Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Kinh nghiệm sử dụng ứng dụng shubclassroom để ra bài tập theo chủ đề, đề luyện thi TNTHPT cho học sinh lớp 12 ôn tập trong quá trình nghỉ do dịch COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 22 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cách mạng công nghiệp 4.0 ………………………………..CMCN 4.0
Giáo viên …………………………………………………...GV
Học sinh ……………………………………………………HS
Phương pháp dạy học ………………………………………PPDH
Sách giáo khoa ……………………………………………..SGK
Tốt nghiệp trung học phổ thông……………………………. TNTHPT

0


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi vượt bậc
trong thời đại công nghệ số của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN
4.0) và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học công nghệ đến đời sống con người.
Bản chất của CMCN 4.0 chính là sự ứng dụng công nghệ, khoa học dữ liệu và sử
dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ sản xuất và cuộc sống con người. CMCN 4.0 đem lại
nhiều điều kiện thuận lợi, giúp con người khám phá nhiều tri thức mới, nâng
cao quy mô và chất lượng nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, nhưng cũng
đặt ra nhiều thách thức song hành với các thời cơ, buộc người lao động, các nhà
hoạch định chiến lược phải thay đổi cho phù hợp. Trong sự tác động ấy, giáo dục
hiện đại, chịu sự tác động lớn nhất.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục. Sự tác động mạnh mẽ của CMCN 4.0 đến giáo dục
đòi hỏi ngành giáo dục cần thay đổi mục tiêu, nội dung giáo dục, phương pháp dạy
học. Việc dạy học trực tuyến, cùng với các công cụ hỗ trợ cho giảng dạy của thời
đại công nghệ số đã và đang thay đổi lớn đến tình hình dạy và học nước ta. CMCN
4.0 giúp hiện đại hóa giáo dục, hội nhập với quốc tế, song lại đặt ra rất nhiều vấn đề
khiến giáo viên (GV) và các nhà quản lí phải cân nhắc để thay đổi phương pháp
dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong giáo dục hiện nay.


Đại dịch virus corona (COVID-19) đã và đang lan truyền một cách nhanh
chóng. Cũng như tất cả các lĩnh vực khác, giáo dục ở tất cả các cấp đều bị ảnh
hưởng. Theo tổ chức UNESCO (1), tính đến ngày 8/4/2020, trên thế giới có gần 1,6
tỉ học sinh và sinh viên bị ảnh hưởng; 188 quốc gia buộc phải đóng cửa các trường
học trên toàn quốc, gây tác động đến 91.3% tổng số học sinh, sinh viên trên tồn
thế giới. Việc đóng cửa đột ngột các trường học, cao đẳng, và đại học đã làm gián
đoạn các hoạt động giảng dạy và học tập.[1]
Virus COVID-19 đặt ra nhiều thách thức khác nhau cho hệ thống giáo dục và
đào tạo của Việt Nam. Trước tình hình các trường học đóng cửa do đại dịch virus
COVID-19, các cơ sở giáo dục và giáo viên phải đối mặt với thách thức to lớn, đó
là làm thế nào để kết nối với học sinh và đảm bảo tính liên tục của hoạt động giảng
dạy. Học tại nhà thơng qua hình thức đào tạo, học tập trực tuyến là một trong các
biện pháp khắc phục đầu tiên được nhắc tới trong bối cảnh COVID-19. Là một giáo
viên THPT đang giảng dạy các lớp có học sinh bước vào giai đoạn ôn thi TN THPT
năm học 2020, việc gián đoạn hoạt động giảng dạy đã gây ra nhiều trở ngại cho bản
thân tôi và học sinh trong công tác dạy học và ơn thi. Đề khắc phục khó khăn này
trong giai đoạn nghỉ phịng chống dịch tơi đã tìm hiểu và sử dụng các công cụ hỗ
trợ dạy học trực tuyến như: Zoom, meeting, Shubclassroom… giúp các em học, ơn
tập. Đặc biệt tơi đã tìm hiểu và có được “ Kinh nghiệm sử dụng ứng dụng

1


Shubclassroom để ra bài tập theo chủ đề, đề luyện thi TNTHPT cho học sinh lớp
12 ôn tập trong quá trình nghỉ do dịch COVID-19”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các ứng dụng hỗ trợ giáo viên và học sinh dạy và học trực tuyến.
- Tìm hiểu cách sử dụng ứng dụng Shubclassroom để ra bài tập, đề kiểm tra,
đề ôn thi trực tuyến cho học sinh.
- Nghiên cứu kết quả sử dụng ứng dụng Shubclassroom để giúp học sinh ôn

tập, kiểm tra kiến thức.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
“ Kinh nghiệm sử dụng ứng dụng Shubclassroom để ra bài tập theo chủ đề,
đề luyện thi TNTHPT cho học sinh lớp 12 ơn tập trong q trình nghỉ do dịch
COVID-19”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung, phương pháp và biện pháp sử
dụng công cụ hỗ trợ giáo viên và học sinh dạy học trực tuyến.
 Phương pháp điều tra, khảo sát.
 Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Giáo dục trực tuyến
Giáo dục trực tuyến (hay cịn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thơng
qua một máy vi tính, điện thoại thơng minh nối mạng đối với một máy chủ ở nơi
khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu
cầu/ra đề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và
âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi,
WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể
tự lập ra một trường học trực tuyến (e-school) mà nơi đó vẫn nhận đào tạo học
viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác.[2]
2.1.2. Ưu điểm của giáo dục trực tuyến
Giáo dục trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến thức theo
yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khố học bất
kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm Internet công cộng, 24
giờ một ngày, 7 ngày trong tuần.

2



Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại và chi phí
tổ chức địa điểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng ký khố học và có thể
đăng ký nhiều khố học mà họ cần.

Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với phương pháp
giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian đi lại.
Uyển chuyển và linh động: Học viên có thể chọn lựa những khố học có sự chỉ dẫn
của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive Self-pace
Course), tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến thức thơng
qua những thư viện trực tuyến.
Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Các tổ chức có thể đồng thời cung cấp nhiều
ngành học, khóa học cũng như cấp độ học khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa
chọn.
Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia học, dễ dàng
theo dõi tiến độ học tập, và kết quả học tập của học viên. Với khả năng tạo những
bài đánh giá, người quản lý dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham gia học, khi
nào họ hoàn tất khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức độ phát triển của họ.[3]
2.1.3. Nhược điểm của giáo dục trực tuyến
 Vấn đề cảm xúc và không gian tạo sự ấn tượng cho người học
 Tương tác trực tiếp với người dùng bị hạn chế
 Hạn chế một số người dùng không sử dụng điện thoại thông minh, máy
tính,...[2]
3


2.1.4. Học trực tuyến xuất hiện khi nào ?
Lịch sử hình thành của học trực tuyến
Trước khi internet xuất hiện, các khóa học từ xa đã hình thành nhằm cung
cấp cho học sinh những khóa học kỹ năng cụ thể. Vào năm 1840, Isaac Pitman dạy
học trị của mình viết tắt qua thư từ. Hình thức viết tượng trưng này được thiết kế

để cải thiện tốc độ viết và phổ biến giữa các thư ký, nhà báo và các cá nhân khác,
những người đã thực hiện rất nhiều lưu ý khi viết hoặc tạo ghi chú.
Pitman, một giáo viên có năng lực, đã nhận bài tập về nhà từ sinh viên gửi
cho ông thông qua hệ thống thư và sau đó ơng sẽ gửi cho họ nhiều bài tập hơn để
hoàn thành.
Năm 1924, máy thử nghiệm đầu tiên được phát minh. Thiết bị này cho phép
học sinh tự kiểm tra. Sau đó, vào năm 1954, BF Skinner, một giáo sư Harvard, đã
phát minh ra “máy dạy học”, điều này cho phép các trường quản lý hướng dẫn
được lập trình cho học sinh của họ. Mãi đến năm 1960, chương trình đào tạo dựa
trên máy tính đầu tiên đã được giới thiệu với thế giới.
Chương trình đào tạo dựa trên máy tính này (hoặc chương trình CBT) được
gọi là Logic lập trình PLATO cho các hoạt động giảng dạy tự động. Ban đầu nó
được thiết kế cho các sinh viên theo học tại Đại học Illinois, nhưng cuối cùng được
sử dụng trong các trường học trong toàn khu vực.
Học trực tuyến hơm nay
Với sự ra đời của máy tính và internet vào cuối 20 thứ thế kỷ, các công cụ
elearning và phương pháp phân phối được mở rộng. MAC đầu tiên trong những
năm 1980 cho phép các cá nhân có máy tính trong nhà của họ, làm cho nó dễ dàng
hơn cho họ để tìm hiểu về các đối tượng cụ thể và phát triển bộ kỹ năng nhất
định. Sau đó, trong thập kỷ tiếp theo, môi trường học tập ảo bắt đầu thực sự phát
triển mạnh, Mọi người được tiếp cận với vô số thông tin trực tuyến và các cơ hội
học tập.
Trong những năm 2000, các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng elearning để đào
tạo nhân viên của họ. Các cơng nhân mới và có kinh nghiệm cũng đã có cơ hội cải
thiện cơ sở tri thức ngành của mình và mở rộng các kỹ năng. Ở nhà, các cá nhân
được cấp quyền truy cập vào các chương trình cung cấp cho họ khả năng kiếm tiền
trực tuyến và làm phong phú thêm cuộc sống của họ thông qua kiến thức mở
rộng. Hôm nay, elearning đã phổ biến hơn bao giờ hết, với vô số cá nhân nhận ra
những lợi ích mà học tập trực tuyến có thể cung cấp.[4]
2.1.5. Hiệu quả của học trực tuyến

Không phải tự nhiên mà một quốc gia phát triển hàng đầu như nước Mỹ lại
có số lượng sinh viên và số lượt đăng kí học trực tuyến cao như thế. Theo nghiên
4


cứu của một chuyên gia đã có hơn 30 năm nghiên cứu về giáo dục cho thấy kết quả
học tập của phương pháp học trực tuyến không thua kém phương pháp học truyền
thống. Nhiều người cho rằng, dựa vào ưu điểm của phương pháp học trực tuyến mà
nhiều người thấy nó dễ đào tạo hơn cách truyền thống.
2.1.6. Học trực tuyến ngày càng phổ biến.
Giai đoạn 2010-2020 là thời kì các đơn vị giáo dục truyền thống bắt đầu ứng
dụng các công cụ trực tuyến vào việc giảng dạy . Việt Nam được đánh giá là bắt kịp
nhanh xu hướng thế giới bởi ở thời điểm năm 2010, khi E-Learning bắt đầu trở
thành một xu thế toàn cầu và lan tỏa ra nhiều quốc gia trên thế giới thì ngay sau đó
những doanh nghiệp trong nước cũng có những bước đi khai phá đầu tiên, cho ra
mắt một loạt các trang web học trực tuyến như Violet.vn,
Hocmai.vn, Topica, Onluyen.vn, Speakup.vn, Mathplay, Moon.vn… Đến nay, ELearning đã trở thành một mô hình học tập thu hút lượng lớn người sử dụng, đặc
biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh với độ phủ đối tượng khá
rộng, từ học sinh các cấp, sinh viên tới người đi làm. Hoạt động giáo dục trực tuyến
tại Việt Nam cung cấp chủ yếu các nhóm dịch vụ là: Các khóa học ngoại ngữ; Các
chương trình ơn thi/bài giảng kiến thức phổ thơng (cấp 2, cấp 3) và khóa học kỹ
năng. Nội dung các bài giảng E-Learning khá phong phú, được thiết kế tích hợp
dưới nhiều hình thức thể hiện khác nhau như video, clip, hiệu ứng âm thanh, hình
ảnh minh họa sinh động… nhưng vẫn đảm bảo sự tương tác với giáo viên. Riêng
với chương trình dành cho học sinh phổ thông các cấp, nhiều trang học trực tuyến
cung cấp hệ thống dữ liệu hàng nghìn bài giảng được thiết kế bám sát chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.[5]
Giai đoạn 2013-2018 Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về tốc độ phát triển elearning. Nhận định về xu thế đào tạo trực tuyến, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và đào
tạo Nguyễn Văn Phúc chia sẻ, ở các nước trên thế giới, đào tạo trực tuyến diễn ra
rất mạnh mẽ với nhiều hình thức khác nhau. Khơng chỉ các khóa đào tạo cấp bằng,

những khóa học đại chúng mở, ngắn hạn đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng cũng
phát triển nhanh chóng. Ngồi các trường đào tạo trực tuyến, ở những trường đào
tạo truyền thống, hình thức đào tạo trực tuyến kết hợp thông qua việc học trên
không gian mạng chiếm phần lớn nội dung học tập. [6]
2.1.7. Học trực tuyến khơng chỉ có một hình thức đào tạo duy nhất
Các tổ chức hay cá nhân đào tạo qua học trực tuyến khơng chỉ có một hình
thức duy nhất, mà có thể bằng cách: thư điện tử, phương pháp đặc trưng qua các
dịch vụ phong phú. Học trực tuyến cho phép học viên truy cập các liên kết bên
ngồi, những mơ phỏng chất lượng cao và hiệu ứng sinh động, bên cạnh đó dựa vào
5


mức độ học tập của học viên và quy mô của website học trực tuyến mà sẽ có những
phương pháp đào tạo thích hợp nhất.
2.1.8. Học trực tuyến phù hợp với hầu hết mọi lứa tuổi
Học trực tuyến không chỉ phù hợp với các học viên từ 18-24 tuổi hay các học
viên nhỏ tuổi hơn mà còn phù hợp với các học viên trưởng thành nhưng năng động.
Tính chất hiện đại của học trực tuyến khiến các học viên trẻ tuổi nhưng kém kiên
trì có

2.2. u cầu về thiết kế bài học trực tuyến và cấu trúc kịch bản sư phạm bài
học trực tuyến [3]
Người thiết kế bài học trực tuyến phải đưa ra được:
(i) Ý tưởng về bài học: Học cái gì?;
(ii) Cơng nghệ phù hợp: học như thế nào, tiến trình học tập là gì?
(iii) Đánh giá: Làm thế nào để biết người học tiến bộ và đạt mục tiêu học
tập?
Bài học trực tuyến phải có cấu trúc tương ứng với các giai đoạn học tập: Giai
đoạn chuẩn bị, giai đoạn học tập và khuyến khích thực hành và giai đoạn phản
hồi/đánh giá. Dưới đây là một số gợi ý cụ thể:

Giai đoạn 1. Chuẩn bị
Trong giai đoạn này cần thực hiện 3 nhiệm vụ: Thu hút sự chú ý, Nêu ra mục
tiêu của bài học và Khuyến khích nhớ lại/tái hiện bài cũ/kiến thức học gần đây.
Thu hút sự chú ý: Cần sử dụng nhiều phương tiện truyền thơng có thể có hiệu quả,
nhưng nên thận trọng vì người học có thể trở nên nhàm chán hoặc lo sợ; Chú
trọng liên kết những vấn đề trong hướng dẫn tới thế giới thực và tạo các cơ hội tốt
cho các hoạt động tương tác.

6


Nêu ra mục tiêu của bài học: Diễn tả các mục tiêu rõ ràng nhất đến mức có thể, vì
đặc trưng của giải pháp học trực tuyến là tự quản lý. Mục tiêu phải diễn đạt được
học viên nên đạt những kỹ năng/năng lực cơ bản và điều kiện để đạt mục tiêu đề ra
(điều kiện, kỹ năng máy tính,…).
Khuyến khích nhớ lại/tái hiện: Chỉ ra những nội dung cần được ôn tập cho người
học; cần tiếp tục kế thừacác bài học trước.
Giai đoạn 2. Hướng dẫn học tập và thực hành
Giai đoạn này cần phải: Sử dụng phương tiện truyền thơng theo cách thực sự có ý
nghĩa; Hướng dẫn học tập và Khuyến khích thực hành.
Sử dụng phương tiện truyền thơng theo cách thực sự có ý nghĩa: Khơng bắt
buộc học viên đọc các tài liệu mà họ đã hiểu /được học ở chủ đề, chuyên đề
trước; Đưa ra những hướng dẫn có thể dự đốn được và cho phép người học tiếp
tục kiểm sốt q trình học tập của họ.
Hướng dẫn học tập: Nên sẵn có 1 người hướng dẫn học tập (qua email, chat,…) ;
hướng dẫn cần rõ ràng, hỗ trợ hiệu quả cho học tập.
Khuyến khích thực hành: Hầu hết hệ thống truyền tải của học trực tuyến đều là các
dạng câu hỏi dựa trên máy tính (lựa chọn nhiều phương án, mơ phỏng). Hướng
thực hành trên máy tính gắn liền với những yêu cầu đối với người học trong công
việc thực tế.

Giai đoạn 3. Phản hồi, đánh giá
Giai đoạn này cần đưa ra Câu hỏi hướng dẫn; Đánh giá thực hành và Nâng cao khả
năng ghi nhớ của người học.
Câu hỏi hướng dẫn: Dự đoán các câu trả lời khơng chính xác; Nêu cụ thể tất cả các
phản hồi của người hướng dẫn (Không chỉ đơn giản là: “làm rất tốt” hoặc
“làm lại” ); Tránh làm giảm tập trung của người học bằng những phần thưởng điện
tử, điều này sẽ làm chậm tốc độ học tập.
Đánh giá thực hành: Do máy tính là cơng cụ đánh giá nên các câu hỏi phải được
thiết kế rõ ràng để khơng có sự nhầm lẫn khi trả lời; có các gợi ý “bước tiếp theo”
dựa trên kết quả và chắc chắn rằng người học biết chính xác mong đợi của mình là
gì.

7


Nâng cao khả năng ghi nhớ: Nhấn mạnh “công việc thực tế” của người học rất
quan trọng trong thiết kế nội dung; Thông báo với người học về người/địa chỉ liên
hệ để họ có thể tìm kiếm thêm thơng tin hoặc giúp đỡ.
Các yêu cầu về câu hỏi, phản hồi, đánh giá
Yêu cầu về câu hỏi:
- Rõ ràng
- Chọn được câu trả lời đúng nhất
- Kết hợp cùng với mục tiêu
- Kiểm tra ý chính
- Ngắn gọn nhất đến mức có thể
- Câu hỏi khác với những câu hỏi trong bài giảng trực tiếp
- Đưa ra những kỹ năng liên quan đến bài tập
- Sử dụng những lựa chọn đáng tin cậy
Yêu cầu về phản hồi của người hướng dẫn
- Phân tích các câu trả lời và trả lời lại những phản hồi cụ thể

- Luôn luôn trả lời câu hỏi “tại sao câu trả lời đúng hoặc không đúng?”
- Luôn luôn chú ý tới kiểm tra lại cả quá trình
- Ln ln thơng báo với học viên đã đạt được mục đích nào và cái nào chưa đạt
được
- Đưa ra lựa chọn, dù có hay khơng học viên nào đạt mục tiêu đề ra.
Học liệu điện tử cho bài giảng trực tuyến
Dựa trên kịch bản sư phạm xây dựng học liệu đáp ứng được các hoạt động
dạy học, hình dung ra từng loại tư liệu cho mỗi hoạt động. Học liệu điện tử là “tập
hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu,
các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm
ảo...”[7].
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong phạm vi SKKN này tôi chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc
sử dụng ứng dụng Shubclassroom để tạo bài tập luyện tập, bài kiểm tra đánh giá
học sinh mà tôi đã sử dụng có hiệu quả trong giai đoạn các em nghỉ tránh dịch
Covid – 19
2.3.1. Giới thiệu về ứng dụng Shubclassroom
SHub Classroom là ứng dụng miễn phí hỗ trợ việc quản lý bài tập giữa học
sinh và giáo viên trở nên dễ dàng và thú vị hơn bao giờ hết. Đặc biệt, kết quả bài
làm của học sinh được phân tích chi tiết, từ đó giúp q thầy cơ và phụ huynh chỉ
dạy con em mình một cách hiệu quả hơn.

8


Thầy cơ giáo có thể gửi các bài học, bài tập lên SHub Classroom để các em
học sinh có thể học và làm bài, các em học sinh nếu đang gặp phải những bài tập
khó chưa biết cách giải thì có thể chụp ảnh gửi lên để bạn bè, những bạn học sinh
khác có thể giúp đỡ giải bài tập. Ứng dụng này đặc biệt hữu ích trong việc giáo

viên giao bài online cũng như việc kiểm tra trắc nghiệm, đánh giá trực tuyến cho
học sinh mình đang giảng dạy. Ngồi ra cịn có tính năng dành cho phụ huynh theo
dõi quá trình làm bài và kết quả của con em mình)
Điểm nổi bật
 Học sinh: Đặt câu hỏi về bài tập để được các chuyên gia, giáo viên giải đáp
 Xem nhật ký chi tiết các câu hỏi của mình, các câu hỏi của người khác kèm
lời giải đáp
 Tham gia các lớp học do giáo viên tạo ra
 Nhận thông tin về điểm số ngay lập tức khi hồn thành 1 bài kiểm tra nào đó.
Nhận thơng báo khi có bài tập mới
 Giáo viên: Tạo lớp học, quản lý bài tập, trình độ điểm số mỗi học sinh
 Chia sẻ bài tập với học sinh nhanh chóng
Thơng tin về ứng dụng
 Website: shub.edu.vn
 Nền tảng: iOS 9.0 trở lên, Android 4.1 trở lên
 Dung lượng: iOS: ~40MB và Android: ~20MB
 Loại ứng dụng: Giáo dục
 Nhà phát hành: An Nguyen Dang
2.3.2. Cách sử dụng ứng dụng Shubclassroom
Bước 1: Đăng ký.
Truy cập đường dẫn hoặc tải ứng dụng "SHub Classroom" trên
điện thoại.
Nhấn nút "đăng ký" và điền thông tin để tạo tài khoản.

9


Chọn loại tài khoản là giáo viên: "Tôi là giáo viên".

Điền thông tin đầy đủ theo yêu cầu của app.


10


 Bước

2: Tạo lớp học
Ấn nút "Tạo lớp học" và điền thơng tin để tạo lớp học , chúng ta có thể tạo nhiều
lớp học 10, 11, 12 tùy ý
 

Thành quả thu được là một lớp học đã được tạo ra.

 

Chúng ta có thể thêm nhiều lớp học khác nếu cần.  
11


Mỗi lớp học sẽ có 1 mã lớp gồm 5 ký tự viết hoa thầy cô giáo chỉ cần đưa mã
lớp này cho học sinh, học sinh sẽ có thể tham gia lớp học trên hệ thống SHub
Classroom bằng cách đăng kí tài khoản học sinh và nhập tên và mã lớp để vào lớp
do giáo viên tạo ra.
Bước 3: Tạo bài tập
Chọn mục "Tạo bài tập" trên thanh menu, sau đó lựa chọn các tùy chọn theo
nhu cầu ( Tải lên tệp Word; Chọn từ kho học tập lưu trữ; Tải từ máy ) để tạo bài tập
cho lớp học.

Quý thầy cô đưa bài tập cho học sinh lên từ máy tính của mình, hoặc từ thư viện
học tập mình đã tạo trong Shub class room.

12


  

Điền và lựa chọn các thông số cho bài tập vừa đưa lên, nếu chọn loại bài tập trắc
nghiệm thì thêm thao tác nhập đáp án cho đề.   
Lưu ý khi đưa bài tập lên ta phải điền đầy đủ thông tin : Tên bài tập, thời gian làm
bài, đáp án…. Thời gian làm bài tập của học sinh tùy giáo viên ấn định cho phù
hợp, chúng ta có thể tạo bài học trước thời gian dài và hẹn giờ làm bài vào thời gian
phù hợp (quy ước giữa giáo viên và học sinh).
Trên đây là thao tác cơ bản để tạo bài tập online bằng SHub Classroom. Phần còn
lại là giáo viên hướng dẫn cho các em cách tạo tài khoản học sinh và cung cấp mã
lớp với mã bảo vệ để các em tham gia vào lớp học.
2.3.3. Minh họa một số lớp học qua Shubclassroom

Lớp 12: Làm các bài tập theo chủ đề và làm các đề thi thử TNTHPT
13


Lớp 10: làm các đề luyện thi học kì
14


Kết quả sau khi các em làm bài tập được thống kê qua bảng điểm

15


Thầy, cơ có thể tải về danh sách bảng điểm mà học sinh đã làm để biết điểm

bình quân của các em. Căn cứ vào kết quả đó thầy, cơ có thể tác động kịp thời đến
các em học sinh để điều chỉnh cách học tập sao cho đạt kết quả tốt nhất, hoặc click
vào bài tập/ đề thi thử sau đó chọn tổng quan để biết điểm trung bình chung của cả
lớp khi làm bài tập hoặc đề thi đó.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Thông qua tiến hành thực nghiệm trên lớp 12A1 niên khóa 2017-2020 và lớp
đối chứng 12A1 niên khóa 2016-2019 đều cùng một ban cơ bản dự thi tổ hợp khoa
học tự nhiên, với đề tài “ Kinh nghiệm sử dụng ứng dụng Shubclassroom để ra bài
tập theo chủ đề, đề luyện thi TNTHPT cho học sinh lớp 12 ôn tập trong q trình
nghỉ do dịch COVID-19” tơi đã thu được một số kết quả sau ở lớp thực nghiệm:
+ Giải quyết được tình trạng gián đoạn hoạt động dạy và học của học sinh do
phải nghỉ học tập trung để tránh dịch COVID-19.
+ Học sinh tiếp tục được học và ôn bài dưới sự theo dõi quản lý chặt chẽ của
giáo viên nhờ đó học sinh hạn chế được sự chây lười, thụ động trong thời gian dài
nghỉ tránh dịch bệnh.
+ Rèn luyện cho học sinh kĩ năng và phương pháp học tập trực tuyến.
Để minh chứng tôi xin đưa ra một số kết quả thống kê sau:
Kết quả trung bình chung mơn Vật lí cuối năm lớp 12 của hai lớp như sau:

16


Sĩ số

Điểm trung bình Vật lí cuối năm lớp 12
8-10đ
Số học Tỉ lệ
sinh

%

Lớp
12A1
Niên khóa (2017-2020)

12A1
Niên khóa (2016-2019)

6,5-7,75đ
Số học Tỉ lệ
sinh
%

5-6,5đ
Số học Tỉ lệ
sinh
%

40

8

20

23

57.5

9


22.5

40

13

32.5

20

50

7

17.5

Sau khi tiến hành thực nhiệm trên lớp 12A1 niên khóa 2017-2020 và nghiên
cứu kết quả thi TNTHPT của hai lớp trên tơi có được kết quả sau:

Lớp
12A1
Niên khóa
(2017-2020)

12A2
Niên khóa
(2016-2019)



số

Kết quả thi TN THPT mơn Vật lí
8-10đ
6,5-7,75đ
5-6,5đ
Số học Tỉ lệ Số học Tỉ lệ Số học Tỉ lệ
sinh
%
sinh
%
sinh
%

Điểm Tb
thi
TNTHPT

36

10

27,77

20

55,55

5


16,68

7,34

40

7

17,5
0

22

55,0

11

27,50

7,26

Đồng thời khi so sánh điểm trung bình thi TN THPT mơn Vật lí của trường
THPT Thạch Thành 3 với các trường THPT khác trong huyện và toàn tỉnh năm học
2019-2020 tơi có kết quả sau:
Điểm trung bình
Xếp hạng điểm thi trong
Tên trường
TNTHPT mơn Vật lí
tỉnh
THPT Thạch Thành 1

6,80
29
THPT Thạch Thành 2
7,05
13
THPT Thạch Thành 3
7,12
9
THPT Thạch Thành 4
6,05
72
Như vậy, mặc dù tình hình dịch bệnh khiến việc dạy và học của thầy và trị
trên lớp bị gián đoạn nhưng thơng qua việc áp dụng đề tài tôi đã cơ bản khắc phục
được khó khăn, đồng thời cịn nâng cao được chất lượng học tập bộ mơn cho học
sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

17


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên cơ sở triển khai “ Kinh nghiệm sử dụng ứng dụng Shubclassroom để ra
bài tập theo chủ đề, đề luyện thi TNTHPT cho học sinh lớp 12 ơn tập trong q
trình nghỉ do dịch COVID-19” . Thông qua việc đánh giá thực nghiệm và kết quả
học và thi TNTHPT của học sinh, tôi đã xác định được một số biện pháp cụ thể
nhằm thực hiện mục tiêu đề tài đề ra.
- Tìm hiểu và sử dụng thành thạo ứng dụng Shubclassroom.
- Nắm được yêu cầu về thiết kế bài học trực tuyến và cấu trúc kịch bản sư
phạm bài học trực tuyến
- Nghiên cứu kiến thức trọng tâm của các chủ đề dự định ra bài tập cho học

sinh luyện tập trực tuyến.
- Biên tập các bài tập theo chủ đề từ dễ đến khó, phù hợp với đối tượng học
sinh.
- Nghiên cứu cấu trúc đề minh họa TNTHPT để ra đề ôn luyện bám sát nội
dung, chương trình thi cho học sinh.
- Thường xuyên cập nhật, nhắc nhở tình hình làm bài tập cho học sinh và phụ
huynh học sinh thông qua việc thông báo điểm số học sinh đạt được qua các chủ
đề, đề ôn thi.
- Hỗ trợ kịp thời cho những học sinh gặp phải những vấn đề khó khăn về mặt
kĩ thuật cũng như kiến thức qua đó giúp các em hồn thành nhiệm vụ học tập của
mình.
3.2. Kiến nghị
Trước tình hình dịch bệnh cịn diễn biến hết sức phức tạp, việc cho học sinh
nghỉ học dài ngày để đề phòng lịch bệnh lây lan là điều đã và sẽ tiếp tục diễn ra
trong tương lai. Do đó để góp phần thực hiện mục tiêu vừa phịng chống dịch bệnh,
vừa thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong điều kiện học sinh khơng đến trường trong
giai đoạn tránh dịch thì trước hết mỗi thầy, cô giáo phải chủ động, không ngừng
học hỏi, đổi mới và sáng tạo các hình thức và phương pháp tổ chức dạy học cho
học sinh để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong đó hình
thức dạy học và ra nhiệm vụ học tập qua các ứng dụng trực tuyến là một hình thức
nên được áp dụng rộng rãi.
Trên thực tế, đã có rất nhiều thầy, cơ sử dụng các ứng dụng trực tuyến khác
nhau vào trong quá trình giảng dạy của mình. Thơng qua đề tài này, tơi chỉ xin phép
giới thiệu và chia sẻ kinh nghiệm của mình về ứng dụng Shubclassroom mà tôi sử
dụng khá thành công trong quá trình giảng dạy đến các thầy, cơ.

18


Do kinh nghiệm sử dụng các ứng dụng chưa nhiều, rất mong sự góp ý của

các thầy, cơ giáo.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Phó Hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Đỗ Duy Thành
Hoàng Xuân Tiến

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. />[2]. />[3]. />[4]. sử hình thành của học trực tuyến
[5]. giao-duc-truc-tuyen-viet-nam
[6]. thế nào để thiết kế bài giảng cho khóa học trực
tuyến?
[8]. Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học mơn vật lí, cấp thpt
( Kèm theo Cơng văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo )
[9]. />10. Đặng Thị Thanh Huyền (chủ nhiệm),2010, Xây dựng tài liệu bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường phổ thông theo chuẩn E-Learning, Đề tài KH-CN cấp Bộ, Mã số
B2009 – 29 – 42
11. Bộ GDĐT, Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT Quy định ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng, Khoản 2, Điều 2.


20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Xuân Tiến
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Thạch Thành 3

TT

1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Bồi dưỡng học sinh khá giỏi
Phân tích và giải bài tốn điện
Sở GD&ĐT
một chiều trong mạch điện kín
phức tạp
Dạy học tích hợp vào chương

VI “ Cơ sở của nhiệt động lực
học ” ( Vật lí 10 – cơ bản ) góp Sở GD&ĐT
phần phát triển hứng thú và
năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh
“ Lồng ghép các kiến thức

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

C

2012 - 2013

C

2016 - 2017

thực tế vào dạy bài tụ điện và
3.

bài ghép các nguồn điện thành


Sở GD&ĐT

bộ ” sách giáo khoa Vật lí 11
THPT ban cơ bản .
4.
5.
...

21

C

2018 – 2019



×