Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ảnh hưởng của mật độ, loại thức ăn và khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus Blochii Lacepede, 1801) giống ương bằng giai đặt trong ao đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.67 KB, 5 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, LOẠI THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN
LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG
(Trachinotus blochii Lacepede, 1801) GIỐNG ƯƠNG BẰNG
GIAI ĐẶT TRONG AO ĐẤT
INFLUENCE OF DENSITY, FOOD AND FEEDING RATION ON GROWTH, SURVIVAL
OF SNUB-NOSE POMPANO (Trachinotus blochii Lacepede, 1801)
FINGERLING CULTURED IN POND NETCAGE
Thân Thị Hằng1, Đỗ Thị Hịa2
Ngày nhận bài: 17/9/2012; Ngày phản biện thơng qua: 28/02/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013

TĨM TẮT
Kết quả của thí nghiệm ương cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) cỡ 3 - 4cm bằng giai đặt trong ao đất trong 4
tuần ở các mật độ khác nhau (100, 200, 300, 400 và 500 con/m3),và thí nghiệm cho cá ăn các loại thức ăn (INVE, UP và
cá tạp) kết hợp với các khẩu phần ăn (4, 6, 8 và 10% khối lượng thân (BW) đã chỉ ra rằng các mật độ ương khác nhau có
ảnh hưởng (p<0,05) lên sinh trưởng, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), trong đó mật độ ương từ 400-500 con/m3
đã cho kết quả tốt nhất. Khi 2 yếu tố là loại thức ăn và khẩu phần ăn khác nhau cùng tác động đã ảnh hưởng (p<0,05) lên
sinh trưởng về khối lượng và FCR của cá chim vây vàng, trong đó thức ăn tổng hợp INVE với khẩu phần ăn từ 8 - 10% BW
cho kết quả ương ni tốt nhất. Ngồi ra, tỷ lệ sống của cá ương ở tất cả các nghiệm thức đều cao và khơng có sự khác
biệt (p>0,05).
Từ khóa: mật độ ương, loại thức ăn và khẩu phần ăn, tỷ lệ sống, cá chim vây vàng

ABSTRACT
Experiments of cultured snub-nose pompano (Trachinotus blochii) 3 - 4cm in net cages located in pond during 4
weeks, with different densities (100, 200, 300, 400 and 500 individuals/m3 and experiment give eating fish, foods (as INVE,
UP and trash fish) combine rations (4, 6, 8 and 10% BW) indicated that significant differences were observered (p<0,05)


on growth, yield and feed conversion ratio (FCR). Also, the densities of 400-500 individuals/m3 showed the best cultured
results. When two elements including foods and ration both impacted on fish, significant effects on the body weigh growth
and feed conversion ratio (FCR) of Trachinotus blochii were observed. Specifically, the best cultured result was observed
in experiment using Inve commercial food with diets 8 - 10% BW. In addition, significant differences on survival rate of
fish were noted in al the experiments.
Keywords: density, food, feeding ration, survival, snub–nose pompano

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii
Lacepede, 1801) là đối tượng ni có giá trị kinh tế
ở các quốc gia thuộc khu vực Thái Bình Dương. Đối
tượng này lần đầu tiên được nghiên cứu sản xuất
giống thành công ở Đài Loan vào những năm 1989

1
2

và hiện đang được nuôi thương phẩm ở nhiều nước
như Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,
Malaysia và Việt Nam,... (Situ và CTV, 2004).
Trong vài năm gần đây, sản xuất giống nhân
tạo cá chim vây vàng đã thành công ở Việt Nam,
tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu của người nuôi

Thân Thị Hằng: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
PGS.TS. Đỗ Thị Hịa: Viện Ni trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
cá biển về kích thước và chất lượng con giống, cần
có những nghiên cứu sâu hơn về mật độ, loại thức
ăn và khẩu phần ăn của cá chim vây vàng ở giai
đoạn cá con đặc biệt là giai đoạn giống. Ngoài ra,
kỹ thuật ương cá biển trong các bể thể tích nhỏ có
nhiều hạn chế như khó ương mật độ cao, cá sinh
trưởng chậm, năng suất thấp và giá thành cao,
việc áp dụng kỹ thuật ương cá biển bằng ao đất
hay bằng giai đặt trong ao đất đã mang lại nhiều
ưu điểm như: mật độ ương cao, hạn chế địch hại,
dễ quản lý thức ăn, kích cỡ và dịch bệnh, vận hành
đơn giản và cần ít nhân cơng, tận dụng nguồn thức
ăn tự nhiên có trong ao (Schipp và CTV, 1996). Bài
báo này được viết nhằm công bố kết quả nghiên
cứu về ảnh hưởng của mật độ ương, loại thức ăn
và khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của
cá chim vây vàng giống ương bằng giai đặt trong
ao đất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu
Địa điểm: Thí nghiệm được thực hiện tại Viện
nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản, Mỹ Thanh, Cam
Thịnh Đông, Cam Ranh, Khánh Hòa.
Vật liệu nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là cá
chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801)
giống, cỡ 3 - 4cm, được mua từ trại thực nghiệm,
thuộc Khoa Ni trồng thủy sản, Trường Đại học
Nha Trang.
Giai thí nghiệm làm bằng vật liệu polyme, thể

tích của mỗi giai là 1m3 (kích thước chiều cao, chiều
rộng, nắp và đáy của giai lần lượt là 1m). Hệ thống
30 giai dùng cho thí nghiệm được đặt trong 1 ao đất
có diện tích 500m2, sâu 1,2m, 4 góc của đáy mỗi giai
được buộc với 1 bao cát nhỏ đựng trong túi nilon để
đảm bảo cho giai được vng góc với đáy. Định kỳ
hàng tuần thay 20% nước trong ao.

Số 3/2013
2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm
2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của mật độ ương lên
sinh trưởng, tỷ lệ sống và mức độ phân đàn của cá
chim vây vàng giai đoạn giống 3 - 4cm
Cá chim vây vàng giống (kích thước 3,97 ±
0,25) được chuyển về nơi thí nghiệm bằng phương
pháp vận chuyển kín, thả ni dưỡng trong 1 giai
lớn, sau 5 ngày cá được bố trí vào các nghiệm
thức (NT). Thí nghiệm này có 5 nghiệm thức ương
với các mật độ: 100, 200, 300, 400 và 500 con/m3,
trong các giai có thể tích 1m3 và được lặp lại 3 lần.
Thức ăn tổng hợp của hãng INVE được dùng cho
cá ăn với khẩu phần 6% BW trong suốt thời gian thí
nghiệm kéo dài 4 tuần, mỗi ngày cho ăn 2 lần vào
7h và 16h. Để tăng cường oxy hòa tan, máy quạt
nước đặt ở góc ao hoạt động hàng ngày từ 11h30
đến 14h và từ 15h đến 8h sáng hôm sau. Sau 4 tuần
thí nghiệm, các chỉ số về sinh trưởng, tỷ lệ sống và
(FCR) được xác định để đánh giá ảnh hưởng của
mật độ nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá.
2.2.Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của loại thức ăn, khẩu

phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và mức độ phân
đàn của cá chim vây vàng giống cỡ 2 - 3cm
Cá chim vây vàng có kích thước trung bình 2,75
± 0,26cm được dùng cho thí nghiệm này. Mật độ cá
ương cho kết quả tốt nhất của thí nghiệm 1 là 400
con/m3 được dùng cho thí nghiệm 2. Có 2 loại thức
ăn tổng hợp dùng để nuôi cá biển là UP (sản xuất
ở Việt Nam) và INVE (nhập từ Thái Lan) dùng cho
cá ăn với 4 loại khẩu phần ăn khác nhau: 4, 6, 8 và
10% BW, cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 7h và 14h hàng
ngày. Ở nghiệm thức đối chứng, cá tạp được sử
dụng với 40% BW. Các nghiệm thức được lặp lại
đồng thời 3 lần và kéo dài trong 4 tuần. Máy quạt
nước để ở góc ao hoạt động theo chế độ như đã
trình bày ở thí nghiệm 1. Sinh trưởng, tỷ lệ sống
và hệ số phân đàn của cá ở các nghiệm thức được
kiểm tra 1 lần/tuần. Một số yếu tố môi trường như
độ mặn, nhiệt độ và pH được kiểm tra hàng ngày.

Bảng 1. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của loại thức ăn
và khẩu phần ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng
Khẩu phần %

4%

6%

8%

10 %


Thức ăn Inve

NT1

NT3

NT5

NT7

Thức ăn UP

NT2

NT4

NT6

NT8

3. Phương pháp xử lý số liệu
Xác định các chỉ số sinh trưởng, hệ số phân
đàn, FCR, tỷ lệ sống và năng suất thu được
sau 4 tuần nuôi được theo các công thức thông
dụng trên phầm mềm Excel. Phần mềm thống
kê SPSS được dùng để phân tích phương sai

96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


một nhân tố (oneway-ANOVA) và hai nhân tố
(twoway-ANOVA), hàm LSD test được dùng
để kiểm định sự sai khác giữa các nghiệm
thức thí nghiệm với mức ý nghĩa p<0,05, giá trị
trình bày là giá trị trung bình (TB) ± sai số
chuẩn (SE).


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của mật độ ương đến sinh trưởng
và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng cỡ 3-4 cm
ương bằng giai đặt trong ao đất
Sau 4 tuần ương bằng giai đặt trong ao đất, với
các mật độ 100, 200, 300, 400 và 500 con/m3, sinh
trưởng về chiều dài (TL), (BW), tốc độ sinh trưởng
khối lượng theo ngày (SGRw), hệ số phân đàn,
năng suất (kg/m3), (FCR) và tỷ lệ sống (%) của cá
chim vây vàng ở các mật độ nuôi khác nhau được
thể hiện ở bảng 2.
Số liệu biểu thị ở bảng 2, sau 4 tuần ương
ni cho thấy, chiều dài tồn thân (TL) và khối
lượng (BW) trung bình của cá ở các mật độ nuôi
khác nhau từ 100, 200, 300, 400 và 500 con/m3 đã
tăng dần, lần lượt từ 4,00; 6,97; 7,08; 7,38; 7,25
cm và 5,86; 6,96; 7,91; 8,66 và 7,23 g/con. Trong
đó, cá ni ở NT 400 và 500 con/m3 có sinh trưởng


về chiều dài lớn hơn (p<0,05) so với các nghiệm
thức cịn lại. Trong khi ở mật độ 400 con/m3
có BW, SGRW cao hơn (p<0,05) so với các NT
còn lại, nhưng lại khơng có sự sai khác (p>0,05)
với NT 300 con/m3. Kết quả cũng cho thấy ở mật
độ 400-500 con/m3 có năng suất (kg/m3) cao hơn
(p<0,05) so với các mật độ cịn lại. Tỷ lệ sống trung
bình ở tất cả các mật độ từ 98,66 - 100% và khơng
có sự sai khác giữa các nghiệm thức (p>0,05).
Như vậy, nên ương cá chim vây vàng bằng giai
đặt trong ao đất ở mật độ 400 - 500 con/m3
đạt hiệu quả kinh tế cao hơn so với các mật độ
còn lại.
Số liệu ở bảng 2 cũng cho thấy ở mật độ 400 500 con/m3 có năng suất (kg/m3) cao hơn (p<0,05)
so với các mật độ cịn lại. Tỷ lệ sống trung bình ở tất
cả các mật độ từ 98,66 - 100% và không có sự sai
khác giữa các nghiệm thức (p>0,05).

Bảng 2. Các chỉ số về sinh trưởng và hệ số phân đàn (CVL %) trung bình, năng suất (kg/m3), (FCR) và
tỷ lệ sống (%) của cá chim vây vàng ở các mật độ nuôi khác nhau
Các chỉ tiêu

Mật độ thả (con/m3)
100

200

300


400

500

TL (cm)

4,00 ± 0,00a

6,97 ± 0,02b

7,08 ± 0,06b

7,38 ± 0,03c

7,25 ± 0,05c

BW (g)

5,86 ± 0,13a

6,96 ± 0,38b

7,9 1 ± 0,38cd

8,66 ± 0,16d

7,23 ± 0,20bc

SGRW (%/ngày)


4,40 ± 0,08a

5,00 ± 0,19b

5,46 ± 0,17cd

5,79 ± 0,06d

5,14 ± 0,10bc

(CVL %)

7,30 ± 0,40b

6,10 ± 0,05a

6,99 ± 0,19ab

6,43 ± 0,26a b

8,23 ± 0,30c

Năng suất (kg/m3)

0,58 ± 0,01a

1,39 ± 0,07b

2,37 ± 0,11c


3,46 ± 0,06d

3,61 ± 0,10d

FCR

0,53 ± 0,00c

0,52 ± 0,00c

0,45 ± 0,00 b

0,40 ± 0,02a

0,40 ± 0,01a

Tỷ lệ sống (%)

98,66 ± 1,33a

100,0 ± 0,00a

100,0 ± 0,00a

100,0 ± 0,00a

100,0 ± 0,00a

Trong cùng 1 hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa (p<0,05); Sinh khối thả ban đầu ở các mật độ 100, 200, 300,
400 và 500 con/m3 lần lượt là 0,171; 0,342; 0,513; 0,684 và 0,855 kg/ m3


2. Ảnh hưởng của loại thức ăn và khẩu phần ăn
lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu
quả sử dụng thức ăn của cá chim vây vàng
giống cỡ 2-3 cm
2.1. Sinh trưởng và hệ số phân đàn của cá chim vây
vàng cỡ 2-3 cm nuôi bằng các loại thức ăn và khẩu
phần ăn khác nhau
Chiều dài toàn thân, khối lượng, các chỉ tiêu
tăng trưởng và hệ số phân đàn CVL % của cá giống
với 2 loại thức ăn và 4 khẩu phần ăn khi kết thúc thí
nghiệm được trình bày ở bảng 3. Khơng có sự ảnh
hưởng tương tác của loại thức ăn và khẩu phần ăn
lên chiều dài toàn thân cá TL cm và hệ số phân đàn
CVL % (p>0,05).
Loại thức ăn ảnh hưởng (p<0,05) lên các chỉ
tiêu TL cm, BW, SGRW. Chiều dài toàn thân của cá

khi thu hoạch dao động trong khoảng 5,01±5,57 mm
và có xu hướng tăng ở nhóm cá sử dụng thức ăn
INVE. Tuy nhiên, loại thức ăn lại không ảnh hưởng
lên hệ số phân đàn CVL % (p>0,05) dao động từ
5,47-5,60 % và có xu hướng tăng ở nhóm cá ăn
thức ăn UP.
Số liệu ở bảng 3 cho thấy, cá chim vây
và ng cỡ 2-3 cm nuôi bằ ng thứ c ăn tổ ng hợ p
(UP hay INVE) có chiề u dà i trung bì nh lớ n nhấ t
(p<0,05) ở khẩ u phầ n ăn là 8 và 10% BW, khối
lượng trung bình và SGRW tăng dầ n và có sự
sai khác (p<0,05) khi khẩ u phầ n thứ c ăn tăng

từ 4 - 10% BW và cao nhấ t ở khẩu phần ăn
10% BW (p<0,05), tuy nhiên về hệ số phân đà n
(CVL%) lạ i không khá c nhau (p>0,05) giữ a cá c
nghiệ m thứ c.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013

Bảng 3. Các chỉ tiêu sinh trưởng và hệ số phân đàn của cá chim vây vàng với các loại thức ăn
và khẩu phần ăn khác nhau (số liệu trong bảng là TB± SE)
Nghiệm thức

Chiều dài

Khối lượng
CVL (%)

BW (g)

SGR (%/ngày)

6,00 ± 0,22a
5,56 ± 0,22a
5,30 ± 0,22a
5,29 ± 0,22a


2,40 ± 0,04a
2,70 ± 0,04b
3,30 ± 0,04c
3,51 ± 0,04d

5,49 ± 0,06a
5,95 ± 0,06b
6,62 ± 0,06c
6,84 ± 0,06d

5.47 ± 0,10a
5.60 ± 0,2a
6.68 ± 0,24b

3,35 ± 0,18a
2,60 ± 0,09b
3,23 ± 0,03a

6,67 ± 0,19a
5,79 ± 0,14b
6,59 ± 0,03a

ns
ns
ns

*
*
*


*
*
*

TL (cm)

Khẩu phần ăn (%) (n = 6)
4%
5,02 ± 0,06a
6%
5,16 ± 0,06a
8%
5,44 ± 0,06b
10%
5,57 ± 0,06b
Loại thức ăn (n = 12)
Inve
5,57 ± 0,10a
UP
5,01 ± 0,04b
Cá tạp
5,42 ± 0,00a
Khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Loại thức ăn
*
Khẩu phần ăn
*
Loại thức ăn * khẩu phần ăn
ns


ns (no significant): sự sai khác khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05);(*) sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Trong cùng một cột, chữ
cái khác nhau kèm theo thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Chiều dài và khối lượng ban đầu lần lượt là 2,75±0,26 cm; 0,51±0,30
g; TL, BW: chiều dài và khối lượng toàn thân cá; CVL: hệ số phân đàn chiều dài và SGRW: tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo khối lượng.

2.2. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá chim vây vàng khi được nuôi bằng các loại thức ăn
và khẩu phần ăn khác nhau
Khi xem xét tác động riêng biệt của khẩu phần ăn (4, 6, 8 và 10% BW), hoặc của loại thức ăn (INVE hay
UP), các số liệu ở bảng 4 cho thấy, cá chim vây vàng cỡ 2,0 - 3,0cm ương bằng giai trong ao đất có tỷ lệ sống
cao, tỷ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức đạt từ 99,66 - 100% và khơng có sự khác biệt (p>0,05)
giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, khẩu phần ăn khác nhau lại ảnh hưởng (p<0,05) lên năng suất thu được ở
các nghiệm thức sau 4 tuần ương ni, trong đó cá ở NT nuôi với khẩu phần thức ăn 10% BW đạt năng suất
lớn hơn (p<0,05) so với các khẩu phần ăn còn lại. Tương tự như vậy (FCR) cũng khác nhau (p<0,05) giữa
các nghiệm thức và cao nhất ở NT cho ăn 10% BW. Trong khi đó, cá ở NT dùng thức ăn tổng hợp Inve đã có
năng suất cao hơn (p<0,05) so với NT dùng thức ăn UP.
Tuy nhiên, với sự tác động đồng thời của 2 yếu tố là loại thức ăn (Inve hay UP) và khẩu phần ăn (4, 6, 8 và
10% BW) có năng suất ương ni (kg/m3) và FCR đã có sự sai khác (p<0,05).
Bảng 4. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá CVV khi ương bằng loại thức ăn
và khẩu phần ăn khác nhau (số liệu trong bảng là TB±SE)
Nghiệm thức

Khẩu phần ăn (%) (n=6)
4%
6%
8%
10 %
Loại thức ăn (n=12)
Inve
UP
Cá tạp
Khác nhau có ý nghĩa (p<0,05)

Loại thức ăn
Khẩu phần ăn
Loại thức ăn * khẩu phần ăn

Các chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ sống (%)

Năng suất (kg/m3)

FCR (%)

99,66 ± 0,12a
99,83 ± 0,12ab
100,00 ± 0,12b
99,83 ± 0,12ab

0,96 ± 0,01a
1,08 ± 0,01b
1,32 ± 0,01c
1,40 ± 0,01d

0,22 ± 0,00a
0,27 ± 0,00b
0,42 ± 0,00c
0,54 ± 0,00d

99,91 ± 0,08a
99,75 ± 0,11a
100,00 ± 0,00a


1,34 ± 0,07b
1,04 ± 0,03a
1,29 ± 0,01b

0,36 ± 0,04a
0,37 ± 0,03a
2,52 ± 0,02b

ns
ns
ns

*
*
*

ns
*
*

ns(no significant): sự sai khác khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05); (*) sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Trong cùng một cột, chữ
cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Chiều dài và khối lượng ban đầu lần lượt là 2,75±0,26 cm; 0,51±0,30 g; TL,
BW: là chiều dài và khối lượng toàn thân cá; CVL: hệ số phân đàn chiều dài ; SGRW: tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo khối lượng.

98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
3. Thảo luận
Trong thí nghiệm 1, khi ương cá chim vây vàng

cỡ 3 - 4cm bằng giai đặt trong ao đất với các mật
độ khác nhau: 100, 200, 300, 400 và 500 con/m3
đã thể hiện sự ảnh hưởng (p<0,05) lên sinh
trưởng, năng suất và FCR, NT ương cá với mật độ
400 - 500 con/m3 có sinh trưởng nhanh, năng suất
ương ni lớn nhất và FCR thấp nhất (p<0,05) so với
các NT còn lại. Kết quả nghiên cứu này tương tự như
các thông báo trên cá chẽm châu Âu Dicentrarchus
labrax (Hatziathanasiou và CTV, 2002), trên cá Bơn
Paralichthys californicus (Merino, 2007), cá Chẽm
mõm nhọn Psammoperca waigiensis (Nguyễn
Trọng Nho, 2004). Tuy nhiên, đa phần các tác giả
này đều cho rằng khi mật độ tăng thì sinh trưởng
của cá nuôi giảm, nhưng kết quả nghiên cứu ở cá
chim vây vàng lại có xu hướng ngược lại. Mật độ
cao nhất (400 - 500 con/m3) trong nghiệm thức này
tăng trưởng nhanh hơn. Sự khác nhau này có thể
liên quan tới tập tính bắt mồi bầy đàn của cá chim
vây vàng, ưu thế của mơ hình ương cá bằng giai
đặt trong ao đất và thang mật độ bố trí trong thí
nghiệm này chưa cao, nên khi mật độ ni cao, khả
năng bắt mồi của cá lại tăng lên, kết quả này cũng
đã được nói đến trong nghiên cứu của Rowland
và CTV (2004). Kết quả thí nghiệm 1 cũng đã cho
thấy, ở các mật độ nuôi khác nhau đã không ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống của cá sau 4 tuần ương nuôi,

Số 3/2013
tương tự như các thông báo của Ly và CTV (2005),
Rowland và CTV (2004). Như vậy, mật độ ương cá

chim vây vàng bằng giai đặt trong ao đất ở mật độ
400 - 500 con/m3 đạt hiệu quả kinh tế cao hơn so với
mật độ 100, 200 và 300 con/m3.
Trong thí nghiệm 2, kết quả thu được chứng
tỏ rằng, loại thức ăn khác nhau (INVE, UP) và các
khẩu phần ăn khác nhau (4, 6, 8 và 10% BW) có
ảnh hưởng tới sinh trưởng về chiều dài, khối lượng,
năng suất và FCR của cá chim vây vàng cỡ 2 - 3cm
khi ương bằng giai trong ao đất, trong đó loại thức
ăn INVE với khẩu phần ăn từ 8 - 10% BW đem lại
hiệu quả năng xuất cao (P<0,05) so với thức ăn UP
và các khẩu phần ăn còn lại.
IV. KẾT LUẬN
1. Mật độ nuôi khác nhau (100, 200, 300, 400
và 500 con/m3) có ảnh hưởng lên sinh trưởng, (CVL
%), năng suất và FCR, nhưng không ảnh hưởng tới
tỷ lệ sống của cá. Sinh trưởng về chiều dài, BW cao
nhất, CVL %, và FCR thấp nhất ở mật độ ương 400
con/m3, nhưng năng suất cá thu hoạch đạt cao nhất
ở mật độ 400-500 con/m3.
2. Loại thức ăn tổng hợp (INVE, UP) và các
khẩu phần ăn (4, 6, 8 và 10% BW) có ảnh hưởng lên
sinh trưởng về BW, SGR (%/ngày) và (FCR) của cá.
Trong đó, thức ăn INVE với khẩu phần ăn 8 - 10%
BW đạt hiệu quả cao trong thí nghiệm này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.

4.
5.
6.

Tiếng Việt
Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, 2004. Nghiên cứu kỹ thuật ương cá con và nuôi thương phẩm cá chẽm mõm nhọn
(Psammoperca waigiensis Cuvier & Valenciennes, 1828) tại Khánh Hòa. Báo cáo khoa học, Trường Đại học Thuỷ sản. 89 trang.
Tiếng Anh
Hatziathanasius A., Paspatis M., Houbart M., Kestemont P., Stefanakis S., Kentouri M., 2002. Survival, growth and
feeding in early life stages of European sea bass (Dicentrarchus labrax) intensively cultured under diferent stocking densities.
Aquaculture 205, 89-102.
Ly M. A., Cheng A. C., Chien Y. H. and Liou C. H., 2005. The effects of feeding frequency, stocking density and fish size on
growth, food consumption, feeding pattern an size variation of juvenile groUPer Epinephelus coioides. J. Fish. Soc. Taiwan,
32 (1), p.19-28.
Merino G. E., Piedrahita R. H., Conklin D. E., 2007. The effect of fish stocking density on the growth of California halibut
(Paralichthys californicus) juveniles. Aquaculture 265: 176-186.
Schipp G., 1996. Barramundi farming in the Northern Territory. Aquaculture Branch Fisheries Division, Department Primary
Industry and Fisheries, GPO Box 990 Darwin NT 0801. 44 p.
Situ Y. Y., Sadovy. J. Y., 2004. A preliminary study on local species diversity and seasonal composition in a Hong Kong Wet
Market. Asian fisheries science 17, 235-248.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99



×