Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá hiện trạng kỹ thuật và đề xuất giải pháp phát triển nghề nuôi cá rô phi ở tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 5 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 2/2013

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CÁ RÔ PHI Ở TỈNH QUẢNG NINH
ASSESSMENT OF CURRENT STATUS AND PROPOSED SOLUTIONS
DEVELOPMENT TILAPIA AQUACULTURE IN QUANG NINH PROVINCE
Vương Văn Oanh1, Phạm Anh Tuấn2
Ngày nhận bài: 17/8/2012; Ngày phản biện thơng qua: 27/9/2012; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013

TĨM TẮT
Cá rơ phi là đối tượng được tỉnh Quảng Ninh ưu tiên phát triển theo định hướng tạo sản phẩm cung cấp nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, trong giai đoạn 2012 - 2020. Do vậy, vấn đề đẩy mạnh nuôi bán thâm canh và thâm canh,
tạo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề cấp thiết hiện nay. Tổng số 120 hộ nuôi cá rơ phi tại 4
huyện Đơng Triều, ng Bí, n Hưng và Đầm Hà được tiến hành khảo sát từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011, kết
quả cho thấy rằng diện tích ni cá rơ phi trung bình 1590,00±207,02 m2/hộ đến 6611,00±838,38 m2/hộ. Tổng sản lượng
cá ni trung bình 298,29 tấn/hộ, năng suất ni 4,54±0,48 tấn/ha đến 8,56±0,48 tấn/ha. Mật độ nuôi giống thả dao động
từ 1,48±0,09 con/m2 đến 2,27±0,07 con/m2. Điều này có thể do việc sản xuất con giống cá rô phi trong tỉnh chưa đáp ứng
được nhu cầu ni, sản lượng con giống cịn thấp. Thức ăn sử dụng trong nuôi cá rô phi chủ yếu là thức ăn tự chế biến.
Thức ăn công nghiệp sử dụng trong nuôi cá rô phi chiếm tỷ lệ thấp.
Từ khóa: cá rơ phi, diện tích, sản lượng, năng suất, mật độ, giống, thức ăn, tiêu thụ

ABSTRACT
Tilapia is an aquaculture species which is prior to develop in Quang Ninh province under furture direction of the
province to create products providing for domestic consumption and export demand between 2012 and 2020. This survey
was carried out on the total of 120 households in 4 districts, Dong Trieu, Uong Bi, Yen Hung and Đam Ha from May,
2010 to March, 2011. The results showed that the average cultured areas of Tilapia were 0.16±0.02 ha/household to
0.66±0.08 ha/household. Total yield was 298.29 tons/household. The average productivity of ponds was 4.54±0.48 tons/ha


to 8.56±0.48 tons/ha. Stocking density ranges from 1.48±0.09 individuals/m2 to 2.27±0.07 individuals/m2. This result may
be due to the production of seed tilapia in province hasn’t supplied for demand of farms and seed production is low. The
artificial feed is mainly used to culture tilapia and commercial feed accounts low proportion.
Keywords: tilapia, area, yield, productivity, density, seed, food, consumption

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã xác
định phát triển thủy sản như một ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh. Trong đó đối với ni trồng thủy sản,
cá rô phi được xác định là đối tượng kinh tế chủ lực
đưa vào nuôi trong các vùng nước ngọt và một phần
nước lợ. Nhiều mơ hình và dự án nuôi cá rô phi đã
được thực hiện để nhân rộng và cho hiệu quả kinh
tế cao, năng suất nuôi đạt 10-15 tấn/ha, lợi nhuận
40-60 triệu đồng/ha. Hiện nay, phong trào ni cá rơ
1
2

phi đơn tính đang có chiều hướng phát triển mạnh ở
Quảng Ninh. Tuy nhiên, khi sản xuất đại trà do khả
năng sản xuất và cung ứng con giống còn hạn chế,
chất lượng con giống chưa đảm bảo, cơng nghệ ni
chưa hồn thiện, dịch vụ hậu cần cịn hạn chế dẫn
đến cá ni chậm lớn, kích cỡ thương phẩm nhỏ,
dịch bệnh phát sinh, giá thành sản xuất cao dẫn đến
hiệu quả nuôi thấp, chưa thúc đẩy được sản xuất. Do
đó, vấn đề đặt ra là Quảng Ninh nên phát triển nuôi cá
rô phi như thế nào cho hợp lý và mang tính bền vững.

Vương Văn Oanh: Lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang

TS. Phạm Anh Tuấn: Tổng cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 73


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 2/2013

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Đánh
giá hiện trạng kỹ thuật và đề xuất giải pháp phát
triển nghề nuôi cá rô phi ở tỉnh Quảng Ninh” đã
được thực hiện. Kết quả của đề tài này sẽ cung cấp
nguồn dữ liệu quan trọng làm cơ sở định hướng
phát triển nuôi cá rô phi của tỉnh Quảng Ninh.

giống nước ngọt của tỉnh, các cơ sở dịch vụ giống
và người dân ni cá rơ phi tại 4 huyện, tình hình
sử dụng thức ăn; thuốc, hố chất tại vùng ni, tình
hình tiêu thụ được khảo sát tại 4 công ty chế biến
xuất khẩu thủy sản trong tỉnh Quảng Ninh, các hộ
nuôi (120 mẫu), người thu mua cá rô phi thương
phẩm, các chợ tiêu thụ cá.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu về nghề nuôi cá
rô phi ở 4 huyện Đơng Triều, ng Bí, n Hưng
và Đầm Hà của tỉnh Quảng Ninh từ tháng 5/2010
đến hết tháng 3/2011. Số liệu thứ cấp được thu thập
tìm hiểu các thơng tin về đặc điểm sinh học, tình

hình phát triển nuôi cá rô phi trên thế giới và Việt
Nam được kế thừa và cập nhật thông tin từ các tài
liệu sách, báo cáo đề tài, dự án, các chương trình
phát triển, quy hoạch ni cá rơ phi của ngành và
tỉnh. Các số liệu sơ cấp có được qua điều tra: tình
hình ni cá rơ phi trong những năm gần đây được
khảo sát từ người ni thơng qua hình thức phỏng
vấn bằng những bộ câu hỏi; số liệu tình hình sản
xuất, cung ứng giống được thu thập tại trại sản xuất

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Hiện trạng ni cá rơ phi tại Quảng Ninh
1.1. Diện tích ao nuôi
Cá rô phi hiện được nuôi chủ yếu ở vùng nước
ngọt, vùng chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu
quả chuyển sang ni trồng thuỷ sản. Diện tích ni
cá rơ phi trong nước lợ ít.
Theo khảo sát trên 120 hộ được điều tra tại 4
huyện của tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổng diện tích
ni cá rơ phi là 46,44 ha. Diện tích ni cá rơ phi
trung bình/hộ từ 0,16±0,02 ha đến 0,66±0,08 ha
trong đó diện tích ni cá rơ phi trung bình/hộ nhỏ
nhất tại Đầm Hà là 0,04 ha và lớn nhất ở Yên Hưng
là 2 ha (bảng 1).

Bảng 1. Ao nuôi cá rô phi quy mô hộ ở Quảng Ninh
Chỉ tiêu

Huyện


Diện tích
(ha/hộ)
Độ sâu (m)

ng Bí
(N=30)

Đầm Hà
(N=30)

Đơng Triều
(N=30)

n Hưng
(N=30)

Trung bình

0,24 ± 0,02

0,16 ± 0,02

0,49 ± 0,04

0,66 ± 0,08

Dao động

0,10 - 0,50


0,04 - 0,50

0,18 -1,30

0,72 - 2,00

Trung bình

1,48 ± 0,01

1,33 ± 0,02

1,59 ± 0,02

1,48 ± 0,03

Dao động

1,40 - 1,70

1,00 - 1,50

1,50 - 2,00

1,20 - 2,00

1.2. Sản lượng nuôi cá rô phi
Theo số liệu tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, tổng sản lượng nuôi
cá nước ngọt toàn tỉnh Quảng Ninh năm 2010 là 6.277 tấn trong đó sản lượng ni rơ phi ước tính 4.700 tấn
chiếm khoảng 74,88% sản lượng nuôi cá nước ngọt.

Bảng 2. Sản lượng nuôi cá rô phi được điều tra năm 2010
ng Bí
(N=30)

Đầm Hà
(N=30)

Đơng Triều
(N=30)

n Hưng
(N=30)

Tổng

45,05

23,56

122,23

107,45

298,29

1,50 ± 0,17

0,79 ± 0,14

4,07 ± 0,39


3,59 ± 0,46

Sản lượng lớn nhất (tấn/hộ)

4,00

3,50

13,00

10,40

30,9

Sản lượng nhỏ nhất (tấn/hộ)

0,3

0,1

2,0

0,5

2,9

Chỉ tiêu

Huyện


Tổng sản lượng (tấn)
Sản lượng trung bình/hộ (tấn)

Trong khi khảo sát trên tổng số 120 hộ được điều tra tại 4 huyện của tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổng sản
lượng của các hộ đạt 298,29 tấn, trong đó sản lượng trung bình/hộ từ 0,79±0,14 tấn ở Đầm Hà đến 4,07±0,39
tấn ở Đông Triều. Sản lượng/hộ thấp nhất ở Đầm Hà là 0,1 tấn và cao nhất ở Đông Triều là 13 tấn (bảng 2).
Bảng 2 đã phản ánh được phần nào phong trào nuôi cá rô phi tại các huyện, thị được điều tra, tại 2 huyện
Đông Triều và n Hưng có sản lượng ni cá rơ phi lớn. Đây là các vùng nuôi tập trung được chuyển đổi diện
tích từ đất nơng nghiệp kém hiệu quả sang ni trồng thủy sản. Trong nhiều năm gần đây tỉnh đã quan tâm đầu
tư kinh phí và cơng nghệ ni vào các vùng này.

74 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 2/2013

1.3. Một số thông số kỹ thuật nuôi
Bảng 3. Một số thông số kỹ thuật nuôi cá rô phi tại Quảng Ninh
ng Bí
(N=30)

Đầm Hà
(N=30)

Đơng Triều
(N=30)


n Hưng
(N=30)

Mật độ thả (con/m2)

1,88b ± 0,05

1,48a ± 0,09

2,27c ± 0,07

1,71a ± 0,05

Kích cỡ giống thả (cm)

4,47a ± 1,16

6,20b ± 0,37

5,24a ± 0,15

4,93a ± 0,28

Năng suất (tấn/ha)

5,63a ± 0,48

4,54a ± 0,48

8,56b ± 0,48


5,85a ± 0,48

6,25

10,44

66,67

33,33

Thơng số

Hình thức ni đơn (%)

Số liệu được trình bày dưới dạng TB ± S.E; Các chữ cái trong cùng một hàng khác nhau biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

mức độ nuôi thâm canh cá rô phi cao hơn.
d. Năng suất nuôi
Năng suất nuôi cá rô phi tại các huyện nghiên
cứu dao động từ 4,54 ± 0,48 đến 8,56 ± 0,48 tấn/ha.
Trong khi đó, năng suất ni cá truyền thống tại
Quảng Ninh chỉ đạt xấp xỉ 2 tấn/ha. Qua đây cho
thấy, năng suất trong ao nuôi cá rô phi cao hơn
nhiều so với ao nuôi cá truyền thống.
e. Vụ nuôi trong năm
Phần lớn các hộ chỉ nuôi một vụ trong năm,
chiếm 80% số mẫu điều tra, nuôi 2 vụ trong năm
chiếm 20%.
Vụ nuôi 1 thường bắt đầu từ tháng 3 (chiếm

18,4% tổng số mẫu điều tra) và tháng 4 (chiếm
39.2%), tháng kết thúc vụ 1 là tháng 10 (chiếm 20%)
và tháng 11 (chiếm 21,6%), có nhiều hộ do yếu tố
giá cả thị trường nên thường để đến tháng 12 hoặc
tháng 1 năm sau mới thu hoạch. Như vậy, mùa vụ
ni cá rơ phi chính vụ ở Quảng Ninh tập trung từ
tháng 4 đến tháng 11, đây là thời gian có nhiều yếu
tố thuận lợi cho cá rơ phi phát triển.
1.4. Nguồn giống cá rô phi tại Quảng Ninh
Kết quả điều tra trên 120 hộ nuôi ở 4 huyện thị
cho thấy có 4 hình thức cung cấp giống cho người
nuôi cá rô phi như tự cung cấp (bằng việc ương nuôi
tại nhà), mua giống tại trại giống nhà nước, mua
giống tại trại giống tư nhân và mua của thương lái.

a. Mật độ thả
Theo kết quả điều tra, mật độ thả tại các ao nuôi
cá rô phi tại Quảng Ninh từ 1-3 con/m2, trung bình
1,84 ± 0,03con/m2. Trong đó, mật độ thả giống cao
nhất ở huyện Đông Triều với 2,27 ± 0,07 con/m2, tiếp
đến là huyện ng Bí, 1,88 ± 0,05con/m2 và thấp
nhất là ở 2 huyện Đầm Hà (1,48 ± 0,09con/m2) và
Yên Hưng (1,71 ± 0,05con/m2). Thông qua mật độ
thả giống cá rô phi tại các huyện, thị điều tra phần
nào đánh giá công nghệ nuôi tại các huyện, thị.
b. Kích cỡ giống thả
Qua số liệu điều tra cho thấy các hộ nuôi cá rô phi
thả giống cỡ từ 3-7cm/con, phổ biến từ 4-6cm/con,
kích cỡ thả trung bình là 5,21±0,42cm/con. Qua
so sánh trung bình kích cỡ giống thả ở các huyện

nghiên cứu cho thấy kích cỡ giống thả ở huyện Đầm
Hà lớn nhất (6,20±0,37cm/con) khác biệt so với kích
cỡ giống thả ở huyện n Hưng (4,93±0,28cm/con),
ng Bí (4,47 ±1,16cm/con) và Đơng Triều
(5,24 ±0,15cm/con) ở mức ý nghĩa 0,05.
c. Hình thức ni
Tại huyện Đơng Triều, hình thức ni cá rơ phi
đơn chiếm đa số đạt tỷ lệ 66,67% số hộ được phỏng
vấn, ngược lại ở các huyện thị Yên Hưng, Đầm Hà
và ng Bí hình thức ni ghép với các lồi cá
truyền thống là chủ yếu. Hình thức ni cá rô phi
đơn chiếm tỉ lệ cao hơn ở huyện Đông Triều gợi ý về

Bảng 4. Tỉ lệ nguồn cung cấp giống cho các hộ nuôi cá rô phi ở Quảng Ninh
ng Bí

Tại nhà (%)

Đầm Hà

Đơng Triều

n Hưng

Trung bình

0

0


0

0

0

Trại Nhà nước (%)

13,33

23,33

20,00

56,67

28,33

Trại tư nhân (%)

20,00

33,33

80,00

10,00

35,83


Lái buôn (%)

66,67

43,33

0,00

33,33

35,83

Kết quả điều tra cho thấy 100% các hộ được
phỏng vấn đều không ương giống tại nhà mà hầu
hết là mua giống cỡ lớn về nuôi, mặt khác tỷ lệ mua
cá giống của các lái bn vẫn chiếm tỷ lệ tương

đối cao như ng Bí lên tới 66,67%, nguồn giống
này trong thực tế rất khó kiểm sốt chất lượng con
giống, vì vậy khả năng mua giống kém chất lượng
và nguy cơ bùng phát dịch bệnh rất cao.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 2/2013

1.5. Thức ăn và sử dụng thức ăn

Bảng 5. Tỷ lệ các loại thức ăn sử dụng nuôi cá rô phi ở Quảng Ninh
Loại thức ăn

ng Bí

Đầm Hà

Đơng Triều

n Hưng

Số lượng (hộ)

Tỉ lệ %

Số lượng (hộ)

Tỉ lệ %

Số lượng (hộ)

Tỉ lệ %

Số lượng (hộ)

Tỉ lệ %

13
6
11


43,33
20,00
36,67

26
0
4

86,67
0,00
13.33

2
24
4

6,67
80,00
13.33

15
2
13

50,00
6,67
43.33

Tự chế

Công nghiệp
Tự chế + công nghiệp

Trung bình

46,67
26.67
27,67

cho cá ăn, đó là những hộ ni thâm canh; 26,67%
Thức ăn cho cá là các loại phụ phẩm từ nông
số hộ kết hợp cả 2 loại thức ăn tự chế và thức ăn
nghiệp như cám gạo, bột ngô và rau cỏ. Thường những
công nghiệp, thường ở giai đoạn cá nhỏ người ta
sản phẩm này được cho trực tiếp xuống ao, một số ít
cho cá ăn thức ăn tự chế như cám gạo, cám ngơ, bột
gia đình nấu chín các loại thức ăn trên trước khi cho ăn.
đậu tương, vào giữa và cuối chu kỳ nuôi hoặc xen kẽ
Việc cho các phụ phẩm như cám gạo, cám ngô trực
sử dụng thức ăn công nghiệp với thức ăn tự chế; và
tiếp xuống ao ni cá là hết sức hao phí thức ăn do
46,67% số hộ dùng thức ăn tự chế hồn tồn.
lượng thức ăn bị chìm lắng xuống đáy và cá khơng sử
1.6. Bệnh và cơng tác phịng trị bệnh trên cá rô phi
dụng được chiếm tỷ lệ rất lớn. Mặt khác, do thiếu hiểu
Nguyên nhân phát sinh dịch bệnh là do thời tiết
biết về cơ sở khoa học và quy trình chế biến thức ăn
nắng nóng thất thường, mơi trường nước ao nuôi bị
cho cá nên việc phối chế các chất dinh dưỡng khơng
ơ nhiễm, hệ thống cấp thốt nước còn nhiều bất cập,

phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển
việc sử dụng chất thải chăn ni để ni cá cịn khá
của cá ni dẫn đến năng suất và hiệu quả ni thấp.
phổ biến do đó đã tạo điều kiện cho vi khuẩn và ký sinh
Kết quả điều tra cho thấy chỉ có 26,67% số hộ
trùng phát triển gây bệnh hàng loạt cho cá nuôi.
nuôi cá rơ phi sử dụng hồn tồn thức ăn cơng nghiệp
Bảng 6. Kết quả điều tra về dịch bệnh và biện pháp phịng trừ
Địa phương

Đầm Hà (N=30)
n Hưng (N=30)
Đơng triều (N=20)
Tính chung (N= 80)

Khơng bệnh

Phịng

Phiếu

Tỷ lệ %

Khơng ý kiến (%)

Phiếu

Tỷ lệ %

29

27
6
62

96,7
90
30
77,5

3,3
10
70
22,5

14
5
2
21

46,7
16,7
10
26,3

1.7. Hiệu quả nuôi cá rô phi thương phẩm
Kết quả phỏng vấn cho thấy 96,7% số hộ ở
Ở Quảng Ninh cá rô phi chủ yếu được nuôi ở
Đầm Hà cho biết cá khơng bị bệnh. Ở n Hưng số
hình thức nuôi bán thâm canh trong ao nuôi ghép với
phiếu này chiếm 90%. Ở Đơng Triều có 30% trong

cá truyền thống. Mật độ thả các loài cá 2 - 3 con/m2,
tổng số hộ được phỏng vấn cho biết chưa thấy cá
rô phi bị bệnh. Số hộ thực hiện phòng bệnh định
thức ăn cho cá chủ yếu là phụ phẩm nông nghiệp,
kỳ hàng tháng cho cá rô phi nuôi ở Quảng Ninh chỉ
kết hợp với thức ăn công nghiệp, năng suất nuôi đạt
chiếm 26,3% trong tổng số hộ được hỏi, cách phòng
5 - 7 tấn/ha, phù hợp với khả năng đầu tư của nhiều
hiện nay dùng vơi bón định kỳ xuống ao.
nơng hộ, lợi nhuận bình quân 35 - 45 triệu đồng/ha.
Bảng 7. Hạch tốn mơ hình ni cá rơ phi thương phẩm/vụ (5000m2)
Các khoản đầu tư

Cải tạo ao
Cá giống
Thức ăn
Nhân công
Điện
Thuốc phịng bệnh
Chi khác
Khấu hao xây dựng
Mật độ ni
Năng suất
Tổng chi (A)
Giá thành
Cỡ thu > 400 g/con
Tổng thu (B)
Lãi
Lợi nhuận bình qn


Đơn vị tính

Số lượng

con/m2
tấn/ha

2-3

m2
con
Kg
Người x tháng

76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

đ/kg
kg
triệu/ha

5000
15000
7500
1x6

5.000

Đơn giá (đ)

100

500
8.000
800.000

22.000

Thành tiền (đ)

500.000
7.500.000
60.000.000
4.800.000
1.000.000
2.000.000
5.000.000
10.000.000

90.800.000
18.000
110.000.000
110.000.000
19.200.000
35-45.000.000


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
2. Giải pháp phát triển nghề nuôi cá rô phi tại
Quảng Ninh
2.1. Giải pháp vốn đầu tư
Ưu tiên vốn cho các dự án thiết kế và xây dựng

cơ sở hạ tầng các vùng nuôi tập trung, các dự án áp
dụng công nghệ mới.
Bên cạnh đó cần tạo điều kiện thuận lợi cho các
hộ nơng dân có thể được vay vốn ngân hàng để đầu
tư sản xuất.
2.2. Giải pháp sản xuất và cung ứng giống
Cải tạo chất lượng đàn cá bố mẹ, có kế hoạch
thay thế dần và thay thế toàn bộ đàn cá bố mẹ nhằm
đảm bảo chất lượng con giống;
Nhập công nghệ sản xuất giống tiên tiến để sản
xuất cung cấp cho thị trường;
Hình thành những hộ chuyên ương cá giống
trong các nhóm sản xuất tại vùng ni tạo ra hệ
thống ương cá giống và cung cấp cá giống ngay tại
vùng nuôi;
Tổ chức theo dõi xuất xứ, nguồn gốc cá giống
để đánh giá chất lượng.
2.3. Giải pháp khoa học công nghệ
Tiếp thu các cơng nghệ ni tiên tiến trong và
ngồi nước, cải tiến quy trình cho phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh;
Đẩy mạnh diện tích ni bán thâm canh và
thâm canh;
Ni ln canh cá rô phi sau vụ nuôi tôm, nhằm
cải tạo môi trường ao nuôi tôm;
Áp dụng VietGAP vào nuôi cá rô phi.
2.4. Giải pháp thị trường
Cần thực hiện tốt các khâu dịch vụ thu mua, chế

Số 2/2013

biến, lấy thị trường làm cơ sở định hướng sản xuất.
2.5. Giải pháp quản lý
Tăng cường cán bộ chuyên ngành nuôi trồng
thuỷ sản cho các cấp huyện, xã để đáp ứng các
yêu cầu quản lý hành chính, tăng cường quản lý
chất lượng giống, thức ăn, thuốc, hố chất, quản lý
vùng ni tập trung. Hình thành các hợp tác xã, các
tổ nhóm ni trồng thuỷ sản, để hỗ trợ cho việc tiêu
thụ sản phẩm, tìm kiếm và mua vật tư phục vụ sản
xuất, quản lý môi trường vùng ni;
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát
triển nuôi cá rô phi, đề nghị bổ sung hỗ trợ rủi ro
bệnh chết hàng loạt trên cá rô phi vào quyết định
3600/QĐ-UBND ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh.
IV. KẾT LUẬN
- Diện tích ni của tỉnh là 46,44 ha, tổng
sản lượng đạt được 298,29 tấn/ha dao động từ
0,79±0,14 tấn đến 4,07±0,39 tấn;
- Mật độ thả 2-3 con/m2, trung bình là 1,84±0,03
con/m2. Thức ăn sử dụng đa số là thức ăn tự chế
biến kết hợp với thức ăn công nghiệp tỷ lệ thấp.
Năng suất dao động từ 4,54±0,48 tấn/ha đến
8,56±0,48 tấn/ha. Lợi nhuận bình quân mỗi hộ thu
được khoảng 35-45 triệu đồng/ha;
- Để phát triển bền vững nghề nuôi cá rô phi của
cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng,
nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cả về mặt nguồn
vốn lẫn kỹ thuật cho người nuôi;
- Cần tăng cường quản lý cũng như kiểm soát các
vấn đề như: dịch bệnh, diện tích ni, hình thức ni...

- Áp dụng mơ hình ni theo tiêu chuẩn VietGAP.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Bộ Thủy sản (2002), Đề án phát triển triển nuôi cá rô phi giai đoạn 2003 - 2010, Hà Nội.
Nguyễn Công Dân, Đinh Văn Trung, Nguyễn Thị An (1998), Đánh giá kết quả thuần hóa một số dịng cá rơ phi chọn giống
(Oreochromis niloticus) nhập nội ở miền Bắc Việt Nam, Tuyển tập báo cáo tại hội thảo khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy
sản, tháng 9/1998, Bắc Ninh.
3. Nguyễn Công Dân, Đinh Văn Trung, Nguyễn Thị An (2000), Đánh giá kết quả thuần hóa một số dịng cá rơ phi (Oreochromis
niloticus) nhập nội ở miền Bắc Việt Nam, Tuyển tập báo cáo khoa học tại Hội thảo khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy
sản, 29-30/09/1998, Bắc Ninh, trang 168-171.
4. Nguyễn Cơng Dân, Trần Đình Ln, Phan Minh Q, Nguyễn Thị Hoa (2003), Chọn giống cá rơ phi Oreochromis niloticus
(dịng GIFT) nhằm nâng cao sức sinh trưởng và khả năng chịu lạnh, Tuyển tập báo cáo khoa học về nuôi trồng thủy sản tại
hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, 24-25/11/2003, Bắc Ninh.
5. Nguyễn Công Dân, Nguyễn Văn Tiến, Phạm Văn Bằng (2005), Kết quả nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá
rô phi ở Việt Nam trong thời gian qua, định hướng nghiên cứu và sản xuất trong những năm tới, Tuyển tập báo cáo khoa học
tại Hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản, 22-23/12/2004, Vũng Tàu,
trang 449-507.
6. Fistenet (2006), Giá trị sản lượng cá rô phi Trung Quốc tăng mạnh,
7. Hội Nghề cá Việt Nam (2003), Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Khánh (2005), Tổng quan tình hình ni và tiêu thụ cá rô phi trên thế giới, một số giải pháp triển nuôi cá rô phi
ở Việt Nam, Thông tin khoa học công nghệ và kinh tế thủy sản, số 10, tháng 10/2005, trang 4 - 7.
9. Phạm Anh Tuấn, Bạch Thị Tuyết, Đinh Văn Thành, Trần Trọng Trí, Lê Minh Tốn, Trần Xn Học (2006), Quy hoạch phát
triển cá rơ phi giai đoạn 2006 - 2015, Bắc Ninh.
10. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (2006), Dự thảo quy hoạch phát triển nuôi cá rô phi giai đoạn 2006 - 2015.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77




×