VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
KẾT QUẢ BẢO TỒN VÀ SINH SẢN CÁ CHẠCH LẤU,
CÁ LĂNG VÀNG TẠI BÌNH PHƯỚC
Nguyễn Văn Hiệp1*, Đặng Văn Trường1, Nguyễn Tấn Phước2,
Nguyễn Mạnh Hùng2, Nguyễn Thị Trinh Lưu2
TÓM TẮT
Bảo tồn và sinh sản nhân tạo cá chạch lấu, cá lăng vàng được tiến hành tại Trung tâm Giống Thủy
sản Bình Phước từ năm 2017-2019. Cá bố mẹ được tập hợp từ nguồn tự nhiên ở các hồ lớn tại Bình
Phước. Cá chạch lấu được nuôi vỗ trong giai đặt trong ao, và cá lăng vàng được nuôi vỗ trong ao;
và cả hai loài cá này đều được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp. Mùa vụ sinh sản trong năm bắt
đầu từ tháng 3-8, tập trung vào tháng 6-7, tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu là 50-63%, cá lăng vàng
là 15-22%. Chất kích thích sinh sản được sử dụng là HCG kết quả cho thấy HCG hiệu ứng tốt trên
cá chạch lấu và cá lăng vàng. Thời gian hiệu ứng thuốc ở cá chạch lấu và cá lăng vàng lần lượt là
16-18 giờ và 10-12 giờ ở nhiệt độ 28-32oC. Trứng cá được gieo tinh bằng phương pháp nửa khô và
ấp dính trên khung lưới. Tỉ lệ thụ tinh thấp nhất 60% ở cá chạch lấu và 80% ở cá lăng vàng. Trứng
cá chạch lấu nở sau 46-55 giờ và cá lăng vàng sau 28-32 giờ ở nhiệt độ 28-30oC. Sau 72 giờ, cá bột
được chuyển đến bể ương, cá chạch lấu được ương với mật độ 1.000-1.500 con/bể 2 m3 và cá lăng
vàng được ương ở mật độ 10.000-15.000 con/m3. Thức ăn trong giai đoạn ương là Artemia, Moina,
trùn chỉ và thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống thấp nhất ở cá chạch lấu là 44,6% và cá lăng vàng là
62,5%. Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học cá chạch lấu và cá lăng vàng ở Bình Phước cho thấy đây
là 2 loài cá phân bố rộng rãi ở Việt Nam.
Từ khóa: Mastacembelus, Hemibagrus, sinh sản nhân tạo, HCG, cá giống.
I. MỞ ĐẦU
Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) có
kích thước nhỏ hơn lăng nha, những con lớn
thường gặp có trọng lượng khoảng 300-500 g.
Tuy nhiên, cá lăng vàng có giá thương phẩm
cao và rất được ưa chuộng trên thị trường, thịt
thơm ngon. Lồi cá này có sức sinh sản tự nhiên
không cao nhưng khai thác nhiều nên số lượng
ngày một khan hiếm. Cá lăng vàng có thể nghiên
cứu và sinh sản nhân tạo được ngay trên địa bàn
tỉnh Bình Phước. Đây cũng là cơ sở khả quan
cho việc phục hồi đàn cá trong tự nhiên.
Cá chạch lấu (Mastacembelus favus)
là lồi có kích thước lớn nhất trong giống
Mastacembelus. Thịt cá dai, thơm ngon, không
xương dăm. Cá chạch lấu phân bố rộng rãi ở các
tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long, có thể chưa là
đối tượng có nguy cơ tuyệt chủng của những địa
phương này, nhưng đối với tỉnh Bình Phước thì
nguy cơ tuyệt chủng là rất cao.
Ở khu vực tỉnh Bình Phước, một số loài
thủy sản quý hiếm cần được bảo vệ như cá lăng
nha, lăng vàng, trèn bầu, lóc bơng và chạch lấu,
trèn kết, trèn kính, v.v... Nếu 2 đối tượng cá lăng
vàng, cá chạch lấu được lưu giữ, chúng sẽ góp
phần quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học.
Để duy trì lâu dài thì động vật thủy sản lưu giữ đã
già cần được tái tạo quần đàn. Việc thăm dò sinh
sản rất quan trọng trong nhiệm vụ lưu giữ và bảo
tồn, là cơ sở tốt phục vụ công tác tái tạo. Do đó,
việc lưu giữ bảo tồn và thăm dị kích thích sinh
sản nhân tạo cá chạch lấu và cá lăng vàng là việc
cấp thiết hiện nay. Nghiên cứu này với mục tiêu
chính là i) Tập hợp nguồn gen cá chạch lấu và
Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước.
*Email:
1
2
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
3
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
cá lăng vàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước phục
vụ cho việc bảo tồn và lưu giữ, và ii) Thăm dò
sinh sản nhân tạo, tái tạo nguồn lợi tự nhiên từ
02 nguồn gen đã thu thập cho các hồ trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Cá chạch lấu và cá lăng vàng được tiến
hành thu mẫu tại 08 hồ bao gồm: hồ thủy điện
Sookpumiêng, hồ thủy điện Thác Mơ, hồ Cần
Đơn, hồ Đồng Xồi, hồ Phước Hịa, hồ Suối
Giai, hồ Nông Trường 6, hồ Long Tân trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tập hợp và thuần dưỡng
Cá lăng vàng được ni trong ao đất có diện
tích 1.000 m2, độ sâu 1,5 m tại Trung tâm Giống
Thủy sản Bình Phước. Cá chạch lấu được ni
trong giai (3×4×1 m) đặt trong ao cá lăng vàng.
Mật độ ni cá chạch lấu 1 kg/m2 giai và cá lăng
vàng là 0,5 kg/m2. Ao được thay nước 3 ngày/
lần, mỗi lần 20-30% thể tích nước ao. Cá được
cho ăn bằng thức ăn viên Greenfeed chứa 42%
chất đạm. Khẩu phần ăn 2,6% khối lượng thân
cho cá chạch lấu và 2% khối lượng thân cho cá
lăng vàng, cho ăn 3 lần/ngày. Theo dõi các chỉ
tiêu thủy lý hóa như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan,
NH3 và NO2 ngày 2 lần.
để cung cấp đủ oxy. Sau khi trứng nở xong thì
vớt giá thể ra và xi phông loại bỏ trứng hư. Cá
bột ương lên cá giống trên bể composite 2 m3,
mật độ là 1.000-1.500 con/m3 (cá chạch lấu),
10.000-15.000 con/m2 (cá lăng vàng). Thức ăn
gồm có Moina, trùn chỉ, thức ăn cơng nghiệp.
2.2.4. Tìm hiểu đặc điểm sinh học
Cá chạch lấu và cá lăng vàng được tìm hiểu
một số đặc điểm sinh học như hình thái, dinh
dưỡng và sinh trưởng, sinh sản theo Nikolsky
(1963) và hướng dẫn nghiên cứu cá của Pravdin
(1973). Cá chạch lấu có số mẫu n = 70, cá lăng
vàng có số mẫu n = 30.
III. KẾT QUẢ
3.1. Tập hợp thuần dưỡng cá bố mẹ
Hình 1. Cá chạch lấu
2.2.2. Thăm dị sinh sản
Cá chạch lấu và cá lăng vàng được kích
thích sinh sản bằng HCG. Đối với cá chạch lấu,
cá cái được tiêm 03 liều. Liều dẫn 500 IU/kg;
liều sơ bộ dao động từ 1.200-2.000 IU/kg tùy
mức độ thành thục; Liều quyết định 3.000 IU/
kg. Cá đực tiêm 1 liều bằng 1/3 liều của cá cái
và tiêm cùng thời gian tiêm liều quyết định. Đối
với cá lăng vàng, cá cái được tiêm 02 liều, liều
sơ bộ 1.000 IU/kg; Liều quyết định 3.000 IU/kg.
Cá đực tiêm 1 liều 1.300 IU/kg và tiêm cùng thời
điểm tiêm liều quyết định.
2.2.3. Ấp trứng và ương cá bột lên giống
Trứng được rải trên giá thể lưới đặt trong
bể composit. Trong quá trình ấp, cho nước chảy
nhẹ để thay nước thường xun và có sục khí
4
Hình 2. Cá lăng vàng
- Cá chạch lấu thu được 200 con, tổng khối
lượng là 100 kg. Khối lượng trung bình 211
g, cá thể lớn nhất thu thập được là 0,5 kg/con
(Bảng 1).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 1. Khối lượng và số lượng cá chạch lấu đã thu thập
Thời gian
ĐVT
Khối lượng
Số con
Chết khi vận chuyển
7/2/2017
kg
10
20
0
28/2/2017
kg
7,5
15
0
16/3/2017
kg
13
26
0
30/3/2017
kg
7,5
15
0
16/4/2017
kg
8,5
17
0
1/5/2017
kg
11,5
23
0
28/5/2017
kg
10
20
0
6/6/2017
kg
9
18
0
21/6/2017
kg
8
16
0
15/7/2017
kg
15
30
0
100
200
0
Tổng cộng
- Cá lăng vàng thu thập được 300 con, tổng
khối lượng là 210 kg. Khối lượng trung bình
259 g, khối lượng lớn nhất thu thập được 0,7 kg/
con (Bảng 2).
Bảng 2. Khối lượng và số lượng cá lăng vàng đã thu thập
Thời gian
ĐVT
Khối lượng
Số lượng con
Chết khi vận chuyển
7/2/2017
kg
24,5
35
0
28/2/2017
kg
28,7
41
0
16/3/2017
kg
14
20
0
30/3/2017
kg
18,2
26
0
16/4/2017
kg
17,5
25
0
1/5/2017
kg
15,4
22
0
28/5/2017
kg
32,9
47
0
6/6/2017
kg
21
30
0
21/6/2017
kg
18,2
26
0
15/7/2017
kg
19,6
28
0
210
300
Tổng cộng
- Tỷ lệ sống sau giai đoạn thuần dưỡng: Cá
chạch lấu đạt tỷ lệ sống 95%. Cá lăng vàng đạt
tỷ lệ sống trên 90% (Bảng 3).
Bảng 3. Tỷ lệ sống cá chạch lấu và cá lăng vàng.
Loại cá
Khối lượng trung bình (g)
Số cá thể
Số cá chết
Tỉ lệ sống %
Cá lăng
259
300
27
91
Cá chạch lấu
210,9
200
10
95
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
5
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.2. Kết quả nuôi vỗ cá chạch lấu và cá lăng
vàng
Tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu dao
động từ 52,6-63,2% đối với cá cái, và cá đực
dao động từ 37,9-50,5% (Bảng 4). Tỷ lệ thành
thục của cá lăng vàng dao động từ 15-22%
đối với cá cái, và cá đực dao động từ 15-22%
(Bảng 4).
Các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ dao
động trong khoảng thích hợp. Nhiệt buổi sáng
dao động 29,3±1oC, buổi chiều 31,2±1oC; pH
buổi sáng 7,7±0,5 buổi chiều 8,1±0,3.
Bảng 4. Hệ số thành thục cá chạch lấu và cá lăng vàng
Loại cá
Năm
Giới tính
Cá cái
Cá đực
Cá cái
Cá đực
Cá cái
Cá đực
Cá cái
Cá đực
2018
Cá chạch lấu
2019
2018
Cá lăng vàng
2019
3.3. Kết quả thăm dò sinh sản nhân tạo
3.3.1. Cá chạch lấu
- Cá chạch lấu được thăm dò cho sinh sản 5
đợt bằng HCG, liều dẫn 500 IU/kg cá cái, liều
Tỷ lệ thành thục (%)
63,2
50,5
52,6
37,9
14,6
14,7
21,9
22,1
sơ bộ 1.000-1.200 IU/kg cá cái, liều quyết định
3.000 IU/kg cá cái. Cá đực tiêm 1/3 liều cá cái.
Kết quả đạt được theo Bảng 5.
Bảng 5. Tổng hợp kết quả thăm dò sinh sản cá chạch lấu
Thời gian đẻ
SL cá bố mẹ
Cái
Đực
HCG (IU)
Tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ nở
SL bột (con)
26/3/2018
20
16
45.000
70%
70%
5.000
30/4/2018
18
15
41.250
60%
30%
2.000
6/5/2018
22
17
48.750
80%
60%
2.000
16/3/2019
15
11
32.500
30/3/2019
35
25
75.000
0
80%
90%
8.000
- Sức sinh sản tương đối của cá chạch lấu
từ 11.209 – 45.631 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản
tuyệt đối từ 4.500 – 4.700 trứng/cá cái.
(2010) thì HCG có tác dụng ổn định và tốt nhất
đối với cá chạch lấu.
Kết quả từ Bảng 5 cho thấy, HCG có tác
dụng khá tốt khi dùng để kích thích sinh sản
cá chạch lấu thơng qua tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở
khá cao và ổn định. Nếu so với các kết quả sinh
sản nhân tạo của các tác giả trước đây của Đặng
Văn Trường (2009) hoặc Phan Phương Loan
- Cá lăng vàng được thăm dò cho sinh sản
2 lần bằng HCG, liều sơ bộ 1.000 IU/kg cá cái,
liều quyết định 3.000 IU/kg cá cái. Cá đực tiêm
1.300 IU/kg. Kết quả đạt được thể hiện trong
Bảng 6.
6
3.3.2. Cá lăng vàng
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 6. Tổng hợp kết quả thăm dò sinh sản cá lăng vàng
SL cá bố mẹ
Cái
Đực
Thuốc HCG
(IU)
6/5/2018
20
20
80.000
80%
50%
8.000
22/3/2019
30
30
240.000
85%
60%
15.000
Ngày
- Sức sinh sản tương đối của cá lăng vàng từ
160.000-180.000 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản
tuyệt đối từ 54.820 trứng/cá cái.
- Kết quả từ Bảng 6 cho thấy, cá lăng vàng
dễ thích nghi với điều kiện ni nhốt và có thể
dùng HCG để kích thích cá lăng vàng sinh sản.
Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở chưa cao,
điều này có thể là do chất lượng trứng chưa đạt
giai đoạn IV đồng đều. Kết quả này có thể thấy
Tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ nở
SL bột (con)
rõ hơn ở kết quả nuôi vỗ thành thục của cá lăng
vàng khá thấp chỉ đạt từ 15% đến 22%.
Thời gian hiệu ứng của kích thích sinh sản
dài hay ngắn cịn phụ thuộc vào các yếu tố như
lồi cá, nhiệt độ nước. Đối với cá chạch lấu thời
gian hiệu ứng nằm trong khoảng 10-12 giờ, thời
gian khá dài so với các tác giả khác đã thực hiện
trên hai đối tượng này (Bảng 7).
Bảng 7. Thời gian hiệu ứng thuốc của một số tác giả đã thực hiện
Lồi cá
Kích dục tố
Thời gian hiệu ứng (giờ)
Nguồn (tác giả)
Cá chạch lấu
Cá chạch lấu
Cá chạch lá tre
Cá lăng vàng
Cá lăng vàng
Cá Lăng vàng
HCG
HCG
HCG
HCG
LH-RHa
LH-RHa
16-18
10-12
10-11
10-12
5
5
Đề tài thực hiện
Đặng Văn Trường
Nguyễn Quốc Đạt
Đề tài thực hiện
Nguyễn Chung
Ngô Văn Ngọc
3.4. Kết quả ương cá bột lên cá giống
Cá lăng vàng ương mật độ 10.000 con/m2,
trong 5 ngày đầu cho ăn Moina, từ ngày thứ
6 đến ngày thứ 19 cho ăn trùn chỉ, từ ngày 20
đến ngày 25 giảm cho ăn trùn chỉ và tập cho ăn
thức ăn công nghiệp. Sau ngày 25 cho ăn thức
ăn công nghiệp 40% đạm. Cá được cho ăn theo
khả năng bắt mồi. Trong tháng đầu thay nước
1-2 ngày/lần phụ thuộc chất lượng nước. Sau
đó định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Sau 2 tháng
ương cá lăng vàng đạt tỷ lệ sống 62,5-66,7%
(Bảng 8).
Cá chạch lấu được ương mật độ 1.000 con/
m , trong 15 ngày đầu cá bột được cho ăn Moina,
ngày 16 đến ngày 30 cho ăn trùn chỉ, từ ngày 31
đến ngày 41 vừa cho ăn trùn chỉ và tập cho ăn
thức ăn công nghiệp và từ ngày 42 trở đi cho ăn
thức ăn công nghiệp 40% đạm. Cá được cho ăn
theo khả năng bắt mồi. Trong tháng đầu thay nước
1-2 ngày/lần phụ thuộc chất lượng nước. Sau đó
định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Sau 2 tháng ương
cá chạch lấu đạt tỷ lệ sống 44,6-75,0% (Bảng 8).
Bảng 8. Tỷ lệ sống giai đoạn ương cá chạch lấu và cá lăng vàng.
Số lượng cá bột
Số lượng cá giống
Tỷ lệ sống
Loài cá
Ngày
(con)
(con)
(%)
26/3/2018
5.000
2.230
44,6
Cá chạch lấu
6/5/2018
2.000
1.500
75,0
30/3/2019
8.000
5.400
67,5
6/5/2018
8.000
5.000
62,5
Cá lăng vàng
22/3/2019
15.000
10.000
66,7
7
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
3
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
+ Tốc độ tăng trưởng của cá chạch lấu và cá lăng vàng thể hiện trong Bảng 9.
Bảng 9. Tăng trưởng cá chạch lấu và cá lăng vàng giống
Tháng 1
Tháng 2
Khối lượng (g)
Chiều dài (cm)
Khối lượng (g)
Chiều dài (cm)
1,88
1,2
7,08
5,5
3,70
2,9
9,43
7,8
Cá chạch lấu
Cá lăng vàng
3.5. Một số đặc điểm sinh học
3.5.1. Cá lăng vàng
Phân loại: Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Loài: Hemibagrus nemurus
(Valenciennes, 1840).
Phân bố: Cá lăng vàng xuất hiện ở khu vực
nước ngọt và lợ như cửa sông, độ mặn dưới 6‰,
thuộc lưu vực sông Bé, sông Đồng Nai, sơng Sài
Gịn, sơng Tiền và sơng Hậu. Cá thích sống ở
những nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, hang hóc.
Tại Bình Phước, cá lăng vàng phân bố ở các
hồ lớn bao gồm: hồ thủy điện Sookpumiêng, hồ
thủy điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Đồng Xồi,
hồ Phước Hịa, hồ Suối Giai, hồ Nơng Trường
6, hồ Long Tân.
Hình thái: Cá lăng vàng có thân hình thon dài
và hơi dẹp bên về hướng đi. Đầu có dạng hình
chóp, xương đầu dẹp ngang và tương đối bằng.
Miệng rộng và dạng miệng dưới. Răng thuộc
loại răng lá mía, tạo thành một dãy hơi cong. Hai
mắt lớn trung bình. Cá lăng vàng có 4 đôi râu, 2
đôi râu hàm trên và 2 đôi râu hàm dưới. Râu hàm
trên kéo dài đến vây hậu mơn. Vây ngực và vây
lưng có gai cứng, trên gai răng cưa rất sắc bén.
Công thức vây: vây ngực là (I – 9), vây lưng (I –
7), vây bụng (6), vây hậu môn (12) và vây đuôi
(27). Vây đuôi phân thùy sâu. Lưng cá có màu
xám đen hoặc xám hơi vàng, hai bên thân có màu
hơi vàng, bụng có màu trắng.
Sinh trưởng và dinh dưỡng: Dạ dày to và
thành dạ dày rất dày giúp cá nghiền thức ăn
động vật rất tốt. Ruột cá ngắn, tỷ lệ chiều dài
ruột và chiều dài chuẩn (Li/Lo) trung bình 0,9
(dao động từ 0,7 đến 1,1) (Bảng 10). Tỷ lệ Li/Lo
của cá phụ thuộc vào kích cỡ cá và cá ăn động
vật càng mạnh khi càng lớn. Cá có thể sử dụng
tốt thức ăn viên công nghiệp dạng nổi. Cá bột
sau 2 đến 3 ngày tuổi hết nỗn hồng, thức ăn
ưa thích của chúng là Rotifer, Artemia và Moina
mới nở. Khi được 5 ngày tuổi cá ăn được Moina
lớn và trùn chỉ, ngoài ra chúng cịn có thể ăn cá
tạp xay nhuyễn. Khi cá trên 20 ngày tuổi có thể
ăn thức ăn cơng nghiệp dạng viên > 0,5 mm.
Sau 1 tháng tuổi cá có thể đạt chiều dài 4-5 cm.
Ngồi tự nhiên, cá có kích thước lớn lên đến 60
cm. Trong điều kiện nuôi cá có thể đạt đến 100g
sau 3 tháng ni.
Bảng 10. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn cá lăng vàng
8
Khối lượng (g)
Chiều dài (L, cm)
Chiều dài
(Lo,cm)
Chiều dài ruột
(Li,cm)
Li/Lo
Trung bình
133,2
24,4
19,0
17,4
0,9
STDEV
96,5
4,5
3,5
4,1
0,1
Min
49,7
18,5
14,0
12,5
0,7
Max
515,1
41,0
31,0
27,0
1,1
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Sinh sản: Đây là lồi được phân biệt giới
tính ngay từ khi cịn nhỏ khi cá 5 tháng tuổi trở
đi có thể phân biệt cá đực và cá cái bằng các chỉ
tiêu hình thái bên ngồi. Đối với cá cái: Cá có lỗ
sinh dục dạng trịn to hơi lồi ra ngồi. Đến mùa
sinh sản, đối với cá cái, dùng que thăm trứng
để xác định độ thành thục của từng con. Ngồi
ra, cịn dựa vào một số yếu tố cảm quan như:
bụng to và mềm đều; lỗ sinh dục to và có màu
ửng hồng; Trứng căng trịn và có độ rời; trứng
màu vàng nhạt, đường kính trứng 1,2-1,3 mm.
Đối với cá đực: Cá đực có gai sinh dục dài và
nhọn. Đến mùa sinh sản cá đực có gai sinh dục
dài màu ửng hồng; cá đực có thân hình thon dài,
khơng q mập. Theo kết quả theo dõi của đề
tài, mùa vụ sinh sản cá lăng vàng từ tháng 3-9
hàng năm.
3.5.2. Cá chạch lấu
Phân loại: Bộ: Perciformes
Họ: Synbrachidae
Loài: Mastacembelus favus
(Hora, 1924)
(đồng danh Mastacembelus
armatus Lacepède, 1800)
Phân bố: Cá chạch lấu (Mastacembelus
favus) là loài cá nước ngọt thuộc họ cá chạch,
phân bố ở vùng Đông Nam Á thuộc hạ lưu sông
Mêkông như Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt
Nam. Tại Bình Phước, cá chạch lấu phân bố ở
các hồ như: hồ thủy điện Sookpumiêng, hồ thủy
điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Đồng Xồi, hồ
Phước Hịa, hồ Suối Giai, hồ Nơng Trường 6,
hồ Long Tân.
Hình thái: Cá chạch lấu có thân dài, đầu nhỏ
nhọn, mõm kéo dài, phía trước có nếp nhăn hoạt
động được, gai lưng nằm rời nhau phía trước,
cơng thức vây lưng là (XXXV) và vây hậu môn
là (III) liền nhau với vây đuôi, vây ngực (24)
trịn và ngắn. Trên thân có các vân hình mạng
lưới, màu nâu đậm bao quanh các đốm màu nâu
nhạt hơn; dạng hình n ngựa trên lưng, hình
trịn ở bên hơng và mặt dưới các đốm này có thể
dính liền nhau. Trên đầu có một vân dọc màu
nâu thẩm.
Sinh trưởng và dinh dưỡng: Miệng cá
chạch lấu có thể co duỗi được, vách miệng kéo
dài gần tới mắt. Răng hàm nhỏ, mịn, rải đều trên
cả 2 hàm. Lược mang thưa. Thực quản ngắn,
mặt trong thực quản có nhiều nếp gấp nên co
giãn được. Dạ dày có hình chữ J, kích thước
khơng lớn, vách dày, mặt trong có nhiều nếp
gấp. Ruột gấp khúc và có vách dày. Tỉ lệ giữa
chiều dài chuẩn với chiều dài cơ thể cá chạch
lấu trung bình là 0,38 (Bảng 11). Cá sử dụng
thức ăn là động vật như cá con, giun, giáp xác.
Theo Nikolsky (1963), những loài cá có tính ăn
thiên về động vật sẽ có trị số Li/Lo≤1, cá ăn tạp
có Li/Lo=1-3 và ăn thiên về thực vật Li/Lo>3,
đối chiếu với kết quả nghiên cứu có thể kết luận
rằng cá chạch lấu thuộc loài cá ăn động vật và
chủ động tìm mồi.
Bảng 11. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn cá chạch lấu
Trung bình
STDEV
Min
Max
Khối lượng (g)
Chiều dài (L, cm)
143,4
63,3
65,3
328,8
35,9
5,3
27,0
50,0
Đặc điểm sinh học sinh sản cá chạch lấu:
Đây là lồi phân biệt giới tính ngay từ khi còn
nhỏ, tuy nhiên, giai đoạn cá chưa thành thục rất
khó phân biệt cá chạch lấu đực và cá cái bằng
các chỉ tiêu hình thái bên ngồi. Đối với cá cái:
Chiều dài
(Lo,cm)
33,9
5,2
25,0
47,5
Chiều dài ruột
(Li,cm)
13,4
2,6
9,5
17,5
Li/Lo
0,4
0,04
0,3
0,5
Cá chạch lấu cái thành thục thường có chiều dài
thân ngắn hơn cá chạch lấu đực, lỗ sinh dục to
hơi lồi ra ngoài. Đối với cá đực thành thục có
thân thon, dài hơn cá cái, lỗ sinh dục nhỏ tròn
hơi lõm. Theo kết quả theo dõi của đề tài cho
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
9
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
thấy, mùa vụ sinh sản của cá chạch lấu trong số
mẫu khảo sát trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 9 trong năm và tập trung vào tháng
6-7. Trong điều kiện nhân tạo cá có thể tham gia
sinh sản từ tháng 3.
3.6. Kết quả khảo sát bệnh.
Kết quả theo dõi bệnh định kỳ trên hai loài
cá chạch lấu và cá lăng vàng được lưu giữ cho
thấy, cá bố mẹ và giống thường nhiễm một số
bệnh nhiễm ký sinh bởi trùng bánh xe và trùng
quả dưa.
IV. THẢO LUẬN
Theo kết quả khảo sát, cá chạch lấu và cá
lăng vàng ngoài tự nhiên tại Bình Phước cịn
tương đối ít, để đạt được kết quả về số lượng và
chất lượng đàn cá bố mẹ về chỉ tiêu hình thái và
hiện trạng sức khỏe cá lưu giữ như mong muốn,
cần phải thu thập cá trong thời gian khá dài. Tuy
nhiên, do cá được thu thập trong tỉnh, quãng
đường vận chuyển ngắn nên tỷ lệ sống cá khá
cao. Bên cạnh đó, việc quản lý, chăm sóc tốt nên
cá khơng xảy ra bệnh trong q trình lưu giữ
góp phần tăng tỷ lệ sống (Bảng 3).
Qua thời gian nuôi vỗ, tỷ lệ thành thục của
cá chạch lấu dao động từ 52,6-63,2% đối với
cá cái và cá đực dao động từ 37,9-50,5% (Bảng
4). Tỷ lệ thành thục của cá lăng vàng dao động
từ 15-22% đối với cá cái và cá đực dao động
từ 15-22% (Bảng 4). Theo kết quả Bảng 4 cho
thấy tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu ni tại
Bình Phước thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
của Đặng Văn Trường và ctv., (2009) tỷ lệ thành
thục trong đàn đối với cá đực là 92% và con cái
là 87% và tỷ lệ thành thục của cá lăng vàng ni
tại Bình Phước thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu trước đây của Nguyễn Chung (2008) tỷ lệ
thành thục cá lăng vàng trên 80%.
Kết quả thăm dò sinh sản cho thấy, cá chạch
lấu cho tỷ lệ thụ tinh 60-80%, tỷ lệ nở 30-90%
(Bảng 5) và tỷ lệ sống 45-75% (Bảng 8). So
với kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Trường
(2009) thì tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ sống tương đương
10
nhau (tỷ lệ thụ tinh 68,5-73,3% và tỷ lệ sống
ở mật độ 1.000 con/m2 là 58,6%). Tuy nhiên,
so với kết quả của Phan Phương Loan (2010)
sử dụng trên cá chạch lấu (Mastacembelus
armatus) thì thấp hơn (tỷ lệ nở đạt 91% trở lên)
có thể do điều kiện ở Bình Phước thời tiết nóng
hơn nên kết quả cũng có phần thấp hơn. Đối với
cá lăng vàng cho tỷ lệ thụ tinh 80-85%, tỷ lệ nở
50-60% (Bảng 6) và tỷ lệ sống 62-66% (Bảng
8). Kết quả cho thấy so với các kết quả trước
đây là cao hơn, theo Nguyễn Chung (2008) thụ
tinh 50%, nở 70-80% tỷ lệ sống 30%.
Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học cá
chạch lấu và cá lăng vàng ở Bình Phước cho
thấy tương đối tương đồng với kết quả trước
đây của Nguyễn Chung (2008). Ở Việt Nam, cá
chạch lấu và cá lăng vàng không chỉ phân bố
ở Đồng bằng sơng Cửu Long mà cịn phân bố
rộng rãi lên tận Bình Phước.
V. KẾT LUẬN
Tổng số cá đang lưu giữ tại Trung tâm
Giống Thủy Bình Phước đến tháng 5 năm 2019
là: Cá lăng vàng 273 con, đạt tỷ lệ sống 91%; cá
chạch lấu 190 con, tỷ lệ sống đạt được là 95%.
Tốc độ tăng trưởng của cá tương đối chậm,
khối lượng trung bình mới thu thập cá lăng vàng
là 259 g, đến tháng 5 năm 2019 khối lượng trung
bình là 361,9 g. Khối lượng trung bình cá chạch
lấu khi thu thập là 210,9 g, đến tháng 5 năm
2019 khối lượng trung bình là 371,3 g.
Tỉ lệ thành thục của cá lăng vàng cao nhất
là 21,9%; cá chạch lấu cao nhất là 63,2%.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo Trung
tâm Quốc gia giống Thuỷ sản nước ngọt Nam
Bộ, Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước tạo
điều kiện hợp tác thực hiện đề tài. Chân thành
cảm ơn toàn thể anh em ở hai Trung tâm đã
tham gia giúp đỡ thực hiện để đề tài thành cơng
tốt đẹp.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Tường Anh,1999. Một số vấn đề về nội
tiết sinh học cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 238
trang.
Nguyễn Tường Anh, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống
một số lồi cá ni. Nhà xuất bản Nơng nghiệp.
Nguyễn Chung, 2008. Kỹ thuật sản xuất giống và
nuôi thương phẩm cá lăng nha, cá lăng vàng. Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
Nguyễn Quốc Đạt, 2007. Thử nghiệm sản xuất
giống nhân tạo cá chạch sông (Macrognathus
siamensis). Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ;
Bùi Lai, 1985. Cơ sở sinh lý sinh thái. Nhà xuất bản
Nông nghiệp,180 trang.
Ngơ Văn Ngọc, 2005. “Quy trình cơng nghệ sản
xuất giống cá lăng vàng (Mystus nemurus
Valenciennes, 1839)”, Khoa thủy sản, Đại học
Nơng Lâm Tp. HCM. Tuyển tập Quy trình cơng
nghệ sản xuất giống Thủy sản, Trung tâm khuyến
ngư Quốc gia, 2005.
Đặng Văn Trường, Phạm Văn Khánh, Nguyễn Văn
Hiệp, Nguyễn Thanh Nhân, Trần Hữu Phúc,
2009. “Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá
chạch lấu (Mactacembelus favus Hora, 1923)”.
Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, 2009, trang
208-214.
Nikolsky G.V., 1963. Sinh thái học cá (Phạm Thị
Minh Giang dịch). Nhà xuất bản Đại học, 156
trang.
Pravdin, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất
bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội. Phạm Thị Minh
Giang dịch. 276 trang.
Tài liệu tiếng Anh
Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian
Mekong. FAO, Rome. 265 pp.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
11
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
RESULT OF CONSERVATION AND SPAWNING
Mastacembelus favus, Hemibagrus nemurus IN BINH PHUOC
Nguyen Van Hiep1*, Đang Van Truong1, Nguyen Tan Phuoc2,
Nguyen Manh Hung2, Nguyen Thi Trinh Luu2
ABSTRACT
The conservation anh artificial spawning of Mastacembelus favus, Hemibagrus nemurus was carried
out in Binh Phuoc Aquaculture Breeding Center from 2017 to 2019. Broodstocks were collected
from the wild source in large lakes in Binh Phuoc province. M. favus was cultured in cage placed in
the pond, and H. nemurus was cultured in the pond; both fish species were fed industrial feed. The
breeding season often starts from March to August, concentrating during June and July. The rate
of M. favus maturation was from 50% to 63%, while H. nemurus was from 15% to 22%. Inducing
agent was HCG (Human Chorionic Gonadotropin), HCG results have good effect on both M. favus
and H. nemurus. The time of drug effects in M. favus and H. nemurus at 28-32 oC were 16-18 and
10-12 hours, respectively. Eggs are fertilized by semi-dry method and incubated on the grid net.
The lowest rate of fertilization is 60% of M. favus and 80% of H. Nemurus. Eggs of M. favus and
H. nemurus hatched at 28-30oC after 46-55 and 28-32 hours, respectively. After 72 hatching hours,
fry fish were moved to nursing tank, M. favus were stocked with density from 1,000 to 1,500 fry/
tank 2 m3 and nursing density of H. nemurus from 10,000 to 15,00 fry/tank 1 m3. Feeds including
Artemia, Moina, worms and industrial feed were used in the nursery stage. The lowest survival rate
of M. favus is 44.6% and 62.5% for H. nemurus. The study results on biological characteristics of
M. favus and H. nemurus in Binh Phuoc show that these are two fish species widely distributed in
Vietnam.
Keywords: Mastacembelus, Hemibagrus, artificial spawning, HCG, fingerling.
Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần
Ngày nhận bài: 20/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt đăng: 26/6/2019
National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2.
Binh Phuoc Aquaculture Breeding Center.
*Email:
1
2
12
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019