Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2013
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
HIỆN TRẠNG BỆNH TRÊN TÔM HÙM GIỐNG (≤5g/con) ƯƠNG NUÔI
Ở PHÚ YÊN VÀ BÌNH ĐỊNH
DISEASE STATUS OF LOBSTER JUVENILES (≤5g/INDIVIDUAL) REARED
AT PHU YEN AND BINH DINH PROVINCE WATERS
Huỳnh Văn Cánh1, Đỗ Thị Hòa2
Ngày nhận bài: 10/01/2012; Ngày phản biện thông qua: 02/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013
TĨM TẮT
Ương ni tơm hùm (Panulirus spp) giống là một nghề nuôi lồng biển rất phát triển ở miền trung Việt Nam, đặc biệt
là hai tỉnh Bình Định và Phú Yên hàng năm đã cung cấp hàng triệu tôm giống cho nghề nuôi tôm thương phẩm. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, bệnh dịch trên tôm hùm giống xảy ra và diễn biến ngày càng phức tạp, tôm bị bệnh và chết do
nhiều loại bệnh. Tôm hùm giống cỡ ≤5g/con ương nuôi tại hai địa phương này bị 10 loại bệnh như: đỏ thân, sữa, dính vỏ,
cụt râu, trắng râu, quắn râu, đen mang, đóng rong, chết xanh và long đầu. Trong đó có 3 bệnh chưa được cơng bố là bệnh
đóng rong, cụt râu và quắn râu. Người nuôi đã sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc bổ và men tiêu hố để phịng và
trị hai bệnh đỏ thân và bệnh sữa trên tôm hùm giống như Beta-enro 10%, Beta-Enro 20+20, Oxytetracyline, Tetracyline,
Shrimp power, Waybac, Loster888, Vitamin C, Biasubtyl. Việc sử dụng các loại thuốc trên để điều trị bệnh cho thấy khả
năng trị hết bệnh sữa trên tôm hùm giống là cao hơn so với trị bệnh đỏ thân.
Từ khố: tơm hùm, cỡ tơm, bệnh, thuốc kháng sinh, khả năng trị bệnh
ABSTRACT
Rearing lobsters (Panulirus spp.) seed is a sea cage culture sector developed in central Vietnam, particularly in the
provinces of Binh Dinh and Phu Yen. It provides millions of seed for the commercial farming annually. However, the disease
on lobsters has occurred and evolved complex increasingly, resulting in the death from many diseases in recent years. Lobsters
seed with size of ≤ 5g/individual reared at these provinces were infected with 10 kinds of diseases such as: red body, milk,
sticky crust, amputated antennae, white antennae, twinge antennae, black gills, fouling, green death body, and head watery.
Among those, 3 diseases has not announced namely fouling, amputated antennae and twinge antennae. Farmers have used
antibiotics, vitamins and digestive enzymes such as Beta-enro 10%, Beta-Enro 20+20, Oxytetracyline, tetracycline, Shrimp
power, Waybac, Loster888, Vitamin C, Biasubtyl to prevent and treat two diseases of milk and red body. The use of above
treated showed higher possibility to releave the milk on lobster seed than the red body.
Keywords: Lobster, size, disease, antibiotics, treatment possibility
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm hùm gai (Panulirus spp) là đối tượng nuôi
quan trọng và có hiệu quả kinh tế cao của nghề
ni biển từ Bình Định đến Bình Thuận. Số lượng
lồng ni đã tăng nhanh chóng từ 1.000 lồng năm
1997 lên khoảng 25.000 lồng năm 2002, và 52.696
năm 2007 [2]. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
kinh tế của nghề này mang lại thì dịch bệnh đỏ đuôi
1
2
(Gaffkemia) trên tôm hùm Mỹ Homarus americanus
ở cơ sở nuôi Maine (Snaieszko và Tayler, 1947) [5],
bệnh phát sáng trên ấu trùng Phyllosoma [6], bệnh
vỏ trên tôm hùm [9], bệnh vỏ ở giáp xác gây tổn hại
đến vỏ tôm hùm ở New England [10], bệnh sữa trên
tôm hùm [5, 8,11], bệnh đỏ thân, bệnh đen mang,…
[1, 2, 3,4] đã làm thiệt hại đáng kể về kinh tế của
người ni. Mặt dù vậy, vẫn chưa có cơng trình
Huỳnh Văn Cánh: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Trường Đại học Nha Trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 61
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
nghiên cứu nào về bệnh trên tôm hùm giống juvenile
cỡ ≤5g/con tại Bình Định và Phú Yên để bổ sung
thêm tư liệu làm cơ sở khoa học đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng con giống ương nuôi giảm
thiểu dịch bệnh, tăng tỷ lệ sống giúp nghề ương nuôi
tôm hùm giống phát triển bền vững sau này.
Số 4/2013
SST =
- Phương sai: MSW =
Bác bỏ giả thuyết nếu:
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm nghiên cứu
Phú Yên có 4 huyện/thành phố ương nuôi tôm
hùm giống ở 4 khu vực như đầm Cù Mông, vịnh
Xuân Đài, khu vực bãi ngang từ vịnh Xuân Đài đến
Đèo Cả, khu vực Vũng Rô và ở xã Nhơn Hải, Ghềnh
Ráng, Quy Nhơn, Bình Định.
2. Phương pháp thu thập số liệu
Dùng hàm rand trong excel để xác định hộ nuôi
để điều tra và chọn từ trên xuống, nếu hộ nào vắng
thì chọn hộ tiếp theo để điều tra theo biểu mẫu đã
chuẩn bị sẵn.
Thu thập số liệu đã công bố và phỏng vấn hồi
cố các chủ hộ hoặc người trực tiếp nuôi những số
liệu đã qua hoặc đang ni theo phiếu điều tra. Nếu
gặp hộ có tơm bị bệnh thì thu thập thơng tin và chụp
hình tơm để mô tả dấu hiệu bệnh lý để so sánh đối
chiếu với những tài liệu đã được công bố.
3. Phương pháp xử lý số liệu
- Tính tỷ lệ phần trăm (%) =
x100, T là tần số
bắt gặp, n là số mẫu điều tra
- Sử dụng phép thống kê ANOVA với độ tin cậy
95% để so sánh mùa vụ xuất hiện bệnh, khả năng
điều trị các bệnh bằng kháng sinh có khác nhau có ý
nghĩa khơng: SST = SSW + SSG, trong đó:
- Độ lệch:
SSW =
SSG =
,
,
, MSG =
> Fk-1, n-k, α , sao cho P
; Chấp nhận giả thuyết nếu
H 0:
- SSW là Tổng các độ lệch bình phương
trong nội bộ nhóm, SSG là Tổng các độ lệch bình
phương giữa các nhóm, SST là tổng các độ lệch
bình phương tồn bộ, MSG là phương sai trong nội
bộ nhóm, MSG là phương sai giữa các nhóm, là
trung bình chung của các nhóm, ij là giá trị của các
x
biến định lượng, , , , ... là trung bình các
nhóm, 1 , 2 ,... k , là trung bình thực của các
μ μ
μ
tổng thể.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Những loại bệnh thường gặp ở tôm hùm
giống và ở địa phương nghiên cứu
Qua phỏng vấn 130 hộ ương nuôi tôm hùm
giống juvenile cỡ ≤5g/con ương ni tại Bình Định
và Phú n thì có 28/130 hộ cho biết tơm ni gặp
bệnh năm nay và 47/130 hộ nuôi bị bệnh năm trước
với 10 loại bệnh (hình 1), trong đó bệnh đỏ thân là
thường gặp với tần số cao nhất (38/130 hộ) chiếm
29,2%, kế đến là các bệnh sữa (25/130 hộ) chiếm
19,2%, bệnh dính vỏ (17/130 hộ) chiếm 13,1%,
bệnh cụt râu (11/130 hộ) chiếm 8,5%, các bệnh
khác như quắn râu, trắng râu, đen mang, đóng rong,
chết xanh, long đầu xảy ra không đáng kể. Theo
Võ Văn Nha (2006 - 2009) thì tơm con và tơm hùm
thương phẩm nuôi ở miền Trung Việt Nam gặp 13
loại bệnh nhưng trong đó vẫn chưa phát hiện bệnh
quắn râu, đóng rong và cụt râu.
Bảng 1. Các loại bệnh thường gặp trên tơm hùm giống ương ni tại Bình Định và Phú yên (n = 130)
TT
Loại bệnh
Tần số gặp năm nay
Tần số gặp năm trước
Tổng
Tần suất (%)
1
Bệnh cụt râu
8
3
11
10,6
2
Bệnh đỏ thân
10
28
38
36,5
3
Bệnh dính vỏ
10
7
17
16,3
4
Bệnh quắn râu
3
1
4
3,8
5
Bệnh trắng râu
2
0
2
1,9
6
Bệnh sữa
6
19
25
24,0
7
Bệnh đóng rong
1
0
1
0,9
8
Bệnh đen mang
1
3
4
3,8
9
Bệnh chết xanh
0
1
1
0,9
10
Long đầu
1
0
1
0,9
62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
;
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Các bệnh chết xanh, đên mang, đỏ thân ở tôm
hùm giống thời điểm nghiên cứu có tần số gặp thấp
hơn các năm trước, nhưng bệnh sữa, đóng rong,
quắn râu, trắng râu, dính vỏ, cụt râu, long đầu xuất
hiện cao hơn năm trước. Nhìn chung trong 10 loại
bệnh trên thì bệnh đỏ thân, bệnh sữa và bệnh dính
vỏ gây thiệt hại lớn nhất cho tơm hùm giống ương
ni tại Bình Định và Phú Yên.
2. Dấu hiệu bệnh lý những bệnh thường gặp trên
tôm hùm giống ở Phú Yên và Bình Định
Trong 10 loại bệnh đã gặp (bảng 1) thì bệnh
đỏ thân, bệnh sữa, bệnh dính vỏ, bệnh đen mang,
bệnh long đầu, bệnh trắng râu và bệnh chết xanh
được Võ Văn Nha (2009) mô tả như tơm yếu lờ đờ,
nằm riêng một mình, lúc đầu giảm ăn sau đó bỏ
ăn, nhìn phần bụng tơm thấy có màu đỏ hồng hoặc
đỏ tím, sau đó đỏ khắp thân, xảy ra vào mùa nắng
nóng, tơm bệnh chết hàng loạt (bệnh đỏ thân), cơ có
màu trắng giống như sữa, tơm bệnh có thể bị chết
sau 1 – 2 tuần, mức độ lây lan thấp, tôm chết rải rác
vào mùa mưa hoặc giao mùa có thời tiết thấp (bệnh
sữa), hay có biểu hiện phần thân, vỏ giáp đầu ngực
khơng lột ra được, hoặc các alten 1- 2 bị dính sau
khi lột xác (bệnh dính vỏ),…
Số 4/2013
Các loại bệnh đóng rong, cụt râu, quắn râu ở
tôm giống ương nuôi tại Bình Định và Phú n chưa
được mơ tả (hình 1). Khi tơm bị bệnh đóng rong có
biểu hiện chậm lớn, giảm ăn, không lột xác được,
thân tôm chuyển màu sẫm đen, có nhiều chất bẩn
bám, lúc đầu thân tơm nhớt, sau đó nhìn thấy như
rong bám, khi bệnh nặng gây chết rải rác. Tôm bị
bệnh cụt râu thường bị cụt một hoặc hai râu, có thể
cụt ở đầu râu hoặc sát gốc râu (alten 1), bệnh gây
giảm giá trị giống và có thể xảy ra suốt vụ ni. Tơm
bị bệnh quắn râu có thể quắn 1 đến 2 râu, lúc đầu
quắn ở phần ngọn râu sau đó quắn đến phần gốc
râu, tơm lột xác khơng được, có thể gây chết rải
rác, bệnh xuất hiện vào mùa đông khi nhiệt độ thấp.
Bệnh quắn râu gây thiệt hại cao nhất ở giai đoạn
từ 2 – 3 lần lột xác từ lúc tôm trắng đến tơm bị
cạp nhỏ. Trong tơm hùm giống ương ni thì bệnh
đỏ thân, bệnh sữa và bệnh dính vỏ có tác hại lớn
nhất và thường xảy ra ở các thời gian ni khác
nhau. Bệnh dính vỏ gây tác hại lớn ở giai đoạn mới
thả tôm giống từ 7 – 15 ngày, bệnh đỏ thân thường
gặp ở giai đoạn tôm ương ni hơn 20 ngày, cịn
bệnh sữa thường gặp ở tôm giai đoạn ương nuôi từ
30 ngày trở lên. Trên cơ sở này người ni có thể
phịng tránh để giảm thiểu bệnh xảy ra.
Hình 1. Bệnh đóng rong (A), cụt râu (B), quắng râu (C) và các loại thuốc kháng sinh (D)
dùng để trị bệnh trên tôm hùm giống ương ni tại Phú n và Bình Định
3. Mùa vụ xuất hiện các bệnh thường gặp
Nghiên cứu mùa vụ xuất hiện bệnh là rất quan
trọng trong quy trình kỹ thuật ni tơm và phịng trị
bệnh. Khi biết được mùa vụ xuất hiện từng loại bệnh
sẽ có những khuyến cáo cho người nuôi kịp thời để
giảm thiểu bệnh dịch khi ương nuôi.
Tôm hùm giống ương nuôi từ giai đoạn “tôm
hùm trắng” đến tơm có trọng lượng ≤5g/con bị
bệnh rải rác quanh năm. Nhưng tập trung chủ yếu
vào mùa mưa và giao mùa giữa mùa mưa và mùa
khô khi nhiệt độ môi trường chuyển từ lạnh sang
nóng. Khi so sánh các giá trị trung bình tỷ lệ mắc
các bệnh ở các mùa trong năm bằng phép thống kê
ANOVA phương sai một yếu tố với độ tin cậy 95%
cho thấy mùa vụ xuất hiện của từng bệnh ở các mùa
khác nhau có ý nghĩa thống kê (P=0,000< 0,05).
Bệnh đỏ thân ở tôm hùm giống ương nuôi thường
xuất hiện vào giao mùa và mùa khô, cịn mùa mưa
thì thỉnh thoảng xuất hiện nhưng khơng đáng kể.
Bệnh sữa xuất hiện quanh năm nhưng thường
gặp ở mùa mưa. Bệnh dính vỏ ở tơm con thường
gặp ở mùa mưa và giao mùa, đặc biệt là trong
những ngày đầu mới thả giống “cỡ tôm trắng”,
mùa khô xảy ra không đáng kể. Bệnh cụt râu xảy
ra quanh năm. Như vậy, khi biết được yếu tố mùa
vụ thường xuyên xảy ra bệnh nào thì ta có biện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
pháp kỹ thuật áp dụng để hạn chế bệnh xảy ra ở
mức thấp nhất.
4. Tác hại của các bệnh thường gặp
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 82% hộ ni
có tơm bị bệnh cho rằng bệnh đỏ thân ở tôm hùm
giống là bệnh thường gặp và nguy hiểm nhất, khi
bệnh xảy ra có thể gây chết hàng loạt (chiếm 82%),
lây lan nhanh, tác hại rất lớn cho nghề ni, có thể
gây chết tồn bộ lồng tơm ni trong vịng một tuần
khi phát hiện bệnh. Bệnh dính vỏ, chết xanh và long
đầu gây chết 100% tơm bị bệnh, đặc biệt bệnh dính
vỏ thường xảy ra khi tôm mới chuyển về thả nuôi
trong 7 – 15 ngày đầu ương ni. Các bệnh cịn lại
thường gây chết rải rác. Theo Võ Văn Nha (2009),
bệnh đỏ thân, bện sữa, bệnh dính vỏ, bệnh long đầu
gây chết từ rải rác đến hàng loạt, các bệnh khác thì
gây chậm lớn, và chết rải rác. Tuy nhiên người nuôi
chỉ trị bệnh sữa và bệnh đỏ thân trên tôm hùm giống
ương ni, cịn các bệnh khác thì khơng trị hoặc
khơng có biện pháp trị bệnh hiệu quả, hoặc khơng
quan tâm vì ít tác hại.
Số 4/2013
5. Phương pháp và khả năng trị bệnh cho tơm
hùm giống
Trong q trình ni có đến 88,4% số hộ được
điều tra có tơm bị bệnh đã sử dụng kháng sinh,
khoáng, men vi sinh, vitamin để trị bệnh sữa và
bệnh đỏ thân bằng các loại thuốc Beta-enro 10%
(11/38 hộ chiếm 29%), Beta-Enro 20+20 (11/38
hộ chiếm 29%), Tetracyline (4/38 hộ chiếm 11%),
Oxytetracyline (5/35 hộ chiếm 13) và các loại thuốc
khác (7/38 hộ chiếm 18%) kết hợp với khoáng
và vitamin.
Đối với tơm hùm giống thì người ni chỉ sử
dụng phương pháp trộn thuốc vào thức ăn để
cho tôm ăn mà không sử dụng biện pháp tiêm
Oxytetracycline (10mg/kg tôm) dưới da bụng để
trị bệnh tơm sữa sau đó cho ăn thuốc bổ và men
vi sinh (Lightner và Hữu Dũng, 2008) hoặc tiêm
Streptommycine (0,04ml thuốc đã pha/100g tơm)
sau đó cho ăn men tiêu hóa, khống và vitamin (Võ
Văn Nha, 2009) như ở tơm thịt, do tơm con có kích
thước q nhỏ khơng tiêm được.
Hình 2. Khả năng chữa trị bệnh sữa và bệnh đỏ thân ở tôm giống tại địa phương điều tra
Khả năng trị hết bệnh sữa là 68,4%, bệnh đỏ
thân là 51,9% và khả năng giảm bệnh và không hết
bệnh của bệnh sữa cũng thấp hơn bệnh đỏ thân.
Khi so sánh giá trị điều tra cho thấy có đến 71,1%
số hộ đã trị bệnh đỏ thân và 76% hộ trị bệnh sữa
bằng kháng sinh. Trong đó có đến 51,9% trị bệnh
đỏ thân là hết bệnh, 40,7% là giảm bệnh, 3,7% là
khơng hết bệnh, 3,7% là khơng biết (hình 2). Có
đến 68,4% số hộ chữa trị hết bệnh sữa ở tôm hùm
giống, 26,3% là giảm bệnh và 5,3% là chữa khơng
khỏi. Qua phân tích ANOVA về khả năng điều trị
bệnh cho tôm bằng kháng sinh với mức ý nghĩa
95% cho thấy (P=0,008 <0,05) khả năng trị bệnh
sữa và bệnh đỏ thân là sai khác có ý nghĩa thống
kê. Khả năng chữa trị hết bệnh đỏ thân cịn thấp vì
bệnh này do vi khuẩn và virus gây ra (Võ Văn Nha,
2009). Nếu tơm bị bệnh do virus thì khơng thể chữa
hết bệnh được. Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh ở
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
giai đoạn tơm cịn ăn được thức ăn thì khả năng
điều trị cho hiệu quả tốt.
Như vậy, khả năng chữa trị bệnh sữa và bệnh
đỏ thân trên hùm giống bằng kháng sinh cho kết
quả tốt. Để hiệu quả chữa trị cao hơn cần phải phát
hiện bệnh tôm ở giai đoạn sớm bằng cảm quan
hoặc bằng xét nghiệm. Để tránh hiện tượng lờn
thuốc, cần sử dụng đúng liều lượng, đúng thời gian
quy định của nhà sản xuất và cho tơm ăn thuốc
vào những thời điểm dịng nước chảy nhẹ để tránh
thuốc bị rửa trôi.
IV. KẾT LUẬN
- Tôm hùm giống ương nuôi gặp 10 loại bệnh:
bệnh đỏ thân, sữa, dính vỏ, đen mang, quắn râu,
cụt râu, trắng râu, đóng rong, chết xanh và bệnh
long đầu, trong đó có 3 bệnh là bệnh quắn râu, đóng
rong, cụt râu là chưa được phát hiện ở tôm giống
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2013
ương ni ở Phú n và Bình Định.
- Có thể dùng phương pháp trộn kháng sinh vào thức ăn để điều trị bệnh sữa và bệnh đỏ thân trên tôm hùm
giống cho kết quả tốt và khả năng chữa trị bệnh sữa trên tôm hùm giống tốt hơn trị bệnh đỏ thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Đỗ Thị Hoà, Nguyễn Tử Cương, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Thùy Giang, Phan Văn Út, Nguyễn Thị Nguyệt Huệ, Đồng
Thanh Hà, 2009. Tác nhân gây bệnh sữa ở tôm hùm nuôi ở miền Trung Việt Nam. Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
(Số đặc biệt – 2009). Trường Đại học Nha Trang: 9 - 13.
2.
Võ Văn Nha. Hiện trạng nghề nuôi và bệnh tôm hùm tại Việt Nam – Hướng nghiên cứu tôm hùm trong tương lai. Tuyển tập
hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy sản (22 - 23/12/2004 tại Vũng Tàu), Bộ Thủy
sản: 615 – 626. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3.
Võ Văn Nha, 2006. Kỹ Thuật nuôi tôm hùm lồng và các biện pháp phòng trị bệnh, Bộ Thủy sản, Trung tâm khuyến ngư
Quốc gia: 5 – 23. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4.
Võ Văn Nha, 2009. Kết quả nghiên cứu bệnh đỏ thân do virus và bệnh đen mang do nấm gây ra trên tôm hùm bông (Panulirus
ornatus) nuôi lồng tại vùng biển Phú n, Khánh Hồ và biện pháp phịng ngừa. Tuyển tập các cơng trình khoa học cơng
nghệ, 2005 – 2009. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 3, kỷ niệm 25 năm thành lập Viện: 712 – 724. NXB Nông nghiệp.
5.
Trần Thanh Thúy, 2008. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học hội chứng bệnh sữa trên tôm hùm (Panulirus spp) ni tại Khánh
Hịa và Phú n. Luận văn Thạc sĩ Nuôi trồng thủy sản: 1 – 25, 95 – 96. Trường Đại học Nha Trang.
Tiếng Anh
6.
Diggles. B. K, G. A. Moss, J. Carson, C. D. Anderson, 2000. Luminous vibriosis in rock lobster Jasus verreauxi (Decapoda:
Palinuridae) phyllosoma larvae associated with infection by vibrio harveyi. Diseases of aquatic organisms, vol. 43: 132 – 137.
7.
Evans. L.H., J.B.Jones, J.A.Brock. Diseases of lobsters – Spiny lobsters: Fisheries and culture: 586 – 600. Second edition,
Edited by B.F.Phillips and J.Kittaka.
8.
Jeffrey D. Shields, Donald C. Behringer Jr, 2004. A new pathogenic virus in the Caribbean spiny lobster Panulirus argus from
the Florida Keys. Virginia Institute of Marine Science, The College of William & Mary, Gloucester Point, Virginia 23062,
USA - Department of Biological Sciences, Old Dominion University, Norfolk, Virginia 23529, USA - Diseases Of Aquatic
Organisms - Dis Aquat Org Vol. 59: 109–118, 2004 Published May 5: 110-117.
9.
Robert P.Glenn and Tracy L. Pugh, 2006. Epizootic shell disease in american lobter (homarus americanus) in the
massachusetts coastal water interactions of temperature, maturity, and intermolt duration. Journal of crustacean biology,
26 (4): 639 – 645.
10. Sara E. Pratt, 2007. A Mysterious Disease Afflicts Lobster Shells. The New England Lobster Research Initiative is managed
by the National Marine Fisheries Service. The University of Rhode Island, and Rhode Island Sea Grant: 1 - 5.
11. , E-mail: , Lightner & Huu Dung, 2008. Milky Haemolymph Disease of Spiny Lobsters
(Panulirus spp). OIE: 1-3.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65