SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THCS&THPT NHƯ THANH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP GIÁO DỤC DI SẢN CHO HỌC SINH
LỚP 12 THÔNG QUA DẠY - HỌC MÔN ĐỊA LÍ NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC
Ở TRƯỜNG THCS&THPT NHƯ THANH
Người thực hiện: Quách Thị Khánh
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THCS&THPT Như Thanh
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lý
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................3
2.1.2 Cơ sở thực tiễn.............................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu..................................................................4
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện................................................................5
2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Tích hợp qua các bài dạy trên lớp..............................5
2.3.2. Biện pháp thứ 2: Tích hợp giáo dục di sản thông qua kiểm tra, đánh giá.............11
2.3.3.Biện pháp thứ 3: Trải nghiệm di sản..........................................................13
2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục di sản cho học sinh.............................18
3. KẾT LUẬN.....................................................................................................19
3.1. Kết luận........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra
những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những
yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn
nhân lực. Nhiệm vụ của ngành giáo dục là đào tạo được đội ngũ lao
động trình độ cao, tích cực, tự lực và sáng tạo đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phấn đấu có
thể đáp ứng được yêu cầu lao động của các nước tiên tiến trên thế
giới.
Nhằm góp phần giáo dục toàn diện học sinh, trang bị cho học
sinh những kiến thức cơ bản và trọng tâm của các mơn học, mà cịn
phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Nhằm gìn giữ và phát
huy các giá trị của di sản, đặc biệt là các di sản văn hóa. Vì lợi ích
của tồn xã hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã có hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở các trường phổ
thông.
Việt Nam là đất nước có nhiều di tích, di sản văn hóa q giá
cần được giữ gìn và phát huy. Một bộ phận giới trẻ hiện nay
không hiểu hết các giá trị của các di sản văn hóa, ít tìm hiểu cái
hay, cái đẹp của các di sản văn hóa vì vậy việc giáo dục nhằm bảo
tồn và phát huy được các giá trị của di sản văn hóa Việt Nam là vơ
cùng cần thiết. Nhằm giúp cho học sinh có ý thức trân trọng
những giá trị tinh hoa của dân tộc, của địa phương; rèn luyện cho
học sinh kỹ năng sống có văn hóa, có trách nhiệm với bản thân và
xã hội.
Thế hệ trẻ là chủ nhân của đất nước, là người sở hữu các di
sản văn hóa. Giáo dục di sản văn hóa và giáo dục thơng qua các di
sản văn hóa cho thế hệ trẻ là góp phần xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giáo dục di sản cho thế hệ
trẻ ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường là cơng tác đang
được ngành giáo dục coi trọng.
Di sản là tài nguyên tri thức phong phú và vô tận để học tập
suốt đời. Di sản không chỉ được coi là tài sản có giá trị truyền
thống giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ, mà còn là mà còn là
nguồn lực to lớn góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1
Giáo dục di sản cho các em học sinh THPT là một việc thiết
thực. Trường THCS&THPT Như Thanh đóng trên địa bàn vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn, dân cư chủ yếu là người dân tộc thiểu
số. Những hiểu biết, quan tâm tới các di sản, giá trị văn hóa của
các di sản còn rất nhiều hạn chế. Xuất phát từ lí do trên tơi đã
chọn đề tài “Tích hợp giáo dục di sản cho học sinh lớp 12 thông
qua dạy - học mơn Địa lí nhằm phát triển năng lực, phẩm chất
người học ở trường THCS&THPT Như Thanh” với hi vọng
giúp cho học sinh tại trường THCS & THPT Như Thanh hiểu biết
thêm về các di sản văn hóa Việt Nam, các giá trị của di sản, cần
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và ứng xử với các di sản
văn hóa bằng lịng tự hào dân tộc, bằng hiểu biết và niềm đam mê
cái đẹp, cái tinh túy của di sản văn hóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục di sản
trong các cơ sở giáo dục, các trường học.
- Giúp học sinh hiểu được giá trị về lịch sử, địa lí, các phong
tục tập quán, các lễ hội của địa phương …
- Giáo dục di sản nhằm tác động lớn đến tư tưởng, tình cảm
của học sinh, thơng qua đó học sinh sẽ có nhận thức giá trị của
những di sản xung quanh, từ đó có thái độ, hành vi đúng đắn, có ý
thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.
- Nhằm hình thành và nâng cao ý thức tơn trọng, gìn giữ và
phát huy các giá trị văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực,
sáng tạo trong đổi mới các phương pháp học tập và rèn luyện, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu
cầu văn hóa ngày càng cao của học sinh, góp phần xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa của thế giới.
- Giúp học sinh có được phương pháp học tập hiệu quả, lĩnh
hội tốt kiến thức Địa lí, từ đó nâng cao kỹ năng, năng lực học tập
cho học sinh. Qua đó, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học góp
phần nâng cao chất lượng, hồn thành mục tiêu giáo dục tồn diện
trong nhà trường phổ thơng.
- Giúp học sinh có thái độ, tinh thần học tập nghiêm túc, u
thích mơn học hơn, khơng cịn ngại khó, ngại khổ trong ôn luyện,
2
từ đó học sinh cịn có thái độ học tập nghiêm túc đối với các bộ
môn khác.
- Giáo dục học sinh phát triển tồn diện về phẩm chất, năng
lực, có tri thức và kỹ năng, có khả năng chiếm lĩnh tri thức mới
một cách độc lập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các di sản của Việt Nam và địa phương.
- Thực trạng về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị của di
sản Việt Nam trong thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng.
- Thực trạng về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị của di
sản của học sinh tại trường THCS&THPT Như Thanh.
- Thực trạng về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản
của thế hệ trẻ.
- Thực trạng về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị của di
sản của người dân tại địa bàn huyện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp chính: Quan sát nắm tình hình thực tế ở
địa phương; khảo sát điều tra lấy thông tin cụ thể tại đơn vị; phân
tích các giải pháp; tổng hợp - so sánh đánh giá kết quả để rút ra
bài học kinh nghiệm và đưa ra đề xuất giúp công tác giáo dục di
sản cho học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, Điều lệ trường trung học,
Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Sở GD&ĐT Thanh Hóa, Trường THCS&THPT Như
Thanh.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng
lực người học; các văn bản về đổi mới giáo dục toàn diện theo
tinh thần Nghị quyết 29- BCHTW Khóa VIII.
- Kiểm tra nhận thức và các kỹ năng của học sinh thông qua
thực hành làm bài thi, kiểm tra.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên
về giáo dục, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020 - 2021.
3
Luật giáo dục nước ta đã xác định rõ: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”- điều 2 Luật giáo dục năm
2005.
Trong q trình giáo dục, ngồi việc trang bị cho học sinh tri
thức thông qua các giờ học trên lớp, nhà trường cịn có nhiệm vụ
giúp các em bổ sung và hoàn thiện những tri thức ấy, tạo điều kiện
cho các em làm quen với các lĩnh vực khác nhau trong đời sống
xã hội, giúp các em có cơ hội liên hệ các kiến thức đã học với
thực tế cuộc sống trong cộng đồng cũng như tổ chức các hoạt
động trong nhà trường và ngồi xã hội. Từ đó hình thành cho các
em thái độ đúng đắn, các hành vi và thói quen tốt, các kỹ năng
hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội về chính trị,
đạo đức, pháp luật…
Tổ chức giáo dục di sản trong nhà trường phổ thơng có hiệu
quả, đặc biệt với những trường đối tượng học sinh phần lớn là
người dân tộc thiểu số, sống trong vùng kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn sẽ góp phần tích cực đến tư tưởng tình cảm của học
sinh. Khi được tìm hiểu, tiếp cận và trải nghiệm thực tế, các em sẽ
được nâng cao hiểu biết với những di tích đồng thời có thái độ và
hành vi đúng đắn, có ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy những di
sản văn hóa của quê hương. Việc sử dụng di sản trong dạy học
góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức, kích thích
hứng thú, giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh
kiến thức.
Di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thơng bao gồm:
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng
đồng hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng,
không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang
4
thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các
hình thức khác.
Giáo dục di sản là nhiệm vụ của nhiều ban ngành, các địa
phương. Và đương nhiên ngành Giáo dục khơng thể đứng ngồi
cuộc. Giáo dục di sản nhằm giáo dục cho học sinh hình thành và
nâng cao ý thức tơn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di
sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi
mới phương pháp học tập và rèn luyện; góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
- Đặc điểm chung của địa phương
Trường THCS&THPT Như Thanh đóng trên địa bàn xã
Phượng Nghi, một xã 135 nằm cách xa trung tâm huyện Như
Thanh. Vùng tuyển sinh gồm các xã phía Bắc của huyện (Phượng
Nghi, Mậu Lâm, Cán Khê, Xuân Du). Đây là nơi cư trú của phần
lớn người dân tộc thiểu số như Mường, Thái, Thổ... và cũng là các
xã 135 của Huyện.
Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng, giao thơng, thơng tin, văn
hố, chính trị - xã hội... cịn rất nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất
thiếu thốn, khơng đồng bộ, lạc hậu... so với các khu vực khác
trong tỉnh. Đặc biệt là trình độ dân trí cịn thấp, đại đa số làm nghề
nơng nên có rất nhiều hạn chế trong nhận thức và phương pháp
giáo dục trẻ và sự học.
- Đặc điểm nhà trường
Trường THCS&THPT Như Thanh được thành lập theo
Quyết định 2628/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
ngày 15 tháng 8 năm 2014. Sau 7 năm thành lập, trường đã đi vào
hoạt động ổn định và đạt được một số thành tích, bước đầu tạo
nền móng vững chắc cho sự phát triển của nhà trường trong
những năm học tới.
Năm học này trường có 23 lớp. Cơ sở vật chất nhà trường và
trang thiết bị dạy học còn rất nhiều thiếu thốn.
5
Học sinh THCS&THPT Như Thanh trong một buổi ngoại khóa
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
*Những hạn chế, tồn tại
- Về phía nhà trường: Ban Giám hiệu nhà trường cùng với
Đoàn thanh niên đã tổ chức một số hoạt động tuyên truyền về giáo
dục di sản như: phổ biến trong các giờ chào cờ, giờ sinh hoạt, và
một số hoạt động khác của Đoàn trường tuy nhiên chưa thường
xuyên, chưa có nhiều hình thức hấp dẫn thu hút được sự chú ý của
đại bộ phận học sinh. Do vậy, chưa đạt được hiệu quả cao.
- Về phía giáo viên:
Một số giáo viên trong q trình giảng dạy cịn q thiên vào
truyền thụ kiến thức nên đơi khi cịn ít chú trọng đến kiến thức về
lịch sử, văn hóa dân tộc cịn ít lấy ví dụ cụ thể, ít liên hệ với cuộc
sống hàng ngày, việc ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày chưa
cao, việc phối hợp đưa các di sản văn hóa vào nhà trường ít được
quan tâm. Ngun nhân một phần là do giáo viên chưa nhận thức
đầy đủ về vai trò của việc lồng ghép nội dung giáo dục di sản đối
việc việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, do thời gian một
tiết học có hạn, trong khi đó dung lượng kiến thức của một bài
học quá dài nên việc lồng ghép khó khăn, dẫn đến việc lồng ghép
vội vàng, qua loa.
6
Trong tổ chun mơn đã có một số giáo viên tích hợp nội
dung giáo dục di sản. Tuy nhiên, việc giáo dục chưa sâu sắc, chưa
đổi mới về hình thức và phương pháp giáo dục nên hiệu quả giáo
dục chưa cao.
Ở trường, tôi chưa mạnh dạn đề xuất các tổ chức nhà trường
về thực hiện các buổi tham quan các danh lam thắng cảnh, các di
tích lịch sử địa phương.
- Về phía học sinh:
Học sinh của trường THCS & THPT Như Thanh hiểu biết các
di sản còn hạn chế, ngay cả các di sản văn hóa của huyện nhà,
chưa hiểu rõ được các giá trị của di sản văn hóa đó từ đó ý thức về
bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa chưa cao.
Học sinh chưa ham học mơn Địa lí, việc vận dụng hiệu quả
kiến thức Địa lí vào cuộc sống hàng ngày cịn nhiều bất cập.
Các em gặp nhiều khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng học
tập, kĩ năng sống, hiểu biết về các di sản còn nhiều hạn chế. Học
sinh người dân tộc thiểu số có nhiều thiệt thịi hơn về nhận thức, xa
nhà, sự gần gũi, quan tâm, định hướng của phụ huynh chưa thường
xuyên. Nhận thức của các em về vai trò của việc học đối với tương
lai của bản thân chưa cao do vậy chưa chú tâm vào việc học tập.
*Yêu cầu đặt ra:
- Để giải quyết tận gốc của vấn đề, cần nhiều giải pháp đồng
bộ. Song, trước hết về mặt chủ quan, việc làm cần thiết là phải
thay đổi nhận thức, tâm lý, hành vi của người dân, đặc biệt là học
sinh và phụ huynh người dân tộc thiểu số ở miền núi. Đó là chức
năng tích cực của cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục về di
sản, bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản văn hóa.
- Tăng cường cơng tác giáo dục di sản trong trường học bằng
nhiều các hoạt động đa dạng: tích hợp trong dạy học, hoạt động
ngoại khóa, trong kiểm tra đánh giá, tổ chức các cuộc thi, trải
nghiệm… với nhiều hình thức hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh
trong tìm hiểu về các di sản, tìm hiểu nội dung bài học phát huy tư
duy độc lập, sáng tạo, giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh,
giáo dục truyền thống yêu nước, yêu quê hương.
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện
Qua nhiều năm giảng dạy tích hợp giáo dục di sản cho học
sinh, tơi mạnh dạn đề xuất các giải pháp sau:
7
2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Tích hợp qua các bài dạy trên
lớp
- Lý do đề xuất: Trong chương trình Địa lí THPT nói chung
và Địa lí 12 nói riêng có một số bài học liên quan đến vấn đề du
lịch, di sản, các giá trị văn hóa truyền, có thể tích hợp giáo dục di
sản. Mặt khác giáo dục di sản đối với học sinh không chỉ giáo dục
một tiết, một bài, hay chỉ ở một khối học mà cần được giáo dục
thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của các em, thậm
chí việc giáo dục di sản cịn có thể tích hợp dạy ở các mơn học
khác. Như vậy sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục di sản, góp phần bảo
tồn các di sản văn hóa tại địa phương, từ đó nâng cao ý thức trách
nhiệm của học sinh đối với các di sản văn hóa tại địa phương cũng
như các di sản văn hóa trong cả nước.
Dưới đây là một số địa chỉ tích hợp giáo dục di sản vào một
số bài dạy mơn Địa lí cơ bản lớp 12 THPT mà bản thân tôi đã
lồng ghép giảng dạy:
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Mức độ tích
hợp
Bài 31: Vấn đề phát Mục 2: Du lịch
Liên hệ
triển thương mại và
du lịch.
Bài 32: Vấn đề khai Mục 5: Kinh tế Biển
Liên hệ
thác thế mạnh ở
TD&MNBB
Bài 33: Vấn đề Mục 1: Các thế mạnh
Liên hệ
chuyển dịch cơ cấu chủ yếu của vùng
kinh tế ở ĐBSH
Bài 36: Vấn đề phát Mục 2b: Du lịch biển
Liên hệ
triển kinh tế xã hội ở
DHNTB
- Biện pháp thực hiện: Trong mỗi bài dạy có tích hợp giáo dục
di sản, giáo viên sẽ lồng ghép một số câu hỏi liên hệ thực tế về các
di sản tại địa phương học sinh sinh sống, tại huyện nhà, trong tỉnh;
nhận thức của học sinh về giá trị của các di sản; biết được sự cần
thiết phải bảo tồn và phát huy các di sản nhất là di sản văn hóa; sự
cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói
8
riêng. Giáo viên cũng có thể tổ chức trị chơi nhỏ giáo dục di sản
cho học sinh. Kết hợp với các câu hỏi liên hệ, tổ chức trò chơi,
giáo viên có thể đánh giá cho điểm để khuyến khích sự hưởng
ứng, tham gia của học sinh vào các hoạt động học nói chung cũng
như việc giáo dục di sản.
Sau đây là một ví dụ về tích hợp giáo dục di sản qua bài dạy,
Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại và du lịch. Mục 2: Du lịch.
a)Tài nguyên du lịch.
BÀI 31: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH
2/ Du lịch
a)Tài nguyên du lịch.
* Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm tài nguyên du lịch,
các loại tài nguyên du lịch của nước ta.
- Kĩ năng: sử dụng bản đồ du lịch, sơ đồ, Át lát Địa lí.
- Thái độ: Học sinh nhận thức được giá trị của các di sản, sự
cần thiết của việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản văn hóa,
thêm yêu quê hương, đất nước.
- Năng lực sử dụng bản đồ, năng lực tư duy tổng hợp, năng
lực tìm kiếm và xử lí thơng tin, hợp tác, sử dụng cơng nghệ thông
tin.
* Phương thức hoạt động: Làm việc theo cặp.
* Tiến trình hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa trang 139, 140, kể tên một
số tài nguyên du lịch mà học sinh biết, sau đó trình bày khái niệm
tài ngun du lịch.
- Bằng vốn hiểu biết của bản thân; kết hợp đọc thông tin
trong sách giáo khoa, quan sát sơ đồ hình 31.4, và bản đồ hình
31.5, Át lát Địa lí Việt Nam trang 25, thảo luận theo cặp các câu
hỏi sau:
+ Trình bày các loại tài nguyên du lịch ở nước ta?
+ Căn cứ vào Át lát Địa lí Việt Nam, mỗi loại tài nguyên du
lịch hãy nêu ví dụ cụ thể.
+ Kể tên và xác định trên bản đồ Du lịch (trình chiếu trên
màn hình) các di sản của ở nước ta được UNESCO công nhận là
9
di sản của thế giới?
Bước 2:
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cặp. Trao đổi theo cặp, so
sánh kết quả làm việc, bổ sung kết quả của các cặp.
Giáo viên quan sát, giúp đỡ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận
Đại diện cặp học sinh lên trình bày, các cặp cịn lại so sánh
đối chiếu, tiếp tục bổ sung kết quả làm việc theo cặp.
Trên cơ sở thảo luận và bổ sung của học sinh, giáo viên chốt
nội dung học tập, học sinh điều chỉnh kết quả cá nhân và ghi bài.
Nội dung chốt
2. Du lịch.
a)Tài nguyên du lịch
* Khái niệm
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử,
di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, cơng trình lao động sáng
tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu
về du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu
du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
* Phân loại
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Địa hình: Ven biển có 125 bãi biển (Sầm Sơn, Nha
Trang…), nhiều bãi biển dài và đẹp. Các đảo ven bờ có khả năng
phát triển du lịch. Có 200 hang động đẹp.
Vịnh Hạ Long, động Phong Nha - Kẻ Bàng (được UNESCO
cơng nhận là di sản thiên nhiên thế giới).
+ Khí hậu: Tương đối thuận lợi cho phát triển du lịch. Sa
Pa, Đà Lạt khí hậu mát mẻ quanh năm thuận lợi cho phát triển
du lịch.
+ Nguồn nước: Các hồ tự nhiên, sơng ngịi chằng chịt ở
vùng sơng nước Đồng bằng sơng Cửu Long, các thác nước.
Nguồn nước khống tự nhiên có giá trị đặc biệt đối với phát
triển du lịch.
+ Sinh vật: Các vườn quốc gia, các loài động vật hoang dã,
thủy hải sản là cơ sở phát triển du lịch sinh thái.
- Tài nguyên du lịch nhân văn:
+ Di tích: 4 vạn di tích (hơn 2,6 nghìn được xếp hạng),
10
nhiều di sản văn hóa của Việt Nam được UNESCO cơng nhận là
di sản văn hóa thế giới
+ Các lễ hội văn hoá của dân tộc đa dạng: lễ hội chùa
Hương…
+ Các làng nghề truyền thống…
Các tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và đa dạng, là
điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch cũng
như phát triển kinh tế
Bước 4: GV đánh giá quá trình thực hiện và đánh giá kết quả
cuối cùng của học sinh.
Câu hỏi bổ sung, mở rộng kiến thức, liên hệ thực tế và tích
hợp giáo dục di sản cho học sinh:
- GV mở rộng kiến thức và tích hợp giáo dục di sản
+ Di sản chia thành 3 nhóm: nhóm 1 - di sản được UNESCO
cơng nhận; nhóm 2 - các di sản đặc biệt cấp quốc gia và các di sản
cấp quốc gia; nhóm 3 - các di sản cấp tỉnh.
+ Theo UNESCO thì di sản thế giới được chia thành 3 loại: di
sản thiên nhiên, di sản văn hóa, di sản hỗn hợp (đủ các yếu tố nổi bật
về văn hóa và tự nhiên).
Gv chiếu bản đồ du lịch Việt Nam yêu cầu học sinh kể tên và
xác định trên bản đồ các di sản được UNESCO công nhận
Di sản thiên nhiên: đến năm 2016 có 2 di sản là Vịnh Hạ
Long, Phong Nha - Kẻ Bàng (được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới lần lượt vào năm 1994 và 2003). Gv trình
chiếu ảnh về một số di sản thiên nhiên.
Di sản văn hóa vật thể: đến năm 2016 có 5 di sản là Cố đơ
Huế, phố cổ Hội An, Khu di tích Mĩ Sơn, Hồng Thành Thăng
Long, Thành nhà Hồ (Thanh Hóa). GV trình chiếu ảnh về một số
di sản văn hóa vật thể.
Di sản văn hóa phi vật thể: đến năm 2016 có 10 di sản là Nhã
nhạc cung đình Huế, khơng gian văn hóa cồng chiêng tây Nguyên,
quan họ Bắc Ninh… GV trình chiếu ảnh về một số di sản văn hóa
phi vật thể.
Di sản hỗn hợp: quần thể danh thắng Tràng An.
Gv trình chiếu một số hình ảnh về Tràng An.
- Câu hỏi liên hệ thực tế và tích hợp giáo dục di sản cho
học sinh:
11
+ Các tài nguyên để phát triển du lịch có được coi là di sản
không? Vậy ở địa phương chúng ta có những Di sản nào?
(Vườn Quốc gia Bến En, Hang Lị Cao kháng chiến, Di tích
Đền Phủ Sung, Đền Khe Rồng, Phủ Na, Am Tiên…. GV cung cấp
hình ảnh các di sản địa phương cho HS quan sát)
Lòng hồ Bến En - Vườn quốc gia Bến En - Như Thanh Thanh Hóa
Di tích Lị cao kháng chiến Hải Vân - Như Thanh - Thanh
12
Hóa
Di tích Lị cao kháng chiến Hải Vân được cơng nhận
là di tích lịch sử cấp quốc gia
+ Trình bày những hiểu biết của bản thân về di tích Lị cao kháng
chiến Hải Vân?
Vào năm 1948 lò cao luyện gang nhỏ xây dựng ở Cầu Đất,
huyện Con Cuông (Nghệ An), phục vụ kháng chiến chống thực
dân Pháp. Tuy nhiên, do địa hình hiểm trở gây khó khăn trong vận
chuyển và sinh hoạt, xí nghiệp được chuyển về vùng Cát Văn bên
bờ sông Lam, tỉnh Nghệ An. Thực dân Pháp phát hiện, chúng liên
tục ngày đêm cho máy bay ném bom, đánh phá. Vào cuối năm
1949 lò cao được Cục Quân giới quyết định di chuyển về khu vực
thung lũng Đồng Mười thuộc xã Hải Vân, huyện Như Thanh,
Thanh Hóa.
Tháng 6/1950, các kỹ sư, công nhân bắt đầu xây dựng đồng
thời 2 lò cao với ký hiệu NX1, NX2. Sau khi lắp đặt thành cơng Lị
cao NX3 đi vào vận hành sản xuất ổn định, mỗi ngày sản xuất ra
trung bình 3 tấn gang cung cấp cho việc sản xuất vũ khí ở các chiến
trường cũng đúng vào lúc quân và dân ta làm nên chiến thắng to lớn
tại đèo Hải Vân (tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng), vì vậy cấp trên cũng
đã quyết định cho đổi tên Lò Cao NX3 được mang tên là “Lò cao
Hải Vân”.
13
Lị Cao kháng chiến Hải Vân khơng những đóng góp trực
tiếp cho nhu cầu cuộc kháng chiến mà cịn góp phần phục hồi nền
kinh tế miền Bắc trong những ngày đầu hịa bình lập lại sau cuộc
kháng chiến trường kỳ, gian khổ.
Ngày 18/4/2013, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã quyết
định xếp hạng Lò Cao kháng chiến Hải Vân là di tích lịch sử quốc
gia.
Giá trị to lớn của Lị cao khơng chỉ có thế. Với vị trí nằm ở
ngay cửa ngõ vào khu du lịch vườn quốc gia Bến En, là một tua
du lịch trọng điểm, là quần thể du lịch nghỉ dưỡng cao cấp của
Thanh Hóa đã được tỉnh phê duyệt. Vì thế, việc tuyên truyền, tơn
tạo và phát huy giá trị của di tích Lị cao kháng chiến Hải Vân
không chỉ giúp cho thế hệ trẻ thấy được những kỳ tích của cha
ơng ta trong những năm tháng kháng chiến ác liệt mà còn làm cho
tua du lịch thêm hấp dẫn đối với du khách khi về thăm.
Đền Phủ Na - Xã Xuân Du - Như Thanh - Thanh Hóa
Đền Phủ Na nằm ở chân núi Nưa thuộc xã Xuân Du, huyện
Như Thanh, Thanh Hóa. Cách trường THCS&THPT Như Thanh
8km. Phủ Na được ra đời năm 1909, năm 1993 được nhà nước
công nhận là Di tích lịch sử và thắng cảnh.
+ Ý thức của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn và phát huy các
giá trị của di sản văn hóa hiện nay như thế nào?
(Nhà nước ta từ trung ương đến địa phương đã ban hành các
văn bản về quản lí di sản. Việc bảo tồn và phát huy các giá trị của
di sản văn hóa được sự quan tâm của nhiều người dân trong đó có
giới trẻ. Tuy nhiên cơng tác bảo tồn và phát huy các giá trị của di
sản văn hóa cịn nhiều bất cập, một bộ phận khơng nhỏ giới trẻ
14
không quan tâm đến các giá trị của di sản văn hóa, cũng như việc
bảo tồn và phát huy các giá trị của nó, khơng quan tâm các truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, giá trị văn hóa mà ông cha để
lại.
Như vậy nguy cơ thất truyền, mai một các giá trị văn hóa phi
vật thể và sự xuống cấp của các di tích lịch sử vẫn cịn ở mức báo
động. Giới trẻ hiện nay phần đông không hết về các giá trị của di
sản văn hóa, ít tìm hiểu cái hay cái đẹp của nghệ thuật dân tộc. Vì
vậy việc bảo tồn và phát huy được các giá trị của di sản văn hóa
đã có lúc trở thành nguy cơ tiềm ẩn trong việc giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc.)
+ Em hãy cho biết phát triển Du lịch có ý nghĩa như thế nào
đối với việc giữ gìn các di sản? (Góp phần quan trọng vào việc bảo
vệ môi trường , bảo tồn các di sản, phát triển kinh tế địa phương và
nâng cao thu nhập cho người dân….)
+ Là học sinh trung học phổ thông em sẽ làm gì để bảo vệ
và gìn giữ các Di sản? (Tham gia vào việc giữ gìn, vệ sinh mơi
trường các điểm di tích, di sản văn hóa tại địa phương, không vứt
rác bừa bãi khi đi tham quan. Tổ chức đi tham quan tìm hiểu các
di sản văn hóa, tuyên truyền cho bạn bè và người thân hiểu về các
điểm di sản mà bản thân biết, có điều kiện giúp các cơ quan chức
năng ngăn chặn những người phá hoại di tích lịch sử - văn hóa.)
Như vậy từ việc liên hệ thực tế để trả lời câu hỏi trên học sinh
sẽ nhận thức sâu sắc được giá trị các di sản cả nước nói chung và
các di sản văn hóa tại địa phương, sự cần thiết của việc bảo tồn và
gìn giữ các di sản văn hóa, nâng cao ý thức của học sinh trong
việc phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Tác dụng: Nếu trong quá trình giảng dạy giáo viên thường
xun tích hợp giáo dục di sản thì sẽ góp phần nâng cao hiểu biết
của học sinh về giá trị các di sản, từ đó có ý thức trong việc bảo
vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa tại địa phương cũng như
trong cả nước, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đóng góp và kho tàng di
sản văn hóa thế giới. Tích hợp giáo dục di sản qua một số bài dạy
trên lớp giúp cho bài học trở nên sinh động, hấp dẫn, học sinh sẽ
hứng thú hơn trong học tập và hiểu bài sâu sắc hơn. Hứng thú học
15
tập là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến cường độ học tập và
hiệu quả học tập.
Bên cạnh đó tích hợp giáo dục di sản qua một số bài dạy trên
lớp giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, độc lập, giáo dục
truyền thống yêu nước, yêu quê hương, giáo dục tư tưởng, nhân
cách, đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh góp phần giáo dục tồn
diện học sinh.Tích hợp trong q trình dạy học giúp cho q trình
giáo dục đối với học sinh được diễn ra thường xuyên, liên tục do
đó việc giáo dục đối với học sinh hiệu quả hơn.
2.3.2. Biện pháp thứ 2: Tích hợp giáo dục di sản thông qua
kiểm tra, đánh giá
- Lý do đề xuất: Tích hợp giáo dục sản cho học sinh khơng
chỉ tích hợp trong q trình dạy học mà cịn thơng qua việc kiểm
tra, đánh giá. Các câu hỏi về kiểm tra hiểu biết của học sinh về
các giá trị của các di sản đặc biệt là di sản văn hóa, việc bảo tồn
và phát huy các giá trị của di sản văn hóa có thể sử dụng kiểm tra
thường xun, kiểm tra định kì. Thơng qua việc kiểm tra, đánh giá
sẽ là động lực để học sinh tìm hiểu về các giá trị của các di sản
đặc biệt là di sản văn hóa, việc bảo tồn và phát huy các giá trị của
di sản văn hóa giúp cho giáo viên đánh giá được nhận thức của
học sinh về vấn đề này, từ đó kịp thời có những biện pháp giáo
dục để góp phần nâng cao ý hiểu biết của các em về các giá trị của
các di sản đặc biệt là di sản văn hóa, việc bảo tồn và phát huy các
giá trị của di sản văn hóa.
- Biện pháp thực hiện: Các câu hỏi về giáo dục di sản có thể
sử dụng để kiểm tra thường xuyên hay định kì.
+ Sử dụng câu hỏi tìm hiểu về các di sản văn hóa để kiểm
tra thường xuyên: kiểm tra bài cũ ở các bài như Bài 31: Vấn đề
phát triển thương mại và du lịch. (Địa lí 12)
Ví dụ: Ở địa phương chúng ta có những Di sản nào? Hãy
trình bày hiểu biết của bản thân về một di sản văn hóa tại địa
phương?
Hướng dẫn trả lời:
Vườn Quốc gia Bến En, Hang Lị Cao kháng chiến, Di tích
Đền Phủ Sung, Đền Khe Rồng, Phủ Na, Am Tiên…
Lò cao kháng chiến Hải Vân: Vào năm 1948 lò cao luyện gang
nhỏ xây dựng ở Cầu Đất, huyện Con Cuông (Nghệ An), phục vụ
16
kháng chiến chống thực dân Pháp. Vào cuối năm 1949 lò cao được
Cục Quân giới quyết định di chuyển về khu vực thung lũng Đồng
Mười thuộc xã Hải Vân, huyện Như Thanh, Thanh Hóa.
Lị cao sản xuất gang cung cấp cho việc sản xuất vũ khí ở các
chiến trường cũng đúng vào lúc quân và dân ta làm nên chiến thắng
to lớn tại đèo Hải Vân (tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng). Lị Cao kháng
chiến Hải Vân khơng những đóng góp trực tiếp cho nhu cầu cuộc
kháng chiến mà cịn góp phần phục hồi nền kinh tế miền Bắc trong
những ngày đầu hịa bình lập lại sau cuộc kháng chiến trường kỳ,
gian khổ.
Ngày 18/4/2013, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã quyết
định xếp hạng Lò Cao kháng chiến Hải Vân là di tích lịch sử quốc
gia.
Phủ Na: nằm ở chân núi Nưa thuộc xã Xuân Du, huyện Như
Thanh, Thanh Hóa. Cách trường THCS&THPT Như Thanh 8km.
Phủ Na được ra đời năm 1909, năm 1993 được nhà nước công
nhận là Di tích lịch sử và thắng cảnh.
Tín ngưỡng thờ ở Phủ Na là thờ Mẫu. Vì vậy tín ngưỡng thờ
Mẫu đã hịa phối cùng tín ngưỡng của người Mường cùng tồn tại
và phát triển. Tại đền thờ thánh Mẫu thờ vị anh hùng dân tộc Triệu
Thị Trinh.
+ Sử dụng câu hỏi về di sản để kiểm tra định kì: Trong
chương trình Địa lí lớp 12, phần địa lí du lịch thuộc chương trình
kì II do vậy trong đề kiểm tra giữa học kì II có thể đưa các câu hỏi
về giáo dục di sản vào đề với tỉ lệ phù hợp. Các câu hỏi trong đề
kiểm tra giữa kì II thuộc phần kiến thức tích hợp về giáo dục di
sản có thể soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
Câu hỏi tự luận:
Ví dụ: Nêu ý nghĩa của việc bảo tồn các di sản văn hóa.
Đáp án:
+ Đối với sự phát triển nền văn hóa Việt Nam: di sản văn hóa
là tài sản của dân tộc, nói lên truyền thống của dân tộc...bảo tồn
các di sản văn hóa cho đất nước, cho hôm nay và cho thế hệ mai
sau.
+ Đối với sự phát triển nền văn hóa thế giới: Di sản văn hóa
Việt Nam đóng góp vào kho tàng văn hóa thế giới, gìn giữ như
những tài sản q giá của nhân loại.
17
+ Đối với phát triển kinh tế: di sản văn hóa là tài nguyên du
lịch, một trong nguồn lực quan trọng để phát triển du lịch, phát
triển kinh tế.
+ Đối với xã hội: Các di sản văn hóa được bảo vệ thúc đẩy
phát triển du lịch từ đó tạo việc làm, tăng thu nhập cho các địa
phương có các di sản văn hóa.
Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Hành vi nào dưới đây góp phần giữ gìn, bảo vệ di sản
văn hóa?
A. Bn bán cổ vật khơng có giấy phép.
B. Phát hiện cổ vật đem nộp cho cơ quan có trách nhiệm.
C. Di chuyển cổ vật, bảo vật quốc gia bất hợp pháp.
D. Xây dựng trái phép trên đất của các di tích đã được xếp
hạng.
Câu 2: Hành vi nào dưới đây phá hoại di sản văn hóa?
A. Giữ gìn sạch đẹp di tích, danh lam thắng cảnh.
B. Tổ chức tham quan, tìm hiểu di tích lịch sử.
C. Giúp các cơ quan có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi
phá hoại di sản.
D. Vứt rác bừa bãi xung quanh di tích.
Câu 3: Vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công nhận là di
sản thế giới vào những năm nào?
A. 1994 và 2000.
B. 1993 và 2000.
C. 1994 và 2001.
D. 1993 và 2001.
Câu 4: Lò cao kháng chiến Hải Vân cung cấp gang chế tạo vũ
khí phục vụ cuộc kháng chiến nào?
A. Chống Mỹ.
B. Chống Pháp
C. Chống giặc phương Bắc
D. Cả chống Pháp và chống
Mỹ.
- Tác dụng: Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ kịp thời
nắm bắt được nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc
bảo tồn và phát huy các giá trị di sản, đặc biệt các di sản văn hóa,
đánh giá được ý thức của học sinh về việc bảo tồn các di sản văn
hóa, về việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân
loại, đánh giá được hiệu quả của việc dạy học Địa lí có tích hợp
giáo dục di sản thông qua các bài dạy trên lớp. Từ đó sẽ kịp thời
điều chỉnh hoạt động dạy đáp ứng được yêu cầu về giáo dục di sản.
18
Kiểm tra, đánh giá nội dung về tìm hiểu các giá trị của di sản văn
hóa tại địa phương cũng là động lực thúc đẩy học sinh tìm hiểu về
các di tích văn hóa- lịch sử tại địa phương từ đó có thể tun truyền
tới người thân, chính bản thân học sinh sẽ có ý thức trong việc tìm
hiểu các giá trị di sản, ý thức trong việc gìn giữ và phát huy giá trị
của các di sản văn hóa.
2.3.3.Biện pháp thứ 3: Trải nghiệm di sản
- Lý do đề xuất: Để tìm hiểu về các giá trị của các di sản,
giáo dục về ý thức bảo vệ di sản, có ý thức về phát huy các giá trị
của di sản văn hóa thì học sinh khơng chỉ học qua các bài dạy trên
lớp, giáo viên khơng chỉ tích hợp qua các bài dạy trên lớp mà cịn
thơng qua trải nghiệm thực tế. Việc trải nghiệm thực tế di sản tạo
hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về các di sản, ý nghĩa của việc
bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản văn hóa . Giáo dục di
sản thông qua trải nghiệm di sản là phương pháp giáo dục sinh
động, thực tế, hiệu quả cao. Trải nghiệm thực tế di sản còn nâng
cao ý thức giữ gìn truyền thống, lịch sử cho học sinh, học sinh rất
phấn khởi tham gia các hoạt động, học sinh ở trường phần lớn là
người dân tộc thiểu số từ chỗ rất rụt rè, ít nói trở nên tự tin hơn
trong giao tiếp, mạnh dạn trao đổi với thầy cô bạn bè. Kết quả thu
được không chỉ là kiến thức và là nhận thức về các giá trị di sản
và các kĩ năng khác nhau, trong đó có kĩ năng sống.
- Biện pháp thực hiện: Hoạt động trải nghiệm thực tế tùy vào
điều kiện học tập và giảng dạy của từng khóa mà có thể tiến hành
các đợt khác nhau. Cịn tùy vào điều kiện của nhà trường, nguồn
kinh phí của nhà trường hỗ trợ, quỹ thời gian để có thể tổ chức
cho học sinh trải nghiệm các điểm di sản văn hóa ở phạm vi xa
hay gần. Trong hai năm gần đây còn tùy vào diễn biến của dịch
bệnh covid 19 để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho phù hợp,
nếu trong thời kỳ dịch bệnh diễn ra nghiêm trọng thì nên dừng các
hoạt động trải nghiệm thực tế thay vào đó ta có thể tổ chức cho
học sinh trải nghiệm thông qua Internet.
+ Chọn địa điểm tham quan
Các địa điểm lựa chọn cho học sinh trải nghiệm có thể chọn
trọng huyện như Lò cao kháng chiến Hải Vân, Bến En, Phủ Na,
Đền Phủ Sung, Hang Ngọc... Các địa điểm trong tỉnh có thể lựa
19
chọn như Thành nhà Hồ, Lam Kinh, Bảo tàng Thanh Hóa... Các
địa điểm ngồi tỉnh như q Bác, Lăng Bác...
Tại khu vực huyện Như Thanh, ngoài vẻ đẹp thiên nhiên trời
phú cho địa phương thì bên trong cịn ẩn chứa nhiều giá trị văn
hóa lịch sử to lớn; điển hình là di tích lịch sử quốc gia Lị cao
kháng chiến Hải Vân - một trong những cơ sở luyện kim đầu tiên
của cách mạng nước ta trong thời kì kháng chiến. Tuy nhiên, do
nhiều ngun nhân mà cịn ít người biết cũng như nhận thức còn
hạn chế trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di tích này;
nhất là thế hệ trẻ còn ngồi trên ghế nhà trường. Do vậy trước hết
tại các lớp tôi sẽ lựa chọn điểm trải nghiệm ngay tại địa phương,
địa điểm lựa chọn là Lò cao kháng chiến Hải Vân - Huyện Như
Thanh - Thanh Hóa.
Núi Đồng Mười - nơi có di tích lịch sử cách mạng
Lị cao kháng chiến Hải Vân
20
Cửa vào hang Đồng Mười
Bản thân tôi đã tổ chức hoạt động trải nghiệm mỗi năm học
một lần, đối với học sinh 12B1 của năm học 2020 - 2021 vào học
kì hai, địa điểm lựa chọn là Lị cao kháng chiến Hải Vân - Huyện
Như Thanh - Thanh Hóa.
Tập thể lớp 12B1 - chuẩn bị chuyến trải nghiệm thực tế - giáo
dục
Di sản tại Lò cao kháng chiến Hải Vân - Huyện Như Thanh Thanh Hóa
21
+ Giáo viên lên kế hoạch: Xác định mục đích yêu cầu, địa
điểm và thời gian tham quan. Nội dung của mỗi buổi tham quan.
Đối tượng tham quan: Học sinh lớp 12B1. Xin ý kiến của tổ
chuyên môn, BGH nhà trường.
+ Liên hệ với người thuyết minh, Hướng dẫn viên Du lịch
(nếu có): Nội dung thuyết minh là rất quan trọng trong việc bồi
đắp, bổ sung kiến thức và những hiểu biết cho học sinh. Từ đó
bằng trí tưởng tượng, các em có thể tái tạo cho mình những diễn
biến lịch sử, gây nên những ấn tượng khó quên.
+ Giáo viên yêu cầu tất cả học sinh tham gia trải nghiệm di
sản quan sát và tìm hiểu, ghi chép vào vở (dàn ý khái quát) các
nội dung sau:
. Trình bày những nét khái qt về di tích lịch sử Lị cao
kháng chiến Hải Vân (vị trí, năm thành lập, sự ra đời...)
. Giá trị của di tích Lị cao
. Thực trạng về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di tích
Lị cao kháng chiến Hải Vân.
. Một số biểu hiện thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của nhân dân
đối với di tích
. Nguyên nhân dẫn đến việc thiếu hiểu biết về di tích.
. Hậu quả của sự thiếu tơn trọng giá trị của di tích.
. Là học sinh THPT em có trách nhiệm gì trong việc bảo tồn
và phát huy các giá trị của di tích.
Di tích Lò cao kháng chiến Hải Vân - Như Thanh - Thanh Hóa
22
Bà con nhân dân vui mừng đón nhận bằng di tích lịch sử quốc
gia
Lị cao kháng chiến Hải Vân.
+ Học sinh: Yêu cầu học sinh chuẩn bị bút viết, vở ghi, máy
ảnh để chuẩn bị cho hoạt động trải nghiệm. Trong quá trình tham
quan yêu cầu học sinh quan sát kĩ, chú ý lắng nghe thuyết minh,
23