Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ Nông nghiệp và PTNT
Trường Đại học Lâm nghiệp
-------------------------------------------
bùi thị tuyết
Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học
có sự tham gia của cộng đồng tại xà Tân Sơn
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò,
huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình
luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Hà Tây - 2007
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ Nông nghiệp và PTNT
Trường Đại học Lâm nghiệp
-------------------------------------------
bùi thị tuyết
Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có sự
tham gia của cộng đồng tại xà Tân Sơn thuộc khu bảo tồn
thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình
Chuyên ngành lâm học
MÃ số: 60.62.60
luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Người hướng dẫn khoa học
TS. Đặng tùng hoa
PGS.TS. Vương Văn quỳnh
Hà Tây - 2007
1
Mở đầu
"Không khí mà chúng ta thở, thức ăn mà chúng ta ăn, mỗi giọt nước mà
chúng ta uống đều cã tõ §a dang sinh häc" (Global Marine Biological
Diversity, 1993). Đa dạng sinh học (ĐDSH) là cơ sở của sự sống, sự thịnh
vượng và bền vững của loài người cũng như trái đất nói chung. Do vậy, ĐDSH
và vấn đề bảo tồn ĐDSH là một nhiệm vụ chiến lược trong thời đại ngày nay
trên phạm vi toàn thế giới. Nó không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý
nghĩa sống còn cho phát triển của xà hội loài người trên hành tinh chúng ta.
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam á
giàu về §DSH. ViƯt Nam do sù kh¸c biƯt vỊ khÝ hËu từ vùng xích đạo tới giáp
cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng của địa hình đà tạo nên sự đa dạng về thiên
nhiên và cũng do đó mà Việt Nam có tính ĐDSH cao. Nơi có nguồn động vật
phong phó vµ cã thĨ coi lµ mét kho tµng sinh học vô giá của nhân loại. Nguồn
tài nguyên sinh vật chủ yếu là sự sống và tồn tại trong rừng, vì vậy nó có thể
coi là cái nôi lưu giữ tính ĐDSH của quốc gia. Rừng là nơi cung cấp cho
chúng ta toàn bộ thức ăn, phần lớn các nguyên vật liệu di truyền cần thiết cho
nông nghiệp, dược liệu. Rõ ràng, chúng ta không thể phủ nhận giá trị to lớn
của ĐDSH đối với cuộc sống loài người. Tuy nhiên, con người đà và đang khai
thác nguồn tài nguyên mét c¸ch qu¸ møc dÉn tíi suy tho¸i c¸c hƯ sinh thái,
làm nghèo kiệt nguồn ĐDSH. Theo Maurand thì rừng tự nhiên Việt Nam năm
1945 có 14,3 triệu ha với độ che phủ tương ứng 43%, nhưng đến năm 1995
nước ta chỉ còn 9,3 triệu ha và độ che phủ tương ứng của rừng là 28%. Theo
báo cáo của WWF Việt Nam năm 2000 đà cảnh báo tốc độ suy thoái ĐDSH
nước ta nhanh hơn rất nhiều so với một số quốc gia trong khu vực. Đứng trước
nguy cơ suy giảm ĐDSH của quốc gia. Đảng và Nhà nước ta không ngừng
quan tâm mà còn chi phí rất nhiều sức lực và tiền của cho công tác bảo tồn.
Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đà được chủ tịch Hồ Chí Minh
khởi xướng và phát động chiến dịch trồng cây này từ năm 1959. Đến nay đÃ
nhiều văn bản pháp quy được ban hành: Pháp lệnh bảo vệ rừng (1972); Luật
bảo vệ và phát triển rừng (1991); Luật bảo vệ môi trường (1994); Kế hoạch
quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền (1991 - 2000); Kế hoạch hành
động ĐDSH ở Việt Nam (1995); Chương trình nâng cao nhËn thøc §DSH
2
(2001- 2010); Dự thảo về luật ĐDSH (2007) nhằm nâng cao nhận thức cho
toàn dân, toàn xà hội ĐDSH và nhiều nghị định khác.
Việt Nam đà ký nhiều công ước quốc tế: Công ước ĐDSH (1993) đánh
dấu một cam kết lịch sử giữa các quốc gia trên thế giới để bảo tồn ĐDSH, sử
dụng hợp lý tài nguyên sinh vật và chia sẻ công bằng lợi ích sử dụng các
nguồn gen; Công ước CITES (1994); Công ước Ramsar (1998). Đồng thời
được sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế như UNDP, IUCN, GEF, WWF... đÃ
không ngừng quan tâm mà còn hỗ trợ cả về kỹ thuật lẫn tài chính cho công tác
bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác bảo tồn vẫn
còn những tồn tại. Tài nguyên rừng vẫn không ngừng suy giảm trong những
năm qua, nhiều vườn quốc gia và KBTTN không còn giá trị để bảo tồn. Vấn
đề đặt ra làm như thế nào để công tác bảo tồn ĐDSH đạt hiệu qủa nhất mà vẫn
thoả mÃn nhu cầu của người dân sống ở vùng đệm. Một phương thức bảo tồn
hiện nay là tham gia hợp tác quản lý giữa cộng đồng địa phương với Ban quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên, khác với phương pháp bảo tồn truyền thống,
phương pháp này đặt con người ở vị trí trung tâm và công nhận con người đÃ
tạo ảnh hưởng quan trọng đến tài nguyên. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực
tiễn trên, đề tài: "Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có sự
tham gia của cộng đồng tại xà Tân Sơn thuộc khu bảo tồn thiên nhiên
Hang Kia - Pà Cò, huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình" được thực hiện.
Bảo tồn ĐDSH có sự tham gia là cách tiếp cận mới đà được một số nước
trên thế giới áp dụng có kết quả. Các giải pháp được thực hiện trên mối quan
hệ giữa các hệ sinh thái tự nhiên và hệ xà hội.
3
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Trong hơn ba thập kỷ vừa qua, nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH, bảo tồn các
nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường đà trở thành mối quan tâm đặc biệt của
cộng đồng thế giới. Điều đó được thể hiện trong tuyên bố của Hội nghị Môi trường
đầu tiên tại Stockhoml năm 1972 và sau đó với sự đồng tình nhất trí cao của các
nguyên thủ quốc gia tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hợp quốc về Môi trường
và phát triển tại Rio de Janiero vào tháng 6 năm 1992 và sự ra đời của công ước
ĐDSH năm 1993.
* Công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học
Theo Thái Văn Trừng về phân loại và nghiên cứu thực vật nông, lâm
nghiệp, từ trước đến nay, có những công trình nghiên cứu về thực vật Đông Dương
như: H. Lecomte - Thực vật Đông Dương (1905-1952: 8 quyển); H.Guibier Rừng Đông Dương (quyển những cây gỗ Đông dương 1926); P.Maurand Lâm Nghiệp Đông Dương (1943); H.Humbert-1938-1950, Supplement a la
flore gÐnÐrale de L’indochine, Paris [33].
Nh×n chung vẫn cần có một công trình tổng hợp đi sâu hơn về mặt sinh thái
học, để tìm hiểu quá trình phát sinh và phát triển của các quần thể thực vật, dưới
tác động của những nhóm nhân tố sinh thái, nhằm làm cơ sở xây dựng bảo tồn
ĐDSH vùng.
Để phát triển kinh tế con người vô tình đà huỷ hoại nguồn tài nguyên thiên
nhiên vô giá của chính mình. Những cố gắng khắc phục hậu quả đó, trong những
năm gần đây đà xây dựng được 1.500 vườn thực vật thế giới hiện lưu giữ ít nhất
35.000 loài thực vật (15% số loài thực vật hiện có). Riêng vườn Thực vật Hoµng
gia Anh Kew hiƯn cã 25.000 loµi ( chiÕm 10% cđa thÕ giíi). Mét su tËp c©y ë
California cã tíi 72 trong số 110 loài Thông được biết [23].
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về thực vật cũng còn rất nhiều công
trình nghiên cứu về động vật được biết ®Õn nh:
4
George Finlayson, 1928 Bước đầu đưa ra những nhận xét về mộ số loài thú
gặp ở Việt Nam, Lào, Căm Pu Chia.
Brousmiche, 1887 đà giới thiệu ngắn gọn về một số loài thú ở Bắc Bộ, chủ
yếu là các loài có giá trị kinh tế, dược liệu và khu phân bố của chúng.
Vào những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 việc nghiên cứu thú ở nước ta
có nhiều tiến triển. Năm 1904, De poussargues đà thống kê được 200 loài
thú và loài phụ thú ở Việt Nam, Lào, Căm Pu Chia, Thái Lan. Riêng ở Việt
Nam phát hiện 117 loài và phụ loài.
Boutan, 1906 cho xuất bản cuốn sách Mười năm nghiên cứu động vật Đông
Dương ông đà đưa khái quát chung về phân loại thú và một số dẫn liệu về
hình thái, đặc điểm sinh học và phân bố về địa lý của 10 loài thú đặc biệt.
Dollman, Thomas, 1960 đà công bố một số kết quả nghiên cứu mô tả các
dạng thú mới gặp lần đầu tiên ở nước ta. Các nghiên cứu này chủ yếu phục
vụ nghiên cứu hệ ®éng vËt.
Vanpeneen, 1969 trong tµi liƯu “Preliminary identification for mammals of
South Việt Nam Ông mô tả sơ bộ 217 loµi vµ phơ loµi thó cã ë MiỊn Nam
ViƯt Nam và ghi nhận khái quát về phân bố chung của chúng.
Nhờ các cuộc khảo sát mà các loài mới đang dần được phát hiện, định
danh, kể cả các loài động vật hoặc thú lớn. Năm 1998 phát hiện ra loài Vượn
cáo mới (Propithecus tattersalli) ở Mađagaxca; một loài khỉ có tên là
Cercopithecus solatus ở Gabon; một loài Hoẵng mới vùng núi phía Tây Trung
Quốc. Năm 1990 phát hiện ra một loài Linh trưởng mới trên đảo nhỏ ở
Superapui, cách thành phố Sao Paulo (Braxin) 65 km. Trong một số năm gần
đây Việt Nam cũng đà phát hiện ra 3 loài thú lớn đó là Sao La (Pseudoryx
nghetinhensis) vào năm 1992, Mang lớn (Muntiacus vuquangensis) vào năm
1994, Mang Trường Sơn ( Muntiacus truongsonensis) [23].
Những năm gần đây được sự quan tâm của chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, sự tài trợ về tài chính cũng như kỹ thuật, đà có nhiều
nhà khoa học, các chuyên gia về động vật thuộc các tổ chức UNDP, WWF,
FFI, hợp tác với các nhà khoa học Việt Nam đà xây dựng nhiều chương trình
dự án nhằm nghiên cứu bảo tồn các loài ®éng vËt hoang d· ë c¸c khu vùc.
5
* Công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học cã sù tham gia cđa
céng ®ång
Sheppherd G. (1986) cho r»ng cộng đồng dân cư sống trong và gần các
KBTTN, giải pháp hữu hiệu là cho phép người dân địa phương củng cố quyền
lợi của họ theo cách hiểu của các hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách
trồng cây, cho và nhận đất [30].
Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản, (1991) kết luận nguyên nhân dẫn
đến tính kém hiệu quả của các chương trình, dự án tài nguyên thiên nhiên
(TNTN) là chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng
đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Vì vậy, chưa
phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên
[14].
Berkmuller và cộng sự, (1992) chỉ ra rằng không nâng cao nhận thức
trong nhóm mục tiêu về các giá trị sinh thái và giá trị vô hình của khu bảo tồn
thiên nhiên (KBTTN) thì rừng sẽ tiếp tục bị xem như là một tài nguyên có thể
khai thác [40].
Theo kết quả nghiên cứu của Poffenberger, M. và McGean, B. (1993),
tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía
Bắc Thái Lan, đà chứng minh được khả năng của người dân trong việc tổ chức
các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây
dựng hệ thống quản lý rừng nhằm đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái,
đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực [51].
Sherry, E.E. (1999) chứng minh liên minh giữa chính quyền và thổ dân
đà làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dà và tăng giá trị của
vườn quốc gia Vutut [53].
Power (2000) đà khẳng định trong tương lai các khu bảo tồn cần tập
trung khuyến khích việc sử dụng ít vật tư từ bên ngoài và sản xuất nông
nghiệp bền vững. Các kỹ thuật canh tác cần tập trung vào việc cải tạo chất
lượng đất, tối ưu hoá chất dinh dưỡng sẵn có, quản lý nguồn nước, phòng trừ
sâu bệnh hại tổng hợp và khuyến khích đa dạng hoá cộng ®ång [52].
6
Nick Salafky và các cộng (2000) cho rằng các hoạt ®éng sinh kÕ cđa
céng ®éng sÏ gióp cho b¶o tån ĐDSH chứ không phải cạnh tranh với nhau
[49].
1.1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
* Công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học
ở Việt Nam thuật ngữ ĐDSH mới chỉ được đề cập đến trong những
năm cuối của thập kỷ 80. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về ĐDSH
thì đà được tiến hành từ lâu. Đó là những công trình nghiên cứu về giới động
vật, thực vật cùng những giá trị của chúng.
- Thực vật: Các công trình nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam có thể kể
đến như: Phạm Hoàng Hộ, Nguyễn Văn Dưỡng, năm 1960 Cây cỏ miền Nam
Việt Nam; Đỗ Tất Lợi, 1964 Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam; Trần
Hợp, 1967 Phân loại thực vật; Lê Khả Kế và nhóm nghiên cứu, 1969- 1976
Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam; Trần Phương, 1970 Bước đầu nghiên cứu
rừng miền Bắc Việt Nam, tập 1-7 [33].
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2000 đà thông kê được 11.373 loài thuộc
2.524 chi, 378 họ của 7 ngành, các nhà phân loài thực vật dự đoán rằng, nếu
điều tra tỷ mỉ thì thành phần thực vật Việt Nam có thể lên đến 15.000 loài
[31].
Hệ thực vật của Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy rằng, hệ thực vật
không có các họ đặc hữu và chỉ có khoảng 3% chi đặc hữu, nhưng số loài đặc
hữu chiếm khoảng 33% số loài thực vật ở miền Bắc Việt Nam (Pocs Tamas,
1965) và hơn 40 % tổng số loài thực vật toàn quốc. Để xây dựng chiến lược và
đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH cần phải có các nghiên cứu tỷ mỉ về sự
phân bố của các loài trong điều kiện lập địa cụ thể của chúng [33].
- Động vật: Các công trình nghiên cứu quan trọng về động vật và tính
đa dạng của tài nguyên động vật hoang dà Việt Nam phải kể đến:
+ Đại Nam Thông Nhất Chi của các nhà khoa học Triều Lê, Triều
Nguyễn.
+ Công trình nghiên cứu của Brousmiche (1887) về một số loài động
vật có giá trị kinh tế, dược liệu và phân bố của chúng ở Bắc Bộ.
7
+ Nghiên cứu của De Pousagues (1940) về các loài thú ở Đông Dương.
+ Bước đầu phân loại thú miền Nam Việt Nam của Vanpeneen (1969).
+ Từ những năm 1960 đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu động
vật do các nhà khoa học Việt Nam thực hiện, đáng chú ý có các công trình
nghiên cứu của Đào Văn Tiến (1964, 1983, 1985, 1989); Lê Hiền Hào (1973);
Võ Quý (1975, 1981, 1995); Đặng Huy Huỳnh (1968, 1975, 1986, 1994);
Trần Kiên (1977); Phạm Trọng ảnh (1983); Trần Hồng Việt (1983); Phạm
Nhật (1993); Nguyễn Xuân Đặng (1994)
Những năm gần đây, được sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn và sự giúp đỡ về kỹ thuật cũng như tài chính của các
tổ chức nhiều đợt khảo sát trên phạm vi cả nước và đà phát nhiều thêm nhiều
loài động vật cho thế giới.
* Các công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học có sự tham gia của
cộng đồng
Từ những năm 1960, Nhà nước đà ban hành rất nhiều văn bản pháp quy,
chỉ thị và chính sách liên quan đến bảo vệ rừng. Tuy nhiên, do yêu cầu trước
mắt là ưu tiên cho phát triển kinh tế xà hội và chống đói nghèo nên trong
những năm qua Việt Nam chưa quan tâm đầy đủ tới mối quan hệ giữa phát
triển và bảo tồn tài nguyên sinh học [38].
Năm 1980, Chính phủ đà bắt đầu có những quan tâm đặc biệt tới phát
triển và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Nhiều văn
bản pháp quy liên quan đến các khu bảo tồn đà được ban hành, nhiều dự án,
chương trình lớn được thực hiện đà tạo ra nền tảng để nâng cao nhận thức và
các hoạt động bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự hiểu biệt về bảo tồn
thiên nhiên nói chung và khu bảo tồn thiên nhiên nói riêng còn nhiều bất cập,
nhất là đối với các cộng đồng sinh sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa [38].
Để ngăn chặn việc khai thác, sử dụng trái phép TNTN ngày càng gia
tăng do yêu cầu ở trong nước và xuất khẩu, tạo ra sự liên kết và hỗ trợ Quốc
tế, Chính phủ Việt Nam cũng đà tham gia vào 4 trong 5 công ước Quốc tế liên
quan đến công tác bảo tồn ĐDSH, quản lý khu bảo tồn và quản lý các loài
động thực vật hoang dÃ.
8
Nguyễn Bá Thụ (1997) nhận định: Công tác công tác bảo vệ các
KBTTN phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại trên vùng
đệm gồm nâng cao đời sống và trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý
và bền vững tài nguyên rừng cho người dân địa phương [32].
Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc (1998) đà khặng định tầm quan trọng
của kiến thức bản địa của cộng đồng địa phương trong quản lý TNTN [37].
Vương Văn Quỳnh và cộng sự (1998) cho thấy thiếu sự tham gia của
các cộng đồng địa phương đà không giải quyết hợp lý được mối quan hệ về lợi
ích quốc gia và lợi ích cộng đồng dân c [29].
Vâ Q (1999), chØ ra r»ng b¶o vƯ rõng thì điều cần thiết phải cộng tác
và nâng cao chất lượng của nhân dân địa phương [28].
Hà Đình Nhật (2001) khẳng định khoán bảo vệ rừng là biện pháp hữu
hiệu nhất đối với cộng động dân cư vùng đệm tại vườn quốc gia Yokdon. Mọi
người dân đều được giao nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng và được hưởng quyền
lợi mà Nhà nước trả tuy không lớn nhưng cũng đà góp phần cải thiện cuộc
sống của người dân [24].
Lê Quý An (2001) khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm trên cơ
sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực
trong các hoạt động bảo tồn. Cộng động có thể phát huy những mặt hay của
phong tục, tập quán trong mối liên hệ giữa các thành viên trong cộng đồng,
trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, để xây dựng nề nếp của
cuộc sống lành mạnh về môi trường, góp sức cho bảo tồn. Hương ước của thôn
bản là một ví dụ [1].
Khu bảo tồn Hang Kia - Pà có từ khi thành lập đến nay, chưa có một
công trình nào nghiên cứu những giải pháp bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của
cộng đồng tại xà Tân Sơn thuộc KBTTN Hang Kia - Pà Cò. Đó là điểm xuất
phát mà luận văn này quan tâm giải quyết.
9
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Quan điểm lý thuyết
Đề tài nghiên cứu thực hiện dựa trên quan điểm "Hệ thống" và "Sinh
thái nhân văn" để giải thích mối quan hệ giữa con người và các nguồn tài
nguyên ĐDSH
Theo quan điểm hệ thống tài nguyên ĐDSH vừa là bộ phận của hệ
thống tự nhiên vừa là một bộ phận của hệ thống kinh tế xà hội.
Hệ sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ
giữa con người và môi trường (Rambol, 1983). Vận dụng quan điểm này để
giải thích mối quan hệ giữa con người và TNTN, trong đó con người là một
yếu tố quan trọng tạo nên hệ sinh thái nhân văn. Theo Gaia cho rằng trái đất là
một hệ sinh thái khổng lồ, quần xà sinh học đóng vài trò quan trọng trong việc
hình thành và duy trì những điều kiện phù hợp cho sự sống (Laelock, 1988).
Như vậy các thành phần trong hƯ sinh th¸i cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau,
đó là mối quan hệ giữa tự nhiên và xà hội. Rừng là nguồn tài nguyên thiên
nhiên có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, an ninh chính trị, quốc
phòng và đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái. Rừng là bộ phận của sinh
quyển và đà từ lâu nó đà được xem như lá phổi xanh nhân loại. Tuy nhiên, có
nhiều lý do, trong đó có tác động trực tiếp và gián tiếp của con nguời làm mất
tài nguyên rừng đe doạ nghiêm trọng đến tính ĐDSH đồng thời dẫn đến suy
thoái môi trường. Một thực trạng hiện nay ở Việt Nam là các cộng đồng cư
dân sống ở trong và gần rừng có cuộc sống dựa vào rừng lại là những xÃ
nghèo, dự báo số xà đặc biệt khó khăn sẽ tăng lên. Con người đà và đang khai
thác quá mức các nguồn TNTN dẫn tới suy thoái các hệ sinh thái làm nghèo
kiệt Đa dạng sinh học, thậm chí huỷ diệt nguồn tài nguyên quý giá để đáp ứng
cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày và đi ngược với xu thế phát triển của loài
người. Vì vậy, việc khai thác và sử dụng nguồn TNTN có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của người dân cũng như tới bảo tồn Đa dạng sinh học.
Nhằm ngăn chặn tình trạng trên, trong việc thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên, không có con đường nào khác hiệu quả hơn
bằng nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân tộc miền núi, cho toµn x· héi.
10
Mọi người cần nhận thức đúng đắn về mối quan hệ gắn bó giữa các yếu tố văn
hoá xà hội với TNTN, làm nền tảng góp phần vào việc sử dụng bền vững
ĐDSH. Khi thế giới tự nhiên đạt được sự phồn thịnh thì cuộc sống của con
người cũng được phồn thịnh và bền vững (Richard. Primack, 1995).
1.2.2. Các khái niệm
Trong đề tài đà đề cập đến các khái niệm ®a d¹ng sinh häc, céng ®ång,
sù tham gia cđa céng đồng và kiến thức bản địa
* Đa dạng sinh học: là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường
(WWF, 1989).
ĐDSH được diễn giải một cách thuận tiện theo ba cấp: Đa dạng hệ sinh
thái; đa dạng loài; đa dạng tri truyền.
* Cộng đồng: Cộng đồng là những nhóm người có những đặc điểm về
thái độ, cách ứng xử, tập quán sinh hoạt và ước muốn tương đối giống nhau,
kể cả những tổ chức xà hội do cộng đồng lập ra cùng sống trong bối cảnh tự
nhiên, kinh tế và xà hội.
ở nhiều dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản là những người giầu kinh
nghiệm, nắm vững phong tục tập quán của cộng đồng mình, đồng thời cũng là
trung tâm của các cuộc hoà giải, những tranh chấp xung đột, được cộng đồng
tồn sùng nên hoàn toàn có thể đại diện cho cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng: là việc một cộng đồng được tham gia tư
vấn ý kiến, tỏ thái độ và mối quan tâm của họ về một kế hoạch phát triển, hay
một quy hoạch, kế hoạch trong bảo tồn ĐDSH. Đó là cơ hội để người dân có
thể bày tỏ ý kiến của mình và bằng cách đó họ có thể ảnh hưởng đến sự ra
quyết định.
* Kiến thức bản địa: là hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa,
hoặc của một cộng đồng tại khu vực cụ thể nào đó. Nó tồn tại và phát triển
trong những hoàn cảnh nhất định với sự đóng góp của mọi thành viên trong
cộng đồng (người già, trẻ, đàn ông, phụ nữ) ở một vùng địa lý xác định
(Louise G, 1998).
11
Chương 2: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc bảo tồn tài nguyên đa
dạng sinh học ở khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đặc điểm ĐDSH ở khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia -Pà Cò
- Đánh giá tình hình quản lý ĐDSH ở khu bảo tồn thiên nhiên Hang
Kia- Pà Cò
- Đánh giá ảnh hưởng và vai trò cộng đồng địa phương trong
công tác bảo tồn ĐDSH
- Đề xuất những giải pháp bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng trong
việc quản lý có hiệu quả tài nguyên ĐDSH tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang
Kia - Pà Cò.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Sự tham gia của người dân và các hộ gia đình tại xà Tân Sơn thuộc
KBTTN Hang Kia - Pà Cò
- ĐDSH của khu bảo tồn sự phụ thuộc và vai trò của cộng đồng địa
phương đối với ĐDSH của khu BTTN Hang Kia - Pà Cò.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài thực hiện trong phạm vi xà Tân Sơn thuộc KBTTN Hang Kia Pà Cò.
- Điều tra, nghiên cứu các đặc điểm kinh tế xà hội, khai thác, sử dụng
tài nguyên rừng và vài trò của cộng đồng trong bảo tồn ĐDSH tại thôn Pò
Liêm xà Tân Sơn.
12
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đà đề ra, đề tài tiến hành nghiên
cứu theo các nội dung sau đây:
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên
Hang Kia- Pà Cò
- Đa dạng khu hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia- Pà Cò
- Đa dạng khu hệ động vật khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia- Pà Cò
2.3.2. Quản lý tài nguyên đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên
Hang Kia - Pà Cò
- Lịch sử quản lý tài nguyên ĐDSH ở KBTTN Hang Kia- Pà Cò
- Hoạt động quản lý tài nguyên ĐDSH khu bảo tồn thiên nhiên Hang
Kia - Pà Cò
2.3.3. ảnh hưởng của cộng đồng địa phương đến đa dạng sinh học
- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Tình hình khai thác lâm sản
- Hoạt động săn bắn và buôn bán động vật hoang dÃ
2.3.4. Vai trò của cộng đồng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học
2.3.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của cộng đồng
- Nhóm giải pháp về khoa học và công nghệ
- Nhóm giải pháp về kinh tế
- Nhóm giải pháp về xà hội
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
- Như đà trình bày ở trên đề tài vận dụng quan điểm hệ thống và sinh
thái nhân văn để xây dựng phương pháp nghiên cứu.
Theo quan điểm này tài nguyên ĐDSH vừa là bộ phận của hệ thống tự
nhiên vừa là một bộ phận của hệ thống kinh tÕ x· héi.
13
+ ĐDSH là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, bởi vì sự tồn tại và phát
triển của nó phụ thuộc những quy luật tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác trong hệ thống tự nhiên như địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu... Do quan
hệ chặt chẽ với yếu tố tự nhiên mà có thể bảo tồn ĐDSH bằng các tác động
của yếu tố tự nhiên.
+ ĐDSH cịng lµ mét bé phËn cđa hƯ thèng kinh tÕ vì sự tồn tại và phát
triển của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người như trồng rừng,
xúc tiến tái sinh khai thác lâm sản, làm nương rẫy, săn bắn chim thú... Đến
lượt mình, các hoạt động này lại phụ thuộc vào mức kinh tế, cơ cấu ngành
nghề, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, ... Ngoài ra, ĐDSH cũng tác mạnh
mẽ tới các yếu tố kinh tế thông qua cung cấp nguyên liệu, năng lượng và
thông tin cho hoạt động kinh tế của con người. ĐDSH quan hệ chặt chẽ với
các yếu tố trong hệ thống kinh tế nên có thể bảo tồn ĐDSH bằng việc tác động
vào các yếu tố kinh tế. Đây là lý do vì sao, tác giả việc nghiên cứu của ảnh
hưởng cộng đồng đến bảo tồn ĐDSH và xây dựng giải pháp kinh tế nhằm điều
hoà mối quan hệ giữa bảo tồn UBND xà và UBND huyện.
* Chuyển giao công nghƯ
- Chun giao kü tht sư dơng tiÕt kiƯm nguyªn liệu như: bếp đun củi cải
tiến, bếp ga sinh học nhằm giảm áp lực về nguồn nguyên liệu vào tài
nguyên rừng.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm từ cấp thôn nhằm tạo điều
kiện nhanh chóng và dễ dàng cho ngêi d©n tiÕp cËn khoa häc kü thuËt.
- øng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài nguyên cũng như
chỉ đạo sản xuất. Trang bị máy tính tới xà và nối mạng thí nghiệm nhằm
phục vụ chuyển giao công nghệ nhanh chóng và cập nhật, sau đó có thể
nhân rộng ra các vùng lân cận. Ban quản lý KBTTN kết hợp với Chi cục
Kiểm lâm có thể xây dựng trang Web về quản lý tài nguyên rừng, trong đó
có thông tin về bảo tồn ĐĐSH và những thông tin cần thiết khác về thiên
nhiên
4.6.2.2. Nhóm giải pháp kinh tế
Những giải pháp kinh tế nhằm tác động vào mối quan hệ của các yếu tố
kinh tế thúc đẩy hoạt động bảo tồn ĐDSH.
88
* Giải pháp quản lý, khai thác sử dụng bền vững một số loại lâm sản
Khai thác sử dụng tài nguyên rừng cũng là một trong những truyền thống
văn hoá, đồng thời là một nguồn thu nhập đáng kể trong đời sống của người
dân. Vì vậy, cần có giải pháp quản lý, khai thác và sử dụng bền vững các loại
lâm sản. Sau khi thảo luận với người dân, một số giải pháp cơ bản được đề
xuất thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4-16: Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loại lâm sản
Tên lâm sản
Hình thức
Địa điểm khai
khai thác
thác
Chặt,
Củi
thu Nương rÃy, rừng
lượm
Hái,
Sấu
vùng đệm
nhặt
quả
Song mây
Các loại rau
quả khác
Các loại cây
thuốc
Chặt
Thu hái
Thu hái
thác phải trồng thêm 2 cây/mùa
đệm
và Cấm lấy sợi mây dài dưới 3m, mỗi người
Phân khu PHST
Vùng
đệm
và
phân khu PHST
Vùng
Cấm chặt hạ cây đang sống
Cấm chặt hạ cây, cành, mỗi người khai
Rừng
Vùng
Giải pháp quản lý và phát triển
đệm
và
phân khu PHST
đi lấy mây phải trồng thêm 15 bụi/năm
Trồng thêm tại vườn hộ, nương rÃy.
Trồng thêm tại vườn hộ, nương rÃy.
Mỗi hộ gia đình lấy gỗ làm nhà phải trồng
Gỗ làm nhà
Chặt hạ
Rừng vùng đệm
Gà rừng
Bẫy, nỏ
Quanh nương rẫy
Bẫy, đào bắt
Phân khu PHST
Cấm dùng súng
và vùng đệm
Các
loại
sóc, chuột
thêm 10 cây của loài bị chặt
Cấm dùng súng và lợi dụng bắt loài khác
- Trước hết, đánh giá, so sánh những loại lâm sản quan trọng đối với người
dân. Sau đó xác định loài nào được khai thác
- Xác định phương thức khai thác và phát triển bền vững cho từng loài:
+ Đối với Trám, Sấu tiến hành trồng bổ sung trong các khu rừng thứ sinh,
rừng phục hồi và đất trống cây gỗ rải rác trong chương trình khoanh
nuôi tái sinh kÕt hỵp trång bỉ sung.
89
+ Đối với song mây, tiến hành trồng thêm dưới tán rừng và quy định khai
thác sợi mây có chiều dài trên 3m.
+ Đối với mật ong rừng, quy định phương thức khai thác, không được chặt
cây để lấy mật ong. Tổ chức triển khai nuôi ong lấy mật tại các thôn để
tăng thu nhập cho người dân.
+ Đối với một số loài cây gỗ làm nhà, quy định theo Quyết định 178 của
Thủ tướng Chính phủ và chỉ được khai thác ở vùng đệm.
+ Đối với một số loài động vật, chỉ được bắt một số loài kinh tế không bị
cấm trong các danh mục cấm săn bắt của Nhà nước và quốc tế. Phải quy
định vùng đặt bẫy, các loại bẫy.
- Xác định vùng khai thác cụ thể: Trước mắt chỉ được khai thác chủ yếu ở vùng
đệm và phân khu phục hồi sinh thái. Riêng phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có
thể nghiên cứu cụ thể và đề xuất được thu hái Sấu, Trám, lấy mật ong.
- Các quy định này sẽ được đưa vào quy ước bảo vệ rừng để có khung thể
chế thực hiện và xử lý các trường hợp vi phạm
*Du lịch sinh thái nhân văn
Cảnh quan núi đá vôi ở KBTTN Hang Kia - Pà Cò và đa dạng về
văn hoá đà gợi mở các lợi ích kinh tế tiềm tàng to lớn mà các hình thức
du lịch phù hợp có thể đem lại cho cộng đồng, đồng thời hỗ trợ cho việc
bảo tồn ĐDSH. Bằng cách hỗ trợ vốn cho cộng đồng xây dựng các cơ sở hạ
tầng du lịch cỡ nhỏ: nhà vệ sinh, nhà tắm đơn giản và mở lớp tập huấn cho
cộng đồng những kỹ năng cơ bản để hướng dẫn khách du lịch về các loài động
thực vật quý hiếm của KBTTN cần được bảo vệ và nét độc đáo về văn hoá của
thôn bản.
* Dịch vụ cung cấp giống quý hiếm
Với nhiều loài động vật quý hiếm, KBTTN có thể trở thành nơi lưu
giữ và cung cấp nhiều loài giống cây trồng, vật nuôi quý giá trị cao. Bao
90
gồm: các loài dược liệu, các loài phong lan, song mây, chè shan tuyết,
chè đắng, các loài động vật hoang dÃ. Để dịch vụ cung cấp giống quý
hiếm trở thành ngành nghề cần nghiên cứu xây dựng những quy trình
công nghệ nhân giống, kinh doanh giống... để vừa tạo được nguồn thu
cho KBTTN và cộng đồng vừa giảm áp lực vào tài nguyên rừng.
* Chế biến lâm sản
Chế biến lâm sản được xác định là nghề quan trọng của những
vùng có rừng. Nhờ chế biến giá trị của lâm sản có thể tăng lên hàng chục
lần. Vì vậy, phát triển chế biến lâm sản ở xà Tân Sơn sẽ là yếu tố quan
trọng vừa góp phần nâng cao thu nhập cho người dân vừa tăng giá trị
kinh doanh rừng, thúc đẩy người dân bảo vệ rừng và phát triển rừng. Phát
triển chế biến lâm sản ở xà ưu tiên hướng vào LSNG. Đây là nguồn
nguyên liệu có thể phục hồi nhanh và việc khai thác không làm tổn hại
đến các giá trị khác của rừng.
4.6.2.3. Nhóm giải pháp về xà hội
Những giải pháp xà hội cho bảo tồn tài nguyên ĐDSH là những giải
pháp nhằm tác động vào các yếu tè x· héi nh nhËn thøc kiÕn thøc, phong tôc
tËp quán, chính sách, thể chế, tạo công ăn việc làm liên quan đến bảo tồn
ĐDSH. Trên cơ sở phân tích kết quả của đề tài, một số giải pháp chính về xÃ
hội được đề xuất như sau:
* Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng ở các thôn, dựa trên cơ
sở sau:
- Xem xét thể chế của địa phương từ trước tới nay, những quy định nào còn
phù hợp với điều kiện hiện nay và những quy định hiện hành có thể đưa
vào quy ước.
- Dựa trên Thông t 56 cđa Bé NN&PTNT vỊ híng dÉn x©y dùng quy ước
bảo vệ và phát triển rừng ở thôn bản.
91
- Dựa trên Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991; Quyết định
178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quyền lợi và nghĩa vụ của
các tổ chức cá nhân được nhận khoán, giao đất và thuê đất lâm nghiệp;
Chính sách đầu tư theo Quyết định 661/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phđ vỊ trång míi 5 triƯu hecta rõng.
Néi dung chđ yếu của quy ước bảo vệ và phát triển rừng:
- Thiết lập quy định về đốt phát rÃy, trong đó quy định rõ trong ranh giới
khu BTTN không được đốt phát rÃy, quy định khu vực đốt phát rÃy trong
vùng đệm.
- Xây dựng quy định về phòng cháy chữa cháy rừng.
- Xây dựng quy ước về khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở phân khu phục
hồi sinh thái và vùng đệm.
- Xây dựng quy ước về săn bắt, khai thác động vật hoang dà ở vùng đệm và
phân khu phục hồi sinh thái, trong đó kèm theo danh mục những loài cấm
săn bắt và vận chuyển.
- Xây dựng quy ước về chăn thả gia súc.
- Xác định lợi Ých, nhiƯm vơ cđa chđ rõng vµ ngêi tham gia bảo vệ rừng.
Trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền hưởng lợi trên từng đối tượng: bảo
vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi và trồng rừng theo quy định của nhà nước
- Xác định thủ tục phạt, bồi thường đối với những người vi phạm và chế độ
thưởng đối với người có công. Trong đó quy định rõ mức phạt tối đa, tối
thiểu và mức nào cần đề nghị cấp thẩm quyền cao hơn. Mức thưởng cũng
được quy định rõ.
- Xác định người thực thi quy ước là toàn dân trong thôn và cơ quan chịu
trách nhiệm điều hành là Hội đồng quản lý rừng của thôn.
92
* Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và kiến thức bảo tồn
đa dạng sinh học
Tuyên truyền giáo dục là một trong những nội dung hoạt động rất quan
trọng trong đồng quản tài nguyên rừng. Nó không chỉ giúp người dân, mà còn
giúp chính các cán bộ làm công tác tuyên truyền tự nâng cao nhận thức về bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Khi người dân và các bên liên quan đến
tài nguyên rừng nâng cao được nhận thức, tự nhận ra được những giá trị của tự
nhiên để họ tự cải thiện hành vi đối xử với tự nhiên thì khi đó công tác bảo tồn
sẽ thành công và tài nguyên thiên nhiên sẽ được sử dụng ổn định, bền vững.
Để đạt được mục tiêu này, các giải pháp được đề xuất như sau:
- Đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
tuyên truyền.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền giáo dục có sự tham gia của
người dân và xây dựng các câu lạc bộ sở thích về bảo tồn thiên nhiên và
phát triển kinh tế xà hội.
- Thu hút những người có khả năng tuyên truyền tham gia như: Già làng, cán
bộ phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, giáo viên và những người
địa phương thông thạo tiếng Việt và tiếng địa phương tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình tiếp cận.
- Xây dựng pan nô, áp phíc, tranh cổ động tuyên truyền rộng rÃi ở những nơi
công cộng về công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Đưa giáo dục môi trường vào các buổi học ngoại khoá trong trêng häc
theo chØ thÞ 36 CT/TW cđa Bé ChÝnh trÞ và quyết định 1363/QĐ- TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời ấn hành sách, tranh, ảnh tuyên truyền
trong trường học.
Dưới đây là mô hình phương pháp truyền thông bảo tồn thiên nhiên tại
xà Tân Sơn:
93
Hình 4-7: Phương pháp truyền thông ở xà Tân Sơn
* Tăng cường liên kết giữa chính quyền và cộng đồng ở địa phương
trong công tác bảo tồn
Từ những bài học của các VQG và KBTTN khác, đà chỉ rõ giải pháp
quan trọng để thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa BQL với chính quyền và
cộng đồng ở đây cũng tham gia trong xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý
từ khâu điều tra, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, giám sát kế hoạch, điều
chỉnh kế hoạch đà đề ra.
Ngoài ra còn một số giải pháp để tăng cường sự tham gia của phụ nữ
vào trong công tác bảo tồn ĐDSH:
- Hiện nay trong cộng đồng dân cư miền núi với tình trạng bất bình
đẳng trong phân công lao động gia đình, phụ nữ phải làm nhiều việc nội trợ,
trong khi họ vẫn phải chăm sóc công việc sản xuất đồng ruộng và cuộc sống
94
gia đình. Do do, người phụ nữ ít có cơ hội học tập, giao tiếp và tham gia. Vì
vậy, các kế hoạch phát triển thôn bản, cần đặc biệt quan tâm vấn đề giới trong
quản lý tài nguyên.
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ thôn bản đối với các cuộc họp
triển khai công tác bảo vệ, phát triển rừng vào bảo tồn tài nguyên.
- Hướng dẫn phụ nữ nhận biết, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các sản phẩm rừng, trước hết là những sản phẩm gắn với đời sống
hàng ngày của họ như măng, củi, rau rừng, các loại cây thuốc... Có thể tổ chức
các nhóm phụ nữ sử dụng sản phẩm, nhóm phụ nữ bảo vệ rừng ở các thôn
trong xà Tân S¬n.
95
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận:
Qua kết quả phỏng vấn hộ gia đình, thảo luận kết hợp với điều tra bổ sung
và phân tích tổng hợp số liệu thu được, chúng tôi đi đến những kết luận sau:
Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò có giá trị cao về đa dạng sinh học
- Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò có tiềm năng to lớn về bảo tồn thiên nhiên
với diện tích rộng lớn 7.091 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
hệ sinh thái rừng trên núi đá vô. Tính đa dạng sinh học cao với 47 loài thú,
144 loài chim, 26 loài bò sát vµ lìng c vµ 329 loµi thùc vËt bËc cao có
mạch. Trong số đó có 42 loài động vật và 30 loài thực vật được ghi trong
Sách đỏ Việt Nam.
Công tác quản lý tài nguyên của Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò
- Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò đà có quyết định khoanh cấm từ
năm 1993 và thành lập Ban quản lý năm 2000 song công tác quản lý bảo
tồn chưa tốt do lực lượng kiểm lâm còn thiếu và năng lực cán bộ về bảo tồn
còn nhiều hạn chế. Nên việc săn bắt động vật và khai thác lâm sản vẫn xẩy
ra thường xuyên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính ĐDSH.
ảnh hưởng của cộng đồng địa phương đến công tác bảo tồn
- Tân Sơn là xà có 4 tộc người sinh sống, trong đó người Thái và người Dao
chiếm là chủ yếu. Trình độ dân trí thấp, chưa có sự bình đẳng trong phân
công lao động, quyền lực trong gia đình tập trung ở nam giới.
- Tân Sơn là xà miền núi địa bàn dân cư thưa thớt, có ®iỊu kiƯn khÝ hËu thêi
tiÕt kh¾c nghiƯt, diƯn tÝch ®Êt nông nghiệp ít, năng suất cây trồng lại thấp,
chăn nuôi chủ yếu ở quy mô nhỏ nên đời sống của người dân gặp nhiều
khó khăn. Sau thời vụ nông nghiệp, người dân vào rừng săn bắt, khai thác
lâm sản và LSNG. Chính các hoạt động này đà góp phần làm suy thoái
đáng kể nguồn tài nguyên động thực vật ở khu vực, đặc biệt là loài quý
hiếm, có giá trị kinh tÕ cao.
96
Vai trò của cộng đồng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học
- Cộng động địa phương chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng cũng
như sự cần thiết bảo tồn ĐDSH.
- Người dân địa phương chính là những thành viên của cộng đồng, làm nên
sức mạnh cộng đồng, họ sinh sống trong ranh giới KBTTN. Chính vì vậy,
cộng đồng và người dân hiểu rất rõ về những đặc điểm các loài động thực
vật, hiểu rõ khả năng tác động của con người đến khu bảo tồn.
- Những hình thức quản lý từ hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng đều có sự
liên kết thống nhất thông qua các quy ước thôn, bản và các quy định khác
về bảo tồn và khặng định sự tham gia của người dân có vai trò quan trọng
trong quá trình quản lý bảo vệ tại KBTTN Hang Kia- Pà Cò.
- Những phân tích về giới cho thấy phụ nữ thiệt thòi và vất hơn đàn ông,
nhưng vai trò của họ lại thấp hơn trong hầu hết các hoạt động của gia đình
và xà hội. Cần khuyến khích sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động
để đảm bảo sự công bằng về giới và phát huy được vai trò của phụ nữ trong
quản lý tài nguyên rừng.
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với công tác bảo tồn đa dạng
sinh học
- Những thuận lợi trong công tác bảo tồn
+ Có sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền tỉnh Hòa Bình
+ Có sự đầu tư các chương trình dự án của Trung ương
+ Hệ thống đường giao thông thuận tiện giúp phát triển kinh tế
+ Hệ thống điện lưới Quốc gia đà về các thôn bản, là nguồn năng lượng
quan trọng phục vụ sản xuất, sinh hoạt văn hoá cho nhân dân
+ Người dân có kinh nghiệm và kiến thức thực tế liên quan đến vấn đề
bảo tồn.
+ ĐÃ có quy hoạch, phân định ranh giới các loại đất, giao đất cho hộ gia
đình, nhóm hộ và cộng đồng quản lý.
97
- Những khó khăn đối với công tác bảo tồn
+ Nhiều thành phân dân tộc, nhiều người dân không biết chữ nên việc triển
khai các chủ trường, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước gặp nhiều
khó khăn.
+ Năng suất, sản lượng các loài vật nuôi cây trồng thÊp, cc sèng ®ãi
nghÌo vÉn diƠn ra.
+ Cha cã sù phối hợp chặt chẽ giữa Ban quản lý và cộng đồng địa phương
trong công tác quản lý rừng.
Đề xuất những giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của
cộng đồng:
- Nhóm giải pháp khoa học công nghệ
+ Quy hoạch sử dụng đất, giao đất và quản lý tài nguyên rừng, xác định
ranh giới các loại đất, ranh giới khu bảo tồn và các phân khu, phân bổ
đất đai nhằm quản lý hiệu quả tài nguyên rừng và phát triển kinh tế xÃ
hội. Giao đất cho các đối tượng: Hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng.
+ Chuyển giao khoa học kỹ thuật về bảo tồn thiên nhiên, phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp và ứng dụng tin học trong quản lý tài nguyên rừng.
- Nhóm giải pháp kinh tế
+ Đề xuất quản lý, khai thác và sử dụng bền vững một số loại lâm sản ít
ảnh hưởng tới công tác bảo tồn nhưng đem lại hiệu quả cao về kinh tế
cho cộng đồng dân cư địa phương.
+ Phát triển du lịch sinh thái
+ Dịch vụ cung cấp giống quý hiếm
+ Chế biến lâm sản
- Nhóm giải pháp xà hội
+ Xây dựng quy ước bảo vệ rừng thôn bản.
+ Nhóm giải pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo tồn
và phát triển bền vững cho céng ®ång