Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại làng gò cỏ thuộc thôn long thạnh ii, phường phổ thạnh, thị xã đức phổ, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VÕ XUÂN CẨM THÚY

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TẠI LÀNG GỊ CỎ THUỘC THƠN LONG
THẠNH II, PHƯỜNG PHỔ THẠNH, THỊ XÃ ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Quản lí Tài Ngun và Mơi trường

2016 - 2020

ĐÀ NẴNG - 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VÕ XUÂN CẨM THÚY

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TẠI LÀNG GỊ CỎ THUỘC THƠN LONG
THẠNH II, PHƯỜNG PHỔ THẠNH, THỊ XÃ ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chun ngành : Quản lí tài ngun và mơi trường
Mã số: 315032161141

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TS. Chu Mạnh Trinh

ĐÀ NẴNG - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày 7 tháng 7 năm 2020
Tác giả

Võ Xuân Cẩm Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Sinh Môi
Trường, trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
thực hiện và hồn thành luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến T.S Chu Mạnh Trinh đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Thầy ln hướng dẫn
tận tình, giúp đỡ, nhắc nhở và đóng góp những ý kiến q báu để tơi có hồn thành
đề tài đã chọn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị thuộc Hợp tác xã và cộng đồng
dân cư Làng Gò Cỏ đã cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn chân đến các bạn cùng lớp đã luôn ở bên cạnh hỗ trợ,
động
viên, chia sẻ kinh nghiệm học tập… trong suốt quá trình học và làm luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn ba mẹ và các em đã luôn là nguồn động viên tinh thần

lớn lao và quan trọng nhất để tơi có thể có được thành cơng như ngày hơm nay.

Đà Nẵng, tháng 7 năm 2020
Sinh Viên Thực Hiện

Võ Xuân Cẩm Thúy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

2.

Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.1.

Du lịch sinh thái: .................................................................................. 3

1.2.

Du lịch cộng đồng ................................................................................ 3

1.3. Tình hình nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng trên Thế giới và Việt Nam ..................................................................... 4

1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................... 4
1.3.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 7
2.1.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 7

2.2.

Mục tiêu đề tài ..................................................................................... 7

2.2.1.

Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 7

2.2.2.

Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 7

2.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 7

2.4.

Địa điểm, phạm vi và thời gian nghiên cứu ...................................... 7

2.5.

Phương pháp nghiên cứu:................................................................... 7


CHƯƠNG 3: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG GÒ CỎ. ...................................................... 22
3.1.

Khái quát về Làng Gò Cỏ ................................................................. 22

3.2.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 23

3.2.1.

Vị trí địa lí ..................................................................................... 23

3.2.2.

Địa hình, địa mạo .......................................................................... 23

3.2.3.

Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 23

3.2.4.

Đa dạng sinh học ........................................................................... 24


3.3.


Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 25

3.3.1.

Đặc điểm dân cư............................................................................ 25

3.3.2.

Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 28

3.4.

Tài nguyên du lịch ............................................................................. 29

3.4.1.

Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................................... 29

3.4.2.

Tài nguyên du lịch tự nhiên: ......................................................... 33

3.5. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Làng
Gò Cỏ ............................................................................................................. 34
3.5.1.

Năng lực cộng đồng ...................................................................... 34

3.5.2. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
tại Làng Gị Cỏ ............................................................................................ 40

3.5.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững DLST của
làng Gị Cỏ thơng qua ma trận SWOT ........................................................ 42
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
BỀN VỮNG ........................................................................................................ 46
4.1.

Nâng cao năng lực người dân ........................................................... 46

4.2.

Khai thác và đẩy mạnh mơ hình du lịch học tập, trải nghiệm ...... 47

4.3.

Tạo sản phẩm du lịch ........................................................................ 49

4.4.

Đẩy mạnh sự liên kết khu vực .......................................................... 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 58


DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
DLST


: Du lịch sinh thái

DLCĐ

: Du lịch cộng đồng

CVĐC

: Công viên địa chất

CÁC KÍ HIỆU :
n
N
e
Xo
Xmax
Xmin
n

: Số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra
: Số lượng tổng thể
: Sai số tiêu chuẩn (mức độ chính xác mong muốn)
: Khoảng cách đều giữa các hạng;
: Giá trị cao nhất
: Giá trị thấp nhất
: Số cấp phân hạng


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tiêu chí, cấp độ và các chỉ tiêu đánh giá

11

2.2

Điểm đánh giá tổng hợp cao nhất và thấp
nhất

18

3.1

Cơ cấu độ tuổi

25

3.2

Giai đoạn phát triển nhận thức cộng động

33


3.3

Kết quả đánh giá tiềm năng phát triển du lịch

38

3.4

Ma trận SWOT

40

4.1

Dự án phân loại rác thải qua từng giai đoạn

47


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

3.1

Trình độ học vấn


25

3.2

Cơ cấu nghề nghiệp

26

3.3

Thu nhập trung bình năm

27

3.4

Mức độ tham gia của người dân

35

3.5

Hoạt động kinh doanh

36

3.6

Mức độ hài lòng của người dân về thu nhập từ du

lịch

37


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp hội Quốc tế du lịch sinh thái (TIES) (2015) [13] khẳng định rằng du lịch sinh
thái là một sự hợp tác bảo vệ cộng đồng và phát triển du lịch bền vững. Osman et
al. (2018) [12] lập luận rằng du lịch sinh thái có lợi cho mơi trường, xã hội, văn hóa và
kinh tế của khu vực thu hút và cộng đồng địa phương, cung cấp giải pháp tốt nhất cho
nhu cầu dài hạn để bảo vệ và thúc đẩy sự đa dạng tự nhiên và văn hóa khu vực. Với quan
điểm nhấn mạnh vai trò quan trọng của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch
bền vững, Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) đã đưa ra thuật ngữ “Du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng - Community-based Ecotourism” nhằm khuyến khích cộng đồng chủ
động trong việc góp phần phát triển du lịch. Sự tham gia của cộng đồng trong du lịch
sinh thái là một tiềm năng tạo cơ hội sinh kế cho cư dân địa phương, phát triển kinh tế
và xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là các cộng đồng bị thiệt thịi ở nơng thơn (Aref và Gill,
2009). Tuy nhiên, nhiều mơ hình du lịch sinh thái đã thất bại do thiếu một đánh giá đúng
đắn. Đánh giá về tiềm năng du lịch là cần thiết cho sự phát triển du lịch sinh thái (Yan
et al., 2017) [14], hoạt động giúp tiếp cận và hiểu khả năng của người dân địa phương,
tiềm năng của các địa điểm khác nhau ở các vùng nghiên cứu để đưa ra quyết định về
các chủ đề có liên quan, ví dụ, quy hoạch, đầu tư và quản lý.
Làng Gò Cỏ là một ngơi làng cổ nằm trong khu vực phía Đơng Nam của đầm An
Khê và thuộc tuyến tham quan phía Nam Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh. Với
diện tích khoảng 65 ha [5] và vị trí địa lý đặc biệt nhận được sự ưu đãi của thiên nhiên,
hệ sinh thái rừng, biển, di sản định cư. Theo nghiên cứu của T.S Đồn Ngọc Khơi [11],
khu vực là một trong các địa điểm sinh sống của người Việt cổ, bắt nguồn của nền văn
hóa Sa Huỳnh thuộc thời đại kim khí cho đến sau này. Người Chăm được phát triển từ

người Sa Huỳnh, do đó nên tính bản địa của hai nền văn hóa lớn được khẳng định mạnh
mẽ qua bề dày mang tính liên tục của tầng văn hóa tại các di chỉ: Long Thạnh, Bầu
Trám, Bình Châu (TS. Đồn Ngọc Khơi, 2007) [11]. Với vị trí địa lý tách biệt, được bao
bọc bởi biển và đồi núi thấp, Làng Gò Cỏ hầu như vẫn giữ được nét nguyên thủy của
thiên nhiên, ít bị tác động của quá trình phát triển vào sinh cảnh, làng nghề truyền thống
cũng như cấu trúc hạ tầng. Ngành nghề chính là nơng nghiệp và ngư nghiệp hoạt động
theo hình thức tự cung tự cấp vì vậy cuộc sống người dân phù thuộc hoàn toàn vào tự
nhiên.
Tuy nhiên, vào tháng 11 năm 2018 một hợp tác xã mơ hình kiểu mới đã được thành
lập với mục đích khai thác các dịch vụ sinh thái phục vụ cho du lịch tạo sinh kế cho
cộng đồng dân cư và giữ gìn, phát huy nền văn hóa khu vực. Theo nghiên cứu Hợp Tác
Xã năm 2018 [5], khu vực từ năm 2017 điều kiện sinh hoạt khó khăn, khơng có điện và
nước sạch sử dụng, cộng đồng dân cư tại khu vực tự gây quỹ đóng góp về vật chất lẫn
sức người để nâng cao điều kiện sống địa phương. Bên cạnh đó, khu vực khơng có sự


2
đa dạng về ngành nghề, thu nhập thấp nên tỉ lệ phần trăm di cư cao (khoảng 80%). Hiện
nay theo thống kê, cấu trúc dân cư chủ yếu là người trung niên và người già với trình độ
dân trí thấp [5], dẫn đến hệ quả thiếu nguồn nhân lực tại địa phương để thúc đẩy phát
triển kinh tế và bảo tồn văn hóa và cảnh quan khu vực. Tuy nhiên, với định hướng và
nhiệm vụ đề ra, cộng đồng bản địa là chìa khóa then chốt trong cơng tác bảo tồn cũng
như phát triển kinh tế khu vực vì họ có mối liên kết chặt chẽ giữa ngành nghề và mơi
trường trong khu vực, đặc biệt hơn hết có nguồn kiến thức thực tế để áp dụng thực hiện
được công việc đó.
Vì vậy, để người dân có một thái độ ứng xử đúng đắn với mơi trường thì cần được
cung cấp kiến thức thơng qua mơ hình du lịch cộng đồng. Ở mơ hình này, năng lực của
cộng đồng, cụ thể là người nông dân, ngư dân được khai thác, đào tạo, tập huấn kỹ năng
để chia sẻ nguồn kiến thức thực tế của mình, từ đó dần chuyển đổi nhận thức, hình thành
những hành động tích cực có lợi cho hệ sinh thái khu vực đồng thời tạo nguồn thu nhập

cho người dân. Để có thể xác định được các khối tài sản cộng động sở hữu và có thể
chuyển giao, tôi xin đề xuất đề tài: “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng tại Làng Gị Cỏ thuộc thơn Long Thạnh II, phường Phổ Thạnh,
thị xã Đức Phổ, Tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Xét về mặt lý thuyết, đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng trong
đó nhấn mạnh tiềm năng các dạng tài nguyên trong phát triển du lịch sinh thái và mức
độ tham gia, năng lực của người dân địa phương vào hoạt động du lịch góp phần cung
cấp nguồn dữ liệu hữu ích, làm cơ sở tham khảo cho các nhà kinh doanh du lịch, cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch, cộng đồng địa phương và các nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực du lịch.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xét về mặt thực tiễn, đề tài đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa và
cộng đồng tại Làng Gị Cỏ thơng qua sự tham gia của cộng đồng người dân bản địa;
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của địa phương trong phát triển
du lịch cộng đồng từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng dựa vào sinh
thái tại Làng Gò Cỏ. Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài từ đó tăng cường quảng bá,
kêu gọi đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại Làng Gò Cỏ.


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Du lịch sinh thái:
Theo International Ecotourism, 2015 [13]. “Du lịch sinh thái được định nghĩa là
du lịch có trách nhiệm với mơi trường, điểm đến là nơi tự nhiên với môi trường đang
được bảo tồn, phát huy tốt phúc lợi của địa phương và bao gồm việc giáo dục và truyền
thông.” Du lịch sinh thái ra đời nhằm đáp ứng hay khắc phục những hạn chế của các
loại hình du lịch truyền thống, loại hình du lịch phải hội đủ các yếu tố phát triển kinh tế,
bảo tồn tài nguyên gồm tài nguyên thiên nhiên; tài nguyên văn hóa, lịch sử và an ninh

cộng đồng trong khu vực. Ecotourism Society (TIES) (2015) [13] khẳng định rằng du
lịch sinh thái là sự kết hợp giữa sự bảo tồn, cộng đồng và du lịch bền vững. Phân tích rõ
ràng hơn, trong du lịch sinh thái cần đảm bảo sự cân bằng trong bảo vệ các nguồn tài
nguyên trước sự tác động của hoạt động du lịch. Nhiệm vụ này cần sự kết hợp của cộng
đồng địa phương trong công tác quản lý cũng như thực hiện các kế hoạch để đảm bảo
sự đa dạng, phong phú nguồn tài nguyên khu vực. Tuy nhiên khu vực thực hiện dự án
du lịch sinh thái thường nằm xa khu vực trung tâm và sự sinh sống của cộng đồng nơng
thơn nên cần phải có sự trang bị kiến thức cho người dân qua các hoạt động nâng cao
nhận thức người dân, tuyên truyền và quan trọng hơn hết đào tạo cán bộ quản lý địa
phương để có thể đưa ra những chính sách hợp lý trong cơng cuộc quản lý và bảo tồn.
Bên cạnh đó loại hình du lịch này dựa vào thiên nhiên và sự kết hợp chặt chẽ với
cộng đồng để phát triển. Vì vậy nó tác động mơi trường nhiều hơn các ngành khác vì
sản phẩm tạo ra được khai thác từ môi trường cho nên tính bền vững là một yếu tố vơ
cùng quan trọng và cần có chiến lược nhằm thực hiện các chỉ tiêu bền vững để có thể
phát triển DLST có hiệu quả và lâu dài. Các chỉ tiêu bền vững được đề cập dựa trên mối
quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần tạo nên du lịch sinh. Theo đánh giá của các chuyên
gia nghiên cứu về du lịch, muốn phát triển bền vững cần hội đủ ba yếu tố: 1, điểm du
lịch mới và sản phẩm du lịch gia tăng. 2, phát triển coi trọng việc bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên. 3, trực tiếp mang lại lợi ích về kinh tế và cải thiện phúc lợi cho cộng đồng
(GS. Lê Huy Bá, 2012) [1]. Trong du lịch sinh thái, các hoạt động phải đáp ứng những
yêu cầu sau: 1. Giảm thiểu sự tác động thể chất, xã hội và tâm lý. 2, Phát triển nhận
thức, sự tôn trọng đến môi trường và nền văn hóa. 3, Khuyến khích những cảm nghiệm
tốt đẹp giữa chủ nhà và khách du lịch. 4, Tạo ra lợi ích trực tiếp cho việc bảo tồn. 5, Tạo
ra lợi ích cho cả người dân và doanh nghiệp tư nhân. 6, Cung cấp kinh nghiệm truyền
thông cho khách du lịch và giúp tăng sự quan tâm của chủ nhà về mơi trường, xã hội và
chính trị. 7, thiết kế, xây dựng và vận hành cơ sở (phương tiện) ít tác động; 8. chấp nhận
các quyền và tín ngưỡng tâm linh của người dân địa phương trong cộng đồng và hợp tác
với họ để xây dựng nâng cao năng lực (xây dựng quyền quản lý) ( TIES,2015).
1.2. Du lịch cộng đồng
Du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên nhiên và cộng đồng, cần phải có sự hợp

tác và nguồn lực từ người dân địa phương trong công tác xây dựng cũng như bảo tồn tài


4
nguyên để thúc đẩy du lịch sinh thái. Cải thiện được sinh kế và nâng cao nhận thức của
cộng đồng là mục đích du lịch sinh thái với khía cạnh kinh tế, tức là cùng nhau tạo ra
thu nhập và có sự phân chia cơng bằng. Thu nhập chung có thể sử dụng để đầu tư cơ sở
vật chất hoặc hỗ trợ các hộ nghèo trong làng. Việc phân chia lợi ích kinh tế cho mỗi
thành viên trong cộng đồng phải hết sức chú ý và cần thận để tránh gây ra sự xung đột
giữa cộng đồng và doanh nghiệp, các cá nhân trong cộng đồng. Để thực hiện điều này
cần thiết lập ban quản lý du lịch có các đại diện của lãnh đạo địa phương, tổ chức cộng
đồng để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc phân chia. Lợi nhuận tạo ra
được chia thành mức thu nhập cộng đồng và quỹ cộng đồng, tức là các dự án du lịch
cộng đồng sẽ thiết lập hệ thống nhà cung cấp dịch vụ luân phiên với mục đích các hộ
gia đình tham gia sẽ được hưởng thu nhập.
Tuy nhiên, xuất hiện một hạn chế những gia đình khơng có điều kiện, kém về cơ
sở vật chất sẽ khơng thực hiện cơng việc này vì họ cảm thấy xấu hổ, nên nguồn thu nhập
chỉ từ quỹ cộng đồng. Để giải quyết vấn đề này, thành viên trong cộng đồng cùng nhau
xây dựng khách sạn trong làng để có thể thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách du lịch
cùng một tiêu chuẩn nhất định phù hợp vs kinh tế địa phương. Theo tác giả Lê Huy Bá,
có ba hình thức cộng đồng tham gia vào phát triển du lich: cả cộng đồng đều tham gia/
Một bộ phận cộng đồng hoặc hộ gia đình tham gia/ Mơ hình liên doanh giữa doanh
nghiệp và cá nhân trong cộng đồng hoặc cả cộng đồng. Phân tích rõ bản chất sự tham
gia của cộng đồng địa phương có thể có nhiều sự lựa chọn để cộng đồng tham gia vào
du lịch.
+ Cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, buôn bán các sản phẩm địa phương cho
khách du lịch thông qua các doanh nghiệp du lịch.
+ Cộng đồng được chia sẻ lợi nhuận khi cấp phép cho các tour du lịch được tổ
chức thực hiện ngay tại khu vực bởi doanh nghiệp tư nhân.
+ Cộng đồng quản lý, tổ chức các hoạt động DLCĐ tại địa phương, có những bất

cập và thiếu kinh nghiệm trong quản lý nhưng sẽ được khắc phục theo thời gian.
1.3. Tình hình nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng trên
Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Bắt đầu từ năm 1980, du lịch sinh thái được coi là loại hình du lịch chủ yếu thăm
quan khu vực tự nhiên với mục đích hưởng thụ và giáo dục (Ceballos- Lascurain, 1987)
cho đến thế kỉ 21, ý nghĩa của khái niệm được mở rộng với kết hợp bảo tồn môi trường,
phát triển kinh tế, hịa nhập xã hội, bảo tồn văn hóa, con người và vấn đề về quyền và
đạo đức (Donohoe và Needham, 2006; Fennell, 2008). Chính vì vậy, việc đánh giá tiềm
năng phát triển du lịch sinh thái nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên hiệu quả hơn
đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong việc phát triển khái niệm du lịch sinh thái trên
thế giới (Yan et al., 2017) [14].


5
Điển hình như Tại Ghana, nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc
gia Kakum (Bediako, V. J, 2000) [17] đã được thực hiện với mục đích nâng cao nhận
thức người dân trong bảo tồn đa dạng sinh học đồng thời cải thiện thu nhập cộng đồng
địa phương. Vườn quốc gia KaKum với ưu thế rừng mưa nhiệt đới có sự đa dạng của
động vật với các động vật có vú như cá heo, các lồi linh trưởng như khỉ colobus đen và
trắng; các lồi bị sát như cá sấu lùn và rùa có răng cưa; và tổng cộng 266 loài chim và
khoảng 405 loài bướm (IUCN, 2010), tuy nhiên các cộng đồng dân cư địa phương xung
quanh vườn quốc gia tham gia vào các hoạt động khai thác với hình thức tận thu để hỗ
trợ sinh hoạt của họ. Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành với đối tượng là
các tổ chức tham gia vào phát triển mơ hình du lịch tại Vườn Quốc Gia với hình thức
phỏng vấn bán cấu trúc với mục đích thu thập thơng tin cơ bản về du lịch sinh thái trong
vườn quốc gia. Đối với cộng đồng thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu mặc dù vườn
quốc gia có hơn 100 cộng đồng giáp với nó, tuy nhiên chỉ những cộng đồng có các điểm
du lịch sinh thái, và nằm trong phạm vi từ 1 - 10 km quanh khu bảo tồn (Appiah- Opoku,
2011) [18] tham gia vào nghiên cứu này. Kết quả thu được từ phương pháp là sự hiểu

biết của cư dân địa phương về kiến thức bản địa của khu vực nghiên cứu và kinh nghiệm
với các dự án du lịch sinh thái và kinh tế xã hội của các tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho
thấy được lợi ích hoạt du lịch sinh thái mang lại cho cộng đồng về xóa đói giảm nghèo
cũng như bảo tồn văn hóa và nâng cao quyền lợi của phụ nữ tại cộng đồng (Cobbinah et
al,2015) [16]. Ngồi ra cịn có một số khu vực khác trên thế giới cũng đã áp dụng nhiều
phương pháp để đánh giá tiềm năng khu vực nhằm đưa ra chiến lược giúp phát triển du
lịch thái dựa vào cộng đồng như Thái Lan, Ấn Độ, Philippines, …
1.3.2. Tại Việt Nam
Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam luôn xác định du lịch sinh thái là loại hình
du lịch được ưu tiên phát triển. Định hướng này cịn có ý nghĩa đặc biệt khi phát triển
du lịch cũng đang hướng tới nền kinh tế xanh, góp phần tích cực vào phát triển bền vững
và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Điều này được thể hiện thông
qua các hội nghị, hội thảo tổ chức chuyên đề nghiên cứu về hoạt động du lịch sinh thái:
Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam”
được tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội do Tổng cục du lịch phối hợp với Tổ chức
bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á và Thái Bình
Dương (ESCAP) hay Hội thảo “tham vấn về thành lập mạng lưới du lịch cộng đồng tại
Việt Nam – V-CBT Network” Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch (Tổng cục Du lịch)
đã phối hợp với Tổ chức lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam tổ chức, tháng 11/2016.
Tại đó các vấn đề về hoạt động du lịch sinh thái được phân tích và đánh giá chi tiết đưa
ra những phương hướng hoạt động, phát triển trong tương lai.
Các nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái đã được thực hiện như: Phan Thị
Dang, Đào Ngọc Cảnh (2014) “Nghiên Cứu Phát Triển Du lịch sinh thái Tại Khu Bảo


6
Vệ Cảnh Quan Rừng Tràm Trà Sư” [8], phương pháp điều tra xã hội học và phân tích
SWOT được thực hiện để đưa ra chiến lược phát triển bền vững loại hình du lịch.
Nguyễn Thanh Sang (2014), “Đánh Giá Tiềm Năng Tuyến Điểm Du lịch sinh thái Tỉnh
Bạc Liêu” [6], sử dụng chỉ tiêu và đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái, các phương

pháp của Trần Văn Thành (2005) đánh giá theo 4 chỉ tiêu thu hút khách du lịch sinh thái
(tính hấp dẫn, tính đa dạng sinh học, tính tiện nghi, tính an tồn) và 4 chỉ tiêu quản lý
khai thác khách (tính bền vững, tính liên kết, tính thời vụ, sức chứa) và định lượng
thơng tin bằng thang đo Likert 5 điểm với mục đích đánh giá tính bền vững khi phát
triển du lịch và chiến lược phát triển bền vững du lịch sinh thái.


7
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Làng Gị Cỏ thuộc thơn Long Thạnh 2, xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi. Vị trí khu vực giáp biển về phía Đơng Nam, được bao bọc bởi đồi núi.
2.2. Mục tiêu đề tài
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tiềm năng giúp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
Làng Gò Cỏ, đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững cho khu vực.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu các tiềm năng tài nguyên du lịch tại khu vực Làng Gò Cỏ.
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Làng Gị
Cỏ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch sinh thái tại Làng
Gò Cỏ. Đề ra các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
Làng Gò Cỏ.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát hiện trạng về các dạng tài nguyên của Làng Gò Cỏ.
- Xác định tiêu chí đánh giá du lịch sinh thái phù hợp dựa trên định hướng phát
triển của khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Làng Gò Cỏ.
Đề ra các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Làng Gò
Cỏ.

2.4. Địa điểm, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.4.1. Địa điểm nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Làng Gị Cỏ thuộc thơn Long Thạnh 2, xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi. Vị trí khu vực giáp biển về phía Đơng Nam, được bao bọc bởi đồi núi.
2.4.2 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu bắt đầu vào tháng 8 năm 2019 và kết thúc vào tháng
6/2020
2.5. Phương pháp nghiên cứu:
2.5.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu
Dữ liệu thứ cấp: từ các đề tài nghiên cứu khoa học; sách giáo trình; liên quan đến
các tiêu chí đánh giá du lịch sinh thái, các cơng trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước về du lịch sinh thái tài liệu của cơ quan ban ngành tình hình phát
triển du lịch và thực trạng khai thác tiềm năng du lịch sinh thái ở địa phương.
2.5.2. Phương pháp ABCD – Phát triển cộng đồng dựa vào nội lực
-


8
ABCD là một phương pháp tiếp cận không bắt đầu từ “nhu cầu” mà tiếp cận từ
"nội lực" của cộng đồng. Tiếp cận theo nhu cầu tập trung vào nhu cầu, sự thiếu hụt và
các vấn đề của cộng đồng (Nguyễn Đức Vinh, 2012). Sử dung phương pháp ABCD giúp
xác định các điểm mạnh, các tiềm năng của cộng đồng và lấy chúng làm đòn bẩy đề
khơi dậy và hướng dẫn người dân phát triển cộng đồng của họ. Phương pháp tiếp cận
dựa vào nội lực nhìn nhận khả năng của người dân và các tổ chức tự nguyện của họ là
nguồn lực xây lên một cộng đồng mạnh mẽ. Phương pháp tiếp cận này có thể liên kết
các nguồn lực và tài sản cộng đồng thành một khối tạo ra những cơ hội mới, thu nhập
mới và khai thác khả năng thực hiện cộng đồng theo hướng tích cực.
Trong thời gian nghiên cứu, phương pháp ABCD được áp dụng xuyên suốt trong
quá trình khảo sát thực địa và thực hiện tham vấn cộng đồng với mục đích xác định tài
sản và các tổ chức liên quan, nhằm xác định mối liên kết và tiềm năng của cộng đồng

để vạch ra phương án phát triển bền vững cho khu vực. Q trình thực hiện trải qua ba
giai đoạn chính:
- Nghiên cứu thực địa
Kết hợp với phương pháp khảo sát thực địa nhằm thu nhập dữ liệu tự nhiên và văn
hóa làm căn cứ xác định các yếu tố tiềm năng trong phát triển du lịch sinh thái tại
khu vực. Cách thu thập thông tin qua thực địa như quan sát cảnh quan và các hoạt
động nông nghiệp, ngư nghiệp quay phim chụp hình để lấy tư liệu thực tế và
phỏng vấn người dân địa phương về các vấn đề liên quan đến du lịch Các cuộc
khảo sát tiến hành theo các giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Tiến hành khảo sát sơ bộ các dạng tài nguyên trong khu vực để
xác định đối tượng đánh giá. Xin ý kiến đóng góp của người dân bản địa về
bản đồ tài sản khu vực và quan điểm của người dân về tiềm năng tài nguyên
địa phương.
 Giai đoạn 2: Khảo sát thực địa và thu thập thông tin tại các địa điểm cụ thể
thuộc đối tượng nghiên cứu. Xác định nguồn lực trong cộng đồng và các tổ
chức tự nguyện, chính phủ hoặc phi chính phủ có mối liên kết với thế mạnh
tài nguyên của khu vực nghiên cứu.
Các đợt khảo sát thực địa được tiến hành tại địa bàn tại các khu vực như: nhà trưng
bày văn hóa Sa Huỳnh, các di tích cổ của nền văn hóa Chăm pa, nhà trưng bày hiện vật
được khai quật, bãi biển Trăng Khuyết, gành đá, địa điểm tâm linh tại khu vực. Các đợt
khảo sát đều có cán bộ địa phương dẫn đường, hỗ trợ tham vấn và cung cấp thông tin
phục vụ nghiên cứu tại thực địa.
- Điều tra xã hội học
Sau khi khai thác thông tin về tiềm năng tài nguyên thiên nhiên cũng như văn hóa
tại khu vực, phương pháp ABCD lại được áp dụng kết hợp với điều tra xã hội học để


9
xác định năng lực cộng động tại địa phương thông qua các hình thức phỏng vấn sâu và
điều tra bằng bảng hỏi.

 Điều tra bằng bảng hỏi:
Lựa chọn địa bàn điều tra và mẫu điều tra: Khu vực Làng Gò Cỏ. Theo nghiên cứu
của hợp tác xã, hiện đang có 71 hộ dân đang sinh sống tại khu vực, gồm có 324 người
dân. Số lượng mẫu điều tra cho nghiên cứu là 76 phiếu được tính theo cơng thức của

Nancy J. Helen F. Clair E
n

N
1  N ( e) 2

Trong đó:
n
: Số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra
N
: Số lượng tổng thể
E
: Sai số tiêu chuẩn (mức độ chính xác mong muốn)
Kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc được áp dụng dựa trên bảng câu hỏi với một
số chủ đề nhất định nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Danh mục các
câu hỏi trong mỗi bảng phỏng vấn được thiết kế phù hợp với từng đối tượng được
phỏng vấn, bên cạnh đó tùy thuộc vào q trình phỏng vấn, các câu hỏi có thể được
mở rộng nhằm mục đích khai thác thơng tin phong phú, đủ tin cậy dựa trên kinh
nghiệm và nhận thức của người được phỏng vấn.
+ Đối với dân cư địa phương: Nội dung điều tra khu trú vào các lĩnh vực: nghề
nghiệp, trình độ học vấn, mức thu nhập, cơ sở hạ tầng và mức độ tham gia về đẩy mạnh
du lịch tại khu vực nhằm xác định năng lực cộng đồng địa phương.
+ Đối với hợp tác xã: bao gồm 03 nội dung chính cụ thể là thơng tin chung của
người được phỏng vấn, chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển du lịch Làng Gò Cỏ.
- Xác định tiêu chí đánh giá:

Căn cứ vào thơng tin khai thác tại khu vực về điểm mạnh và tiềm năng của khu
vực để chọn bộ tiêu chí đánh giá về triển vọng phát triển du lịch sinh thái tại Làng Gò
Cỏ. Tại nghiên cứu, áp dụng thang điểm tổng hợp đánh giá của Viện Nghiên cứu và Phát
triển du lịch Việt Nam và điều kiện tiên quyết để phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng được xây dựng bởi Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên. Trong đó các cấp độ đánh
giá kế thừa nghiên cứu của Bùi Thị Hải Yến (2010) và điều chỉnh để phù hợp với điều
kiện thực tế của khu vực nghiên cứu căn cứ kết quả khai thác từ phương pháp ABCD.
 Bảng tiêu chí, cấp độ và các chỉ tiêu đánh giá:
Nghiên cứu đề xuất ra các thuộc tính đại diện cho 4 khía cạnh gồm tài nguyên du
lịch (A1); Sản phẩm và dịch vụ (A2); Quản lý điểm đến (A3); Sự tham gia của cộng
đồng địa phương (A4); tương ứng với 11 tiêu chí để đánh giá định lượng dựa trên
phương pháp thang điểm tổng hợp có trọng số của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
Việt Nam. Tuy nhiên, mục tiêu chính là đánh giá tiềm năng đối với các điểm du lịch


10
sinh thái dựa vào cộng đồng nên tác giả đã đưa thêm một số tiêu chí quan trọng như:
mức độ hấp dẫn về văn hóa cộng đồng, mức độ bền vững về văn hóa cộng đồng. Các
trọng số của các tiêu chí được thừa kế từ nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển du
lịch, riêng tiêu chí mức độ bền vững về tự nhiên được nâng thành hệ số 2 (thay vì hệ số
1) vì bảo tồn tự nhiên là một trong những tiêu chí rất được chú trọng trong DLSTCĐ.


11
Bảng 2.1 Tiêu chí, cấp độ và các chỉ tiêu đánh giá
STT

1

Nhóm tiêu chí


Tài ngun du
lịch

Tiêu chí

Độ hấp dẫn
về cảnh
quan

Độ hấp dẫn
về văn hóa

Sức chứa
khách du
lịch

Hệ số
tiêu
chí
3

3

2

Hệ số

Chỉ tiêu


Cấp độ

Rất hấp
dẫn

4

Phong cảnh đẹp, tự nhiên
có độ đa dạng cao

Khá hấp
dẫn

3

Phong cảnh đẹp, tự nhiên
có độ đa dạng tương đối

Trung
bình

2

Phong cảnh tương đối
đẹp, tính đa dạng của tự
nhiên khơng cao

Kém hấp
dẫn


1

Phong cảnh đơn điệu, tự
nhiên kém đa dạng

Rất hấp
dẫn

4

Có cộng đồng bản địa,
làng nghề truyền thống
trong bán kính 5 km

Khá hấp
dẫn

3

Có cộng đồng bản địa và
làng nghề truyền thống
sinh sống

Trung
bình

2

Có cộng đồng bản địa
trong bán kính 5 km,

khơng có làng nghề
truyền thống

Kém hấp
dẫn

1

Cộng đồng bản địa sinh
sống ngồi bán kính 5 km

Rất lớn

4

> 300 người/ngày

Khá lớn

3

> 200 - 300 người/ngày

Trung
bình

2

> 100 - 200 người/ngày



12

Thời gian
hoạt động
du lịch

2

Sản phẩm và
dịch vụ

Các hoạt
động trình
diễn, biểu
diễn nghệ
thuật

3

2

Nhỏ

1

≤ 100 người/ngày

Rất dài


4

Có > 200 ngày trong năm
có thể triển khai tốt hoạt
động du lịch, có > 180
ngày có điều kiện khí hậu
thích hợp đối với sức khỏe
con người.

Khá dài

3

Có 150 - 200 ngày trong
năm có thể triển khai tốt
hoạt động du lịch, có 120
- 180 ngày có điều kiện
khí hậu thích hợp đối với
sức khỏe con người.

Trung
bình

2

Có 100 - 150 ngày trong
năm có thể triển khai tốt
hoạt động du lịch, có 90 119 ngày có điều kiện khí
hậu thích hợp đối với sức
khỏe con người.


Ngắn

1

Có dưới 90 - 100 ngày có
điều kiện khí hậu thích
hợp để triển khai hoạt
động du lịch đối với sức
khỏe con người

Rất hấp
dẫn

4

Trình diễn loại hình diễn
xướng dân gian: hát hố,
bài chịi, tổ chức trò chơi
dân gian phục vụ du
khách theo giờ tham quan,
kèm theo sản vật vùng
miền. Nghệ nhân chuyên
nghiệp, nội dung trình
diễn phong phú gắn liền
với cuộc sống người dân


13
Khu vực trình diễn được

bố trí theo hình thức
truyền thống
Hấp dẫn

3

Trình diễn loại hình diễn
xướng dân gian: hát hố,
bài chịi, tổ chức trò chơi
dân gian phục vụ du
khách theo giờ hành chính
. Nghệ nhân chun
nghiệp, nội dung trình
diễn phong phú gắn liền
với cuộc sống người dân
Khu vực trình diễn được
bố trí theo hình thức
truyền thống

Trung
bình

2

Trình diễn loại hình diễn
xướng dân gian: hát hố,
bài chịi, khi khách có u
cầu được phục vụ. Người
trình diễn có kinh nghiệm,
nội dung trình diễn nghèo

nàn, kém hấp dẫn

Kém hấp
dẫn

1

Hình thức trình diễn
khơng thể hiện đặc trưng
của vùng miền. Nội dung
bị biến tấu, không giữ
được nét truyền thống của
loại hình nghệ thuật
Người trình diễn nghiệp
dư,, nội dung nghèo nàn,
kém hấp dẫn

Dịch vụ
tham quan,
khám phá,
tìm hiểu các

2

Rất tốt

4

Nhân viên có kiến thức
sâu rộng về các giá trị văn

hóa và tự nhiên, kỹ năng
tốt, thân thiện, nhiệt tình


14
giá trị về tự
nhiên, văn
hóa

Chương trình tham quan
phong phú và đa dạng, có
thơng tin chính thống về
đối tượng tham quan
Đảm bảo an tồn cho du
khách.
Tốt

3

Nhân viên có kiến thức về
đối tượng tham quan, nội
dung thuyết minh khơng
hấp dẫn
Có thơng tin chính thống
về đối tượng tham quan
Đảm bảo an tồn cho du
khách.

Trung
bình


2

Khơng có hướng dẫn và
thuyết minh trong q
trình tham quan
Chương trinh tham quan
kém hấp dẫn, khơng có
thơng tin chính thống về
đối tượng tham quan.

Kém

1

Khơng có chương trình
tham quan, khách du lịch
tự do tìm hiểu đối tượng
tham quan.
Khơng có thuyết minh
viên trong q trình tham
quan.

3

Quản lý điểm
đến

Vị trí điểm
du lịch


2

Rất gần

4

Cách trung tâm thị trấn <
10 km.

Khá gần

3

Cách trung tâm thị trấn 10
- 20 km.


15

Tính liên
kết

Khả năng
tiếp cận với
điểm
du lịch

Mức độ bền
vững về tự

nhiên

2

2

2

Trung
bình

2

Cách trung tâm thị trấn 20
- 30 km.

Xa

1

Cách trung tâm thị trấn >
30 km.

Rất tốt

4

Có trên 3 điểm tài nguyên
du lịch khác trong bán
kính 10 km.


Khá tốt

3

Có 2-3 điểm tài ngun du
lịch khác trong bán kính
10 km.

Trung
bình

2

Có 1 điểm tài ngun du
lịch khác trong bán kính
10 km.

Kém

1

Khơng có điểm tài ngun
du lịch khác trong bán
kính 10 km.

Dễ tiếp
cận

4


Có đường đi thuận tiện, dễ
tìm đường, dễ dàng tiếp
cận với điểm du lịch.

Khá dễ
tiếp cận

3

Có đường đi khá thuận
tiện, tìm đường tương đối.

Trung
bình

2

Có chỉ dẫn đường đi khá
thuận tiện, việc tìm đường
đơi lúc dễ lạc, cần người.

Khó tiếp
cận

1

Chưa có đường đi thuận
tiện, tìm đường khó khăn.


Rất bền
vững

4

Trong 5 năm gần đây
khơng có thành phần hoặc
bộ phận tự nhiên nào bị
tổn hại, hoặc tổn hại
không đáng kể nhưng ở


16
mức độ nhẹ, có thể tự
phục hồi.

Mức độ
bền vững
văn hóa
cộng
đồng

2

2
Xử lý rác
thải

Khá bền
vững


3

Trong 5 năm gần đây có 1
thành phần hay bộ phận tự
nhiên bị tổn hại.

Trung
bình

2

Trong 5 năm gần đây có
thành phần hoặc bộ phận
bị tổn hại, khó phục do
con người.

Kém bền
vững

1

Trong 5 năm gần đây có
thành phần hoặc bộ phận
bị tổn hại, khó phục
hồi và mất thời gian dài để
phục hồi.

Rất bền
vững


4

Nền văn hóa được cộng
đồng được bảo tồn và phát
huy tốt.

Khá bền
vững

3

Phần lớn nền văn hóa
được cộng đồng được
cộng đồng giữ vững.

Trung
bình

2

Nền văn hóa của cộng
đồng có nguy cơ bị mai
một.

Kém bền
vững

1


Nhiều yếu tố văn hóa đã
dần mất đi.

Rất tốt

4

Người dân hoàn toàn
tham gia vào phương án
đảm bảo vệ sinh môi
trường và chấp hành
nghiêm chỉnh quy định
được đề ra. Có khu vực
tập trung rác thải cả khu


×