Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Nguyen nhan hinh thanh bao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 36 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> MỞ ĐẦU</b>
<i><b>1. Lí do chọn đề tài</b></i>


Xốy thuận nhiệt đới, đặc biệt là bão là một trong những hiện tượng tự
nhiên được thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi nó là hiện tượng tự nhiên nguy
hiểm có sức tàn phá khủng khiếp, khơng thể ngăn cản mà chỉ có thể dự báo
và phịng chống. Hầu hết các xốy thuận nhiệt đới đều gây thiệt hại lớn về
người và của cho các địa phương, quốc gia lãnh thổ và thế giới. Đặc biệt
trong những năm gần đây, tác động của biến đổi khí hậu làm xuất hiện nhiều
xốy thuận (chủ yếu là bão) có diễn biến bất thường khó dự báo, đã gây thiệt
hại lớn cho thế giới như cơn bão Katrina đổ bộ vào Mĩ năm 2005, gây thiệt
hại rất lớn cho nước Mĩ.


Biển Đông nằm trong khu vực nhiệt đới, đây là nơi hoạt động xoáy
thuận rất mạnh, là vùng xốy thuận điển hình trong khu vực Thái Bình
Dương. Đây là vùng biển điển hình cho hoạt động của xốy thuận nhiệt đới
trên thế giới. Trong nhiều thập kỉ gần đây, hoạt động của xoáy thuận nhiệt
đới diễn ra rất mạnh, nhiều diễn biến bất thường, đã gây những thiệt hại lớn
cho người dân nước ta và các nước trong khu vực nói chung.


Vì vậy, chọn đề tài “hoạt động của xốy thuận nhiệt đới trên biển
Đơng”, chúng em mong muốn có thêm những hiểu biết sâu hơn về xoáy
thuận nhiệt đới - một hiện tượng thiên nhiên đặc biệt, nhưng cũng là một
thiên tai lớn cho nhân loại, có sức tàn phá mạnh. Và cũng mong muốn đóng
góp thêm vào việc nghiên cứu về hoạt động áp thấp nhiệt đới, bão trên biển
Đơng, để có biện pháp phịng tránh giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai
gây ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đới trên biển Đơng có nhiều diễn biến bất thường có thể là biểu hiện của
biến đổi khí hậu. Chọn đề tài này, một phần chúng em mong muốn mọi
người ý thức được biến đổi khí hậu đang diễn ra quanh ta, và tác động của


nó khơng thể lường trước được, mặt khác mong muốn mọi người cùng
chung tay bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại do biến đổi khí hậu gây ra.


<i><b> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn đề tài</b></i>


<b> - Mục tiêu</b>: Tìm hiểu hoạt động của xốy thuận nhiệt đới trên biển
Đơng, và những hậu quả của nó.


- <i>Nhiệm vụ</i>:


+ Tìm hiểu chung về xốy thuận nhiệt đới và biển Đơng.


+ Tìm hiểu hoạt động của xốy thuận nhiệt đới: sự hình thành, sự di
chuyển, thời gian hoạt động, khu vực đổ bộ, mối quan hệ xoáy thuận nhiệt
đới và dải hội tụ nhiệt đới trên biển Đơng.


+ Tìm hiểu tác động của xốy thuận nhiệt đới tới các thành phần tự
nhiên và đời sống sản xuất của người dân Việt Nam.


- <i>Giới hạn đề tài</i>:


Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới trên
biển Đông - thuộc khu vực Đông Nam Á, khoảng thời gian nghiên cứu là từ
năm 1945 đến nay, đặc biệt tập trung vào những năm từ 2000 trở lại đây.


<i><b>3. Phương pháp nghiên cứu</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- <i>Phương pháp lập biểu đồ</i>: Từ số liệu tuyệt đối, chúng tơi đã tiến
hành sử lí, sau đó thể hiện bằng các biểu đồ trực quan sinh động.



<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI, KHÁI QT</b>
<b>VỀ XỐY THUẬN NHIỆT ĐỚI TRÊN BIỂN ĐƠNG</b>


<i><b>1.1 Xốy thuận nhiệt đới</b></i>


<i>1.1.1. Khái niệm, điều kiện hình thành, phân loại xoáy thuận:</i>


- Khái niệm:


Xốy thuận là vùng áp thấp có đường đẳng áp khép kín, áp suất
giảm từ ngồi vào trong. Gió trong xốy thuận có có hướng từ ngồi vào tâm
ngược chiều kim đồng hồ ở Bán Cầu Bắc và theo chiều kim đồng hồ ở Bán
Cầu Nam. Hướng gió theo chiều xốy trơn ốc từ dưới lên trên. Khu vực hoạt
động của xốy thuận thường có nhiều mây mưa, khí hậu ẩm.


- Xốy thuận hình thành do sự tương tác của các lực tạo xoáy thuận:
+ Gradien khí áp.


+ Côriôlit.
+ Lực ly tâm.
+ Lực masat
- Phân loại:


Căn cứ vào miền địa lý, đặc điểm phát sinh và phát triển người ta phân
ra làm 2 loại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>1.1.2 Xoáy thuận nhiệt đới:</i>



- Xoáy thuận nhiệt đới là xốy thuận được cấu tạo bởi khối khí nóng
ẩm và khơng có frơng, hình thành trong khu vực nhiệt đới từ 50 <sub>- 20</sub>0<sub> Bắc,</sub>


Nam.


- Xoáy thuận nhiệt đới khác hẳn với xoáy thuận ngoại nhiệt đới về bản
chất:


+ Xoáy thuận nhiệt đới bản chất hình thành do sự gặp gỡ của các
khối khí có cùng tính chất nóng ẩm, hai khối khơng khí đẩy nhau, bốc lên
cao, gặp nhân tố tạo xốy, hình thành xốy thuận nhiệt đới. Xốy thuận nhiệt
đới hình thành khơng có frơng mà thường hình thành trên dải hội tụ nhiệt
đới.


Cịn xốy thuận ngoại nhiệt đới thường hình thành ở dải frông
(thường là frơng cực) do sự gặp gỡ của các khối khí có thuộc tính khác hẳn
nhau: một khối khí lạnh xuất pháp từ cực, khối khí nóng xuất pháp từ khu
vực ôn đới. Khi hai khối khí này gặp nhau, khối khí nóng bao chùm lên khối
khơng khí lạnh. Sự gặp gỡ của hai khối khí này duy trì hoạt động của xoáy
thuận ngoại nhiệt đới. Một dải xoáy thuận ngoại nhiệt đới trên frơng cực đã
hình thành dải áp thấp ôn đới ở khoảng 60 -650<sub>Bắc, Nam.</sub>


+ Xoáy thuận nhiệt đới có bán kính nhỏ hơn xốy thuận ngoại nhiệt
đới, chỉ khoảng 100 - 600 km, ít khi trên 1000 km, nhưng gradien khí áp lớn
hơn xốy thuận ngoại nhiệt đới nên tốc độ gió lớn hơn nhiều.


- Điều kiện hình thành xốy thuận nhiệt đới:


+ Có nhiều nhiễu động xoáy thuận ban đầu: Nhiễu loạn xoáy thuận
ban đầu hình thành ở phần áp khuynh của dịng khơng khí chung.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+Có sự phối hợp với trị số lực quay Cơriơlit đủ lớn sẽ tạo thành hồn
lưu xốy có đường đẳng áp khép kín. Trị số lực Cơriơlit có thể tạo xốy
thuận nhiệt đới từ 50 <sub>- 20</sub>0 <sub>Bắc, Nam. Xoáy thuận nhiệt đới thường phát sinh</sub>


trên dải hội tụ nhiệt đới nhưng khi dải hội tụ nhiệt đới nằm trong 50<sub> B - 5</sub>0<sub> N</sub>


thì xốy thuận nhiệt đới cũng khơng hình thành được.


+ Nhiệt độ nước biển đại dương khơng nhỏ hơn 260 <sub>C. Xốy thuận</sub>


nhiệt đới chỉ có thể hình thành khi đủ điều kiện nhiệt lực ( nhiệt độ và độ ẩm
đủ lớn ). Với nhiệt độ cao như thế, nước bốc hơi mạnh cung cấp nhiệt ẩm,
đối lưu phát triển mạnh, duy trì hoạt động của xốy thuận nhiệt đới. Điều
này giải thích vì sao xốy thuận nhiệt đới khơng thể hình thành ở hải lưu
lạnh và mùa xoáy thuận thiên về thời kì cuối mùa nóng, khi nhiệt độ nước
biển cao nhất.


+ Dải hội tụ nhiệt đới: trên 80% các xốy thuận nhiệt đới trên thế
giới hình thành trên dải hội tụ nhiệt đới. Dải hội tụ nhiệt đới hình thành do
sự gặp gỡ của 2 khối khơng khí có tính chất tương tự nhau. Tại nơi gặp gỡ
của 2 khối khơng khí này, do có cùng tính chất nóng ẩm nên khơng khí bốc
mạnh lên cao, làm cho khí áp ở đây xuống rất thấp. Nếu dải hội tụ nhiệt đới
hình thành ở khu vực vĩ độ 50 <sub>- 20</sub>0<sub> Bắc, Nam và lực Côriôlit đủ mạnh thì</sub>


tạo thành các xốy, tiếp tục phát triển tạo thành xốy thuận nhiệt đới hoặc
bão. Đó là lí do xốy thuận nhiệt đới thường hình thành trên dải hội tụ nhiệt
đới.


- Phân loại xoáy thuận nhiệt đới:



Người ta phân loại cấp gió theo tốc độ gió, thường dùng bảng cấp gió
của <i>Beaufort</i>


B ng 1:B ng c p gió (Beaufort Scale)ả ả ấ


Tốc độ (m/s)
(km/g)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

0 - 0,2
(0 - 2,9)


1 Lặng gió Mọi vật yên tĩnh, khói lên thẳng, hồ


nước phẳng lặng như sóng
0,3 - 1,5


(3,0 - 8,9)


2 Gió rất nhẹ Khói hõi bị rối động, mặt nước gợn


lên những vảy cá
1,6 - 3,3


(9,0 - 15,9)


3 Gió nhẹ Mặt cảm thấy có gió, lá cây xào xạc,


sóng gợn nhưng khơng có sóng vỗ
3,4 - 5,4



(16,0 - 23,9)


4 Gió nhỏ Lá và cành cây nhỏ bắt đầu rung động.


Cờ lay nhẹ. Sóng rất nhỏ
5,5 - 7,9


(24,0 - 33,9)


5 Gió vừa Bụi và mảnh giấy nhỏ bắt đầu bay.


Cành nhỏ lung lay, sóng nhỏ và dài
hơn


8,0 - 10,7
(34,0 - 43,9)


6 Gió khá mạnh Cây nhỏ có lá lung lay, mặt nước hồ


ao gợn sóng. Ngồi biển sóng vừa và
dài


10,8 - 13,8
(44,0 - 54,9)


7 Gió mạnh Càng lớn lung lay, dây điện ngồi phố


thổi vi vu. Ngọn sóng bắt đầu có bụi
nước bắn lên



13,9 - 17,1
(55,0 - 67,9)


8 Gió khá to Cây to rung chuyển, khó đi bộ ngược


chiều gió. Sóng khá cao
17,2 - 20,7


(68,0 - 81,9)


9 Gió to Cành nhỏ bị bẻ gãy. Khơng đi ngược


gió được. Ngồi biển sóng cao và dài
20,8 - 24,4


(82,0 - 95,9)


10 Gió rất lớn Làm hại nhà cửa, giật ngói trên mái


nhà. Sóng lớn có bọt dày đặc. Hạn chế
ra khỏi nhà


24,5 - 28,4
(96,0 - 109,9)


11 Gió bão Làm bật rễ cây. Phá đổ nhà cửa. Sóng


rất lớnvà reo dữ dội. Cấm tàu thuyền
ra khỏi



> 28,5
(> 110,0)


12 Gió bão to Sức phá hoại rất lớn. Sóng cực kỳ lớn,


có thể phá vỡ các tàu nhỏ, thiệt hại lớn
và rất lớn




</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1/ Xoáy thuận nhiệt đới từ cấp gió từ 4 trở lên.


2/ Áp thấp nhiệt đới (Tropical depression): Là xoáy thuận nhiệt đới
với hoàn lưu mặt đất giới hạn bởi một hay một số đường đẳng áp khép kín
và tốc độ gió lớn nhất ở gần vùng trung tâm từ 10,8-17,2m/s (cấp 6 - cấp 7).


3/ Bão nhiệt đới (Tropical storm): Là xoáy thuận nhiệt đới với các
đường đẳng áp khép kín và tốc độ gió lớn nhất ở vùng gần trung tâm từ 17,2
đến 24,4m/s (cấp 8 - cấp 9).


4/ Bão mạnh (Severe Tropical Storm): Là xoáy thuận nhiệt đới với tốc
độ gió lớn nhất vùng gần trung tâm từ 24,5-32,6m/s (cấp 10 - cấp 11).


5/ Bão rất mạnh (Typhoon/Hurricane): Là xốy thuận nhiệt đới với tốc
độ gió lớn nhất vùng gần trung tâm từ 32,7m/s trở lên (trên cấp 11).


- Nơi hình thành xốy thuận nhiệt đới:


Xốy thuận nhiệt đới thường hình thành ở khu vực 5 - 200<sub> trên các đại</sub>



dương. Tại đây đủ điều kiện hình thành xốy thuận nhiệt đới: lực Cơriơlit đủ
để tạo xốy, nhiệt độ nước biển thường đạt trên 260<sub>C, đảm bảo nhiệt, ẩm, đối</sub>


lưu mạnh ni dưỡng các xốy thuận. Thường hình thành trên dải hội tụ
nhiệt đới khi dải hội tụ này di chuyển lên vùng biển ở trong khoảng vĩ độ
trên.


- Sự di chuyển của xoáy thuận nhiệt đới trên các đại dương thế giới:
Xốy thuận nhiệt đới hình thành sẽ di chuyển theo hướng Tây Tây
-Bắc ở Bán Cầu -Bắc, và hướng Tây - Tây Nam ở Bán Cầu Nam, nếu chúng
tràn vào các lục địa thì sẽ tan ở đó. Nếu chúng lên đến vĩ độ 25 - 300<sub> mà vẫn</sub>


còn trên các đại dương thì sẽ ra khỏi khu vực nhiệt đới và đổi hướng Tây
Bắc sang Đông Bắc và Tây Nam sang Đông Nam.


- Hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới trên thế giới:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đới xuất hiện trung bình 28 lần trong năm, trong một nửa số đó có cấp gió
12. Vùng Đơng Thái Bình Dương, từ vùng nhiệt đới Bắc Đại Tây Dương
thấy ở biển Caribe, quần đảo Ằngti bé và trong vịnh Mêhicô, quần đảo Mũi
đất xanh. Vùng biển Ảrâp, xốy thuận ít, không quá 2 lần trong năm.


+ Ở Nam Bán Cầu: Vùng Tây Thái Bình Dương từ tân Ghinê đến phía
Tây và Bắc Ơxtrâylia đến quần đảo Capca, xốy thuận nhiệt đới xuất hiện
trung bình 10 - 20 lần/ năm. Vùng Ấn Độ Dương giữa quần đảo Mađagaxca
và Maccaren trung bình có 6 lần/ năm.


<i><b>1.2 Khái qt về biển Đơng</b></i>
<b> 1.2.1 Vị trí địa lí, phạm vi</b>



Biển Đông là một biển lớn nhất ở Đông Nam Á, lớn thứ hai trong số
các biển ở Thái Bình Dương và lớn thứ 3 trên thế giới với diện tích 3.447
triệu km2<sub>, tổng lượng nước khoảng 3.928 triệu km</sub>2<sub>. Biển Đơng có hai vịnh</sub>


lớn là vịnh Bắc Bộ với diện tích 150.000 km2<sub> và vịnh Thái Lan 462.000 km</sub>2<sub>.</sub>


Đây là một biển ven lục địa ở trung tâm Đông Nam Á, thuộc bờ Tây
của Thái Bình Dương có hình dáng một lưu vực điển hình với một cửa vào
chính là eo Basi ở Tây Thái Bình Dương và một cửa ra lớn ở biển Java
xuống Ấn Độ Dương. Biển nằm giữa các vĩ độ 00 <sub>- 25</sub>0<sub>N và các kinh độ 100</sub>


- 1210<sub>E, kéo dài theo trục Tây Nam - Đông Bắc từ Singapo đến Đài Loan,</sub>


dài khoảng 3000 km và chiều rộng cũng khá lớn, nơi hẹp nhất từ bờ biển
Nam Bộ nước ta đến đảo Kalimanta thuộc Inđônêsia cũng tới 1000 km.
Trong biển có rất nhiều đảo và quần đảo lớn nhỏ: Cơn Lơn, Hồng Sa,
Trường Sa, Phú Quốc…


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Campuchia và chủ yếu là Việt Nam. Phía Bắc giáp với Hoa Nam và Đơng
Hải của Trung Quốc, phía Đơng ngăn cách với Thái Bình Dương bởi quần
đảo Philippin và phía nam ngăn cách với Ấn Độ Dương bởi quần đảo
Inđônêsia. Như vậy, biển Đông ở trung tâm Đơng Nam Á và thơng với Thái
Bình Dương qua các eo: Đài Loan với độ sâu trung bình là 60m và rộng
khoảng 150km, với biển Sulu qua các eo Mindora sâu khoảng 450m,
Balabac sâu khoảng 100m, song trực tiếp và quan trọng nhất là eo Basi với
độ sâu là 3000m và rộng tới 400km. Cịn thơng với Ân Độ Dương và biển
Java là các eo: Gaspa và Karimata ở độ sâu khoảng 40m và nhất là eo
Malacca với độ sâu khoảng 30m và rộng 35km. Do đó biển Đơng sẽ chịu tác
động mạnh mẽ và trực tiếp qua eo Basi với Thái Bình Dương và phần nào


bởi Ấn Độ Dương và biển Java qua các eo Gaspa và Karimata.


Với vị trí như trên biển Đơng nằm hồn tồn trong khu vực nội chí
tuyến gió mùa với tính chất nội chí tuyến gió mùa được thể hiện rõ rệt trong
các điều kiện khí tượng hải văn và sinh vật.


<i>1.2.2 Đặc điểm khí hậu</i>


<b> </b>Khí hậu biển Đơng nền tảng là tính chất nhiệt đới song lại bị nhiễu
loạn nhiều, mang những nét độc đáo, đôi khi khắc nghiệt nhất là ở phần phía
Bắc do những sóng lạnh và hải lưu. Trong mùa đơng, miền Bắc mang tính
chất á nhiệt đới rõ rệt. Trong khi đó phía nam lại mang tính chất á xích đạo
điển hình. Riêng mùa hạ cả miền bắc và miền nam đều mang tính chất nhiệt
đới.


* <i>Bức xạ mặt trời</i>


Lượng bức xạ mặt trời trên biển Đông khá dồi dào nhất là trong các
tháng mùa hè. Tán xạ cũng lớn 4-8kcal/cm2<sub> tháng trong năm, đatyj cực đại</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

khá lớn 30%. Cán cân bức xạ lớn 75 kcal/cm2<sub>/năm. Vì thế nhiệt độ nước</sub>


biển Đơng khá cao.
* <i>Nhiệt độ.</i>


Nhiệt độ khơng khí trên biển Đơng do bức xạ quy định, ngồi ra
cịn có các yếu tố hoàn lưu, độ ẩm…Đặc trưng trong chế độ nhiệt thể hiện
trước hết ở nhiệt độ năm. Trên cơ sở nền bức xạ phong phú và căn cứ vào số
liệu thực đo của 215 trạm và điểm quan trắc ven bờ cũng như ngồi biển
khơi, nhiệt độ trung bình nhiều năm của khơng khí ở đây cũng khá cao


26,60<sub>C. Đại lượng này cũng có sự phân hóa khá phức tạp theo cả 2 hướng vĩ</sub>


tuyến và kinh tuyến. Nói chung, phía Bắc và Tây nhiệt độ thấp hơn về phía
Đơng và Nam. Ở gần vùng eo biển Đài Loan nhiệt độ khơng khí trung bình
nhiều năm 23 - 240<sub>C, cũng như trong vịnh Bắc Bộ: Móng Cái 22,5</sub>0<sub>C, Hịn</sub>


Gai 22,90<sub>C, Cơ Tơ 22,7</sub>0<sub>C, Bạch Long Vĩ 23,4</sub>0<sub>C. Cịn ở phần phía nam như</sub>


Côn Lôn 270<sub>C, Trường Sa 27,3</sub>0<sub>C… và trong vùng các eo biển Karimata và</sub>


Gaspa nhiệt độ thường trên 270<sub>C, nhất là vùng Song Tử Tây có thể tới</sub>


28,50<sub>C và 28,7</sub>0<sub>C. Chế độ nhiệt ở đây phân làm 2 mùa khá rõ rệt. Mùa nóng</sub>


thường dài 6 - 8 tháng/năm và nhiệt độ khá cao 28 - 290<sub>C xảy ra vào các</sub>


tháng 5 - 10 trong năm. Còn mùa lạnh nhiệt độ có thể xuống tới 23 - 240<sub>C và</sub>


xảy ra vào các tháng 11 - 3 dương lịch. Ở phía Bắc có những tháng nhiệt độ
xuống thấp hơn 180<sub>C và mang tính chất á nhiệt rõ như: Cơ Tơ 4,6</sub>0<sub>C, Bạch</sub>


Long Vĩ 70<sub>C. Biên độ nhiệt trung bình năm ở phía nam nhỏ: Trường Sa</sub>


2,80<sub>C, Cơn Đảo 3,1</sub>0<sub>C, Phú Quốc 3</sub>0<sub>C… Trong khi đó ở phía bắc do ảnh</sub>


hưởng của khối khí cực đới biến tính NPc nên đại lượng này lớn hơn nhiều:
Sầm Sơn 11,50<sub>C, Hòn Gai 12,7</sub>0<sub>C, Móng Cái 12,8</sub>0<sub>C, Cơ Tơ 13,5</sub>0<sub>C…</sub>


* <i>Gió</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

hai mùa gió thổi thịnh hành thay đổi nhau: gió thành phần Bắc chủ yếu là
gió Đơng Bắc xảy ra vào mùa đông (tháng 10 đến tháng 3 dương lịch); gió
thành phần Nam chủ yếu là hướng Tây Nam, trong vịnh Bắc Bộ là hướng
Đông Nam xảy ra vào mùa hạ (tháng 5 đến tháng 9 dương lịch).


* <i>Chế độ mưa</i>


Chế độ ẩm ở đây khá phức tạp trong đó mưa lạ là đặc trưng nhất.
Lương mưa trung bình năm lớn khoảng 2000 mm/năm với độ ẩm tương đối
trên 80%. Lượng mưa cũng có sự phân hóa theo mùa và theo quy luật địa
đới. Lượng mưa phía nam thường lớn hơn. Lượng mưa lớn cũng góp phần
làm giảm nhiệt độ nước biển khu vực này.


<i> 1.2.3 Đặc điểm hải văn</i>


* <i>Nhiệt độ nước biển</i>


Nhiệt độ là một đặc trưng rất quan trọng của vật lý tĩnh học trong
nước biển. Thành phần này khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau như: bức xạ mặt trời, vị trí địa phương, hải lưu và dịng chảy sơng
ngịi từ vực biển đổ vào…


Nhiệt độ nước biển Đơng có sự phân hóa theo 2 hướng vĩ tuyến và
kinh tuyến. Theo hướng vĩ tuyến nhiệt độ bình qn nhiều năm có xu hướng
giảm dần từ nam lên bắc trong khi đó biên độ nhiệt năm tăng lên phù hợp
với quy luật địa đới, nhất là các đảo ven bờ. Theo hướng kinh tuyến, nhiệt
độ cũng có sự phân hóa nhất định. Nhiệt độ trung bình năm tăng dầm từ Tây
sang Đơng và biên độ nhiệt thì lại giảm. Nhiệt độ trung bình nhiều năm của
nước biển Đơng là 27,30<sub>C trong khi đó nhiệt độ các điểm đo ngoài biển khơi</sub>



là 27,50<sub>C, của các trạm ven bờ là 26,6</sub>0<sub>C đủ điều kiện để hình thành xốy</sub>


thuận nhiệt đới trên biển. Ở phía nam nhiệt độ cao hơn: 28,80<sub>C ở Vũng Tàu,</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

ở eo Karimanta; 28,60<sub>C ở ngồi khơi của Sarawak… Ngược lại ở phía bắc</sub>


nhất là vùng tác động mạnh của hải lưu lạnh nhiệt độ giảm đi: Cô Tô 23,70<sub>C,</sub>


Bạch Long Vĩ 24,10<sub>C… Đại lượng này cao hơn nhiệt độ khơng khí bên trên.</sub>


Biên độ nhiệt năm nhỏ khoảng 4 - 50<sub>C, nhỏ hơn biên độ nhiệt khơng</sub>


khí.


Như vậy, nhiệt độ nước biển biển Đông đủ điều kiện về nhiệt cho sự
hình thành xốy thuận nhiệt đới. Sự phân hóa nhiệt độ nước biển trong khu
vực này đã giải thích tại sao xoáy thuận nhiệt đới chủ yếu lại được hình
thành ở khu vực phía Đơng và Nam biển Đơng.


* <i>Hải lưu </i>


Hải lưu gió là dòng nước chuyển động trực tiếp do áp lực tiếp tuyến
của gió thổi. Hướng chuyển dịch thường bị lệch đi do tác dụng của lực
cơriơlis. Đây là vùng gió mùa nên hải lưu gió cũng phức tạp. Đồng thời, hải
lưu trơi là dịng chảy chuyển động khơng trực tiếp do gió như hải lưu về mùa
đơng dọc theo bờ tây của Philippin. Các dòng chảy này cùng nước các đại
dương tràn vào tạo thành hệ thống hải lưu cơ bản trong biển Đông.


Trên biển Đông tồn tại 2 hệ thống hoàn lưu cơ bản trong các mùa gió
khác nhau. Về mùa đơng là một hệ thống vòng tròn hướng ngược chiều kim


đồng hồ giống như một xốy thuận lớn trên hầu hết biển Đơng mà tâm ở
phía ngồi khơi Nam Trung Bộ - Nam Bộ Việt Nam. Ngược lại, do tác dụng
của gió mùa Tây nam, trong mù hè là một hệ thống khác hẳn và hầu như
trong tồn biển hình thành và phát triển một xốy nghịch lớn mà tâm sát vào
phía bờ biển Việt Nam hơn nữa.


<i><b>1.3 Khái quát về hoạt động của xốy thuận nhiệt đới trên biển Đơng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

trên biển Đơng có thể được hình thành ngay trên vùng biển Đơng (ở phía
Đơng và phía Nam) hoặc từ Thái Bình Dương, chủ yếu hình thành trên dải
hội tụ nhiệt đới. Xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trong khu vực này với tần
suất tương đối mạnh. Đặc biệt là bão nhiệt đới. Hoạt động mạnh mẽ nhất
trong thời kì cuối mùa hạ. Diễn biến của xoáy thuận nhiệt đới trong khu vực
biển Đông rất phức tạp: thay đổi giữa các năm, mùa và có những biến động
đột ngột.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CHƯƠNG 2</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI TRÊN BIỂN ĐÔNG</b>
<i><b> 2.1 Tần suất hoạt động</b></i>


Tần suất hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới là số lượng các xoáy
thuận nhiệt đới xuất hiện, hoạt động trong khu vực trong một khoảng thời
gian nhất định. Biển Đông là một trong những nơi hoạt động điển hình của
xốy thuận nhiệt đới trên thế giới nên hàng năm tần suất hoạt động của nó ở
khu vực này khá lớn. những xốy thuận nhiệt đới này có khi phát triển thành
bão, nhưng có khi chỉ là những vùng áp thấp nhiệt đới. Theo số liệu thống
kê, trung bình mỗi năm có khoảng 10 - 12 xốy thuận nhiệt đới hoạt động ở
biển Đơng, trong đó có khoảng 8 - 9 cơn bão và khoảng 2 - 3 áp thấp nhiệt
đới.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i> Bảng 2: Bảng tần suất bão qua các giai đoạn (từ 1945 </i>
<i>-2005)</i>


Giai đoạn Số cơn bão


1945 -1955 38


1956 - 1965 50


1966 - 1975 73


1976 - 1985 56


1986 -1995 72


1996 - 2005 56


<i> (Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và môi</i>
<i>trường)</i>


Theo số liệu trên ta thấy, tần suất hoạt động của bão không ổn định mà
biến động thất thường qua các giai đoạn nhưng nhìn chung có xu hướng tăng
lên. Trong giai đoạn đầu 1945 - 1955 trung bình mỗi năm là 3,8 cơn bão,
đến giai đoạn 1996 - 2005 đã tăng lên với trung bình 5,6 cơn/năm. Trong đó
có 2 giai đoạn tần suất bão tăng rõ rệt là 1966 - 1975 lên tới 7,3 cơn/năm và
giai đoạn 1986 - 1995 với 7,2 cơn/năm. Xu hướng tăng của bão còn thể hiện
rõ rệt qua biểu đồ dưới đây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i> (Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và môi</i>


<i>trường)</i>


<i>Để biểu diễn xu thế hoạt động của bão theo thời gian, ta xây dựng</i>
<i>phương trình tuyến tính giữa số lượng các cơn bão và thời gian: Y = A1*X +</i>


<i>A0 ( trong đó: A1 là hệ số góc, A0 là hệ số hồi quy, X: biểu diễn thời gian, Y:</i>


<i>số cơn bão. Với A1 > 0, số lượng các cơn bão có xu hướng tăng, ngược lại</i>


<i>A1 < 0 thì số lượng các cơn bão có xu hướng giảm theo thời gian. Giá trị</i>


<i>tuyệt đối của A1 càng lớn thì mức độ biến đổi của nó càng lớn.</i>


Theo biểu đồ trên, từ năm 1945 - 2007, tần suất bão hoạt động trong
khu vực này biến động thất thường với cực tiểu là 0 cơn (năm 1950) và cực
đại là 13 cơn (năm 1993). Đường trung bình trượt 5 năm minh họa những
biến động ít đột ngột hơn, đồng thời thơng qua đó phát hiện ra những giai
đoạn nổi trội hơn về số lượng bão và áp thấp nhiệt đới. Trong đó giai đoạn
1970 - 1975, 1992 - 1997 bão hoạt động mạnh với giá trị trung bình xấp xỉ
9,5 cơn. Ngược lại, trong các giai đoạn 1945 1960, 1975 1980, 2000
2005 bão hoạt động yếu hơn với các giá trị là 2,2 cơn. Xét cả thời kì 1945
-2007 số lượng bão vào Việt Nam có xu hướng tăng lên ứng với hệ số góc A1


= 0,0511 > 0.


Tần suất hoạt động của bão liên quan tới sự hoạt động của dải hội tụ
nhiệt đới. Năm nào tần suất hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới nhỏ thì năm
đó ít bão.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i> Các biểu đồ thể hiện tần số bão tại 7 vùng bờ biển Việt Nam trong thời kì</i>


<i>1945-2007; cột xanh – số cơn bão hàng năm; đường hồng - trung bình trượt</i>
<i>5 năm; đường xanh lá cây- xu thế tuyến tính</i>.


<i><b>2.2 Quỹ đạo chuyển động của xốy thuận nhiệt đới trên biển Đơng</b></i>
<i>2.2.1 Hướng di chuyển</i>


- Xốy thuận nhiệt đới hoạt động trên biển Đông thường di chuyển
theo hướng Tây Bắc và Tây Tây Bắc. Đây là hướng chủ đạo do lực Cơriơlit
làm cho các xốy thuận ở bán cầu Bắc bị lệch hướng về phía tay phải so với
hướng chuyển động, xoáy ngược chiều kim đồng hồ. Cho nên xốy thuận
trên biển Đơng di chuyển theo hướng Tây và Tây Tây Bắc, tạo nên quỹ đạo
parabol.


Ngoài hướng Tây và Tây Tây Bắc, các xốy thuận trên biển Đơng cịn
có nhiều hướng: hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam...


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>





Hay cơn bão HAGIBIS (11/ 2007). Bão này hình thành trên vùng biển
Tây Thái Bình Dương và di chuyển theo hướng Tây Bắc - Tây - Tây
Nam-Tây Bắc; sau đó đột ngột chuyển hướng ngược lai: Đông và Đông Nam và
Đông Bắc suy yếu và tan ở quần đảo Phillipin.


Hướng di chuyển của xoáy thuận nhiệt đới trên biển Đông cũng thay
đổi theo mùa. Vào đầu và cuối mùa bão hướng di chuyển của bão thường là
hướng giữa Tây và Tây Tây Bắc, giữa mùa bão, số lượng bão có hướng Tây
tăng.



<i> 2.2.2 Hình dạng quỹ đạo</i>


Quỹ đạo của một cơn bão là đường nối các vị trí liên tiếp của các cơn
bão qua các giai đoạn tồn tại của nó. Quỹ đạo trung bình nhiều năm của bão
là đường nối liền các điểm có tần suất bão cực đại trên ơ vng kinh vĩ độ


Bão HAGIBIS (11/ 2007)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

của khu vực nhất định. Dạng Parabol là dạng đặc trưng của quỹ đạo chuyển
động của bão.


Quỹ đạo của bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông chủ yếu là có
quỹ đạo Parabol. Ngun nhân là do xốy thuận ở bán cầu Bắc, dưới tác
động của lực Côriôlit làm cho xoáy thuận trên biển Đơng có hướng di
chuyển phổ biến là hướng Tây và Tây Tây Bắc, nên xốy thuận có quỹ đạo
dạng Parabol. Ngồi ra cịn có quỹ đạo thẳng và quỹ đạo đặc biệt.


Quỹ đạo của xốy thuận nhiệt đới trên biển Đơng thay đổi theo mùa.
Vào đầu và cuối mùa bão, quỹ đạo của xốy thuận có dạng Parabol, giữa
mùa bão, các xốy thuận thường có quỹ đạo thẳng.


Nhiều xốy thuận nhiệt đới trên biển Đơng đặc biệt là bão có quỹ đạo
phức tạp. Cơn bão CIMARON (11/2006) có quỹ đạo rất đặc biệt gồm 2
đường di chuyển gần như vuông góc với nhau. Cơn bão HAGIBIS (11/2007)
lại có quỹ đạo gồm 2 đường thắt lại với nhau tạo thành một góc nhọn.




<i>Quỹ đạo cơn bão 5/2004</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>2.2.3 Tốc độ di chuyển của xoáy thuận nhiệt đới</i>


Tốc độ di chuyển của bão được xác định là tốc độ chuyển động
trung bình của bão trong thời hạn 12 hoặc 24 giờ tới. Trong khoảng thời gian
đó có những lúc bão có thể chuyển động nhanh hơn hay chậm hơn giá trị
trung bình. Trong trường hợp tốc độ chuyển động trunh bình của bão nhỏ
hơn 5 km/h và có hướng khơng xác định khi đó sẽ coi bão hầu như ít di
chuyển.


Như chúng ta đều biết bão là 1 cột khơng khí khổng lồ xốy vào tâm
theo chiều ngược chiều kim đồng hồ (ở Bắc bán cầu), tốc độ di chuyển của
bão là tốc độ di chuyển của cả cột khơng khí đó. Trên biển Đơng, bão
thường di chuyển với tốc độ trung bình khoảng 10 - 25 km/h và mỗi ngày có


<i>Cơn bão tháng 10/2005 </i>
<i>-(quỹ đạo chuyển động rất ngắn)</i>
<i>Cơn bão tháng 11/ 2004</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

thể vượt qua một quãng đường khoảng 500 km. Còn khi bão di chuyển
nhanh tốc độ di chuyển có thể đạt tới 30 - 35 km/h.


Tốc độ và hướng di chuyển của bão phụ thuộc vào sự tương tác rất
phức tạp giữa hồn lưu gió xốy nội tại của cơn bão và hồn lưu khí quyển
xung quanh. Có thể coi khối khơng khí xung quanh cơn bão như một “dịng
sơng” khơng khí ln chuyển động và biến đổi. Các đặc điểm khác của dịng
sơng này như các hệ thống áp cao và áp thấp có thể làm thay đổi 1 cách đáng
kể tốc độ và hướng đi của bão, đặc biệt là khi có khơng khí lạnh tràn xuống
miền Bắc nước ta. Ngược lại, cơn bão cũng có thể làm biến đổi mơi trường
khơng khí xung quanh nó. Chính vì thế, sự di chuyển của bão chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố



<i><b>2.3 Thời gian hoạt động</b></i>


<i>2.3.1 Quy luật hoạt động theo mùa của xoáy thuận nhiệt đới</i>


Xốy thuận nhiệt đới trên biển Đơng có thể xuất hiện trong suốt cả
năm trong đó thời gian hoạt động chính là vào mùa hè và mùa thu từ tháng 6
đến tháng 11. Bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện nhiều nhất vào mùa hạ và
mùa thu là vì thời gian này có đầy đủ các điều kiện thuận lợi nhất cho sự
hình thành và phát triển của bão như: nhiệt độ nước biển cao (ít nhất từ 260<sub>C</sub>


trở lên), khí quyển vùng nhiệt đới khá thuận lợi cho sự phát triển đối lưu và
chuyển động xoáy quy mô lớn xảy ra khá mạnh mẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Bảng 3: Số cơn bão và áp thấp nhiệt đới trung bình hàng năm (trong</i>
<i>2 thời kì 1928 - 1944, 1947 - 1980) (theo Neuman, năm 1990) là 12 cơn</i>
<i>phân chia theo các tháng </i>


Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng


Trung
bình


0.01 0.02 0.06 0.16 0.57 0.76 1.83 2.13 2.43 1.78 1.45 0.66 12


<i>(Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và mơi trường)</i>


Như vậy, mùa bão và áp thấp nhiệt đới tập trung từ tháng 6 đến tháng
12 chiếm tới trên 80% tổng số cơn bão trong 1 năm. Trong đó, tháng 9 có
tần suất bão xt hiện nhiều nhất (trung bình 2.43 cơn). Các tháng 1, tháng


2, tháng 3 hầu như tần suất xuất hiện bão rất.


<i> Bảng 4: Mùa bão ở Việt Nam theo từng thập kỉ.</i>


Thập kỷ T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12




1945-1950 0 0 0 0 0 1 1 2 5 1 3 1




1951-1960 0 0 0 1 1 3 2 5 7 11 2 3




1961-1970 0 1 0 1 1 1 8 10 17 12 15 2




1971-1980 1 0 0 1 1 7 10 10 14 12 6 4




1981-1990 0 0 1 0 1 7 8 4 10 19 13 1




1991-2000 0 0 1 2 3 3 8 12 13 15 11 7





2001-2007 0 0 0 0 1 2 6 7 9 4 5 2


<i>(Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và mơi trường)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

-2007) mùa bão kéo dài từ tháng 6 đến tháng 12 và đạt cực đại vào tháng 9
(lần lượt là 5 và 9 cơn bão). Trong 3 thập kỉ 1951 - 1960, 1961 - 1970, 1971
- 1980 bão bắt đầu sớm hơn vào tháng 4 và kéo dài đến tháng 12 , tập trung
mạnh nhất vào tháng 9 (1961 - 1970 là 17 cơn; 1971 - 1980 là 14 cơn). Vào
những thập kỉ sau 1981 - 1990, 1991 - 2000 bão bắt đầu từ tháng 2 nhưng
hoạt động mạnh từ tháng 6 đến tháng 11, đạt cực đại vào tháng 10 và tần
suất cực đại rất lớn (1981 - 1990 lên tới 19 cơn, 1991 - 2000 là 15 cơn). Như
vậy có thể thấy rằng, trong mỗi thập kỉ bão hoạt động mạnh từ tháng 6 đến
tháng 11, thời gian đạt cực đại vào khoảng tháng 9, tháng 10.


Ở Việt Nam, hàng năm chúng ta vẫn chịu ảnh hưởng trực tiếp của
hoạt động xốy thuận nhiệt đới trên biển Đơng với tần suất hoạt động khá
lớn. Do có đường bờ biển dài, hàng năm có hàng chục cơn bão đổ bộ vào
nước ta. Các cơn bão này đa phần hoạt động theo quy luật mùa. Tuy nhiên
mùa bão ở các vùng trong cả nước cũng có sự chênh lệch rõ rệt.




</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>



<i>(Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và mơi trường)</i>





</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i> 2.3.2 Thời gian tồn tại của xoáy thuận nhiệt đới trên biển Đơng</i>


Xốy thuận nhiệt đới tồn tại trên biển Đơng trong một thời gian ngắn:
trung bình từ: 2 - 5 ngày, nhiều nhất khoảng 10 -11 ngày.


Trong đó bão trên biển Đông thường tồn tại trong thời gian dài hơn
khoảng 4 - 5 ngày. Trong khi các áp thấp nhiệt đới tồn tai trong thời gian
tương đối ngắn: 1 - 2 ngày. Thời gian tồn tại của một xoáy thuận nhiệt đới
phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trước hết là nguồn năng lượng mà nó được
cung cấp trong quá trình hình thành và di chuyển. Bão tồn tại trong thời gian
dài hơn là do khi nhình thành bão được cung cấp nguồn năng lượng rất lớn
về nhiệt và ẩm, cịn áp thấp thì nhỏ hơn nên chỉ có khẳnng ni dưỡng áp
thấp trong thời gian ngắn.


Có những xốy thuận nhiệt đới tồn tại trên biển Đơng trong thời gian
rất dài, đối với bão có thể từ 8 -9 ngày, áp thấp có thể từ 4 - 5 ngày như:
Năm 2006 là năm mà có các cơn bão có thời gian tồn tại lâu nhất trong giai
đoạn 2000 -2007 có tới 4 cơn bão có thời gian tồn tại trên 8 ngày: bão
DURIA từ 26/11/2005 - 5/12/2006 ( thời gian tồn tại lên đến 9 ngày); cơn
bão CHANCHU cũng trong 2006 kéo dài từ 8 - 18 /5 ( 10 ngày)…ngồi ra
cũng có nhiều bão tồn tại trong thời gian dài trong các năm khácnhư: cơn
bão RUMBI tồn tại từ 28/11 - 6/12/2000 ( trong vòng 8 ngày, nhưng tốc độ
gió rất mạnh), cơn bão DURIAN tồn tại từ 29/1 -6/2/2001 (8 ngày), cơn bão
IMBUD từ 16 -24/7/2003 (cũng trong 8 ngày ); đặc biệt cơn bão MUIFA
cơn bão này tồn tại trong khoảng thời gian rất dài từ 14 - 26 /11/ 2004
( trong 12 ngày).… áp thấp nhiệt đới từ 2 - 6/ 8/2007 ( trong vòng 4 ngày)
….


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

(11 -12 /9/2002)….; áp thấp nhiệt đới TORAJI chỉ tồn tại trong vòng 1 ngày
5/7/2007…



<i><b>2.4 Khu vực hình thành và đổ bộ của xốy thuận nhiệt đới trên biển Đơng</b></i>
<i>2.4.1 Khu vực hình thành</i>


Xốy thuận nhiệt đới hoạt động trên biển đơng có nguồn gốc hình
thành từ hai khu vực: hình thành trên vùng biển Tây Thái Bình Dương và
hình thành ngay trên vùng biển Đơng.


Theo thống kê từ trước tới năm 2000 thì số lượng xốy thuận nhiệt đới
hoạt động trên biển Đơng chủ yếu được hình thành trên biển Đơng ( chiếm
khoảng hơn 60 % tổng số xoáy thuận nhiệt đới ở đây); xốy thuận có nguồn
gốc từ Tây Thái Bình Dương nhỏ hơn nhiều ( chỉ chiếm khoảng 30% tổng
xoáy thuận nhiệt đới).


<i>Bảng 5: B ng th ng kê s l</i>ả ố ố ượng xoáy thu n nhi t ậ ệ đới ( bão v ápà
th p nhi t ấ ệ đới) có ngu n g c t Thái Bình Dồ ố ừ ương v Bi n ông (1996-à ể Đ
2000).


Năm Nguồn gốc từ biển
Đông


Nguồn gốc từ
Thái Bình Dương


Tổng


1996 8 5 13


1997 6 0 6



1998 10 4 14


1999 9 4 13


2000 7 5 12


<i> ( Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và mơi</i>
<i>trường )</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i> Bảng 6: Bảng thống kê số lượng xoáy thuận nhiệt đới ( bão và áp thấp</i>
<i>nhiệt đới) có nguồn gốc từ Thái Bình Dương và Biển Đơng (2000 - 2009).</i>


Năm Biển Đơng Thái Bình Dương Tổng


2000 7 5 12


2001 5 7 12


2002 4 2 6


2003 4 5 9


2004 5 3 8


2005 7 7 14


2006 4 9 13


2007 6 5 11



2008 8 5 13


<i> (Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và mơi</i>
<i>trường)</i>


Theo bảng trên ta thấy: từ năm 2000 số xốy thuận nhiệt đới hoạt động
trên biển Đơng có nguồn gốc từ Thái Bình Dương có nhiều năm lớn hơn
xốy thuận nhiệt đới hình thành tử biển Đơng. Đó là các năm: 2001, 2003,
2006. Nguyên nhân có thể do biến đổi khí hậu tồn cầu mà trước hết là nóng
lên tồn cầu, làm cho nhiệt độ nước biển Thái Bình Dương tăng cao làm
tăng khả năng hình thành xốy thuận nhiệt đới. Tuy nhiên xét trong nhiều
năm thì xốy thuận nhiệt đới hoạt động trên biển Đơng vẫn được hình thành
chủ yếu trên biển đơng.


Số lượng áp thấp hình thành trên Thái Bình Dương rất nhỏ: trung bình
mỗi năm chỉ khoảng nhỏ hơn 1cơn. Số lượng bão hình thành trên Thái Bình
Dương khoảng 3-5 cơn/ năm.


Xốy thuận nhiệt đới hình thành trên Thái Bình Dương trong khoảng
50<sub> - 18</sub>0<sub> B và 130</sub>0<sub> -145</sub>0<sub> Đ, đây là khu vực có nhiệt độ nước biển tương đối</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

đảo Luzông (Phillipin). Riêng năm 2007 có tới 4/7 cơn bão hoạt động trên
biển Đơng là có nguồn gốc hình thành từ đảo này. Một số khác hình thành
vùng biển xa hơn trên Thái Bình Dương, vùng biển phía Đơng Nam Trung
Quốc …


Trên biển Đơng xốy thuận nhiệt đới thường được hình thành ở phía
Nam và Đơng vì khu vực này có nhiệt độ cao hơn. Khu vực phía Bắc do ảnh
hưởng của gió mùa Đơng Bắc nên nhiệt độ bị hạ thấp. Xốy thuận trên biển
Đơng thường hình thành trong khoảng 100 <sub>- 20</sub>0 <sub>B và 110</sub>0 <sub>- 120</sub>0 <sub> Đ. Vùng</sub>



biển này đủ điều kiện để hình thành xoaý thuận.


Tuy nhiên cũng có nhiều cơn bão hình thành ngồi khu vực này( cơn
bão ngày 20 -23/11/2001 bão này được hình thành ở vùng vĩ độ rất thấp 30


B, tuy nhiên không ảnh hưởng đến Việt Nam; cơn bão 18 -20/12/2005 hình
thành phía Nam biển Đơng cũng ở vĩ độ rất thấp khoảng 60 <sub>B, bão này cũng</sub>


không ảnh hưởng đến Việt Nam mà tự suy yếu trên biển…)


Vị trí hình thành xốy thuận nhiệt đới có sự thay đổi theo mùa do sự di
chuyển của dải hội tụ nhiệt đới. Vào đầu mùa, cuối mùa hoạt động của xốy
thụân thì thường hình thành ở phía nam biển Đơng. Từ tháng 6 - 8 thì nơi
hình thành di chuyển lên phía Bắc do lúc này dải hội tụ nhiệt đới di chuyển
lên phía Bắc. Từ tháng 8 -12 nơi hình thành di chuyển xuống phía Nam. Lúc
này dải hội tụ di chuyển xuống phía Nam. Tuy nhiên hoạt động của các cơn
bão trên biển Đông ngày càng có xu hướng diễn biến phức tạp, nên nơi hình
thành các xốy thuận khó xác định.


<i>2.4.2 Khu vực đổ bộ của xoáy thuận nhiệt đới</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

hết các xoáy thuận đổ bộ lên đất liền: đất liền phía Đơng Nam Trung Quốc
( Quảng Châu, Hồng Kơng, đảo Hải Nam…) - số lượng xoáy thuận ( mà chủ
yếu là bão đổ bộ vào các tỉnh này cũng không lớn, xốy thuận nhiệt đới hoạt
động trên biển Đơng chủ yếu đổ bộ vào bờ biển Việt Nam.


Theo ảnh hưởng của xoáy thuận Việt Nam được chia làm 7 vùng bờ
biển chính:



+ Bắc Bộ (phía Bắc vĩ tuyến 19,830 <sub>B)</sub>


+ Thanh Nghệ Tĩnh (17,950 <sub>B - 18,93</sub>0 <sub>B)</sub>


+ Bình -Trị - Thiên ( 16,200 <sub>B - 17,95</sub>0 <sub>B)</sub>


+ Đà Nẵng - Bình Định (13,700 <sub>B - 16,20</sub>0<sub> B)</sub>


+ Phú Yên -Khánh Hòa (10,570 <sub>B - 13,70</sub>0<sub> B)</sub>


+ Nam Bộ ( 10,570 <sub>B về phía Nam).</sub>


Trong các vùng ảnh hưởng của xoáy thuận nhiệt đới trên biển Đơng
thì vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của xốy thuận nhiệt đới là vùng Bắc
Bộ, nhiều năm số lượng xoáy thuận nhiệt đới lên tới 7,8 xoáy thuận ( trong
đó bão có thể lên đến 6, 7 cơn bão). Tuy nhiên số lượng xoáy thuận ảnh
hưởng đến vùng này thay đổi theo các năm, có năm khơng có xốy thuận
nào ảnh hưởng đến vùng này.


Vùng bờ biển ít xốy thuận nhất là vùng biển Ninh Thuận - Bình
Thuận và Nam Bộ ( trung bình mỗi năm chỉ có khoảng 0 -3 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i> Tần số bão các cấp trên các vùng bờ biển Việt Nam (1945-2007)</i>


Từ biểu đồ trên ta cũng thấy: Số lượng bão cũng như cường độ có xu
hướng giảm dần từ bắc vào nam. Ở vùng bờ biển Bắc Bộ, bão không những
nhiều nhất về số lượng mà còn mạnh nhất về cường độ, với tổng số 133 cơn
trong đó có 42 cơn bão cấp 8 và 9, 28 cơn bão cấp 12 trở lên. Vùng bờ biển
Thanh-Nghệ-Tĩnh có lượng bão lớn thứ 2, với tổng số là 85 cơn trong đó


bão mạnh cấp 12 trở lên chiếm 26 cơn. Từ vùng Đà Nẵng-Bình Định vào
Nam Bộ hoạt động của bão giảm dần và số lượng áp thấp nhiệt đới chiếm tỷ
lệ khá lớn. Đặc biệt vùng Ninh Thuận-Bình Thuận có tổng số 30 cơn trong
đó bão mạnh cấp 12 trở lên chỉ cịn 5 cơn, bão cấp 10, 11 có 6 cơn, bão cấp
8, 9 có 8 cơn, trong khi áp thấp nhiệt đới có 11 cơn. Điều đó cho thấy bão đổ
bộ vào vùng ven biển phía nam Việt Nam ít và có cường độ yếu hơn rất
nhiều so với miền Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Thời gian đổ bộ của bão và áp thấp vào các vùng biển Việt Nam cũng
khác nhau. Ở các vùng ven biển Bắc Bộ sớm hơn ( vào đầu mùa bão ), sau
đó chậm dần về phía Nam, vùng biển Nam Bộ hoạt động của bão, áp thấp
muộn, vào cuối mùa bão ( tháng 11,12 ). Tại vùng Bắc Bộ, bão bắt đầu sớm
nhất vào khoảng tháng 5 và kéo dài đến khoảng tháng 11. Số lượng cực đại
đạt được vào tháng 9 (41 cơn). Càng đi về phía Nam, các phân vùng càng
có bão bắt đầu chậm hơn và thường kết thúc vào tháng 12. Riêng vùng Ninh
Thuận- Bình Thuận và Nam Bộ, 2 đường gần như trùng nhau cho nên 2
vùng này có số lượng, cường độ và thời gian hoạt động của bão giống nhau.
Hầu hết các cơn bão hoạt động trong phạm vi Ninh Thuận-Bình Thuận thì
cũng hoạt động trong phạm vi của Nam Bộ và ngược lại.


Khi đổ bộ vào đất liền bão và áp thấp nhiệt đới đều bị suy yếu và tan
ở đó. Nguyên nhân là do nguồn năng lượng duy trì bão, áp thấp là nhiệt ẩm
bị giảm đi. Sự thiếu hụt ẩm và nhiệt làm giảm khả năng gây dông ở tâm bão
và áp thấp, không có đối lưu, cơn bão sẽ đầy nhanh lên.


<i><b>2.5 Mối quan hệ giữa dải hội tụ nhiệt đới và xốy thuận nhiệt đới trên </b></i>
<i><b>biển Đơng</b></i>


<i>2.5.1 Dải hội tụ nhiệt đới ở khu vực Biển Đông</i>



Dải hội tụ nhiệt đới là khu vực thời tiết xấu giữa hai luồng gió của hai
bán cầu hội tụ lại mà gây luồng thăng, hoặc giữa luồng tín phong nam và bắc
bán cầu, hoặc giữa tín phong của bán cầu mùa hạ và gió mùa vượt xích đạo
xuất pháp từ bán cầu mùa đơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Điều kiện hình thành : Dải hội tụ nhiệt đới trong khu vực Ðông Nam
Á được hình thành khi có sự kết hợp của:


Sự khơi sâu và phát triển mạnh của áp thấp Ấn Miến


Sự hình thành các trung tâm áp thấp (xốy thuận) trên Biển Đơng Việt
Nam và vùng biển Philipin .


Tính chất dải hội tụ nhiệt đới:


Thời gian tồn tại kéo dài trung bình từ 5 đến 7 ngày, nhưng cũng có
thể đến 2 tuần tùy thuộc vào các trung tâm áp thấp trên biển.


Vị trí trục dải hội tụ nhiệt đới thường có khuynh hướng biến đổi
nhanh , phụ thuộc vào khuynh hướng chuyển động của các xoáy thuận trên
biển, đặc biệt khi các xoáy thuận này là bão.


+ Dải hội tụ nhiệt đới trên biển Đông di chuyển theo chuyển động
biểu kiến của mặt trời:


 Về mùa hạ, do áp thấp Mianma khơi sâu, hút gió mạnh từ vịnh


Bengan lên, luồng gió mùa Tây Nam từ vịnh Bengan tràn về Việt Nam tới
tận biển Đơng, đẩy lùi cao áp Tây Thái Bình Dương về phía Đơng Philipin.
Ở phía Nam vĩ tuyến 12 0 <sub>B, trong các tháng VI - VII, dải hội tụ vắt ngang</sub>



từ phía Nam Philipin qua giữa biển Đơng sang vùng Nam Trung Bộ và Nam
Bộ, và chỉ tràn lên phía Bắc khi áp thấp Mianma đầy lên, gió từ vịnh Bengan
suy yếu.


Từ tháng VIII gió vịnh Bengan nhường ưu thế hồn tồn cho gió
mùa Nam Thái Bình Dương, dải hội tụ nhiệt đới xuất hiện một cách rõ rệt
với phía trên là tín phong từ lưới cao áp Thái Bình Dương và phía dưới là
gió mùa xuất pháp từ Nam Thái Bình Dương đi lên. Vị trí của dải hội tụ
nhiệt đới lúc này là khoảng 20 -220<sub>B, vắt từ eo biển Basy đến đông bằng Bắc</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Tháng IX dải hội tụ vắt ngang qua Huế. Tháng X ở Nam Bộ. Tháng
XI trở về xích đạo.


 Mùa đơng, mặt trời chuyển động biểu kiến về Nam xích đạo, kéo


dải hội tụ nhiệt đới di chuyển về phía Nam xích đạo, nên không ảnh hưởng
tới biển Đông.


<i>2.5.2 Mối quan hệ giữa dải hội tụ nhiệt đới và hoạt động của xốy thuận</i>
<i>nhiệt đới trên Biển Đơng:</i>


Trên 80 % các xoáy thuận nhiệt đới trên thế giới cũng như trên biển
Đơng hình thành trên dải hội tụ nhiệt đới. Dải hội tụ nhiệt đới hình thành do
sự gặp gỡ của 2 khối khơng khí có tính chất tương tự nhau: tính chất nóng
ẩm. Đây cũng là nơi gặp gỡ của hai luồng tín phong Bán Cầu Bắc và tín
phong Bán Cầu Nam. Tại nơi gặp gỡ của 2 khối khơng khí này, do có cùng
tính chất nóng ẩm nên khơng khí bốc mạnh lên cao, làm cho khí áp ở đây
xuống rất thấp. Khơng khí bốc lên cao, khí áp xuống rất thấp, nếu dải hội tụ
nhiệt đới hình thành ở khu vực vĩ độ 50 <sub>- 20</sub>0<sub> Bắc, Nam thì nếu lực Cơriơlit</sub>



đủ mạnh thì tạo thành các xoáy, tiếp tục phát triển tạo thành xoáy thuận
nhiệt đới hoặc bão. Đó là lí do xốy thuận nhiệt đới thường hình thành trên
dải hội tụ nhiệt đới.


<i>Bảng 7: Bảng số liệu thể hiện mối quan hệ giữa hoạt động của dải hội tụ</i>
<i>nhiệt đới và tổng số xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên biển Đông</i>


Năm Tổng số xốy


thuận nhiệt đới


Số xốy thuận nhiệt đới
hình thành trên dải hội tụ


nhiệt đới


1996 13 12


1997 6 6


1998 14 12


1999 13 9


2000 12 10


Tổng số 58 49


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>(Nguồn: Viện nghiên cứu khí tượng thủy văn và môi trường)</i>



Khi dải hội tụ nhiệt đới di chuyển đến khu vực xích đạo ( khoảng 50


B), thì do lực Cơriơlit khơng đủ mạnh để tạo xốy thì khả năng hình thành
xốy thuận nhiệt đới rất nhỏ. Chính vì vậy mà khu vực vùng biển ngồi
khơi Nam Bộ bão rất ít khi hình thành và ảnh hưởng ở khu vực này.


Dải hội tụ nhiệt đới di chuyển theo chuyển động theo mùa, nơi hình
thành xốy thuận nhiệt đới cũng có thay đổi theo sự di chuyển của dải hội tụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×