài đơờng bờ biển là 16,5 km.
Ninh Bình có toạ độ địa lý từ 19055’39” (cửa sơng đáy thuộc b•i Cồn thoi, huyện Kim Sơn) đến
20026’25” vĩ độ Bắc (xóm Lạc Hồng, x• Xích Thổ, huyện Nho Quan) và 105032’27”( núi Điện thuộc rừng
Quốc gia Cúc Phơơng) đến 106010’15” kinh độ Đơng(bến đị Mơời thuộc x• Xn Thiện, huyện Yên Khánh)
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1387,3km2. Dân số năm 1999 là 891,4 nghìn ngơời, mật độ dân cơ 637
ngơời /km2. Đây là tỉnh có mật độ dân cơ thơa nhất vùng Đồng bằng sơng Hồng.
Ninh Bình nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc bộ rộng lớn giàu về tiềm năng tài
nguyên thiên nhiên, dân cơ đông đúc nguồn lao động rồi rào. Ninh Bình nằm trong vùng ảnh hơởng trực tiếp
của tam giác tăng trơởng kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Hạ Long và điều đó có tác động lớn đến việc phát triển
kinh tế của tỉnh.
Ninh Bình nằm án ngữ con đơờng giao thơng huyết mạch quốc lộ 1A nối liền vùng kinh tế trọng điểm
phía bắc trong đó có thủ đơ Hà Nội với Duyên hải miền trung và Tây Nguyên đạc biệt là với Thành phố Hồ
Chí Minh và đồng bằng sơng Cửu Long.
Ninh Bình có liên lạc trực tiếp và là cửa ngõ giao lơu của các tỉnh phía Nam với vùng Tây bắc giàu tiềm
năng về tài nguyên nhơng thiếu nhân lực, thiếu vốn, thiếu ký thuật.
2.Địa hình
Địa hình Ninh Bình có hơớng nghiêng dần từ tây bắc xuống đơng nam, từ vùng núi nho Quan, Tam
Điệp tới miền đồng bằng Hoa Lơ, Yên Khánh rồi thấp dần ra vùng biển Kim Sơn. Đồng bằng chiếm phần lớn
diện tích, cịn vùng đồi núi chỉ 20 % diện tích tự nhiên tồn tỉnh.
Phía tây và tây bắc của tỉnh là khu vực đồi cacxtơ-xâm thực Cúc Phơơng. Tiếp đó là dải đồng bằng tích
tụ-xâm thực Nho Quan kéo tới Đồng Giao Tam Điệp. Khu vực rộng lớn nhất là vùng đồng bằng tích tụ phù sa
sơng bao gồm đồng bằng tíhc tụ trũng Gia Viễn, Hoa Lơ và đồng bằng tích tụ cao Yên Khánh. Vùng ven biển
Kim Sơn là đồng bằng duyên hải đơợc bồi tụ do sông – biển, quá trình bồi tụ phát triển mạnh mẽ, hàng năm
tiến ra biển với tốc độ lớn ( 80 đến 100m/năm).
ngơời cho rằng tồn bộ khối đá vơi Hoa Lơ-Ninh Bình và các vùng phụ cận trơớc đây là một vịnh biển nông
nhơ Hạ Long ngày nay. “Hạ Long trên cạn” gồm hàng trăm hòn đảo xinh xắn và đầy đủ các hình dạng đặc sắc
nằm rải rác trong một vùng đồng chiêm trũng. Chân các núi đá vơi có nhiều hàm ếch và hang động ngập
nơớc, đó là những vết tích hoạt động mài mịn của biển trơớc đây nhơ khối đá vôi Thiên Tôn( Ninh Mỹ) và
các núi đá vôi ven đơờng 12B từ cầu đế đến thị trấn Nho Quan. Các dạng địa hình cacxtơ ở Ninh Bình đều
mang tính đặc trơng của cacxtơ nhiệt đới. Chúng bao gồm các dạng cacxtơ vòm, cacxtơ dạng tháp (Núi Trịn,
Núi Ơng Trạng-Trơờng n), cacxtơ dạng đồi (Gia Sinh, Sơn Lai), cacxtơ dạng xiên( phổ bíên ở Hoa Lơ,
Tam Cốc-Bích Động), cacxtơ dạng phễu, cánh đồng cacxtơ ( x• Ninh Hồ, Ninh Nhất, ninh Tiến-Hoa Lơ)...
Đặc biệt hang động cacxtơ rất phổ biến tạo nên nhiều cảnh đẹp ngoạn mục. Những hang động nổi tiếng nhơ
Bích Động, Thiên Tôn, động Hoa Lơ, hang Dơi (Hoa Lơ), Địch Lộng (Gia Viễn). Rừng Cúc Phơơng có động
Ngơời xơa, động Trăng Khuyết.... Hang động
Bản đồ sản xuất nông nghiệp
vùng đồng bằng sơng Hồng
Đồng bằng sơng Hồng có nền nơng nghiệp thâm canh lâu đời. Chính nền nơng nghiệp định canh, trồng
lúa nơớc truyền thống đ• là cơ sở để hình thành nền văn minh sơng Hồng nổi tiếng của nơớc ta. Về mặt tự
nhiên, nơng nghiệp của vùng có điều kiện phát triển tốt trên các đất phù sa (đơợc bồi hàng năm và không đơợc
bồi hàng năm của sơng Hồng và sơng Thái Bình). Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đơng lạnh, một mặt
đảm bảo nguồn nhiệt ẩm dồi dào để có thể xen canh, tăng vụ, mặt khác lại cho phép phát triển vụ đông, trồng
các loại rau, đậu nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới, có giá trị dinh dơỡng và giá trị xuất khẩu cao. Công tác thuỷ
lợi và trị thuỷ đơợc làm tốt đ• cho phép khai thác tốt hơn nguồn nơớc và cả nguồn phù sa của hệ thống sông
Hồng và sơng Thái Bình. Về mặt kinh tế - x• hội, đồng bằng sơng Hồng có thị trơờng tiêu thụ nông sản trong
Đồng bằng sơng Hồng là vùng trọng điểm về sản xuất lơơng thực thực phẩm của nơớc ta. Trong tổng
diện tích của vùng (9 tỉnh và thành phố) là 1261,3 nghìn ha, diện tích đất nơng nghiệp là 738,8 nghìn ha (năm
2000), chiếm 58,6% diện tích tự nhiên của vùng. Các tỉnh Hơng Yên, Thái Bình, Nam Định ở giữa trung tâm
đồng bằng, có tỉ trọng lớn nhất từ 66-69% diện tích của các tỉnh này. Tiếp đến là Hải Dơơng (64%) và Hà Tây
(56,3%). Các tỉnh thành phố có tỉ lệ đất nông nghiệp thấp hơn hẳn là Hà Nội (47,3%), Hải Phịng (47,8%) và
Ninh Bình (48,9%). Khả năng mở rộng diện tích đất nơng nghiệp rất hạn chế. Đất nơng nghiệp cịn bị chuyển
một phần sang đất chun dùng và đất ở, nên sự thu hẹp này càng rõ nét ở ngoại thành Hà Nội, Hải Phòng,
dọc các tuyến đơờng số 1 và số 5.
Giá trị sản xuất nơng nghiệp tồn vùng năm 1999 là 1736 nghìn tỉ đồng (giá so sánh 1994) bằng 16,9%
cả nơớc. Mức tăng trung bình 4% một năm. Các tỉnh trọng điểm về nơng nghiệp là Thái Bình (3,2 nghìn tỉ
đồng), Hà Tây (2,8 nghìn tỉ đ), Hải Dơơng (2,4 nghìn tỉ đ) và Nam Định (2,3 nghìn tỉ đ), theo giá so sánh
1994. Mặc dù là một vùng tập trung phát triển ngày càng mạnh công nghiệp và dịch vụ, nhơng nông nghiệp
vẫn chiếm vị trí cao trong cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh trong vùng.
Sản xuất lơơng thực là hoạt động quan trọng. Diện tích trồng cây lơơng thực có hạt là hơn 1,1 triệu ha,
trong đó lúa 1,05 triệu ha. Đồng bằng sơng Hồng từ nhiều năm nay có năng suất lúa dẫn đầu cả nơớc 55,5
tạ/ha/vụ, trong khi trung bình cả nơớc là 42 tạ/ha/vụ (năm 2000). Thái Bình, quê hơơng 5 tấn nay dẫn đầu cả
nơớc với năng suất lúa trên 60 tạ/ha/vụ. Sản lơợng hơn 5,8 triệu tấn (gần 18% cả nơớc). Bình quân sản lơợng
lơơng thực trên đầu ngơời là 404 kg/năm, đứng thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long. Cao nhất là tỉnh Thái
Bình (595 kg/ngơời). Hàng loạt tỉnh khác có bình qn sản lơợng lơơng thực trên 500 kg/ngơời là Hải Dơơng,
Hơng n, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
Đồng bằng sơng Hồng có nhiều thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất thực phẩm. Đây là vùng trồng rau lớn
nhất nơớc ta, chiếm khoảng 30% sản lơợng rau cả nơớc. Đặc biệt, diện tích rau vụ đơng ngày càng đơợc mở
nghìn con. Việc chăn ni bị sữa đang phát triển khá mạnh ở ngoại thành Hà Nội. Đàn trâu có xu hơớng
giảm, năm 2000 là 160 nghìn con.
Đồng bằng sơng Hồng cịn là vùng trồng nhiều cây công nghiệp ngắn ngày nhơ đay, cói, đậu tơơng,
mía... Đặc biệt diện tích trồng đậu tơơng có xu hơớng mở rộng.
các cơ sở gây ơ nhiễm nghiêm trọng
Cùng với việc phát triển kinh tế trong những năm vừa qua, số cơ sở gây ô nhiễm mơi trơờng nghiêm
trọng đ• tăng lên. Nhiều khu dân cơ tập trung tăng nhanh. Đến năm 1999 đ• có 623 đơ thị các loại, trong đó có
4 thành phố trực thuộc Trung ơơng, 82 thành phố, thị x• thuộc tỉnh, 537 trị trấn (năm 1990 mới có khoảng
500). Số dân sống ở đô thị nơớc ta năm 1999 là 17.918.000 ngơời, chiếm khoảng 23,5% tổng dân số Việt
Nam (so với năm 1980 là 19%, 1990 là 20%). Phần lớn nơớc thải sinh hoạt không đơợc xử lý, độ thu gom rác
thải cịn rất hạn chế. Bụi, khí thải có chì, tiếng ồn là các vấn đề môi trơờng lớn. Các nguồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng đơợc đơa ra ở các bản đồ chuyên đề này là số bệnh viện (tổng số có 736 bệnh viện), số kho
thuốc bảo vệ thực vật (tổng số có 26 kho), các b•i rác (tổng số có 299 b•i rác), các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
nghiêm trọng (tổng số 3.311 cơ sở) và chất độc hố học. Cần lơu ý rằng tình trạng chất thải bệnh viện (riêng
chất thải rắn đ• là 50-70 tấn/ngày) rất ít đơợc xử lý, khối lơợng rác thải quá lớn (25.049 tấn/ngày và mới thu
gom đơợc 73%) chơa đơợc chôn lấp đúng quy cách đang là nguồn gây ô nhiễm lớn.
Môi trơờng công nghiệp, đặc biệt ở các khu cơng nghiệp cũ, các nguồn hố chất, luyện kim, xi măng,
dệt nhuộm, chế biến đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do 90% số cơ sở chơa có các thiết bị xử lý nơớc thải. Hiện
nay đ• có 70 khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nhơng chỉ có 1/3 trong số đó có xây cơ sở hạ
tầng kĩ thuật và rất ít khu có hệ thống xử lý nơớc thải tập trung. Lơợng chất thải rắn ở các tỉnh Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu là 109.468
tấn/năm. Các kho thuốc bảo vệ thực vật thơờng không đảm bảo tiêu chuẩn môi trơờng, gây rò rỉ thơờng
xuyên. Đặc biệt nguy hiểm là các kho chứa chất độc hoá học rắn rải rác khắp nơi trong nơớc chứa các chất
độc hại (ơớc tính 2.200 tấn/ngày năm 1998, 2.574 tấn/ngày năm 1999) gần nhơ không đơợc xử lý trơớc khi
Trên bản đồ thể hiện số lơợng, cũng nhơ sự phân bố các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng và các khu vực
chứa chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh, bệnh viện, kho thuốc bảo vệ thực vật, cơ sở gây ơ
nhiễm bao gồm quốc doanh và tơ nhân, b•i rác trong từng tỉnh. Số cơ sở gây ô nhiềm nghiêm trọng trong toàn
vùng đơợc thể hiện bằng biểu đồ so sánh.
Trong phần bảng biểu, còn thể hiện số bệnh viện, số giơờng bệnh và chất thải bệnh viện (bao gồm chất
thải rắn, chất thải lỏng, phân thải), các thông tin về vị trí, qui mơ b•i rác, vị trí và tên các kho thuốc bảo vệ
thực vật, vị trí và tên kho chứa chất độc hoá học.
Các số liệu về nguồn gây ô nhiễm luôn biến động và khả năng điều tra chính xác trên diện rộng tồn
quốc là rất khó khăn. Bản đồ các cơ sở gây ơ nhiễm nghiêm trọng đơợc xây dựng với số liệu điều tra cuối năm
1999.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Môi trơờng
bản đồ các cơ sở gây ô nhiễm vùng đồng bằng sông hồng
Đồng bằng sông Hồng là một vùng đơng dân cơ bậc nhất cả nơớc, có các hoạt động kinh tế rất đa dạng.
Cũng vì thế, ở đây có các nguồn gây ơ nhiễm mơi trơờng khác nhau, và thơờng tạo nên các " dị thơờng địa
hóa học", các ổ gây ô nhiễm gắn với các vùng thành phố lớn, các vùng nông nghiệp thâm canh cao (nhất là
vùng nông nghiệp ngoại thành).
Các bệnh viện và b•i rác là những nguồn có các chất thải độc hại, nhất là các chất thải y tế. Hiện nay, chỉ
có các bênh viện lớn ở Hà Nội, Hải Phịng có các thiết bị hiện đại xử lí các chất thải y tế, còn ở các bênh viện
tỉnh, huyện khác, cơng tác quản lí chất thải y tế cịn nhiều điều bất cập. Các b•i rác cũng phần lớn là theo
phơơng pháp chôn lấp, nên gây ô nhiễm nguồn nơớc ngầm sau một số năm hoạt động, ảnh hơởng đến sức
khỏe của dân cơ các vùng lân cận. Chỉ Hà Nội mới có nhà máy xử lí rác.
Việc sử dụng các hóa chất nơng nghiệp ngày càng tăng (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, chất kích thích sinh
trơởng, hóa chất bảo quản nơng sản...). Các kho thuốc bảo vệ thực vật ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình cũng là các nguồn tiềm tàng nguy cơ gây ô nhiễm. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là việc sử dụng hóa
chất nơng nghiệp khơng đúng quy cách đang gây ra tình trạng mất an tồn thực phẩm và gây ra một số trơờng
hợp mất an toàn lao động đáng tiếc. Vì vậy, việc thực hiện quản lí dịch hại tổng hợp (IPM) đang đơợc khuyến
khích.
Đồng bằng sơng Hồng là vùng đất trăm nghề, với nhiều làng nghề truyền thống và các làng nghề hiện
đại. Những vùng đất nhiều làng nghề là Hà Tây, Nam Định, Thái Bình, Hải Dơơng. Các làng nghề chế biến
lơơng thực, thực phẩm là phổ biến hơn cả. Môi trơờng các làng nghề này thơờng bị ô nhiễm nhiều do chất thải
hữu cơ. Các làng nghề dệt, nhuộm (ở Thanh Trì - Hà Nội, Hà Đông, Nam Định...) và da giầy (ở Gia Lâm, Hà
Nội...) cũng thải ra nhiều chất thải hữu cơ gây ô nhiễm nguồn nơớc của địa phơơng khá nghiêm trọng. Các
làng nghề truyền thống làm gạch ngói, gốm sứ (điển hình là làng gốm Bát Tràng) gây ơ nhiễm mơi trơờng do
các chất thải rắn (phế liệu, xỉ than...), và có khi cịn làm đảo lộn địa hình địa phơơng, thay đổi cảnh quan do
các thùng đào, thùng đấu. ở một số địa phơơng đây còn là nguyên nhân làm mất đất canh tác.
Các làng nghề làm đồ mộc dân dụng, mĩ nghệ khá phổ biến ở Hà Tây (huyện Thạc Thất) , Nam Định
(huyện ý Yên) và nhiều địa phơơng khác. ở đây, mức độ gây ô nhiễm tuy khơng thật lớn, nhơng cũng có, do
sử dụng một số loại sơn.
Các làng nghề tái sinh chất thải (giấy vụn, chất dẻo, sắt vụn, đồng nát...) cũng gây ô nhiễm rất đáng kể.
Tùy theo từng loại hoạt động mà mức độ gây ơ nhiẽm có khác nhau.
Chính điều này đ• gợi ý cho các địa phơơng quy hoạch lại các làng nghề (đúng hơn là quy hoạch phát
triển công nghiệp nông thôn) thành một số khu công nghiệp làng nghề. Tất nhiên, điều này cũng cần thận
trọng, vì các làng nghề thơờng phát triển gắn với yếu tố truyền thống, yếu tố văn hóa.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Môi trơờng
hoạt động quản lý môi trơờng ở nơớc ta
1. Những hoạt động quản lý môi trơờng đầu tiên ở Việt Nam đ• đơợc tiến hành một cách tự phát từ
những năm 1960, khi một số nội dung bảo vệ đa dạng sinh học đơợc một số văn bản có tính pháp quy đề cập
tới. Vơờn quốc gia đầu tiên đơợc thành lập năm 1962 - 1963. Mơời năm sau, pháp lệnh về bảo vệ rừng đơợc
công bố.
2. Nhơng phải đến năm 1982, trong Chỉ thị số 87/CT của Thủ tơớng Chính phủ về việc quyết định tổ
chức kỷ niệm ngày Môi trơờng Thế giới 5.6.1982 trên phạm vi cả nơớc, hoạt động quản lý Nhà nơớc về bảo
vệ môi trơờng mới bắt đầu đơợc hiểu một cách đúng đắn, hệ thống.
3. Năm 1985, Nghị định 246/HĐBT "về việc đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trơờng" đơợc ban hành. Dự thảo chiến lơợc quốc gia về bảo vệ môi trơờng đơợc công
bố năm 1986. Năm 1988 thành lập Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trơờng Việt Nam.
5. Sự kiện đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trơờng, quản lý môi trơờng của
nơớc ta là việc Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25.6.1998 về "Tăng cơờng công tác bảo vệ
mơi trơờng trong thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nơớc". Chỉ thị đ• nêu rõ:
Mục tiêu:
Ngăn ngừa ô nhiễm môi trơờng, phục hồi và cải thiện môi trơờng của những nơi, những vùng đ• bị suy
thối, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bơớc nâng cao chất lơợng môi trơờng ở các khu cơng nghiệp, đơ thị và
nơng thơn, góp phần phát triển kinh tế - x• hội bền vững, nâng cao chất lơợng cuộc sống của nhân dân, tiến
hành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nơớc. Phấn đấu đến năm 2000 phải đạt đơợc các
mục tiêu về bảo vệ môi trơờng mà Đại hội VIII của Đảng đ• đề ra.
Các quan điểm cơ bản:
• Bảo vệ mơi trơờng là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân và tồn qn.
• Bảo vệ mơi trơờng là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đơờng lối, chủ trơơng và kế hoạch
phát triển kinh tế - x• hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nơớc.
• Coi phịng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi
trơờng và bảo tồn thiên nhiên.
• Kết hợp phát huy nội lực với tăng cơờng hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trơờng và phát triển bền
vững.
Các giải pháp:
• Thơờng xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng
bảo vệ mơi trơờng.
• Hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ mơi trơờng, ban hành các chính sách về phát triển kinh
tế phải gắn với bảo vệ môi trơờng, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trơờng.
• Chủ động phịng chống ơ nhiễm và sự cố mơi trơờng; khắc phục tình trạng suy thối mơi trơờng.
• Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn thiên
nhiên.
• Tăng cơờng và đa dạng hố đầu tơ cho hoạt động bảo vệ mơi trơờng.
• Tăng cơờng công tác quản lý Nhà nơớc về bảo vệ mơi trơờng từ Trung ơơng đến địa phơơng.
• Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ mơi
• Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trơờng.
6. Cũng trong khoảng thời gian từ 1991 đến nay, Việt Nam đ• tham gia phê chuẩn/phê duyệt hàng loạt
Công ơớc và Nghị định Quốc tế liên quan về bảo vệ môi trơờng, trở thành một trong những nơớc trong khu
vực tham gia đầy đủ nhất các Công ơớc/Nghị định loại này.
7. Cục Môi trơờng, cơ quan giúp Bộ trơởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trơờng thực hiện chức
năng quản lý Nhà nơớc về bảo vệ môi trơờng, đơợc thành lập vào cuối năm 1993. Sau hơn 6 năm thành lập,
Cục Mơi trơờng đ• có biên chế gần 80 ngơời với Sơ đồ tổ chức hiện nay của Cục nhơ sau:
o Khối tác nghiệp gồm các phòng: Thẩm định báo cáo đánh giá tác động mơi trơờng; Kiểm sốt ơ
nhiễm, quản lý chất thải và xử lý sự cố; Thanh tra môi trơờng; Bảo tồn thiên nhiên.
o Khối tiềm lực gồm các phịng: Hiện trạng và monitoring; Thơng tin, tơ liệu và đào tạo về mơi trơờng;
Văn phịng; Cơ sở dữ liệu mơi trơờng.
Phịng Chính sách và pháp chế của Cục có thể xếp vào 1 trong 2 khối trên.
8. ở các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trơờng hiện tại có 2 hình thức tổ chức quản lý mơi trơờng:
o Phịng quản lý mơi trơờng (đại bộ phận các Sở)
o Phòng quản lý khoa học và môi trơờng (một số Sở).
Một vài địa phơơng cũng đ• tự tổ chức các đơn vị quản lý mơi trơờng ở cấp quận/huyện. Trong đề án
kiện toàn tổ chức, vấn đề tổ chức quản lý môi trơờng ở địa phơơng luôn đơợc chú trọng, kể cả ở cấp
quận/huyện và thấp hơn.
trơờng đơợc giải quyết tơơng đối thoả đáng, thì ở các bộ/ngành khác tổ chức này là mờ nhạt, không đáp ứng
Cùng với việc xem xét cải tiến tổ chức nói chung, trơớc mắt việc kiện tồn tổ chức quản lý mơi trơờng ở
địa phơơng, ở các ngành đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc phải giải quyết.
9. Thời gian qua, mặc dù công việc mới mẻ và rất phức tạp, đội ngũ cán bộ chơa đơợc đào tạo đầy đủ,
dơ luận x• hội chơa đơợc chuẩn bị, Cục Mơi trơờng đ• cùng các cơ quan hữu quan chủ động triển khai hầu hết
các nhiệm vụ quản lý Nhà nơớc về bảo vệ mơi trơờng. Kết quả là đ• góp phần:
o Cụ thể hoá Kế hoạch quốc gia về môi trơờng và phát triển bền vững.
o Tiếp tục hồn thiện cơ sở pháp luật bảo vệ mơi trơờng.
o Cải thiện một bơớc tình hình mơi trơờng ở thành thị, nông thôn.
o Nâng cao nhận thức môi trơờng ở các tầng lớp nhân dân.
o Bơớc đầu xây dựng tiềm lực quản lý môi trơờng, kể cả đội ngũ cán bộ.
o Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trơờng.
10. Trong lĩnh vực thẩm định đánh giá tác động môi trơờng (của các dự án và của cả các cơ sở sản xuất
hiện đang hoạt động từ trơớc khi có Luật Bảo vệ Môi trơờng), các cơ quan quản lý Nhà nơớc về bảo vệ mơi
trơờng đ•:
o Từng bơớc bắt buộc các dự án/cơ sở phải lập và nộp báo cáo đánh giá tác động mơi trơờng để thẩm
định.
o Hồn thiện dần cơ chế và quy trình thẩm định báo cáo.
o Thẩm định đơợc hàng nghìn các báo cáo.
Sắp tới, hoạt động này cần chú ý một số vấn đề dơới đây:
o Ban hành hơớng dẫn lập báo cáo ĐTM theo từng lĩnh vực và cho những dự án liên ngành, liên vùng.
o Tăng cơờng các biện pháp cơỡng chế lập và trình duyệt báo cáo.
o Tăng cơờng năng lực thẩm định báo cáo, đặc biệt là ở các Sở.
o Nâng cao chất lơợng thẩm định.
11. Việc kiểm sốt ơ nhiễm, quản lý chất thải thời gian qua đ• đạt đơợc những kết quả ban đầu cụ thể là:
o Nhận thức đơợc ngày càng rõ hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động này, xác định đơợc một số
nội dung cần làm.
o Ban hành một số quy chế, quy định mang tính pháp luật và đang trình duyệt một số kế hoạch quốc gia
trong lĩnh vực này.
o Tổ chức thực hiện một số dự án/công việc liên quan.
Sắp tới, hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm quản lý chất thải phải chú trọng:
o Thể chế hoá các phơơng thức hoạt động.
o Có định hơớng rõ, phối hợp về phân định trách nhiệm giữa các hoạt động kiểm sốt, thanh tra, kiểm
tốn mơi trơờng.
o Tổ chức thực hiện trên thực tế các hoạt động cơ bản ở các cấp.
o Đào tạo cán bộ, tăng cơờng tiềm lực mọi mặt cho hoạt động này.
12. Hoạt động điều tra quan trắc / monitoring mơi trơờng đ• đơợc quan tâm ngay từ khi thành lập Cục
Môi trơờng và đến nay, đ• đạt đơợc những kết quả nhất định, trong đó đáng kể là:
o Hình thành và đơa vào hoạt động ngày càng nề nếp mạng lơới Monitoring môi trơờng trong cả nơớc,
cả trên đất liền và biển trên cơ sở kết hợp tốt với mạng lơới và khả năng điều tra cơ bản hiện có.
o Phục vụ tốt cho việc biên soạn Báo cáo Hiện trạng môi trơờng Việt Nam và Báo cáo Hiện trạng môi
trơờng ở các địa phơơng và một số ngành, bơớc đầu thu thập hệ thống các tơ liệu môi trơờng.
o Từng bơớc vơơn lên giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động này.
Tuy nhiên, những kết quả này còn rất khiêm tốn, địi hỏi phải có rất nhiều nỗ lực nhằm:
o Tăng cơờng đáng kể tiềm lực Monitoring môi trơờng cho Cục Môi trơờng và cho các Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trơờng trên cơ sở một quy hoạch thống nhất.
o Thể chế hoá chức năng nhiệm vụ Monitoring môi trơờng cho các ngành và phân cấp trung ơơng - địa
phơơng.
o Đơa nhanh các kỹ thuật và công nghệ mới vào Monitoring môi trơờng.
13. Hoạt động bảo vệ mơi trơờng nói chung, quản lý mơi trơờng nói riêng đang ngày càng đơợc mở rộng
và tăng cơờng về chiều sâu. Theo sự bình chọn các sự kiện tiêu biểu nhất trong 2 năm qua (từ 5.6.1997 đến
5.6.1999), 10 sự kiện sau đây đơợc ghi nhận cũng đủ nói lên điều đó:
1. Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 36-CT/TW "về việc tăng cơờng công tác bảo vệ môi trơờng
trong thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nơớc" (ngày 25.6.1998). Chỉ thị đ• nêu rõ các quan điểm của
Đảng đối với vấn đề bảo vệ môi trơờng, đề ra các mục tiêu và các giải pháp chính cho hoạt động bảo vệ môi
trơờng của cả nơớc ta trong một thời gian dài trơớc mắt. Cả nơớc hiện đang sơi nổi thực hiện các chơơng trình
hành động nhằm đơa Chỉ thị vào đời sống.
2. Quốc hội ra Nghị quyết về tiêu chuẩn các cơng trình quan trọng quốc gia (kỳ họp 12 khố X)
cần trình Quốc hội xem xét chủ trơơng đầu tơ. Trong 5 tiêu chuẩn, có tới 3 tiêu chuẩn liên quan đến môi
trơờng là: tiêu chuẩn 2 (cơng trình có ảnh hơởng lớn đến mơi trơờng hay tiềm ẩn ảnh hơởng nghiêm trọng đến
môi trơờng); tiêu chuẩn 3 (di dân tái định cơ) và tiêu chuẩn 4 (cơng trình bố trí trên địa bàn đặc biệt quan
trọng, có tài nguyên đặc biệt).
3. Đơa yếu tố môi trơờng vào tiêu chuẩn xét duyệt, trao giải thơởng chất lơợng Việt Nam.
4. Hội nghị Môi trơờng toàn quốc năm 1998 thu hút 1.200 đại biểu, 603 báo cáo, 10 tiểu ban.
5. Triển l•m Mơi trơờng Việt Nam năm 1997 với 70 gian trơng bày, thu hút 10.000 ngơời xem.
6. Tiến hành thắng lợi cuộc thanh tra diện rộng chuyên đề về bảo vệ môi trơờng đối với tất cả các
ngành, các địa phơơng với số lơợng cơ sở đơợc thanh tra là 9.384, trong đó 61% là doanh nghiệp tơ nhân,
32% - nhà nơớc, 7% - liên doanh và 100% xử lý hành chính.
7. Đại hội lần thứ III Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Mơi trơờng Việt Nam đ• khép lại 10 năm hoạt
động sôi nổi của Hội và mở ra nhiệm kỳ 5 năm mới, xuyên thế kỷ.
8. Hội nghị khơng chính thức cấp Bộ trơởng Mơi trơờng các nơớc ASEAN lần thứ IV, lần đầu
tiên đơợc tổ chức thành công tại Việt Nam. Với tơ cách nơớc chủ nhà, Việt Nam đ• đơa ra sáng kiến tổ chức
Diễn đàn mơi trơờng ASEAN và đ• đơợc Hội nghị hồn tồn nhất trí. Diễn đàn đầu tiên sẽ tiến hành tại Việt
Nam vào cuối năm 1999.
9. Tăng cơờng bảo vệ đa dạng sinh học với hàng loạt các hoạt động phong phú, có ý nghĩa thiết
thực.
10. Xuất hiện, củng cố nhiều điển hình tiên tiến về bảo vệ mơi trơờng trong hoạt động thực tiễn
của các ngành, các địa phơơng.
14. Đ• ban hành hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trơờng. Cùng với Luật Bảo vệ môi
trơờng, cần nghiên cứu thực hiện các loại văn bản dơới đây:
a. Các Nghị định của Chính phủ:
o Nghị định 175/CP ngày 18.10.1994.
o Nghị định 26/CP ngày 26.3.1996.
b. Các Chỉ thị, Quyết định của Thủ tơớng Chính phủ, ví dụ:
o Chỉ thị 200/TTg ngày 29.4.1994 về nơớc sạch và vệ sinh môi trơờng nông thôn.
o Chỉ thị 406/TTg ngày 8.8.1994 về cấm pháo.
o Chỉ thị 199/TTg ngày 3.4.1997 về quản lý chất thải rắn.
o Chỉ thị 291/TTg năm 1998 về các chất hữu cơ khó phân huỷ.
o Quyết định ngày 22.12.1995 về thông qua kế hoạch quốc gia bảo tồn đa dạng sinh học.
c. Các Thông tơ liên Bộ, ví dụ:
o Số 155/TTLT ngày 11.4.1994 về kế hoạch hố bảo vệ mơi trơờng.
o Số 2880/KCM-TM ngày 19.12.1996 về quy định tạm thời nhập phế liệu.
d. Hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trơởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trơờng ban
hành theo thẩm quyền về bảo vệ môi trơờng.
e. Hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố, Bộ trơởng các Bộ liên quan
ban hành theo thẩm quyền về bảo vệ môi trơờng.
f. Hàng loạt hơớng dẫn kỹ thuật liên quan đến bảo vệ môi trơờng do Cục Môi trơờng, các Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trơờng tỉnh/thành phố, các đơn vị khác ban hành theo thẩm quyền về bảo vệ môi trơờng.
15. Chúng ta đ• ban hành trên 100 tiêu chuẩn mơi trơờng Việt Nam, đ• có nhiều nỗ lực trong việc nghiên
cứu, áp dụng các tiêu chuẩn liên quan của Tổ chức Tiêu chuẩn Thế giới (ví dụ ISO - 9000, ISO - 14.000 các
loại). Tuy nhiên, cịn thiếu nhiều tiêu chuẩn mơi trơờng chơa đơợc ban hành, đặc biệt là các tiêu chuẩn về
tổng lơợng thải, tiêu chuẩn vùng, v.v...
16. Nâng cao nhận thức môi trơờng cho các tầng lớp nhân dân, bao gồm từ các em nhỏ ở tuổi mẫu giáo
đến những ngơời làm công tác giáo dục, đào tạo, truyền thông và những nhà quản lý, hoạch định chính sách.
Cơng tác này đ• đơợc chú trọng, đ• có những kết quả nhất định, nhơng còn chơa tơơng xứng với yêu cầu đặt
Nguyễn Ngọc Sinh
cục trơởng cục môi trơờng
bộ khoa học công nghệ và môi trơờng
Mạng quan trắc môi trơờng quốc gia
Từ năm 1994 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trơờng đ• bắt đầu xây dựng mạng lơới các trạm quan trắc
và phân tích mơi trơờng quốc gia. Đến năm 2000 mạng lơới này đ• có 20 trạm đơợc thành lập theo cơ chế phụ
thuộc giữa Bộ KHCN & MT với 8 bộ/ngành/địa phơơng toàn quốc; sau đây là các loại hình trạm quan trắc:
• Trạm quan trắc và phân tích môi trơờng đất liền: Chủ yếu là quan trắc và phân tích nơớc mặt lục địa,
khơng khí, tiếng ồn, rác thải. Gồm 3 trạm:
+ Trạm quan trắc và phân tích môi trơờng đất liền Miền Bắc: Trung tâm Kỹ thuật Môi trơờng Đô thị và
Khu Công nghiệp, Trơờng Đại học Xây Dựng quan trắc và phân tích. Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng
đất liền Miền Bắc: Trung tâm Kỹ thuật Môi trơờng Đô thị và Khu Công nghiệp, Trơờng Đại học Xây Dựng
quan trắc và phân tích.
+ Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng đất liền Miền Trung: Phân viện Nhiệt đới, Môi trơờng Quân
sự, Viện Hố học vật liệu mơi trơờng, Bộ Quốc Phịng quan trắc và phân tích. Trạm quan trắc và phân tích
mơi trơờng đất liền Miền Trung: Phân viện Nhiệt đới, Môi trơờng Qn sự, Viện Hố học vật liệu mơi trơờng,
Bộ Quốc Phịng quan trắc và phân tích.
+ Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng đất liền Miền Nam: Viện Môi trơờng và Tài nguyên, Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh quan trắc và phân tích.
• Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng ven biển: Chủ yếu là quan trắc và phân tích nơớc biển, trầm
+ Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng ven biển Miền Bắc: Phân viện Hải dơơng học Hải Phòng quan
trắc và phân tích. Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng ven biển Miền Bắc: Phân viện Hải dơơng học Hải
Phòng quan trắc và phân tích.
+ Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng ven biển Miền Trung: Trung tâm Khảo sát, Nghiên cứu và Tơ
vấn Môi trơờng Biển, Viện Cơ học quan trắc và phân tích. Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng ven biển
Miền Trung: Trung tâm Khảo sát, Nghiên cứu và Tơ vấn Môi trơờng Biển, Viện Cơ học quan trắc và phân
tích.
+ Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng ven biển Miền Nam: Viện Hải dơơng học Nha Trang quan
trắc và phân tích. Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng ven biển Miền Nam: Viện Hải dơơng học Nha
Trang quan trắc và phân tích.
• Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng biển khơi: Chủ yếu là quan trắc và phân tích nơớc biển, sinh
vật và hiện trạng vùng biển xa. Gồm 2 trạm:
+ Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng biển khu khai thác dầu khí Việt-Xơ Petro: Trung tâm Quan
trắc và Phân tích Mơi trơờng Biển thuộc Qn chủng Hải qn, Bộ Quốc phịng quan trắc và phân tích. Trạm
quan trắc và phân tích mơi trơờng biển khu khai thác dầu khí Việt-Xơ Petro: Trung tâm Quan trắc và Phân
tích Mơi trơờng Biển thuộc Qn chủng Hải qn, Bộ Quốc phịng quan trắc và phân tích.
+ Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng biển khơi vùng Cơn Đảo, Trung Nam bộ, Đông Nam bộ và
Tây Nam bộ: Viện Nghiên cứu Hải sản, Bộ Thuỷ sản quan trắc và phân tích. Trạm quan trắc và phân tích mơi
trơờng biển khơi vùng Côn Đảo, Trung Nam bộ, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ: Viện Nghiên cứu Hải sản, Bộ
Thuỷ sản quan trắc và phân tích.
+ Trạm 1: do Trung tâm Công nghệ Xử lý Môi trơờng, Bộ Tơ lệnh Hố học, Bộ Quốc phịng đo đạc.
(Trạm này đảm nhiệm thêm nhiệm vụ đo một số chất hoá học độc hại) Trạm 1: do Trung tâm Cơng nghệ Xử
+ Trạm 2: do Trung tâm An toàn Bức xạ, Viện Năng lơợng Nguyên tử Việt Nam đo đạc. Trạm 2: do
Trung tâm An toàn Bức xạ, Viện Năng lơợng Nguyên tử Việt Nam đo đạc.
+ Trạm 3: do Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà lạt, Viện Năng lơợng Nguyên tử Việt Nam đo đạc.
• Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng lao động: chủ yếu là đo môi trơờng không khí, nơớc sinh hoạt,
nơớc thải, bệnh nghề nghiệp. Do viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trơờng, Bộ Y tế thực hiện.
• Phịng thí nghiệm mơi trơờng: đo và phân tích nơớc sơng đầu nguồn, chất lơợng nơớc mơa, khơng khí,
tiếng ồn, nơớc mặt lục địa, rác thải. Do Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lơờng Chất lơợng đảm nhiệm.
• Trạm quan trắc và phân tích mơa axít: thành phần mơi trơờng quan trắc là nơớc mơa. Gồm 3 trạm:
+ Trạm quan trắc và phân tích mơa axít Lào Cai: do Sở Khoa học, Cơng nghệ và Môi trơờng Lào Cai
thực hiện.
+ Trạm quan trắc và phân tích mơa axít Miền Trung: do Phân viện Nhiệt đới mơi trơờng qn sự, Viện
hố học vật liệu mơi trơờng, Bộ Quốc Phòng thực hiện.
+ Trạm quan trắc và phân tích mơa axít Nam bộ: do Trung tâm Chất lơợng Nơớc và Môi trơờng, Phân
viện Qui hoạch Thuỷ lợi Nam bộ thực hiện.
• Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng đất: thực hiện quan trắc và phân tích chất lơợng mơi trơờng
đất, gồm 2 trạm, trạm phía Bắc và trạm phía Nam, do Viện Thổ nhơỡng Nơng hố, Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thơn thực hiện.
• Trạm quan trắc và phân tích mơi trơờng nền: thành phần mơi trơờng quan trắc là nơớc, khơng khí, do
Trung tâm Nghiên cứu Mơi trơờng Khơng khí và Nơớc, Viện Khí tơợng Thuỷ văn thực hiện.
• Trạm quản lý đầu mạng: chịu trách nhiệm quản lý chung, do Cục Môi trơờng đảm nhiệm.
Từ năm 1995 đến nay mạng lơới quốc gia đó đ• quan trắc thơờng xun các thành phần mơi trơờng
nơớc (lục địa, ven biển và biển khơi), khơng khí, đất, mơa axít, phóng xạ trên địa bàn 40 tỉnh/thành. Kết quả
quan trắc từ các mạng lơới quốc gia đơợc sử dụng để xây dựng báo cáo hiện trạng môi trơờng quốc gia hàng
năm và phục vụ quản lý môi trơờng nói chung. Quy hoạch mạng lơới đầy đủ hơn cho 2001 - 2010 đ• đơợc
xây dựng và trình Thủ tơớng Chính phủ phê duyệt. Ngồi hệ thống mạng lơới quan trắc mơi trơờng quốc gia,
nhiều địa phơơng cũng đ• có các trạm quan trắc mơi trơờng của mình. Tới nay, khoảng 12 tỉnh/thành đ• xây
dựng đơợc các trạm quan trắc môi trơờng địa phơơng.
Bản đồ "Mạng lơới quan trắc môi trơờng quốc gia" thể hiện vị trí các trạm và điểm quan trắc. Kèm theo
với bản đồ là rất nhiều các thơng tin có giá trị khác: các bảng về các loại trạm quan trắc, cơ quan thực hiện,
địa điểm, tần suất quan trắc, các thành phần/thông số môi trơờng đơợc quan trắc.
Nguồn dữ liệu:
- Cục Môi trơờng.
hệ thống các khu rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng bao gồm các Vơờn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu lịch sử-văn hố-mơi
trơờng. Hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam đ• đơợc điều chỉnh nhiều lần. Năm 1962, Vơờn Quốc gia đầu
tiên của Việt Nam đơợc thành lập tại Cúc Phơơng (Ninh Bình). Trong thời gian chiến tranh, việc tổ chức xây
dựng các khu bảo tồn bị chững lại. Sau năm 1975, Chính phủ lại chú ý đến việc phát triển hệ thống rừng đặc
dụng này không chỉ về số lơợng khu bảo tồn mà tổng diện tích rừng tự nhiên cũng khơng ngừng tăng lên.
Năm 1995, tổng số khu bảo tồn rừng đ• là 87 khu với tổng diện tích hơn 950.000 ha rừng (chiếm khoảng
3 % diện tích tự nhiên tồn l•nh thổ).
Năm 1999 rừng đặc dụng chiếm 1.524.868 ha, trong đó 1.463.746 ha rừng đặc dụng tự nhiên và 61.122
ha rừng đặc dụng trồng. Trên các bản đồ của 8 vùng thể hiện 114 khu bảo tồn rừng (trong đó có 11 vơờn quốc
gia, 70 khu bảo tồn thiên nhiên và 33 khu lịch sử-văn hố-mơi trơờng). Trong tơơng lai hệ thống các rừng đặc
dụng sẽ còn thay đổi.
Tháng 2/2001, Chính phủ ban hành quy chế quản lý các khu rừng đặc dụng. Theo quyết định này việc tổ
chức quản lý rừng đặc dụng đơợc phân chia thành 3 loại:
- Khu bảo tồn thiên nhiên
- Khu bảo tồn văn hố - lịch sử - mơi trơờng (chỉ bao gồm những khu có rừng bao bọc)
Căn cứ vào diện tích rừng tự nhiên đơợc sử dụng vào mục đích này có thể thấy các vùng giàu nhất về đa
dạng sinh học (ĐDSH) của Việt Nam thứ tự là: vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung bộ và vùng Đông Nam bộ.
Trong 3 loại khu bảo tồn trên, loại bảo tồn cảnh quan du lịch,văn hố-lịch sử và mơi trơờng là ít có giá
trị ĐDSH, phần lớn rừng bao quanh những khu này là rừng trồng, nhằm tôn tạo cảnh quan cho khu di tích
Trong sự nghiệp bảo vệ rừng và đa dạng sinh học, hệ thống rừng đặc dụng có vai trị hết sức quan trọng.
Hệ thống các khu rừng đặc dụng có mặt ở 49 tỉnh/thành trong toàn quốc, trừ 12 tỉnh/thành (Bắc Ninh, Hà Nội,
Hơng Yên, Hà Nam, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà
Vinh, Sóc Trăng).
Phân bố các khu rừng đặc dụng:
Vùng Đồng bằng sông Hồng: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 24.800ha, năm 1999 là 62.027ha
với 8 khu bảo tồn, trong đó có 2 khu bảo tồn thiên nhiên, 3 khu di tích lịch sử, văn hố và 3 vơờn Quốc gia:
Vơờn Quốc gia Ba Vì, Vơờn Quốc gia Cát Bà, Vơờn Quốc gia Cúc Phơơng.
Vùng Đơng Bắc: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 76.400ha, năm 1999 là 333.333ha với 30 khu
Vùng Tây Bắc: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 62.200ha, năm 1999 là 424.978 ha với 10 khu bảo
tồn, trong đó có 8 khu bảo tồn thiên nhiên, 2 khu di tích lịch sử, văn hóa.
Vùng Bắc Trung bộ: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 206.600ha, năm 1999 là 134.510 ha với 21
khu bảo tồn, trong đó có 13 khu bảo tồn thiên nhiên, 6 khu di tích lịch sử, văn hố và 2 vơờn Quốc gia: Vơờn
Quốc gia Bến En, Vơờn Quốc gia Bạch M•.
Vùng dun hải Nam Trung bộ: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 50.100ha, năm 1999 là 151.826
ha với 11 khu bảo tồn, trong đó có 6 khu bảo tồn thiên nhiên và 5 khu di tích lịch sử, văn hố.
Vùng Tây Ngun: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 228.900ha, năm 1999 là 348.651 ha với 12
khu bảo tồn, trong đó có 10 khu bảo tồn thiên nhiên, 1 khu di tích lịch sử, văn hoá và 1 vơờn Quốc gia: Vơờn
Quốc gia Yok Đơn.
Vùng Đơng Nam bộ: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 225.200ha, năm 1999 là 347.541,5 ha với 17
khu bảo tồn, trong đó có 11 khu bảo tồn thiên nhiên, 4 khu di tích lịch sử, văn hố và 2 vơờn Quốc gia: Vơờn
Quốc gia Côn Đảo, Vơờn Quốc gia Cát Tiên.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long: Diện tích rừng đặc dụng năm 1995 là 24.100ha, năm 1999 là 67.040
ha với 11 khu bảo tồn, trong đó có 9 khu bảo tồn thiên nhiên, 1 khu di tích lịch sử, văn hoá và 1 vơờn Quốc
gia: Vơờn Quốc gia Tràm chim Tam Nông.
Trên bản đồ thể hiện các khu rừng đặc dụng cùng các thông tin về tên, năm thành lập, diện tích, loại
rừng đặc dụng, đối tơợng bảo vệ của chúng. Biểu đồ thể hiện diện tích rừng tự nhiên đặc dụng (ha) cho toàn
vùng trong năm 1995 và năm 1999.
Ngồi ra cịn có đồ thị diện tích rừng đặc dụng tự nhiên và rừng đặc dụng trồng cho từng tỉnh.
- Cục Môi trơờng
- Viện Điều tra Quy hoạch Rừng;
- Cục Kiểm Lâm
Bản đồ thiệt hại do thiên tai, b•o lụt, hạn hán
Nơớc ta thơờng xuyên chịu các thiên tai nhơ b•o, lũ, lụt, đặc biệt là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, hạ
lơu các tỉnh Miền Trung (từ Quảng Bình đến Bình Thuận) và đồng bằng Sông Hồng. Trong 5 năm 1995-1999
vừa qua, số cơn b•o trung bình là 5,2 cơn b•o làm 3.464 ngơời chết, 403.265 ha lúa bị hại, 4.591 tàu thuyền bị
đắm, upload.123doc.net.362 nhà đổ, 5.813.715 m3 đất đá bị sạt lở, tổng thiệt hại lên tới 12.297 tỷ đồng.
Riêng trận lũ thế kỷ năm 1999 tại 10 tỉnh miền Trung đ• làm 751 ngơời chết và mất tích, 439 ngơời bị
thơơng, tổng thiệt hại là 1.534,409 tỷ đồng. Trận lũ lụt kéo dài năm 2000 ở đồng bằng sơng Cửu Long đ• làm
thay đổi nghiêm trọng mơi trơờng ở đây.
(1997-1999), diện tích cây ăn quả, cây cơng nghiệp bị hại do b•o lụt (1997-1999), số gia súc, gia cầm bị chết
do b•o lụt (1997-1999).
Vùng Đồng bằng sông Hồng: Thiệt hại về ngơời: số ngơời chết và mất tích 19 (ngơời), số ngơời bị
thơơng 21 (ngơời); Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp: diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại 36.439 (ha); Thiệt
hại về cơ sở vật chất: số nhà bị hơ hại 17.433 (cái), số lớp học bị hơ hại 546 (lớp), số cột điện bị đổ 99 (cột),
đơờng bị ngập, trơi 56 (km), đơờng bị sạt lở 5.755 (nghìn m3); ơớc tính thiệt hại về tiền 8 (tỷ đồng).
Vùng Đông Bắc: Thiệt hại về ngơời: số ngơời chết và mất tích 55(ngơời), số ngơời bị thơơng
171(ngơời); Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp: diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại 18.493,76(ha), diện tích
cây ăn quả và cây cơng nghiệp bị thiệt hại 3.930,4(ha), diện tích ao hồ ni trồng thủy sản bị ngập 72(ha);
Thiệt hại về cơ sở vật chất: số nhà bị hơ hại 16.978(cái), số lớp học bị hơ hại 332(lớp), số cột điện bị đổ
Vùng Tây Bắc: Thiệt hại về ngơời: số ngơời chết và mất tích 8(ngơời), số ngơời bị thơơng 87(ngơời);
Thiệt hại về sản xuất nơng nghiệp: diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại 856,6(ha), diện tích cây ăn quả và cây
cơng nghiệp bị thiệt hại 5,4(ha), diện tích ao hồ ni trồng thủy sản bị ngập 3,5(ha); Thiệt hại về cơ sở vật
chất: số nhà bị hơ hại 4.720(cái), số lớp học bị hơ hại 229(lớp), số cột điện bị đổ 23(cột); ơớc tính thiệt hại về
tiền 24,73 (tỷ đồng).
Vùng Bắc Trung bộ: Thiệt hại về ngơời: số ngơời chết và mất tích 570(ngơời), số ngơời bị thơơng
164(ngơời); Thiệt hại về sản xuất nơng nghiệp: diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại 252.387(ha), diện tích cây
ăn quả và cây cơng nghiệp bị thiệt hại 39.122(ha), diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản bị ngập 1.250(ha), số
lơợng gia súc gia cầm bị thiệt hại 1.450.756(con); Thiệt hại về cơ sở vật chất: số nhà bị hơ hại 384.260 (cái),
số lớp học bị hơ hại 3.977(lớp), số phòng y tế bị hơ hại 342(phòng), số cột điện bị đổ 1.882(cột), số trạm thuỷ
lợi bị hơ hỏng 56(trạm), số tàu thuyền bị chìm và hơ hại 344 (cái), số cầu bị hơ hại 1.322(cái), đơờng bị ngập,
trôi 295(km), đơờng bị sạt lở 2,5(nghìn m3); ơớc tính thiệt hại về tiền 2.437,713(tỷ đồng).
Vùng duyên hải Nam Trung bộ: Thiệt hại về ngơời: số ngơời chết và mất tích 886(ngơời), số ngơời bị
thơơng 785(ngơời); Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp: diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại 82.676(ha), diện
tích cây ăn quả và cây công nghiệp bị thiệt hại 11.804,5(ha), diện tích ao hồ ni trồng thủy sản bị ngập
8.324,9(ha), số lơợng gia súc gia cầm bị thiệt hại 872.036(con); Thiệt hại về cơ sở vật chất: số nhà bị hơ hại
922.316(cái), số lớp học bị hơ hại 2.090(lớp), số phòng y tế bị hơ hại 244(phòng), số cột điện bị đổ 835 (cột),
số trạm thuỷ lợi bị hơ hỏng 30(trạm), số tàu thuyền bị chìm và hơ hại 843 (cái), số cầu bị hơ hại 4.742(cái),
đơờng bị ngập, trơi 1.302,35(km), đơờng bị sạt lở 921,05(nghìn m3); ơớc tính thiệt hại về tiền 3.453,162 (tỷ
đồng).
Vùng Tây Nguyên: Thiệt hại về ngơời: số ngơời chết và mất tích 5(ngơời), số ngơời bị thơơng
14(ngơời); Thiệt hại về sản xuất nơng nghiệp: diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại 4.429,2(ha), diện tích cây
ăn quả và cây cơng nghiệp bị thiệt hại 1.182,3(ha), diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản bị ngập 67(ha); Thiệt
hại về cơ sở vật chất: số nhà bị hơ hại 2.259(cái), số lớp học bị hơ hại 27(lớp), số trạm thuỷ lợi bị hơ hỏng
Vùng Đơng Nam bộ: Thiệt hại về ngơời: số ngơời chết và mất tích 380(ngơời), số ngơời bị thơơng
138(ngơời); Thiệt hại về sản xuất nơng nghiệp: diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại 91.823(ha), diện tích cây
ăn quả và cây cơng nghiệp bị thiệt hại 50.872(ha), diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản bị ngập 1.623(ha); Thiệt
hại về cơ sở vật chất: số nhà bị hơ hại 39.016(cái), số lớp học bị hơ hại 1.357(lớp), số phòng y tế bị hơ hại
776(phòng), số cột điện bị đổ 255(cột), số trạm thuỷ lợi bị hơ hỏng 8(trạm), số tàu thuyền bị chìm và hơ hại
781(cái), số cầu bị hơ hại 410(cái), đơờng bị ngập, trôi 484,86(km), đơờng bị sạt lở 753,34(nghìn m3); ơớc
tính thiệt hại về tiền 267(tỷ đồng).
Ngoài các số liệu đơợc thể hiện bằng bản đồ, cịn có các bảng biểu, biểu đồ về số thiệt hại chung, thiệt
hại về cơ sở vật chất theo tỉnh, số đơờng xá giao thông bị ngập lụt theo tỉnh, thiệt hại ngơời theo tỉnh và thiệt
hại nông nghiệp theo tỉnh.
Nguồn dữ liêu:
• Tổng cục Thống Kê
• Cục Mơi trơờng
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
vùng đồng bằng sông Hồng
ở nơớc ta, đất đơợc chia ra các loại chính theo mục đích sử dụng là: 1/ Đất nông nghiệp ; 2/ Đất lâm
nghiệp; 3/ Đất chuyên dùng ; 4/ Đất ở và 5/ Đất chơa sử dụng.
Vùng đồng bằng sơng Hồng năm 2000 có diện tích tự nhiên (tính theo ranh giới vùng gồm 9 tỉnh và
thành phố) là 1261,4 nghìn ha, trong đố đất nơng nghiệp là 738,7 nghìn ha (58,6%), đât lâm nghiệp có rừng là
881 nghìn ha (7,0%), đất chun dùng 200,6 nghìn ha (15,9%), đất ở 80,8 nghìn ha (6,4%) và đất chơa sử
dụng là 153,2 nghìn ha (12,1%).
Đất nơng nghiệp ở đồng bằng sông Hồng chủ yếu là đất trồng cây hàng năm (621,8 nghìn ha), trong đó
diện tích đất trồng lúa là 575,9 nghìn ha. Phần lớn đất lúa đ• trồng hai vụ, thậm chí 3 vụ (2 vụ lúa + 1 vụ
màu). Đất trồng cây hàng năm khác là 45,7 nghìn ha. Diện tích vơờn tạp là 43 nghìn ha. Diện tích đất trồng
cây lâu năm chỉ 18,4 nghìn ha. Do là ùng đồng bằng, đất chật, ngơời đơng nên diện tích đất cỏ cho chăn ni
rất hạn chế, chỉ 1600 ha. Diện tích mặt nơớc ni thủy sản là 53,9 nghìn ha.
Đáng chú ý là đồng bằng sơng Hồng có diện tích đất nơng nghiệp bình qn đầu ngơời thấp nhất cả
nơớc, chơa đến 500 m2/ngơời. Hơn nữa, trong q trình mở rộng diện tích đất chun dùng (nhất là để phát
triển các khu công nghiệp, các cơng trình giao thơng, thủy lợi...) diện tích đất nơng nghiệp đanng bị thu hẹp
lại, rõ nhất là ở các vùng ven các thành phố, thị x•, các khu cơng nghiệp. Đây là một vấn đề rất nhạy cảm, đòi
hỏi phải có các giải pháp phù hợp.
Cũng do phải đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp để đảm bảo thu nhập cho nông dân và dáp ứng nhu cầu
về nông sản của x• hội, nên có thể nói, đất ở đồng bằng sông Hồng không đơợc nghỉ, và cùng với những thành
tựu về năng suất cây trồng là những lo ngại về tình trạng ơ nhiễm đất, ơ nhiễm nơớc do hóa chất nơng nghiệp.
Đất lâm nghiệp có rừng tuy chỉ chiếm 7% diện tích của vùng, nhơng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt
sinh thái và du lịch. ở đồng bằng sơng Hồng có các vơờn quốc gia Cúc Phơơng, Ba Vì và Cát Bà. Trong đó,
VQG Cúc Phơơng là VQG đầu tiên ở nơớc ta, thành lập từ năm 1962, còn VQG Cát Bà với hệ sinh thái đặc
sắc ở đảo đá vôi, lại gần quần thể du lịch Hạ Long, nên rất có ý nghĩa. Ngồi ra, rừng ở vùng núi đá vơi rìa
phía Tây đồng bằng sông Hồng (Hà Tây, Hà Nam) làm tăng thêm giá trị du lịch, tham quan, nghỉ dơỡng của
các vùng này. Rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Hồng tuy không tốt nhơ ở đồng bằng sông Cửu Long, nhơng
đang đơợc mở rộng diện tích, nhất là ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
Đất chuyên dùng chiếm 15,9% diện tích của vùng. Đây là tỉ lệ cao nhất trong cả nơớc. Đất thủy lợi là
lớn nhất (86,5 nghìn ha). Đồng bằng sơng Hồng là vùng có hệ thống thủy lợi hồn chỉnh bậc nhất cả nơớc.
Đất giao thơng 61 nghìn ha và đất xây dựng là 22,1 nghìn ha.
Diện tích đất ở là 80,8 nghìn ha, trong đó đất ở đô thị là 8148 ha và đất ở nông thơn là 72,7 nghìn ha. ở
Diện tích đất chơa sử dụng là 153,2 nghìn ha. Trong số này, diện tích mặt nơớc sơng suối là 56,9 nghìn
ha. Nhơng diện tích đất bằng chơa sử dụng cũng tới 24,7 nghìn ha. Vì vậy, ở đồng bằng sơng Hồng vẫn có
tiềm năng đất để khai hoang, phục hóa. Điều này là rất quan trọng đối với đồng bằng đơng dân nhất cả nơớc
này
thái bình
1.Các yếu tố về địa hình
Mặt khác biển Thái Bình là biển hở, khơng có núi non, đảo che chắn, chịu ảnh hơởng chủ yếu 2 loại gió mùa.
Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9 gió đơng nam từ bờ biển thổi vào, mang theo hơi nơớc mát mẻ, mùa đông từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hơởng của gió mùa đơng bắc, từ lục địa thổi ra làm đất liền khô ráo.
Trong nội địa Thái Bình có 4 con sơng lớn chảy qua, đó là sơng Luộc, sơng Hố, sơng Hồng, sông Trà Lý,
tổng chiều dài là 250 km, boa bọc xung quanh tỉnh, bên đó cịn 11.044 Ha ao hồ, kênh rạch có sức chứa hàng
tỷ mét khối nơớc, các khối nơớc ngọt này đóng vai trị hồ điều hồ, làm cho khí hậu tồn vùng trong lành và
mát mẻ
2. Các yếu tố khí tơợng thuỷ văn
Là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm, mơa nhiều,
chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mơa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ
trung bình cả năm là 23,30C, lơợng bốc hơi 768 mm, độ ẩm 83%, tổng số giờ nắng trung bình năm 1603 giờ,
lơợng mơa trung bình năm từ 1800 - 2000 mm, lơợng mơa về mùa mơa chiếm 85% tổng lơợng mơa cả năm.
Với đặc điểm khí hậu nhơ vậy tạo ra mơi trơờng phơng của khí hậu rất trong lành
3. Thảm thực vật
Thái Bình là một tỉnh nơng nghiệp, một năm 2 vụ lúa, 1 vụ màu, lúc nào cũng có màu xanh, mật
khác hệ thống làng x• hai ven đơờng đèu có cây xanh. Mặc dù khơng có rừng nhơng thảm thực vật ngắn ngày,
gối nhau liên tục. Tất cả thảm thực vật này tạo ra ở đây bầu khơng khí trong lành
thu nhập
Tăng trơởng kinh tế ở Việt Nam đơợc xác định bằng chỉ tiêu tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Có
thể xem xét mối quan hệ giữa gia tăng dân số và tăng trơởng kinh tế qua bảng Mức tăng trơởng kinh tế và gia
tăng dân số theo các giai đoạn.
Trong giai đoạn 1991-1995 kinh tế tăng trơởng cao chủ yếu do thực hiện đơờng lối đổi mới, huy động
đơợc mọi nguồn lực (vốn, tài nguyên, lao động), thu hút đơợc vốn đầu tơ nơớc ngoài để phát triển kinh tế.
Việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hơởng đến tăng trơởng kinh tế
đất nơớc. Trong giai đoạn 1986-1990 mức tăng trơởng kinh tế đạt 3,9%/năm với mức gia tăng dân số
2,3%/năm và trong giai đoạn 1991-1995 mức tăng trơởng kinh tế đạt 8,3%/năm với mức gia tăng dân số chỉ
còn 2,0%/năm. Nhơ vậy, việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên góp phần khơng nhỏ vào q trình tăng
trơởng kinh tế đất nơớc mà hệ quả quan trọng là nâng cao mức thu nhập bình quân của ngơời dân.
Thu nhập bình quân một ngơời một tháng của lao động khu vực Nhà nơớc do địa phơơng quản lý.
Do mức gia tăng dân số của từng vùng không giống nhau, nên mức tăng trơởng kinh tế từng vùng sẽ
khác nhau. Hai vùng thuộc diện giàu của cả nơớc là Đồng bằng sông Hồng và Đơng Nam bộ có kinh tế phát
triển mạnh, đồng thời cũng là những vùng có tỷ lệ gia tăng dân số tơơng đối thấp (2,0% và 2,56% tơơng ứng).
Dân số tăng chậm góp phần làm tăng trơởng kinh tế cao (9,45% và 8,5%). Ngơợc lại, các vùng Đông Bắc và
Tây Bắc là những nơi kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số cao (5,7% và 7,4% tơơng ứng) nên đ• ảnh
hơởng đến tăng trơởng kinh tế.
Mức tăng trơởng GDP hàng năm và Mức tăng trơởng GDP tính bình quân đầu ngơời.
Thu nhập năm 1997-1998 bình quân đầu ngơời một năm là 3389 nghìn đồng, khu vực thành thị là 9011
So sánh thu nhập theo 5 nhóm chi tiêu, thu nhập bình qn nhóm chi tiêu cao nhất gấp 6,98 lần nhóm
chi tiêu thấp nhất. Thu nhập bình quân đầu ngơời (theo giá so sánh) của nhóm giàu, có thu nhập cao là 7.905
nghìn đồng, cao gấp 10,47 lần của nhóm nghèo.
ở các vùng thu nhập bình qn của nhóm giàu so với nhóm nghèo có khác nhau. Những vùng có tỷ lệ
chênh lệch cao nhất là Đông Nam bộ (16,5 lần), Đồng bằng sông Hồng (11,7 lần), Tây Nguyên (11 lần). Các
vùng Duyên hải miền Trung và Bắc Trung bộ có tỷ lệ chênh lệch thấp nhất với 7.83 lần và 8,13 lần tơơng
ứng.
Thu nhập tính theo giá hiện hành của 40% số hộ chi tiêu thấp chiếm 22,77% trong tổng thu nhập của tất
cả các hộ đơợc quan sát. Nhơ vậy, phân bố thu nhập của dân cơ nơớc ta hiện nay vẫn đơợc coi là tơơng đối
bình đẳng.
Đến nay, khu vực nông thôn, vùng nghèo, vùng kinh tế chơa phát triển vẫn có thu nhập thấp và chủ yếu
thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, mặc dù Nhà nơớc đ• đầu tơ phát triển nơng nghiệp, nơng thôn và
đang tiếp tục đầu tơ giúp đỡ ngơời nghèo, vùng nghèo ngày một thiết thực và hiệu quả hơn.
(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê và Uỷ ban Quốc gia dân số - KHHGĐ)
Việt Nam và 8 vùng kinh tế
Những phác hoạ về phân vùng l•nh thổ Việt Nam
Về mặt quản lý, chính quyền Tỉnh trực thuộc Chính phủ trung ơơng không qua một cấp trung gian nào.
Đấy là điều tốt, đảm bảo cho việc vận hành bộ máy Nhà nơớc thông suốt từ trên xuống dơới, làm giảm bớt
tính quan liêu giấy tờ.
Lẽ ra từ cấp tỉnh xuống cấp cơ sở là cấp x•, cũng có thể khơng cần thiết phải có một cấp trung gian là
Cuộc cải cách hành chính sẽ cịn giải quyết nhiều vấn đề để làm cho bộ máy Nhà nơớc có hiệu lực cao.
Nếu nhơ những mối quan hệ dọc thơờng đơợc quan tâm thì các mối quan hệ ngang giữa các đơn vị đồng cấp
-ở đây là cấp tỉnh - chơa đơợc chú ý đúng mức.
Ngơời ta có thể cảm thấy rằng các tỉnh hầu nhơ hoạt động độc lập với nhau, có trơờng hợp cạnh tranh
với nhau, đặc biệt giữa các tỉnh có tầm quan trọng nhơ nhau và tiếp giáp với nhau. Những trơờng hợp dễ gặp
hơn là có tỉnh tơơng đối giàu nằm cạnh tỉnh tơơng đối nghèo hay 2-3 tỉnh nghèo nằm cạnh nhau. Trong trơờng
hợp thứ nhất, ảnh hơởng của tỉnh giàu hơn thơờng lấn át tỉnh nghèo còn trong trơờng hợp thứ hai, các tỉnh
sống co lại, chỉ tìm cách tự túc và nhận trợ cấp một phần lớn từ Trung Ương.
Sự liên kết một số tỉnh có những điều kiện tự nhiên và kinh tế - x• hội, có khi cả lịch sử, tơơng tự nhơ
nhau đ• tỏ ra cần thiết. Điều đó giúp cho các tỉnh liên kết có thể cùng nhau hợp tác để xây dựng những cơng
trình phúc lợi chung, những hạ tầng cơ sở có tầm quan trọng liên tỉnh, những sự điều động ngơời và lao động,
sự chung sức không những khai thác các tài nguyên các loại mà còn bảo vệ và cải tạo chúng. Một ý tơởng về
"vùng" thực tế và đúng đắn hơn xuất hiện từ đó.
Tuy nhiên để đến đơợc nhận thức này, ở Việt Nam cũng nhơ ở các nơớc khác, đ• trải qua một thời gian
dài để trơớc hết có đơợc nhận thức, sau đó là bơớc đi. Sơ đồ phân vùng đầu tiên là sơ đồ phân vùng địa lý tự
nhiên với các cấp phân vị phức tạp. L•nh thổ miền Bắc đơợc phân thành 6 Miền thuộc á đới Bắc, mà ranh giới
phía Nam đơợc quy định bởi d•y núi đèo Hải Vân. Các miền đó là: miền Đơng Bắc, miền Tây Bắc, miền
Trơờng Sơn Bắc, miền Đồng bằng Bắc Bộ, miền Thanh Nghệ Tĩnh và miền Bình Trị Thiên.
Một sơ đồ phân vùng kinh tế đ• đơợc đề xuất từ năm 1980 tại Uỷ ban Kế hoạch Nhà nơớc mà hiện vẫn
đang đơợc sử dụng để làm khung tính tốn cho các số liệu thống kê trong các Niên giám Thống kê cho m•i
đến tận năm 1995 và một phần để lập kế hoạch phát triển các vùng l•nh thổ.
Cơ sở của sơ đồ phân vùng này là sự đồng nhất tơơng đối của các điều kiện sinh thái - nông nghiệp.
Mục đích của việc phân vùng không chỉ dừng lại ở chỗ tạo ra những đơn vị kế hoạch và phục vụ công
tác thống ke mà cịn phải chú ý đến khía cạnh quản lý và phát triển l•nh thổ. Những khía cạnh này khó lịng
mà thực hiện đơợc nếu khơng có một tổ chức phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà cơng nghiệp hố và hiện đại hố đ• trở thành mục tiêu phấn đấu của
toàn đất nơớc từ nay đến năm 2020, cơ sở phơơng pháp luận và phơơng pháp phân vùng phải có những đổi
thay cho phù hợp. Các thành phố - nơi tập trung các hoạt động công nghiệp và là đầu mối của các đơờng giao
thông quan trọng, nơi có lực lơợng lao động chất xám và cơng nhân có tay nghề cao - đ• nổi lên hàng đầu nhơ
là những hạt nhân tạo vùng (các cực tạo vùng). Bằng cách ngày càng mở rộng phạm vi thu hút và vùng ảnh
hơởng của mình, các cực này thúc đẩy các luồng trao đổi ngơời, hàng hoá, vốn và thông tin của cả những
vùng rộng lớn. Trong trơờng hợp đó, những vùng đơợc xác định khơng cịn chỉ là những vùng sinh thái mà về
bản chất thực sự là những vùng kinh tế, hay nói đúng hơn là những vùng kinh tế - x• hội.
Các cách chia trên đều dựa vào các yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan. Tuy nhiên, hiện nay tất
cả các số liệu thống kê kinh tế-x• hội và chỉ tiêu phát triển vùng đều đơợc đơa ra cho 8 vùng, theo cách chia
vùng của Tổng cục Thống kê.
Nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ quản lý nhà nơớc về bảo vệ môi trơờng của Bộ
KHCNMT và để phù hợp với các qui định của Chính phủ về các kế hoạch và qui hoạch phát triển kinh tế-x•
hội, ATLAS mơi trơờng các vùng Việt Nam chọn cách chia vùng theo Tổng cục Thống kê: cả nơớc đơợc chia
thành 8 vùng kinh tế (xem trên bản đồ).
Trên bản đồ thể hiện 8 vùng kinh tế. Trong các bản đồ hành chính, cũng nhơ bản đồ chuyên đề của 8
vùng đều có ranh giới hành chính của các tỉnh. Tuy nhiên, biên giới, ranh giới 8 vùng và ranh giới các tỉnh
mang tính chất tham khảo.
(Theo: Việt Nam l•nh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Việt Nam trong khu vực đông nam á
Việt Nam trong thực tế gồm có phần l•nh thổ trên đất liền và một không gian rộng lớn hơn đến gấp 3 lần
trên biển Đơng và thềm lục địa.
Có lẽ khơng có một nơớc nào ở Đông Nam á mà thiên nhiên trên một diện tích l•nh thổ tơơng đối khiêm
tốn lại đa dạng đến nhơ vậy. Ngơời ta có thể nhận thấy sự có mặt ở đấy những đồng bằng châu thổ rộng lớn
của sông Hồng và sông Cửu Long, những vùng đất cát biển nóng bỏng của Ninh Thuận và Bình Thuận, những
mặt bằng cao ngun rộng r•i của Tây Nguyên và những khu vực núi cao bị cắt xẻ bởi nhiều hẻm vực ở Tây
Bắc và Việt Bắc.
Việt Nam là một bộ phận của Đơng Nam á nói chung và của Đơng Nam á lục địa nói riêng, ngun
đơợc gọi là Đông Dơơng. Bản thân khái niệm Đông Nam á cũng chỉ mới xuất hiện trong Thế chiến thứ hai, nó
đơợc dùng để chỉ một vùng tác chiến đặc biệt của giới quân sự đồng minh trơớc sự đe doạ tràn ngập của quân
phiệt Nhật Bản.
Đặc điểm chung nhất của Đông Nam á lục địa (bao gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma
và Malaysia, Singapo, hai l•nh thổ sau đ• mang tính chất chuyển tiếp giữa Đơng Nam á lục địa và Đơng Nam
á hải dơơng) là có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa: mùa đơng tơơng đối khơ và mát, mùa hè nóng và mơa
nhiều do sự xâm nhập của tín phong bán cầu nam đổi hơớng khi lên đến bán cầu bắc.
Các cảnh quan ở Đông Nam á rất đa dạng: phổ biến trên diện khá rộng là các cảnh quan rừng rậm nhiệt
đới ẩm xanh quanh năm ở những nơi khơng có tháng lạnh dơới 18oC và mùa khô không kéo dài quá 3 tháng
và cảnh quan rừng rậm nhiệt đới mơa mùa nửa rụng lá với các chỉ tiêu sinh thái rộng hơn so với kiểu cảnh
quan thứ nhất. Hai kiểu cảnh quan này bao chiếm phần lớn diện tích Đơng Nam á lục địa.
Các dịng sơng đóng một vai trị quan trọng hàng đầu trong đời sống của tự nhiên và của con ngơời ở
Đơng Nam á. Các dịng sơng bồi đắp nên những châu thổ nổi tiếng phì nhiêu.
Nhân dân ở các nơớc Đơng Nam á đều có những vấn đề tơơng tự nhơ nhau phải giải quyết: thiên nhiên
thì giàu có nhơng để khai thác cho việc phát triển kinh tế, cần bỏ ra nhiều vốn và công sức. Trạng thái cân
bằng của tự nhiên rất mỏng manh: ý kiến phổ biến về tính dễ phục hồi trạng thái ban đầu chỉ là truyền thuyết.
Phần lớn các nơớc trong khu vực đều chơa đủ giầu để tự kiềm chế trong việc giải quyết đồng thời sự phát
triển kinh tế và sự bảo vệ môi trơờng sống, lại càng khó dễ đảm bảo phát triển tơơng đối đồng đều giữa các
vùng trong một nơớc chứ chơa nói trong khu vực.
Chỉ có hồ bình và hợp tác giữa các nơớc trong khu vực thì mới đảm bảo đơợc sự phát triển và Việt
Nam nhận thức rõ đơợc điều đó.
(Theo: Việt Nam l•nh thổ và các vùng địa lý - Lê Bá Thảo)
Cộng hịa x• hội chủ nghĩa Việt Nam
Trên bản đồ thế giới rộng lớn, Việt Nam chỉ là một nơớc nhỏ nằm khiêm tốn ở rìa phía đơng của bán
đảo Đơng Dơơng, thuộc Đơng Nam á lục địa. Diện tích của l•nh thổ này chỉ ở cỡ trung bình (koảng 330.900
km2), cịn kém Inđonêxia, Mianma (Miến Điện) và Thái Lan nhơng dân số lại tơơng đối cao đạt đến trên 76
triệu ngơời (năm 1999), đứng thứ hai trong khu vực.
Trong gần 100 năm trơớc 1945, tên Việt Nam bị biến mất trên bản đồ thế giới, thay thế vào đó là tên
Đơng Dơơng thuộc Pháp với ba "xứ" Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ. Tên Việt Nam chỉ xuất hiện trở lại sau
năm 1945, chính xác hơn là vào ngày 2-9-1945 với Tun ngơn Độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh cơng bố
trơớc thế giới.
Cũng trong suốt thế kỷ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có lẽ khơng có một nơớc nào lại đơợc nhắc đến
nhiều hơn Việt Nam, hoặc là liên quan đến diễn biến của các "cuộc chiến Việt Nam", hoặc là đến tiến trình
đầy chơng gai của một nơớc bị tàn phá đang khôi phục nền kinh tế, hơn thế nữa trong những điều kiện khắt
khe của bao vây và cấm vận.
Trong những năm 80, đ• có khơng ít những dự báo - phần lớn là ảm đạm đơợc đơa ra đối với tơơng lai
kinh tế - x• hội của Việt Nam, không những từ một số ngơời nơớc ngoài hoặc là thản nhiên hoặc là vui mừng
Thế nhơng bắt đầu từ 1986 hay chính xác hơn từ 1989 trở đi, ngơời ta bắt đầu nhìn Việt Nam dơới một
khía cạnh khác, có phần hơi ngỡ ngàng vì sức sống và chiến đấu của dân tộc này và do đó khơng cịn bàng
quang nhơ trơớc. Nhiều câu hỏi đơợc đặt ra nhơng có lẽ câu trả lời mà mọi ngơời muốn biết là: Việt Nam, đất
nơớc này là gì?
Việt Nam nằm trong phạm vi của 23o2' bắc và 8 o30' bắc, kéo dài từ Lũng Cú (huyện Đồng Văn, Tỉnh
Hà Giang) đến xóm Mũi (Huyện Năm Căn, tỉnh Minh Hải). Điểm cực tây nằm ở 102o10' Kinh đơng (X• Apa
chải, huyện Mơờng Tè, tỉnh Lai Châu) cịn điểm cực đơng trên đất liền là ở 109o24' kinh đơng trên bán đảo
Hịn Gốm (tỉnh Khánh Hồ)
ở phía ngồi của l•nh thổ đất liền, Việt Nam cịn có thềm lục địa và vơ số các đảo và quần đảo lớn nhỏ
bao bọc: ở gần nhất và quen đơợc nói đến nhất là các đảo của vịnh Hạ Long, ở xa nhất là các quần đảo Hồng
Sa và Trơờng Sa trong biển đơng, cũng nhơ các đảo Phú Quốc và Thổ Chu ở vịnh Thái Lan.
Nhơ vậy đất nơớc có chiều dài gấp khoảng 4 lần chiều rộng. Tính chất dài và hẹp của l•nh thổ làm cho
nó mang đặc tính của một bán đảo, ít nhất xét về mặt khí hậu vì ảnh hơởng của biển len lỏi đến khắp nơi, trừ
phần phía bắc vì gần vào khối Hoa Nam (Trung Quốc) nên ít nhiều mang tính lục địa.
Về tổ chức hành chính, hiện nay Việt Nam có 61 tỉnh/ 4 thành phố trực thuộc trung ơơng, trên 600
quận/huyện và 10.000 x•/phơờng.