Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.96 KB, 62 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài.</b>
Nhà kinh tế học Drucker đã từng nói: “ quản lý kinh doanh khơng phải là
nhiệm vụ thích ứng mà là một nhiệm vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều
kiện kinh tế và thay đổi chúng khi cần thiết hơn là thích ứng với chúng một cách
ngoan ngỗn và thụ động”. Như vậy, quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát
triển nền kinh tế. Ngày nay, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang
là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Một xã hội được cấu tạo nên từ
những gia đình. Một nền kinh tế được tạo nên từ những doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân: nguồn nhân lực,
vốn, tài nguyên,….Nhưng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. GS.TS Trần Anh
Tuấn cho rằng: “ Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi
con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu
chung”.
Cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế thết bị giáo dục có vai trị rất
lớn trong nền kinh tế quốc dân. Trong sự hát triển chung của ngành, công ty Cổ
phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đang nỗ lực để khẳng định vị trí cùa mình trên
thị trường. Nhằm thực hiện và đạt được mục tiêu đó, công ty đã không ngừng
cải tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng một con
tàu chạy tốt thì cần phải có người lái vững chắc. Do vậy, bộ máy quản lý là vấn
đề được công ty rất quan tâm.
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng
Đức” cho đề tài của mình.
<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.</b>
Đối tượng nghiên cứu: hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
Phạm vi nghiên cứu trong 3 năm liên tiếp: 2008, 2009, 2010.
<b>3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài.</b>
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng cơ cấu quản lý tổ chức tại công
ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Trên cơ sở đó, tìm hiểu những thành
tựu, khó khăn và hạn chế tại công ty, những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và
hạn chế đó. Từ đó, đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện cơ cấu tổ
chức quản lý bộ máy trong doanh nghiệp.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.</b>
Trong đề tài này, em sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu, phỏng
vấn trực tiếp, tổng hợp và phân tích kinh tế để nghiên cứu.
<b>5. Kết cấu đề tài</b>
Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty cổ
phần thiết bị giáo dục Hồng Đức.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở
Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức.
Tuy nhiên vì điều kiện về thời gian, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của
Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong
khoa quản trị kinh doanh, đặc biệt là cơ giáo Hồng Thanh Tuyền đẫ tận tình chỉ
bảo em trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời cho phép em gửi lời cảm ơn
tới tồn thể ban giám đốc Cơng ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã giúp
đỡ để em hoàn thành đề tài này.
<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC </b>
<b>BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP</b>
<b>1.1.</b> <b>Khái niệm quản lý doanh nghiệp.</b>
Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có
rất nhiều học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời
cổ như Aristot, Platon, có học thuyết của trường phái cổ điển như
A.Smith, D.Ricardo. Học thuyết người lao động C.Mac.Lê nin đã từng nói
“ Khoa học quản lý là cơng cụ, phương tiện tối quan trọng để phát triển
kinh tế_xã hội của các nước không bị lệ thuộc vào sự thay đổi khác nhau
về ý thức chính trị”. Sau này đi đôi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
của lực lượng sản xuất, chung ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về
quản lý trong công nghiệp như F.W.Taylor, Henri Fayol.
Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết tới phân cơng và hiệp tác
lao động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý như là một kết quả tất yếu của
sự chuyển nhiều lao động cá biệt, tản nạn, độc lập với nhau thành một quá trình
lao động xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “ Bất cứ lao động xã hội hay lao
được thực hiện thì quá trình hợp lý của lao động hợp tác khơng thể tiến hành
được.
C.Mac viết: “ Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý
riêng của nó”. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội đó. Có
mối quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát sinh từ chế
độ xã hội đó.
Ngày nay, Khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan
điểm quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và phạm vi quản lý.
- Theo lĩnh vực sản xuất: Quản lý được hiểu là q trình tính tốn, lựa chọn
các biện pháp để chỉ huy, phối hợp, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh
bằng những công cụ quản lý như: Kế hoạch định mức, thống kê kế tốn, phân
tích kinh doanh, thong tin kinh tế để sản xuất đáp ứng được ba yêu cầu:
+ Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả và thời điểm.
+ Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tôn trọng pháp luật nhà nước.
Xác định
Thực hiện
<i>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý</i>
Ngồi ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động sản
xuất của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh
nghiệp để phục vụ cho sự phát triển.
Quản lý còn được hiểu là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ
chức đến tập thể những người lao động trong doanh nghệp với nhiệm vụ liên kết
những mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, đến ý đồ về
cơng việc hay hoạt động có liên quan và đưa ra quyền hạn có thế làm được để
hồn thành cơng việc.
Theo quan điểm chung nhất, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục
đích đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân ( Trên cơ sở vĩ mô ) và doanh nghiệp
( Trên cơ sơ vi mô ) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện
pháp khác để tạo ra các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trước
đó. Thực chất của quản lý là sự tác động lên hành vi của mỗi cá nhân nhờ đó tạo
thành hành vi chung có sức mạnh tạo nên cho cả hệ thống.
* Phân biệt quản lý và quản trị:
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
Quản trị là một thuật ngữ vừa có ý nghĩa là quản lý vừa có nghĩa là quản
trị nhưng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Cho nên về thực chất có thể tạm coi
quản lý là thuật ngữ được dùng để chỉ việc quản lý hành chính Nhà nước đối với
các doanh nghiệp, còn quản trị là thuật ngữ được hiểu là các điều kiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp và các chuyên gia quản lý đối với
doanh nghiệp của mình.
Do đó quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng định của chủ thể lên đối
tượng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
<i>Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quản trị</i>
Trong đó, chủ thể quản trị có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng
bị quản trị có thể là người hoặc giới vơ sinh ( máy móc thiết bị, đất đai) hoặc
giới sinh vật.
Từ khái niệm về quản lý và quản trị ta thấy giữa chúng có sự giống và
khác nhau. Quản lý là khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng trong đó bao
gồm cả nội dung quản trị. Quản lý là thuật ngữ được dùng đối với các cơ
Đối tượng bị quản trị
quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội, quản lý kinh tế trong phạm vi cả
nước, còn quản trị là thuật ngữ được dùng đối với các cơ sở trong đó có các
doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và quản trị có điểm chung đều là các hoạt
động quản trị của con người để đạt được mục tiêu đề ra nhưng khác nhau ở
Qua đó ta thấy được mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển
sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí thấp và đạt được cao nhất,
đồng thời không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành
viên trong doanh nghiệp. Suy cho cùng, quản lý là quản lý con người nên quy
mô doanh nghiệp càng lớn thì quản lý càng yêu cầu cao và thực sự trở thành
nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh doanh.
Do đó, quản lý cần phải có tổ chức và có sự phân cơng giữa các bộ phận
cấu thành tổ chức đó.
<b> 1.2 Các yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh</b>
<b>nghiệp.</b>
Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp
ứng những yêu cầu sau:
+ Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào.
+ Không chồng chéo khơng bỏ sót.
+ Số cấp quản lý ít nhất.
Đáp ứng được yêu cầu này cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có tính năng
động cao, ln đi sát phục vụ sản xuất.
Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trường luôn biến động nếu
doanh nghiệp nào khơng chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường thì
doanh nghiệp đó dễ bị thất bại. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động linh
hoạt thay đổi để thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong cũng như
-Tính tin cậy:
Bộ máy này phải đảm bảo độ chính xác của các luồng thong tin lưu động
được có tính tin cậy trong quản lý. Đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ trưởng
trong kinh doanh.
-Tính kinh tế:
Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hoạch toán độc lập và do vậy nếu
muốn tồn tại thì địi hỏi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Một trong những biện pháp
nhừm góp phần tăng hiệu qủa hoạt động của doanh nghiệp đó là việc tổ chức bộ
máy sao cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó khơng q cồng kềnh so với
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất nhưng mang lại hiệu
quả quản lý cao nhất.
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh</b>
<b>nghiệp.</b>
thị trường; quy mô của doanh nghiệp địa bàn doanh nghiệp; đặc điểm quy trình
cơng nghệ; đặc điểm chế tạo sản phẩm, tính chất và đặc điểm sản xuất nhưng ta
có thể quy chúng thành ba nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý của doanh nghiệp, thuộc nhóm
này bao gồm:
+ Tình trạng và trình độ phát triển cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
+ Tính chất và đực điểm sản phẩm.
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hưởng đến thành phần, nội dung
những chức năng quản lý và thơng qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
+ Mức độ tập trung hoá và chun mơn hố các hoạt động quản lý.
+ Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong hoạt dộng quản lý.
+Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
+ Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người lãnh đạo, khả năng kiểm tra của
người lãnh đạo đối với hoạt đông của cấp dưới.
+ Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý.
- Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước:
+ Kế hoạch, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Các bộ Luật: Luật doanh nghiệp, Luật Công ty, các văn bản, Nghị định,
Thông tư dưới luật.
Trên đây là những yếu tố tác động đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
trong doanh nghiệp. Khơng có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định cơ cấu tổ
<b>1.3. Một số mô hình về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.</b>
Quản lý có vai trị rất lớn trong hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình
thành nên các mơ hình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
khác nhau. Lý thuyết và thực tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu
tổ chức trong doanh nghiệp. Mỗi hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách
phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ phận trong doanh nghiệp liên kết với
nhau theo quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh.
<i><b>1.3.1: Cơ cấu trực tuyến ( Cơ cấu đường thẳng).</b></i>
* Nguyên lý xây dựng cơ cấu:
-Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là được thiết lập chủ yếu the chiều dọc.
-Công việc được tiến hành theo tuyến.
* Sơ đồ:
Nguời thực hiện Người thực hiện
<i>Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến.</i>
Trong đó: 1, n là những người thực hiện, lao động dưới lãnh đạo tuyến.
*Đặc điểm:
Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề
được giải quyết theo đường thẳng.
-Ưu điểm:
+Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
+Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng,
Lãnh đạo tổ chức
Lãnh đạo tuyến 1
1
Lãnh đạo tuyến 2
+Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp.
-Nhược điểm:
+Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết tồn diện.
+Khơng tận dụng được các chun gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng chủ
yếu ở các doanh nghiệp có quy mơ sản xuất khơng phức tạp và tính chất của sản
xuất là đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mơ
nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và
phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này khơng thích hợp và địi hỏi
một giải pháp khác.
<i><b>1.3.2. Cơ cấu chức năng ( Song trùng lãnh đạo)</b></i>
<i>Sơ đồ 1.4: Cơ cấu chức năng.</i>
Trong đó: 1,2,3 là các phân xưởng tổ đội, phân xưởng sản xuất.
* Đặc điểm:
Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên lẫn người
lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về cácvấn đề có liên quan
đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất: Nhiệm vụ quản lý
trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng bệt để cùng tham gia
quản lý. Mỗi đơn vị được chun mơn hóa thực hiện chức năng và hình thành
những người lãnh đạo chức năng.
-Ưu điểm:
<b>Lãnh đạo DN</b>
<b>Lãnh đạo chức </b>
<b>năng A</b>
<b>3</b>
<b>1</b> <b><sub>2</sub></b>
+Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
+Giảm gánh nặng cho người lãnh đạo chung.
-Nhược điểm:
+Một cấp dưới có nhiều cấp trên.
+Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
<i><b>1.3.3.Cơ cấu trực tiếp chức năng.</b></i>
*Điều kiện áp dụng:
Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ trưởng đơn vị, tuy nhiên
có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các chuyên gia. Từ đó cùng dự thảo
ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đưa xuống cho người thực hiện và
người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của người lãnh đạo doanh nghiệp.
*Sơ đồ:
<i>Sơ đồ 1.5: Cơ cấu trực tuyến chức năng.</i>
<b>Lãnh đạo DN</b>
<b>Lãnh đạo</b>
<b>Chức năng A</b>
<b>1</b>
<b>Lãnh đạo</b>
<b>Chức năng B</b>
Trong đó: 1,2,… n là tổ đội sản xuất, tổ đội lao động.
*Đặc điểm:
+Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, theo
+Nhưng trong một số trường hợp ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng
đối với các đơn vị sản xuất chỉ có tính chất tư vấn vè mặt nghiệp vụ, các đơn vị
nhận mệnh lệnh trực tiếp từ thủ trưởng đưn vị quyền ra quyết định thuộc về thủ
trưởng đơn vị sau khi đã tham khảo ý kiến các phòng chức năng.
-Ưu điểm:
+Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
+Tận dụng được các chuyên gia.
+ Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng
nếu để riêng.
-Nhược điểm;
+Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các
phịng khơng được tổ chức hợp lý.
<i><b>1.3.4. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh)</b></i>
Cán bộ Cán bộ Cán bộ
Người thực hiện Người thực hiện
<i>Sơ đồ 1.6: Cơ cấu trực tuyến tham mưu.</i>
* Đặc điểm:
Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu có
-Ưu điểm:
+Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ
trưởng.
+Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quant ham mưu.
-Nhược điểm:
Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với
tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất
đi cơ hội trong kinh doanh.
<i><b>1.3.5. Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận.</b></i>
*Sơ đồ:
<i>Sơ đồ 1.7: Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận.</i>
Trong đó:
F: Các phòng chức năng.
O: Các sản phẩm, dự án, các cơng trình.
* Đặc điểm
<b>Lãnh đạo DN</b>
<b>O1</b>
<b>F1</b> <b>F2</b> <b>F3</b>
<b>O1</b>
Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, các phòng chức
năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở về cơng việc
đó.
-Ưu điểm:
+Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để
thực hiện các dự án khác nhau.
+Sư dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chun mơn cao,
giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
-Nhược điểm:
+Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và lãnh đạo chức năng,
do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
+ Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung
hạn.
<i>1.3.4.Cơ cấu khung.</i>
Chỉ duy trì một số cán bộ cho những bộ phận nịng cốt, khi nào cần thì
tuyển thêm người theo hợp đồng, khi hết việc thì người tạm tuyển bị phân tán.
Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà công việc mang tính thời vụ hoặc
<i>1.3.5: Cơ cấu khác.</i>
Cơ cấu này gắn liền với vai trò, nhiệm vụ hướng đích trong một doanh
nghiệp được tổ chức một cách chính thức.
<i>1.3.5.2. Cơ cấu phi chính thức.</i>
Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại
nơi làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ khơng chính thức nằm ngồi
cơ cấu chính thức đã được phê chuẩn doanh nghiệp. Cơ cấu này có vai trồ lớn
trong thực tiễn quản lý, nó khơng định hình và khơng thay đổi, ln tồn tại song
song với cơ cấu chính thức.
Nó tác động nhất định và đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự tồn
tại khách quan của cơ cấu này là dấu hiệu chỉ ra những chỗ yếu và trình độ chưa
hồn thiện của cơ cấu chính thức. Nên nó địi hỏi người lãnh đạo phải có nghệ
thuật quản lý và phải thường xuyên nghiên cứu cơ cấu này, thúc đẩy sự phát
triển của cơ cấu này vì mục tiêu quản lý chung của doanh nghiệp.
* Các mối liên hệ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Liên hệ trực thuộc: Là mối liên hệ giữa cấp trên và cấp dưới, liên hệ có
tính chất chỉ đạo, mệnh lệnh.
- Liên hệ tham mưu phối hợp: Là mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng
với nhau hoặc giữa các bộ phận chức năng cấp trên với nhân viên chức năng cấp
dưới.
<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY</b>
<b>2.1: Vài nét về công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức</b>
<i><b>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thiết bị giáo </b></i>
<i><b>dục Hồng Đức.</b></i>
<i>2.1.1.1: Lịch sử hình thành. </i>
Trải qua 5 năm phát triển và trưởng thành, Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo
Dục Hồng Đức đã và đang khẳng định vị trí số 1 trong lĩnh vực sản xuất, cung
cấp các thiết bị chuyên sâu cho ngành giáo dục và nội thất văn phòng tại các tỉnh
Bắc Miền Trung. Hiện nay Công ty Cổ Phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã có
đội ngũ cán bộ,cơng nhân viên trên 192 người hoạt động tại:
1. Nhà máy sản xuất thiết bị giáo dục, văn phòng và đồ chơi trẻ em: Lơ C-Khu
Cơng nghiệp Lễ Mơn-TP Thanh Hóa
2. Trung tâm nội thất cao cấp và thiết bị giáo dục: Cửa hàng nội thất 150 Lê
Hồn-TP Thanh Hóa- Cửa hàng nội thất Tống Duy Tân- TP Thanh Hóa.
3. Trung tâm “ Đồ chơi thông minh”. 11 Lý Thường Kiệt- TP Thanh Hóa
4. Văn phịng đại diện miền Trung: 324 Nguyễn Văn Cừ - TP Vinh - Nghệ An
5. Văn phòng đại diện miền Bắc: 188 Nguyễn Huệ - TP Ninh Bình
6. Cơng ty Cổ phần Truyền thơng Hồng Đức: Lô C – Khu Công nghiệp Lễ Môn
– TP Thanh Hóa
Sứ mệnh
Thiết kế, sản xuất và cung cấp những sản phẩm hợp quy chuẩn chất lượng
cao phục vụ ngành giáo dục và cộng đồng
Tầm nhìn
Trở thành Tổng Công ty đa ngành nghề, đứng đầu về lĩnh vực thiết bị giáo
dục, nội thất văn phòng tại khu vực.
Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã đạt được các
thành tích lớn như:
-Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường do sở Tài Nguyên
môi trường Tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 25/04/2006
-Giải thưởng chất lượng Việt Nam 2007
-Cúp vàng cho sản phẩm bàn ghế học sinh; một trong 10 sản phẩm tiêu
biểu trong năm 2009 của Tỉnh Thanh Hóa.
Tuy mới thành lập tháng 4 năm 2004 nhưng Công ty không ngừng phát
triển. Sản phẩm và giá trị sản phẩm năm sau cao hơn năm trước. Chất lượng sản
phẩm ngày một hoàn thiện, được khách hàng trong và ngồi nước tín nhiệm.
Đến nay sản phẩm của Công ty đã khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường cả nước về Thiết bị giáo dục và nội thất văn phòng.
Triết lý kinh doanh:
+ Coi trọng và phục vụ khách hàng như người thân
Văn hóa làm việc:
+ Vượt qua chính mình, dũng cảm loại bỏ thói quen xấu
+ Đi nhiều, học nhiều, làm nhiều, có nhiều
+ Cơng việc là niềm vui, là trách nhiệm, là tương lai của chính mình.
<i>2.1.1.2: Sự phát triển của công ty</i>
Là một công ty ra đời chưa được lâu nhưng hiện nay công ty đã có chỗ
đứng trên thị trường. Điều này cho ta thấy được giá trị của các thành tựu đã đạt
được trong sản xuất kinh doanh cũng như sự cần thiết phải nhanh chóng khắc
phục những vấn đề cịn tồn tại trong công ry nhằm giúp công ty xây dựng được
chiến lược kinh doanh đúng đắn để từ đó cơng ty khơng ngừng phát triển đi lên
trước thế kỷ hội nhập và phát triển.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất của công ty cổ phần thiết bị giáo dục
Hồng Đức.
<i><b>Đơn vị tính: VNĐ</b></i>
<b>TT</b> <b>Chỉ tiêu</b> <b>Năm 2008</b> <b>2009</b> <b>2010</b>
1 Tổng giá tri tài sản 76.630.426.608 103.246.885.300 125.106.882.253
2 Doanh thu thuần 66.099.721.900 47.573.442.500 92.584.200.763
3 Lợi nhuận từ
HĐSXKD
-26.799.575 -4.007.192,2
-4 Lợi nhuận khác 706.473.979 1.735.811.413 2.035.644.213
5 Lợi nhuận trước thuế 679.674.404 1.731.804.217 1.950.231.453
6 Lợi nhuận sau thuế 665.047.719 1.654.896.069 1.820.556.213
7 Tỷ lệ cổ tức 2.7% -
-* Theo nguồn báo cáo tài chính kiểm tốn năm 2008.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 đạt - 26.799.575 và năm
2009 đạt - 4.007.192,2 triệu đồng. Nguyên nhân là chi phí giá vốn hàng bán
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu, lần lượt năm 2008 là96,17% và
năm 2009 là 93,41%.
Lợi nhuận khác năm 2008 là khoản lợi nhuận thu được từ việc nhượng bán
tài sản của chi nhánh Ninh Bình, lợi nhuận khác thu được từ việc bán cổ phần
trong công ty khi cổ phần hố tháng 8/2008.
Cơng ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 01 năm kể từ năm
bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 01 năm tiếp theo. Năm tài chính
2008 là năm đầu tiên của Cơng ty hoạt động kinh doanh có lãi kể từ khi cổ phần
hố. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên lợi nhuận phân chia cho bên
liên doanh.
<i><b>2.1.2: Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần thiết bị giáo dục</b></i>
<i><b>Hồng Đức.</b></i>
<i>2.1.2.1: Chức năng của công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức</i>
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Thiết bị trường học, máy móc thiết
bị văn phòng, văn phòng phẩm và đồ chơi trẻ em.
- Sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng thiết yếu, hàng điện tử, điện lạnh, vật
tư nông nghiệp, xây dựng cơ bản và trang trí nội thất.
- Khai thác chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng nơng, lâm, hải,
khống sản.
- Kinh doanh dịch vụ và du lịch, vui chơi giải trí, vận tải hàng hoá đường
bộ.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nguồn vốn, đảm bảo hạch
toán kinh tế đầy đủ, kịp thời.
+ Tuân thủ pháp luật của Nhà nước, các chủ trương chính sách quy định
chế độ nộp ngan sách Nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng mua,
bán hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã kí với khách hàng.
+ Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cũng như thường xuyên chú trọng cong
tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty về mọi mặt.
+ Chăm lo đời sống công nhân viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách, chế độ an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, vệ sinh môi
trường.
+ Quản lý, khai thác dịch vụ thể thao: cầu lơng, bóng bàn, vui chơi mặt
nước và các trị chơi khác trong cơng viên.
+ Cung cấp các dịch vụ thông tin tuyên truyền, quảng cáo.
+ Khai thác các dịch vụ đô thị như : Sân bãi đỗ xe,…
+ Sản xuất các loại đồ chơi phát triển trí thơng minh, rèn luyện thể lực, ham
hiểu biết, ưa khám phá, góp phần hình thành nhân cách tốt của học sinh trong
nhà trường, gia đình và ngồi xã hội.
+ Sản xuất và trang bị cơ sở ật chất, thiết bị dạy học cho các trường học
phục vụ cho mục tiêu cơng tác phát triển giáo dục có nội dung: Chuẩn hố
<b>-Hiện đại hố - Cơng nghệ hoá của Đảng và Nhà nước</b>
<i><b>2.2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất và tính chất sản phẩm.</b></i>
Xây dựng lắp giáp thiết bị giáo dục là một ngành nghề mới phát triển ở
Việt Nam tuy nhiên nó cũng đang dần khẳng định được vị trí của mình trong
nền kinh tế quốc dân. Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức ngày càng
khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực sản xuất lắp giáp các thiết
bị phục vụ cho giáo dục.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty ngồi những đặc điểm sản
xuất của các doanh nghiệp nói chung cịn mang những đặc điểm riêng xuất phát
từ những đặc điểm của của sản phẩm xây lắp và đặc điểm của tổ sản xuất xây
lắp với công việc chủ yếu là lắp máy, tái tạo ra tài sản cố định. Do đó, hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cơng ty cịn mang một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm lắp giáp là những thiết bị có quy mơ lớn, giá trị cao, kết cấu
phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao, giá trị cao, đơn chiếc, có tính cố định
thời gian lắp giáp dài chủ yếu trong nhà và thời gian sử dụng sản phẩm lắp giáp
lâu dài.
-Sản phẩm lắp giáp được sản xuất theo đơn đặt hàng, có tính đơn chiếc,
được tiêu thụ theo giá dự toán hay thoả thuận nên tính chất hàng hố của sản
phẩm lắp giáp thể hiện rõ ràng.
-Quá trình lắp giáp sản phẩm khá phức tạp, khơng ổn định, việc hồn thành
kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: Công tác
tổ chức chỉ đạo thi công, lực lượng sản xuất của doanh nghiệp, điều kiện thời
tiết.
thu của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu hàng năm
của đơn vị. Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực lắp giáp, Công ty luôn
nhận được các đơn đặt hàng lớn, trọng điểm trên cả nước với các u cầu kỹ
thuật cao. Ngồi ra, cơng ty còn hoạt động kinh doanh bán sản phẩm.
<i><b>2.2.2: Đặc điểm của công nghệ sản xuất.</b></i>
Hiện nay, đa số các thiết bị máy móc hầu hết được sản xuất từ năm 2004
đến nay, chất lượng sử dụng khá tốt, hiện tại Công ty đang triển khai lắp đặt các
thiết bị trong các trường học cũng như nội thất trong gia đình. Các dây chuyền
cơng nghệ sản xuất Cong ty đang áp dụng đều được đánh giá là công nghệ cao.
Đối với công nghệ sản xuất các thiết bị nội thất, thiết bị giáo dục,...Cơng ty
chủ trương đi tắt đón đầu. Vì vậy, chất lượng sản phẩm khơng có sự chênh lệch
với các sản phẩm của các đối thủ đến từ các nước khác.
Trườc sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ, đặc
biệt trong điều kiện hội nhập buộc các doanh nghiệp phải đưa những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã
không ngừng đưa máy móc, thiết bị khoa học kỹ thuật vào áp dụng và đạt được
nhiều thành tựu.
Từ khi ra đời đến nay, công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật, đầu tư máy
móc về sản xuất. Nhìn chung, do tính chất và quy mơ của cơng ty nên máy móc
- Do quy mơ của doanh nghiệp lớn nên số lượng máy móc thiết bị cơng ty
nhiều.
-Máy móc thiết bị tương đối đồng bộ.
Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng sản xuất
Công ty sẽ đầu tư thêm trang thiết bị.
<i><b>2.2.3. Đặc điểm về tài chính của Cơng ty.</b></i>
Do loại hình của doanh nghiệp là cơng ty Cổ phần nên nguồn vốn của công
ty chủ yếu là nguồn vốn góp của các cổ đơng trong cơng ty. Cổ đơng có thể là
người lao động trong cơng ty và là người ngồi cơng ty.
<i><b>Biểu đồ 2.3: Tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục </b></i>
<i><b>Hồng Đức trong thời gian gần đâ</b></i>y.
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Năm 2008</b> <b>Năm 2009</b> <b>Năm 2010</b>
<i>Bằng tiền</i>
<i>(tr.đ)</i>
<i>Tỷ lệ</i>
<i>(%)</i>
<i>Bằng</i>
<i>Tỷ lệ</i>
<i>(%)</i>
<i>Bằng tiền</i>
<i>(tr.đ)</i>
<i>Tỷ lệ</i>
<i>(%)</i>
1. Vốn CĐ 47.510 62 67.100 65 82.882 66,24
2. Vốn LĐ 29.119 38 36.136 35 42.224 33,76
3. Tổng NV 76.630 100 103.246 100 125.106 100
Qua biểu đồ trên ta thấy:
định chiếm tới 66,24% trong tổng nguồn vốn. Đây là đặc điểm khác biệt với các
đơn vị kinh doanh thương mại. Bởi Công ty là một doanh nghiệp sản xuất cho
nên giá trị máy móc, nhà xưởng là rất lớn.
<i><b>2.2.4. Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh.</b></i>
*Đặc điểm về thị trường:
Với ngng ngun liệu sẵn có, và đa dạng trên thị trường Công ty luôn
được các đợn vị cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của Cơng ty có mức ổn
định rất cao, giá bán bn thoả thuận theo giá chung của thị trường, phương
- Thị trường cung ứng:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì trước hết phải tiêu thụ được hàng hoá, những việc bán hàng lại phụ thuộc vào
việc mua hàng. Nghĩa là muốn tiêu thụ được thì doanh nghiệp ln ln được
cung ứng hàng hố.
- Cung ứng hàng hoá là tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị giáo dục, do đó công ty
chỉ cần mua hàng để phục vụ cho lĩnh vực này.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
sự phát triển Công ty tập trung khai thác xây dựng các dự án như thiết bị trương
mầm non tại các trường học ở thành phố và trong cả tỉnh.
*Đối thủ cạnh tranh:
Là một nhân tố không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường, nói cách
khác cạnh tranh là tiền đề cho mọi sự phát triển. Do vậy, muốn tồn tại và phát
triển được Cơng ty phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng nhưng bên cạnh đó phải chú ý nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Trong những năm qua, ngành nghề sản xuất thiết bị
giáo dục ln có sự biến động. Sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn do
sự có mặt của nhiều công ty khác thuộc mọi thành phần kinh tế: Các công ty
Hiện nay Cơng ty Cổ Phần Thiết bị giáo dục Hồng Đức đang phải đối mặt
với rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Công ty Cổ Phần thiết bị giáo dục Thiên
Hà, Công ty Cổ Phần thiết bị giáo dục Hồng Lan, Cơng ty Cổ phần thiết bị giáo
dục Hải Hà,…
Đứng trước sự cạnh tranh đó Cơng ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức
phải đặt ra nhiệm vụ và xác định mục tiêu rõ ràng nhằm tạo chỗ đứng của mình
và ngày càng mở rộng uy tín trên thị trường quốc tế.
<i><b>2.2.5. Đặc điểm về lao động của công ty.</b></i>
lắp. Đồng thời, Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và thi nâng bậc cho cơng
nhân. Vì vậy, qua nhiều năm sản xuất và trưởng thành Cơng ty đã có một đội
ngũ kỹ sư, cơng nhân lành nghề có trình độ khoa học kỹ thuật cao, tay nghề giỏi.
Ngoài số lao động dày dạn kinh nghiệm của Cơng ty, hàng năm Cơng ty
cịn tiếp nhận thêm lực lượng lao động đáng kể làm hợp đồng cũng có trình độ
chun mơn nghiệp vụ cao, tuy nhiên nòng cốt vẫn là lực lượng lao động trong
biên chế của công ty.
<i><b>Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng</b></i>
<i><b>Đức</b></i>
<b>Tiêu chí</b> <b>Số</b>
<b> lượng</b>
<b>Tỷ lệ</b>
<b>(%)</b>
<b>Phân theo trình độ</b> 192 100,00
1. Trình độ đại học trở lên 34 17,8
2. Trình độ cao đẳng, trung cấp 21 10,8
3. Cơng nhân kỹ thuật upload.12
3doc.net
62
4. Lao động khác 19 9,4
5. Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
160
32
83,3
16,7
<i>Nguồn: Trích báo cáo số lượng, chất lượng cơng nhân thuộc đơn vị quản lý năm 2008.</i>
bị nội thất trường học nên chủ yếu của công ty là giới tính nam, giới tính nữ
chủ yếu làm trong văn phịng, nấu ăn.
Do tính chất và loại hình cơng ty nên sự biến động về lao động trong công
ty là do quy mô sản xuất kinh doanh quyết định. Những năm gần đây, do quy
mô sản xuất lớn dần lên vì thế mà số lượng lao động trong cơng ty cũng tăng
lên. Để đánh giá sự biến động đó ta xem xét qua bảng số liệu sau:
<i><b>Biểu đồ 2.5: Cơ cấu lao đông gián tiếp và trực tiếp tại công ty cổ phần thiết bị</b></i>
<i><b>giáo dục Hồng Đức.</b></i>
n v : Ng i
Đơ ị ườ
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Năm 2008</b> <b>Năm 2009</b> <b>Năm 2010</b>
<i><b>Số lượng Tỷ lệ</b></i> <i><b>Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ</b></i>
Tổng số CBCNV 192 100 182 100 192 100
Lao động gián tiếp 35 20 30 16,4 26 13,5
Lao động trực tiếp 140 80 152 83,6 166 86,5
<b>2.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong cơng ty.</b>
<i><b>2.3.1. Mơ hình tổ chức bộ máy trong cơng ty</b></i>
Mỗi doanh nghiệp có một cách tổ chức bộ máy riêng của mình phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tính chất ngành nghề, đặc
tính sản phẩm, cơng ty đã xây dựng mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của mơ
hình như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
VĂN PHỊNG CƠNG TY
BAN KIỂM SỐT
Phịng
kế tốn
tài
chính
Phịng
tổ chức
hành
chính
Phịng
kế
hoạch
Phịng
quản lý
dự án
Phịng
kinh
doanh
tiếp thị
Phịng
kinh tế
CƠNG TY LIÊN KẾT
Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần giáo dục
Hồng Đức thuộc loại cơ cấu trực tuyến chức năng.
Cơ cấu quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc được chun mơn hóa và có trách nhiệm quyền hạn
nhất định được bố trí theo từng cấp nhưng đảm bảo thực hiện các chức năng
quản lý và mục tiêu chung. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty theo mối quan hệ
chiều dọc và chiều ngang. Do đó, mức độ chun mơn hóa của từng bộ phận
cao, địi hỏi trình độ của người lao động phải chun sâu. Việc đào tạo nguồn
nhân lực cũng phải đào tạo chuyên sâu cho từng bộ phận: Bộ phận quản lý và bộ
phận sản xuất, nhất là bộ phận sản xuất. Vì vậy, chi phí cho việc đào tạo sẽ lớn
do phải mất nhiều thời gian đào tạo và mức độ phức tạp của công việc.
<i><b>2.3.2. Hệ thống chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.</b></i>
<i>2.3.2.1. Hội đồng quản trị.</i>
Là cơ quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh Công tyu để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Giám đốc điều hành và những quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do
Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết
ĐHĐCĐ quy định.
<i>2.3.2.2. Ban kiểm soát.</i>
Ban giám đốc: Ban giám đốc của Công ty gồm Tổng giám đốc và 02 Phó
Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Tổng giám đốc ủy quyền và phân cơng theo đúng chế
độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của Cơng ty.
<i>2.3.2.3. Văn phịng cơng ty.</i>
Là nơi giao dịch với các đối tác, khách hàng. Đây là địa chỉ tin cậy cho các
khách hàng tìm hiểu thông tin về Công ty. Đây cũng là nơi các cổ đơng họp mặt
và giải quyết các vấn đề.
<i>2.3.2.4. Phịng tổ chức - lao động - hành chính.</i>
a.Chức năng.
- Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động
tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính, phục vụ bảo vệ.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giúp giám đốc công ty chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện tốt các chủ trương của
giám đốc về các lĩnh vực do phòng quản lý.
- Tổng hợp, phân tích, báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh vực
phịng quản lý để phục vụ cho cơng tác chung của công ty.
b.Nhiệm vụ
-Công tác lao động, tiền lương và các chế độ.
Cơng tác phục vụ, vệ sinh cơng nghiệp.
-Bảo vệ tuần tra canh gác.
<i>2.3.2.5. Phịng kế tốn-tài chính.</i>
a.Chức năng.
Phịng kế tốn-tài chính có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
trong cơng tác kế tốn, tài chính của cơng ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý,
đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho q trình sản xuất kinh donah của
cơng ty được duy trì liên tục và có hiệu quả kinh tế cao.
b.Nhiệm vụ.
-Nhiệm vụ chung.
+ Ghi chép, tính tốn, phản ánh số liệu hiện có về tình hình ln chuyển sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của cơng, tình hình sử dụng các nguồn vốn, phản
ánh các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoat động sản
xuất kinh donah.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
tài chính, kiểm tra việc giữ và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, các
nguồn kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng tham ơ, lãng
phí, vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế, kỷ luật tài chính của Nhà nước.
+ Lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc về số liệu báo cáo kế toán với cơ
quan Nhà nước và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do Nhà nước quy định.
+ Lập kế hoạch tài chính, tính tốn hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu
+ Quản lý và tổ chức sử dụng đồng vốn đúng mục đích có hiệu quả. Bảo
tồn và phát triển vốn của công ty, thực hiện tốt các chế độ chính tài chính của
Nhà nước.
- Cơng tác hạch toán kế toán.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kế toán thống nhất. Mở sổ sách theo dõi, ghi
chép tình hình cung ứng quản lý vật tư hàng hóa của công ty bao gồm số lượng
và giá trị.
+ Hạch tốn chi phí, nhập-xuất vật tư đến các phân xưởng sản xuất. Theo
dõi việc mua sắm sử dụng tài sản trong công ty, theo dõi chio tiết từng loại tài
sản.
<i>2.3.2.6. Phòng kế hoạch.</i>
a.Chức năng.
Tham mưu giúp việc cho giám đốc về các lĩnh vực:
+ Xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
+ Công tác cung ứng vật tư sản xuất và quản lý vật tư, sản phẩm của công
ty trong các kho do phịng quản lý.
+ Cơng tác tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, tiêu thụ các phế liệu.
+ Công tác nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng, phục vụ
cho sản xuất kinh doanh và phát triển công ty, đồng thời xuất khẩu sản phẩm của
cơng ty ra nước ngồi.
b. Nhiệm vụ.
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm và các hợp đồng cụ thể đã ký
kết, giao dịch, nhận đơn hàng của khách hàng về số lượng, giá cả, thời gian giao
nhận hàng. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, kể cả sản phẩm mang gia
cơng ngồi trình giám đốc duyệt.
+ Phân bổ kế hoạch và theo dõi tiến độ sản xuất, điều hành phối hợp giữa
các đơn vị trong công ty để thực hiện kế hoạch sản xuất đúng tiến độ.
+ Tổ chức việc nhập-xuất vật tư sản phẩm cho các đơn vị trong và ngồi
cơng ty khẩn trương, chính xác. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ cấp phát sổ
sách, luân chuyển giao nhận chứng từ, chế độ kiểm kê báo cáo, chế độ quyết
toán vật tư.
- Kinh doanh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho các đơn hàng. Các
mặt hàng đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp.
<i>2.3.2.7. Phòng kỹ thuật.</i>
a. Chức năng.
+ Kỹ thuật máy móc cơ khí.
+ Lập kế hoạch mua ngun vật liệu phục vụ sản xuất, kế hoạch mua sắm
thiết bị, phụ tùng cần dùng cho các cơng trình chuẩn bị thực hiện.
+ Định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu cho các đơn
hàng, định mức lao động và hao phí lao động, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
+ Xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng sản phẩm đảm bảo đúng chất
lượng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Điều khiển các đơn vị trong công ty trong mọi lĩnh vực kỹ thuật.
b. Nhiệm vụ.
Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, qui trình cơng nghệ cho các
đơn hàng chuẩn bị sản xuất. Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cho
sản phẩm.
+ Nghiên cứu, thiết kế các bản vẽ thiết bị giáo dục, đồ họa, xem xét có
những hạn chế gì cần khắc phục.
+ Giám sát theo dõi cac phân xưởng sản xuất thực hiện đầy đủ, chính xác
thiết kế cơng nghệ đã ban hành.
+ Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các phân xưởng lập và thực
hiện kế hoạch lịch trình tu sửa trang thiết bị đầy đủ theo nội dung bảo trì đã
được giám đốc phê duyệt.
+ Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân lành nghề. Tham gia
đào tạo tay nghề cơng nhân.
+ Tổ chức kiểm sốt xây dựng ban hành các định mức sử dụng vật tư
nguyên liệu.
+ Tổng kết đánh giá thực hiện công tác kỹ thuật hàng năm, xây dựng
<i>2.3.2.8. Bộ phận quản lý đơn hàng.</i>
a. Chức năng.
- Triển khai đơn hàng.
+ Nhận và biên tập tài liệu.
+ Làm hướng dẫn sản xuất cho phòng kỹ thuật.
+ Làm định mức nguyên vật liệu.
+ Đặt mua các loại nguyên vật liệu cần thiết cho đơn hàng.
+ Làm kế hoạch sản xuất chi tiết.
+ Làm bảng hướng dẫn nguyên vật liệu.
+ Theo dõi vật tư.
+ Theo dõi quá trình thực hiện đơn hàng.
+ Giao dịch với các khách hàng về các vấn đề mà khác hàng đang băn
khoăn.
<i>2.3.2.9. Phịng kinh doanh tiếp thị.</i>
Có chức năng tham mưu giúp cho giám đốc công ty xây dựng và triển khai
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, các ngành nghề theo điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty dịch vụ tỏng hợp vui chơi giải trí và đăng kí kinh
doanh của cơng ty nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án, phù hợp với yêu
cầu thị trường.
<b>2.4. Mối quan hệ công tác giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ</b>
<b>máy.</b>
Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy công ty ta thấy rằng mối quan hệ công tác
trong công ty là mối quan hệ theo chiều dọc, chiều ngang. Liên hệ giữa cấp trên
và cấp dưới có tính chất chỉ đạo, mệnh lệnh. Các phịng ban chức năng có nhiệm
vụ tham mưu cho lãnh đạo tuyến trên trong phạm vi chức năng và chun mơn
của mình.
<i><b>* Mối quan hệ chiều dọc</b></i>
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty: Gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được
Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo
cáo tài chính hàng năm của Cơng ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp. Đại hội
đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm sốt của Cơng ty.
<i><b>* Quan hệ chiều ngang.</b></i>
Tồn bộ hệ thống được phân chia ra thành nhiều chức năng. Công ty căn
cứ vào chức năng này để phân công lao động. Việc phân bố theo chức năng là
căn cứ vào trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động quản lý.
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ta thấy, Công ty có 6
phịng ban chức năng. Các phong ban này vừa phải đảm nhiệm hoạt động tốt các
nhiệm vụ trong phòng ban của mình vừa phối hợp với các phịng ban khác nhằm
tạo ra sự nhịp nhàng trong hoạt động quản lý và việc xử lý các thông tin trong
sản xuất kinh doanh.
Như vậy, để thực hiện tốt công tác này, địi hỏi cơng ty phải có nội quy,
qui chế rõ ràng, xem xét và phân phối chính xác chức năng nhiệm vụ của từng
phịng sao cho chúng khơng bị chồng chéo lên nhau. Mặt khác, phải qui định
mối quan hệ giữa các phòng ban phải sử dụng kết quả của nhau. Phải được qui
định thời gian chuyển giao hoặc thông báo số liệu và kết quả có liên quan.
<b>2.5. Tổ chức lực lượng lao động quản lý ở công ty.</b>
năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hơn nữa nó là chỉ tiêu để
đánh giá trình độ, năng lực của bộ máy quản lý cơng ty.
Về trình độ tổ chức, quản lý của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp, người
lãnh đạo là người trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đó, một doanh nghiệp nếu có người lãnh đạo giỏi thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ tăng và ngược lại. Vai trò của người lãnh đạo còn thể
hiện ở sự nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng bền vững. Có thể nói rằng, một trong những yếu tố quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp là tài naqwng của người lãnh đạo.
Về trình độ chun mơn của người lao động: Lao động là một trong những
nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
nhân viên có trình độ chun mơn cao, cơng nghệ phục vụ tốt sẽ giúp cho q trình
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng. Kết quả kinh doanh cao
hơn hơn đồng thời cũng có thể tối thiểu hóa chi phí ở khâu bán hàng, điều này tác
động trực tiếp tới hiệu quả của việc sử dụng vốn trong doanh nghiêp.
Trên quan điểm lao đông là nguồn sáng tạo ra mọi của cải vật chất cho xã
hội. Hiệu quả sử dụng lao động sẽ tác động rất lớn vào khối lượng sản xuất vật
chất. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động. Trong
điều kiện hiện nay, lao động là lao đơng hiệp tác ở trình độ cao và trên một
<i><b>2.5.1. Phân tích số lượng lao động quản lý trong cơng ty.</b></i>
xấp xỉ 2% so với năm 2008. Mặc dù vậy do đặc điểm sản xuất ngành thiết bị
giáo dục, nội thất,…khơng địi hỏi phải có nhiều người quản lý. Vì vậy Cơng ty
phải có biện pháp nhằm tinh giản bộ máy quản lý để phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình hơn.
<i><b>2.5.2. Đánh giá về chất lượng lao động quản lý.</b></i>
Quản lý lao động là quản lý một nhân tố cơ bản nhất, quyết định nhất của
lực lượng sản xuất. Trong điều kiện cách mạng khoa học và kỹ thuật hiện nay,
nhiều nhân tố khác của sản xuất đã có sự thay đổi, nhưng nếu thiếu một đội ngũ
lao động có trình độ, có tổ chức thì cũng khơng thể phát huy hết được tác dụng
của các nhân tố khác.
Vì vậy, khi đánh giá về chất lượng lao động quản lý thì một trong những
tiêu chuẩn là chun mơn nghiệp vụ và trình độ học vấn của lao đông quản lý
của lao động quản lý. Xét về phương diện này thì hầu hết các lao động quản lý
của cơng ty có trình độ trên trung cấp, đã được bồi dưỡng về quản lý kinh tế,
hành chính.
Bên cạnh đó thì việc sắp xếp và sử dụng lao động đúng tiêu chuẩn và mục
đích tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cán bộ quản lý sẽ là một chỉ tiêu
đánh giá chất lượng quản lý.
<b>2.6. Đánh giá chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.</b>
<i><b>2.6.1.Nhũng thành tựu đã đạt được.</b></i>
Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 901 : 2000 một
cách nghiêm túc góp phần hồn thành các mục tiêu và đưa đến nhiều cơ hội cải tến.
Thành tựu Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức được thể hiện qua
bảng sau:
<b>TT</b> <b>Tên sản phẩm</b> <b>Đơn</b>
<b>Vị</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>2009</b>
<b>DK</b>
<b>2010</b>
1
2
3
Sản lượng:
Trang thiết bị phòng học mẫu giáo
Bàn ghế học sinh cao cấp
Bàn ghế nội thất cao cấp
Đồ chơi ngoài trời
Giường các loại
Bảng Hàn Quốc + Bỉ
Doanh thu
Nộp ngân sách
Cái
Sự phát triển đi lên trong nền giáo dục của đất nước, nhu câu sản
xuấ ra các sản phẩm phục vụ việc học có số lượng lớn.
Thương hiệu thiết bị giáo dục Hồng Đức vẫn có uy tín trên thị
trường nhờ sản phẩm và dịch vụ tốt, luôn đảm bảo các yêu cầu tiến độ và chất
lượng.
Máy móc xây dựng và sản xuất của Cơng ty được đầu tư đồng bộ,
hiện đại đáp ứng được các đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu thị trường.
Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo giám sát của ban lãnh
đạo cấp trên, sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành và các đơn vị liên
quan.
Tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Cơng ty lm đồn kết,
chung sức, chung lịng, kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Ngồi những thuận lợi do động lực mang lại phải nói đến triển vọng của
Công ty trên thị trường ngày càng phát triển do đời sống nhân dân ngày càng
cao. Sự mở cửa kinh tế thị trường làm cho người dân ngày một hội nhập được
2.6.3. Nhược điểm.
Năm 2008, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, sản phẩm của công ty lại
được vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ đã tạo ra những bất lợi trong khâu tiêu
thụ sản phẩm.
Trình độ và năng lực chun mơn của cán bộ quản lý cịn chưa
đồng đều.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, trong những
năm gần đây, nền kinh tế rơi vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế thế
giới luôn phải đối mặt với nguy cơ rơi vào tình trạng suy thối và điều này cũng
làm ảnh hưởng tới mức tiêu dùng của nhân dân nói chung do thu nhập của họ sẽ
bị biến động.
2.6.4. Những tồn tại và nguyên nhân.
Mặc dù trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt được một số thành công
nhất định trong hoạt động kinh doanh, nhưng với hoạt động quản lý của Công ty
cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức vẫn bộc lộ những tồn tại cần giải quyết. Cụ
thể là:
Nhìn vào bảng phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn năm 2008, 2009
ta thấy hoạt động kinh doanh của Cơng ty chưa hồn tồn tốt.
Việc thực hiện công tác kiểm tra đôn đốc các đơn vị sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch hàng tháng chưa chặt chẽ, thường xuyên.
Chưa lập được các định mức sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại,
điện chiếu sáng, nước, để tăng cường công tác quản lý, tiết kiệm chi tiêu.
Công tác tiền lương, nghiệm thu sản phẩm làm còn chậm, biểu mẫu
rườm rà.
Việc lập kế hoạch và gửi báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh theo định kỳ với Cơng ty cịn chậm.
Ngun nhân của những tồn tại trên là do Công ty mới thành lập lại luôn
chuyển đổi phương thức hoạt động, đồng thời đội ngũ cán bộ cơng nhân viên
cịn trẻ thiếu kinh nghiệm và chun mơn nghiệp vụ chưa đồng đều.
Bên cạnh đó phải kể đến nguyên nhân do mặc dù ngành kinh doanh sản
xuất các thiết bị giáo dục, nội thất,…có chu kỳ sản xuất kéo dài. Vậy nên, làm
cho vốn cố định bị ứ đọng nhiều, làm cho tổng chi phí của Cơng ty tăng lên và
dẫn đến mức tăng của lợi nhuận chậm hơn mức tăng của doanh thu.
<b>CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ</b>
<b>MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC.</b>
<b>3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh.</b>
Trong cơ chế của nền kinh tế mở cửa ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển sản xuất kinh doanh thì khơng những phải xây
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, nghiên cứu kỹ các vấn đề công nghệ, các
chiến lược quảng cáo, bán hàng mà còn phải xây dựng được một bộ máy quản lý
hợp lý, ln hồn thiện để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng
thời kỳ.
Trong thời gian tới Công ty vẫn tập trung vào hoạt động sản xuất truyền
thống, thêm vào đó Cơng ty đã mở rộng và đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình theo hướng tham gia các dự án về xây lắp các thiết bị giáo dục,
kinh doanh dịch vụ khách sạn cho thuê văn phòng và các hoạt động đầu tư tài
chính khác, tiến tới trong tương lai gần Công ty sẽ thành lập các Công ty con
chuyên biệt và xây dựng Cơng ty hoạt động theo mơ hình Công ty mẹ, Công ty
con.
Định hướng phát triển:
Sau khi cổ phần hóa các chi nhánh và đơn vị thành viên, Công ty
chuyển sang hoạt động Công ty mẹ con.
Đẩy mạnh tiến độ nghiệm thu khối lượng, lập, trình duyệt quyết
tốn các cơng trình xây lắp, đảm bảo thu hồi vốn kịp thời phục vụ tái sản xuất.
Lập kế hoạch chỉ tiêu, giám sát phần kinh phí nhằm đảm bảo tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao.
Đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
Ổn định và tiếp tục nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Mục tiêu phát triển:
Tăng cường công tác quản lý.
Xây dựng thương hiệu thiết bị giáo dục Hồng Đức thành thương
hiệu mạnh.
Sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
Đảm bảo nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm, dịch vụ đúng theo
những tiêu chuẩn quy định và cam kết của công ty với khách hàng.
Thực hiện dự trữ nguyên vật liệu tồn kho hợp lý nhằm hạn chế tối
đa ảnh hưởng của sự tăng giá nguyên liệu đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường:
Đẩy mạnh phát triển chi nhánh, nhanh chóng mở rộng mạng lưới
tiêu thụ tại thị trường khu vực phía Nam.
Tham gia trên thị trường chứng khốn, nâng cao vị thế tài chính,
hình ảnh, tăng cường sự hiểu biết và quan tâm của nhà đầu tư và khách hàng đối
vói Cơng ty và sản phẩm của Cơng ty. Tạo dựng hình ảnh tích cực của Công ty
đối với xã hội và nhà đầu tư.
<b>3.2. Quan điểm trong vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức</b>
<b>bộ máy tại Công ty.</b>
Nền sản xuất lớn TBCN và XHCN ra đời đã làm thay đổi nền tảng vật chất
kỹ thuật của xã hội đồng thời làm thay đổi vai trị chức năng và trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật của con người. Biểu hiện chủ yếu của sự thay đổi đó là sự
thay đổi về cơ cấu quản lý, phương thức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
Nước ta là một nước đi lên XHCN từ một nền sản xuất nhỏ nên việc mở
rộng quy mô sản xuất nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế đang là nhiệm vụ
cấp thiết. Muốn vậy, chúng ta phải nghiên cứu và đưa những thành tựu của khoa
học quản lý và hồn thiện bộ máy quản lý. Đơng chí Lê Duẩn đã viết: "Chúng ta
Như vậy, quan điểm hồn thiện bộ máy quản lý như sau:
Tổ chức bộ máy quản lý đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.
Bố trí hợp lý, cân đối.
Hoàn thành tốt mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
<i>3.2.1. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.</i>
Từ những phương hướng và nhiệm vụ quản lý như trên cùng với thực trạng
của cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, em thấy vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý luôn được ban lãnh đạo quan tâm. Tuy vậy, bộ máy quản lý của
Cơng ty vẫn cịn một số tồn tại cần phải giải quyết nhằm tạo điều kiện tốt nhất
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
<i>3.2.2. Sắp xếp bố trí lại các phịng ban chức năng.</i>
Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty được sắp xếp khá gọn nhẹ tuy
nhiên phịng kế hoạch - kinh doanh của Cơng ty kiêm quá nhiều chức năng. Do
vậy, việc cần thiết phải giảm gánh nặng cho bộ phận này, qua đó sẽ tăng được
hiệu quả hoạt động của phòng. Việc làm này có thể thực hiện được bằng cách
thêm phịng Marketing. Nếu thêm phòng này sẽ tạo ra một số lợi thế cho doanh
nghiệp mặc dù có tăng thêm chi phí cho lao động quản lý.
Giúp cho doanh nghiệp hoạch định các chiến lược kinh doanh đúng
nhất dựa vào nghiên cứu nhu cầu thị trường, cung - cầu sản phẩm do đội ngũ
những nhân viên Marketing chuyên nghiệp đảm nhiệm.
Phòng Marketing sẽ giúp mở rộng thị trường để khẳng định và phát
triển vị trí của mình, vươn xa hơn thị trường các nước.
Qua việc phân tích thị trường, qua hoạt động quảng cáo, xúc tiến
bán hàng, phịng Marketing giúp cho q trình tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh về
giá cả, tạo khách hàng cho doanh nghiệp từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện trạng về chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban trong
Cơng ty cịn có những chồng chéo. Vì vậy, cần phải có những điều chỉnh trong
vấn đề này:
Việc quản lý vật tư ở phòng kế hoạch - kinh doanh nên đưa sang
phòng kế toán quản lý.
Việc lập kế hoạch các dự án đầu tư ở phịng kế tốn chuyển sang
nhiệm vụ cho phòng kế hoạch - kinh doanh - xuất nhập khẩu.
<i>3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban chức năng.</i>
Hiệu quả của các phòng ban chức năng phụ thuộc rất lớn năng lực của cán
bộ quản lý, điều kiện làm việc và mối quan hệ giữa các phòng ban. Do vậy,
Công ty phải quan tâm đến vấn đề này.
Bồi dưỡng năng lực và nâng cao trình độ cho người quản lý.
Con người là yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả của sản xuất kinh
doanh do đó điều quan tâm trước hết của các nhà quản trị là phải tạo ra được
một đội ngũ những nhà quản lý giỏi. Nhìn vào thực trạng hiện nay của Công ty,
ta thấy rằng cán bộ quản lý trong Cơng ty là những người có trình độ từ trung
cấp trở lên. Song vấn đề chun mơn nghiệp vụ thì cần phải nâng cao hơn nữa
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu quản lý.
Để bộ máy quản lý hoạt động được nhịp nhàng thì mối quan hệ giữa các
phòng ban phải tốt. Muốn vậy, các phòng ban phải chú ý hồn thành tốt nhiệm
vụ của mình đồng thời phải thấy được kết quả hoạt động của mình có ý nghĩa
như thế nào với các phịng ban khác. Từ thực tế mối quan hệ các phịng ban của
Cơng ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, Công ty quan tâm hơn nữa nhằm
củng cố mối quan hệ này.
<i>3.2.4. Nâng cao hiệu quả của công tác quản trị nhân sự.</i>
Trong một doanh nghiệp dù vốn có nhiều đến đâu, cơ sở vật chất có hiện
đại đến đâu đi chăng nữa nhưng yếu tố con người thì khơng thể thực hiện hoạt
động kinh doanh được. Vậy nên, con người bao giờ cũng là một trong những
nhân tố quan trọng nhất trong q trình kinh doanh nói chung cũng như trong
cơng tác quản lý.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả của công tác quản trị nhân sự là hết sức
quan trọng và được các doanh nghiệp nói chung, Cơng ty cổ phần thiết bị giáo
dục Hồng Đức riêng rất quan tâm. Tuy nhiên, để nâng cao hơn hơn nữa hiệu quả
của công tác quản trị nhân sự công ty cần chú ý tới một số biện pháp sau:
Công ty khơi dậy tinh thần doanh nghiệp: Tinh thần doanh nghiệp
là tập hợp các yếu tố: lý trí, tình cảm, truyền thống, cá tính, đặc điểm của tác
nhân con người tạo lập nên doanh nghiệp, đóng vai trị là tác nhân chủ lực làm
Do đó, cần khơi dậy tinh thần doanh nghiệp để phát huy tính tự giác của
mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh.
tâm sinh lý của người lao động, do đó nó làm ảnh hưởng tới năng suất của người
lao động. Doanh nghiệp có bầu khơng khí làm việc thân mật, vui vẻ sẽ làm cho
cán bộ công nhân viên hưng phấn, thoải mái làm việc có hiệu quả hơn và ngược
lại nếu doanh nghiệp làm việc có bầu khơng khí căng thẳng thì sẽ dẫn tới sự ức
chế, chán nản, do đó sẽ làm cho năng suất lao đông giảm sút.
Muốn cải thiện bầu khơng khí làm việc hiệu quả, nhà quản trị phải thường
xuyên quan tâm đến việc tạo lập một bầu khơng khí cởi mở, tin tưởng, thống
nhất, tơn trọng giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Từ đó, khơi dậy trong
họ lòng tự hào về doanh nghiệp để họ có trách nhiệm trước uy tín với doanh
nghiệp.
Ngồi ra, nhà quản trị cần tổ chức những hoạt động văn hóa, thể thao, tham
quan, sinh hoạt ngoại khóa để giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp gần
gũi và hiểu nhau hơn, từ đó sẽ tạo ra bầu khơng khí nơi làm việc của Công ty
thân mật hơn nên hiệu kinh doanh sẽ được nâng lên.
Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ: Trong hoạt động
kinh doanh hiện nay chất lượng lao động cao được đặt lên hàng đầu trình độ,
kiến thức, năng lực và phẩm chát là yêu cầu đối với mọi thành viên trong công
ty. Do vậy, công tác đào tạo là cần thiết đối với Công ty nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
<i>3.2.5. Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.</i>
Ngoài mức lương cơ bản để người lao đơng đảm bảo đời sống, Cơng ty nên
có mức thưởng của những cá nhân có thành tích cao trong sản xuất kinh doanh,
đồng thời cũng quy định mức phạt thích đáng, cá nhân khơng hồn thành nhiệm
vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm. Bên cạnh đó cần nêu những tấm gương tiêu
biểu trước cuộc họp tồn Cơng ty để mọi người học tập, từ đó kích thích lịng
nhiệt tình và sự sáng tạo trong công việc.
<b>3.3. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức.</b>
Trong những năm qua Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã luôn
nỗ lực phấn đấu để ln hồn thành những nhiệm vụ mà Tổng giám đốc giao.
Tuy nhiên, với một tiềm lực cịn hạn chế thì việc phát triển và hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao cho là vơ cùng khó khăn. Mặc dù vậy, trong những năm qua
ban giám đốc luôn quan tâm và trợ giúp cho cơng ty, nhưng để Cơng ty có thể
phát triển hơn nữa thì ban giám đốc cần quan tâm hơn nữa.
Xác định rõ mục tiêu. Đây là cơ sơ để xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức.
Có cơ sở hạ tầng đảm bảo hoạt động của tổ chức.
Có nguồn nhân lực thực hiện các khâu vận hành tổ chức trong đó
quan trọng nhất là có người đứng đầu tổ chức.
Quyết định các chính sách, chế độ quản lý phù hợp với yêu cầu của
quy hoạch, kế hoạch, kết hợp được nội lực và ngoại lực của doanh nghiệp.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp, có
kế hoạch tốt để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, bồi
dưỡng nhân tài cho doanh nghiệp trên nền tảng hình thành và phát triển nhân
cách người Việt Nam mới. Tránh tình trạng cán bộ quản lý giỏi, nhà tổ chức tài
Quản lý theo tiêu chí chất lượng và hiệu quả bền vững thích ứng
vơi mọi sự thay đổi đòi hỏi nhà tổ chức, nhà quản lý không chỉ biết làm "việc
đúng", mà cần hơn là biết làm "đúng việc" theo chức trách, bổn phận cua mình.
Suy nghĩ và hành động của nhà tổ chức, nhà quản lý không phải là tổ hợp của
"trái tim nóng, cái đầu nóng", cũng khơng phải là tổ hợp của "trái tim lạnh, cái
đầu nóng", mà là tổ hợp của " trái tim nóng, cái đầu lạnh".
<b>KẾT LUẬN.</b>
Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản lý. Trong thực tế, khi
chiến lược đã được xác lập thì phải tạo được khn khổ ổn định về mặt cơ cấu
và nhân sự cho thực hiện chiến lược, đó chính là phần việc của cơng tác tổ chức.
Đây là vấn đề không dễ mà cũng không q khó đối với các nhà quản lý. Dễ vì
đây là cơng việc cơ bản, mang tính ổn định tương đối cao. Khó vì phải nắm chắc
nhân sự và phải biết phối hợp những chức năng chuyên môn khác nhau trong tổ
chúc. Tuy vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tối ưu trong điều kiện
môi trường kinh tế khắc nghiệt, đầy thách thức. Lựa chọn mơ hình cơ cấu tổ
chức phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và phù hợp với cơ chế thị trường trong
thời kỳ đổi mới, hạn chế tối đa tình trạng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
cồng kềnh, quan liêu.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Cơng ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng
Đức, em nhận thấy vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một vấn
đề quan trọng. Do vậy, em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý trong Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hơng Đức" với một mong ước
là có thể góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của Công ty. Nhưng do
trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em tiếp cận thực tế với tình
hình kin doanh của Công ty.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO.</b>
1. Quản trị doanh nghiệp thương mại - Chủ biên: PGS - TS. Đinh Văn
Sơn.- NXBGD 1999.
2. An Thị Thanh Nhàn - Bùi Thị Keng - Bùi Thị Thái - Quản lý doanh
<i><b>nghiệp trong cơ chế thị trường - NXB Chính trị quốc gia 1997.</b></i>
<i><b>3. Sổ tay hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 ( của Công</b></i>
ty Cổ phần thiết bị giao dục Hồng Đức )
4. Nguyễn Hải Sơn - Quản trị học - Nhà xuất bản thống kê 1998.
5. GS - TS Vũ Huy Từ - Vai trị quản lý Nhà nước đối với các loại hình
<i><b>doanh nghiệp - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 1998.</b></i>
6. GS - TS Đỗ Hồng Tồn - Giáo trình: Khoa học quản lý _ khoa khoa
<i><b>học quản lý - NXB khoa học và kỹ thuật 1999.</b></i>