Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.28 KB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Chương trình hành động đa dạng sinh học của Việt Nam</b>
<b>1. Tình trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam</b>
<b>1.1. Điều kiện Địa lý Tự nhiên của Việt Nam</b>
Việt Nam có tổng diện tích là 330.541 km2<sub> và trải dài suốt dọc bờ biển đông </sub>
nam Châu á với chiều dài khoảng 100 km từ 80<sub>30' vĩ độ Bắc xuống tận cực </sub>
Nam ở 230<sub> vĩ độ Bắc Bắc bán cầu . Ba phần tư lãnh thổ là núi đồi với những </sub>
đỉnh cao trên 300m trên mặt nước biển trung bình (xem hình 1).
Khí hậu thay đổi theo độ cao . Nhiệt độ trung bình ở miền Nam là 270<sub>C </sub>
trong khi ở miền Bắc chỉ có 210<sub>C. Cứ 100m độ cao nhiệt độ giảm khoảng </sub>
0,50<sub>C. Hầu hết cả nước nhận khoảng 2000 mm mưa hàng năm, chỉ có một </sub>
vài nơi miền Trung lượng mưa lên tới 3000. Lượng mưa bị tác động bởi ba
đợt gió mùa chính. Gió mùa đơng khá lạnh và khô thổi từ hướng đông bắc
và chỉ tác động đến vĩ độ 160<sub> Bắc về phía Nam. Gió mùa đơng nam và gió </sub>
mùa tây thổi vào các tháng mùa hè mang mưa từ biển vào . Lượng nắng
chiếu khá cao, trung bình khoảng 130 kcal/cm2<sub>/năm mang lại cho đất nước </sub>
này sản lượng nông nghiệp và thiên nhiên cao .
Hầu hết vùng núi là đất đỏ, trên núi cao có đất mùn và thung lũng sơng và
đồng bằng châu thổ có đất phù sa phì nhiêu . Các vùng đá vơi có đất bazan
và ở một vài vùng ven biển đất cát nhiều .Ở một vài vùng đồng bằng có đất
chua phèn.
Với sự biến đổi lớn về vĩ độ, đọ cao và tính đa dạng về kiểu đất, thay đổi từ
đầm lầy, đồng bằng đến vỉa đá vôi và núi cao đã mang lại cho đất nước sự
biến đổi lớn về mơi trường tự nhiên và tính đa dạng sinh học cao . Mật độ
dân cư tạo nên áp lực nghiêm trọng đối với đất.
<b>1.2 Các loại thực vật trên đất liền</b>
Việt Nam rất phong phú về các loài thực vật tự nhiên. Trong một vài trường
hợp hầu như tất cả chúng đều bị hoạt động của con người làm cho thay đổi .
Hình 2 và 3 trong những trang trước cho thấy sự phân bố những loại thực vật
nguyên gốc. Chúng gồm có:
Rừng chàm: Phát triển trên đất than bùn ở đồng bằng sông Mê Kơng. Có thể
trước đây đã được thấy ở đồng bằng sông Hồng. Những khu rừng này đã tự
thay thế bằng rừng thứ sinh và những khu rừng trên đầm lầy than bùn đã trở
nên phong phú hơn do những chồi non mới mọc lên trên gốc cây của những
khu rừng già cỗi .
Rừng đầm lầy trên những vùng đất nước ngọt: Những khu rừng ngập nước
theo chu kỳ ở những khu đất thấp miền nam Việt Nam và một số mảng rừng
nhỏ ở miền Bắc.
Rừng mưa mùa: Bao gồm rừng khộp cao nguyên miền Trung cũng như một
số rừng khô ven biển ở miền đông nam bộ.
Rừng lá rộng thường xanh/nửa rụng lá đất thấp: Rừng nhiệt đới ở miền Nam,
á nhiệt đới ở miền Bắc. Một số khu vẫn còn trong điều kiện nguyên thuỷ.
Rừng thường xanh trên núi/rừng lá rộng nửa thường xanh: Cịn tìm thấy
những cánh rừng lẻ ở một vài tỉnh.
Rừng trên hệ núi đá vôi: Rừng thuần loại kết hợp với đất pha đá vôi . Hầu
hết cịn lại những khu đá tai mèo khơng thích hợp cho canh tác nơng nghiệp
ở nhiều nơi rừng đã bị xuống cấp do cháy rừng, khai thác gỗ và khai khoáng.
Rừng thường xanh trên núi cao và rừng thông hỗn giao: Phần lớn phân bố ở
cao nguyên Đà Lạt, vùng núi miền trung và phía Bắc dãy Hoàng Liên Sơn
với những khoảnh rừng thay đổi mang dấu ấn địa phương và tính đặc hữu
Thực vật ở khu: xen kẽ ở những đỉnh núi cao nhất, đặc biệt là dãy Hoàng
Liên Sơn bắc Việt Nam. Trên những triền dốc cao ở Hồng Liên Sơn nơi núi
nhấp nhơ bị mây che phủ những vùng rộng, những loài thực vật ở đây đặc
biệt ưa nước.
<b>1.4. Môi trường biển và ven biển</b>
<i><b>Các loại hệ sinh thái</b></i>
<i><b>I . Rạn san hô </b></i>
vùng ven biển và du lịch biển. ở Việt Nam, rạn san hô phân bố rải rác suốt
cả khu vực cũng vĩ độ (Hình 6), với sự gia tăng đa dạng lồi về cơ cấu và
loại hình từ Bắc xuống Nam.
a . Các rạn san hơ phía bắc: Mặc dù Bắc Việt Nam nằm ở trong vùng nhiệt
đới ấn Độ - Thái Bình Dương, những vùng xốy lục địa trong mùa đơng làm
giảm nhiệt độ mặt biển xuống 160<sub>C, hạn chế sự Phát triển của các cộng đồng</sub>
lồi lưỡng tính. Hơn nữa, hoạt động kết hợp của nước mặn nổi trong mùa
gió bão, giao động nhiệt độ lớn giữa các đợt nước triều, và phù sa lắng tạo
nên sự tác động lớn vào các rạn san hô tại các vịnh nước nông trong khơi .
Tất cả các rạn san hô ở bắc Việt Nam là các rạn rìa . Phần lớn các rạn ngắn
và hẹp hoặc dưới hình thức các đám san hơ nhỏ. Hiện tượng này vì rằng
nước biển nơng, đảo nhỏ với địa hình nhấp nhơ và thềm biển bùn nhão . Độ
sâu tối đa hạn chế khoảng 10m.
b. Các rạn san hơ phía Nam: Điều kiện tự nhiên phía nam rất ưu đãi cho các
rạn san hơ phát triển. Các rạn san hơ có thể tìm thấy dọc bờ biển từ Đà Nẵng
đến Bình Thuận, quanh các đảo ở Vịnh Thái Lan phía tây nam (Hình 6). Các
<i><b>II . Cửa sông, đồng bằng châu thổ sông và cửa các con sơng dạng đầm </b></i>
<i><b>phá </b></i>
Có ba dạng cửa sơng rải rác khắp vùng bờ biển Việt Nam: Cửa sông, châu
thổ và cửa sông dạng đầm phá
sông bị điều chế bởi thuỷ triều, các điều kiện tích cực của châu thổ sông là
những bãi rộng dọc sông. Môi trường nước nợ và bùn đỏ nâu chứa nhiều sắt
và mangan và ơ xy hố cao giúp cho việc phát triển rừng ngập mặn như
đước, Kendelia và Cyprus. Tôm Metapenaeus là một nguồn tài nguyên quan
trọng của cả Sông Hồng và sông Mê Kông.
<b>1.5. Sự phong phú về các loài thú</b>
<i>Phân bố và mức độ hiểm hoạ</i>
Việt Nam có tỉ lệ các lồi đặc hữu của khu vực và quốc gia cao hơn bất cứ
nước nào khác ở Đơng Dương. Các nhóm đặc hữu các khu vực phân bố khác
nhau nhưng tất cả chúng khơng đồng nhất. Tính đặc hữu của các lồi cây hạt
trần tập trung ở những vùng núi chính của đất nước
Toàn bộ hệ thực vật được đặc trưng bởi tỷ lệ các lồi đặc hữu cao dự tính
khoảng giữa 33% (Pocs Tamass,1965) ở Bắc Việt Nam và 50% (Thái Văn
Trừng, 1970) trên cả nước. Số lượng lớn nhất các dạng đặc hữu được thấy ở
ba khối núi chính - dãy Hồng Liên Sơn, cao ngun Đà Lạt và cao nguyên
miền trung.
Bảng 5. Chi tiết và tình trạng của những trung tâm chính đa dạng sinh học thực vật
Trung
tâm
Loại Quy
mơ
km2
Độ
cao
m
Số
lồi
thực
vật
Nhữn
g cây
có giá
trị
kinh
tế
Thảm
thực
vật
Rừng
đặc
dụng
Đe
doạ
Đánh
giá
Hồng
núi
cao áp
nhiệt
đới
S 300
100-637
1.80
0
Cây
có gỗ,
cây
dược
liệu, 4
lồi
song
mây,
9 lồi
tre,
cây
cảnh
Rừng
trên
núi đá
vơi,
rừng
thườn
g xanh
S 600
40
lồi
cây ăn
quả
Yok
Đơn
V 650
lan, 7
loài
tre
Cao
nguyên
Lâm
Viên
S 400 1400
-2167
200 100
loài
dược
liệu,
70
lồi
phong
lan, 4
lồi
cây có
nhựa,
cây có
gỗ
Rừng
thơng,
rừng
thườn
Bảng 6. Tính phong phú các lồi ở Việt Nam
Nhóm Số <sub>loài ở</sub>
Việt
Nam
(SV)
Số loài trên thế giới
(SW)
(SW)V/SW
(%)
Thú 276 4.000 6,8
Chim 800 9.040 8,8
<P6 &
ALIGN="JUSTIFY">B
ò sát
180 6.300 2,9
Cá 2.470 19.000 3,0
ALIGN="CENTER">220.00
0
3,2
<i>Tỷ lệ bình quân đối với đa dạng sinh học thế giới = 6,2%</i>
Về cá cũng cho thấy cũng cho thấy tính đặc hữu ở mức cao ở Việt Nam với
60 loài cá nước ngọt đặc hữu đã được xác định, hầu hết ở các sông miền
Bắc. Một số lớn các lồi đặc hữu ở sơng Mê Kơng chung với các nước láng
giềng.
<i>Chim di trú</i>
Việt Nam nằm trên bờ đông của bán đảo đông dương trong phạm vi khu vực
động vật viễn đông hay ấn Độ - Mã Lai và là một bộ phận quan trọng trên
đường bay của chim di trú về phía đơng á. Trên 200 loài chim tham gia vào
đường bay này . Một số loài quan trọng như 15 loài di trú bị đe doạ trên thế
giới hiện nay tìm thấy ở Việt Nam (xem Phụ lục 3).
<i>Sự phong của biển</i>
a . Cá biển
Tổng số loài cá biển được ghi nhận là 2038 loài của 717 giống và 198 hộ,
70% trong số đó là cá sống dưới đấy . Cá biển Việt Nam là các loài nhiệt đới
quan trọng với một tỉ lệ nhỏ các loài cá nhiệt đới chủ yếu phân bố ở Vịnh
bắc bộ. Các cuộc nghiên cứu về cá rạn san hô vừa mới ghi được tổng số 346
lồi .
b. Các lồi khơng xương sống biển
c. Các lồi thú biển
Có 4 lồi thú biển thấy ở Việt Nam. Tuy nhiên, dự tính một số lồi khác như
cá voi và cá heo có thể có.
d. Tảo biển
653 lồi tảo biển đã được xác định bao gồm 301 loài rhodophytes, 151 loài
chlorophytes, 124 lồi phaeophytes và 77 lồi cyanophytes.
<b>1.6. Tình trạng của các loài</b>
Các nhà khoa học Việt Nam vừa xuất bản Sách Đỏ Việt Nam tổng kết tình
trạng các lồi động vật có nguy cơ tuyệt chủng của đất nước.
<i>Tỉ lệ tiêu vong - một nhìn nhận lịch sử.</i>
Tỉ lệ tiêu vong hiện tại trong số những nhóm động vật có xương sống, chim
và thú được biết đến nhiều nhất ước tính khoảng 100 đến, 1.000 lần so với
điều kiện tự nhiên. Dự tính trong tương lai tỉ lệ tiêu vong phần lớn tuỳ thuộc
vào tỉ lệ mất nơi sống và mối quan hệ giữa sự phong phú của
Trong thế kỷ này tê giác Sumatra ,hươu sao, cà toong, bị xám (trâu rừng
( và có thể heo vòi Malaysia đã trở nên tuyệt chủng cục bộ. Ngoài ra, một số
loài chim cư trú, trĩ Edwards có thể bị tuyệt diệt và bốn lồi chim nước lớn
đã thôi không sinh sản ở quy mô quốc gia, đồng thời sếu cổ đen và Mergus
squamatus hầu như đã chấm dứt làm du khách không sinh sản
Những lồi thú và chim đó vừa trở nên tuyệt chủng, cùng với những loài
hiện nay được IUCN liệt kê vào nhóm bị đe doạ, nằm trong Phụ lục 2.
Nếu khơng có hành động bảo tồn khẩn cấp, những loại sau đây đang phải
đương đầu với nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam: bò rừng , tê giác Javan ,hổ
voi châu á và sao la
Trong số những chim cư trú thì hầu hết những lồi có khả năng tuyệt chủng
là chim nước và họ gà lôi, bao gồm chim vai trắng hồng hồng ,gà lơi trắng
và chim cổ vàng
<i>Bảo vệ vùng đầu nguồn</i>
Chức năng sinh thái có giá trị lớn nhất đối với thực vật tự nhiên là bảo vệ
lưu vực nước. Điều này đảm bảo cho những trận mưa lớn được rừng giữ lại
"tác dụng hút như bọt biển" giảm tác hại của cả lũ lụt và xói mịn đất. Rừng
tiếp tục duy trì dịng chảy và nước sạch rất lâu sau khi mưa và vì thế cũng
giảm tác hại của hạn hán. Điều hồ dịng chảy là điều vô cùng quan trọng
cho xã hội trồng lúa .
<i>Bảo vệ vùng ven biển</i>
Các rạn san hô bao bọc bờ biển có một chức năng vơ cùng quan trọng là bảo
vệ miền duyên hải khỏi bị xói mịn do sóng vỗ. Chức năng này rất quan
trọng từ bắc vào nam trung bộ Việt Nam nơi bão thường xuyên xảy ra . Các
rạn san hô vòng cửa phá như đảo Sơn Tử Tây trong quần đảo Hoàng Sa tạo
nên nơi trú cho tàu đánh cá trong mùa biển động. Việc các hoạt động của
con người huỷ hoại và xuống cấp của các rạn san hơ bao quanh làm cho
vùng bờ biển có xu thế bị xói mịn và làm mất chỗ trú của các ngưdân.
<i>Bảo vệ đất</i>
Xói mịn đất là một trong những mất mát tài nguyên lớn nhất của Việt Nam.
Độ phì nhiêu của các vùng rộng lớn giảm và tắc nghẽn vùng phù sa tại các
kên giao thông thuỷ và làm mất nơi trú của các loài thuỷ sinh.
Rừng che phủ dọc bờ biển có một chức năng quan trọng trong việc giảm xói
mịn đất, chứa những đụn cát gió thổi và giảm tác động của bão .
<i>Điều hồ khí hậu</i>
Những chức năng quan trọng khác là điều hồ khí hậu và kiểm sốt đất và
cát
<i>Giá trị nghiên cứu/nghỉ ngơi giải trí</i>
Rừng bao phủ cịn có giá trị gián tiếp là giải trí, du lịch, giáo dục và nghiên
cứu . Các lợi ích khác song song là bảo vệ mơi trường và có khả năng phát
triển to lớn cả về lợi ích kinh tế và tinh thần và chính điều này cho thấy cần
phải có chính sách bảo vệ rừng.
Sáu khu vực, Cát bà và Vịnh Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Nha Trang, Vũng
Tàu và Côn Đảo, là những vùng du lịch bờ biển nổi tiếng (hình M6). Các giá
trị kinh tế của các vùng này rất khó ước tính vì chưa có một tổ chức hay cơ
quan cụ thể nào chịu trách nhiệm về việc này . Phát triển du lịch nhìn chung
chưa được phối hợp và thiếu quy hoạch và quản lý. Ngoài ra, các hoạt động
tại bãi biển và thăm viếng đảo, lặn có dụng cụ đã trở nên một hấp dẫn của
Nha Trang nơi đã có hai cơng ty lặn hoạt động, một của Việt Nam và một
của Pháp. Du lịch lặn là một nguồn thu lớn vì nó cung ứng phần lớn cho
người du lịch nước ngoài . Các ngành phụ khác như các nhà hàng ăn hải sản
và các loại hình kinh doanh mới cũng có thể phát triển dựa trên du lịch biển.
Giá trị giữ nước. Tất cả đều xếp hàng đầu
Nguồn gen. Hầu như lâu dài
Khai thác gỗ. Trước đây rất có giá trị, nay giảm nhiều
Khai thác lâm sản. Quan trọng đối với dân địa phương và gần như
khơng có tài liệu
Tiềm năng du lịch. Chỉ ở một số khu vực chủ chốt cần phải được chọn
lọc và đánh giá.
Tiềm năng nghiên cứu . Chỉ có những ích lợi lâu dài .
Giá trị săn bắn. Quan trọng đối với các cộng đồng địa phương.
ổn định khí hậu . Có thể trở nên quan trọng nhưng chưa được đánh
giá.
<b>11 Những đe doạ đối với đa dạng sinh học</b>
Bảng 10: Nhìn nhận của các cán bộ tỉnh về những đe doạ chính đối với đa dạng sinh học
Những đe doạ chính đối với đa
dạng sinh học (theo thứ tự thơng
thường)
ý kiến đóng góp của cán bộ tỉnh
Xâm lấn là nguyên nhân chính làm mất tính đa
dạng sinh học
Săn bắt/đánh cá rất khó kiểm sốt
Cháy rừng nghiêm trọng ở vài nơi, nhưng nay đã
được kiểm soát tốt hơn
Hái củi nghiêm trọng ở mọi nơi
Kinh doanh các loài hoang dại nghiêm trọng đối với một số lồi
Ơ nhiễm gia tăng
Tổn thất do chiến tranh <PN < ALIGN="JUSTIFY">trước
đây quan trọng nay nhỏ
Đối với những hệ sinh thái biển, những đe doạ chính được xác định là:
i. Khai thác cá quá mức không quan tâm đến kích cỡ và sản lượng đánh
bắt
ii. Phương pháp khai thác gây tổn hại đặc biệt là sử dụng chất nổ
iii. Khai thác san hô làm vôi và làm xi măng
iv. Săn bắt do nhu cầu kinh doanh các lồi q hiếm như rùa và khơng
kiểm sốt khai thác các lồi sị ốc biển và san hơ mới phát sinh.
v. Ơ nhiễm bao gồm lắng cặn đất, các hoạt động ở bờ biển như khai mỏ
và xây dựng.
Những xâm lấn của nuôi trồng thuỷ sản, khai hoang lấn biển và những cơng
trình thuỷ lợi như xây dựng đập Dinh Vu qua sông Cấm tại Bạch Đằng, cũng
đem lại những đe doạ nghiêm trọng đối với cửa sông.
Những đe doạ đến hệ sinh thái đất ướt hơi khác. 40 loài cá nước ngọt và cá
tại cửa sông cũng đã được liệt kê trong Sách Đỏ. Những đe doạ chính đang
gặp phải được xác định là khai thác quá mức ,ô nhiễm (đặc biệt canh tác
nông nghiệp dùng quá nhiều thuốc trừ sâu và phân hoá học) và giảm chất
lượng môi trường sống (lắng đất, khai hoang lấn biển).
<i>Du canh</i>
do dân số tăng nhanh, chủ yếu do di cư, đồng thời diện tích rừng thu hẹp.
Điều này có nghĩa là những chu kỳ đất nghỉ khơng còn đủ để rừng tái sinh.
<i>Xâm lấn của canh tác nông nghiệp</i>
Mối đe doạ này bởi nông dân ở các tỉnh đồng bằng nghèo đói di cư đến
mong tìm được nơi đất tốt cho canh tác nông nghiệp tại vùng đồi núi . Họ
khơng có truyền thống du canh, biết rất ít về rừng và giá trị của nó và sử
dụng nó một cách đơn giản là dùng đất bìa rừng để canh tác nơng nghiệp.
Các khu rừng ngập mặn tại tỉnh Minh Hải phải đương đầu với một mối đe
doạ riêng của người dân địa phương phá rừng ngập mặn để làm đầm nuôi
tôm. Họ đã tàn phá tương đương sức phá của chất độc hoá học trong chiến
tranh.
<i>Săn bắn và đánh bắt cá quá độ</i>
Săn bắn được xếp vào hàng những đe doạ mới nhưng rõ ràng là một mối đe
doạ lớn đối với một số lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng. Các vùng nông thôn
thiếu vắng chim trong làng và trên cánh đồng. Đó là do săn bắn kết hợp với
việc sử dụng quá độ thuốc trừ sâu và phân hoá học và do độc canh sinh thái
cây lúa .
các phương pháp đánh bắt áp dụng không được lựa chọn và tàn phá lớn như
bẫy cá, thả đăng, lưới, chất nổ và sử dụng cả chất độc.
Đánh bắt cá quá độ có thể suy giảm mặc dầu trong mươi năm nay tốc độ
đánh bắt tăng (hình35). Một số lồi cho thấy suy giảm đáng kể là
Nemalalosa nasus đã được đánh bắt 1000 tấn/năm trong 30 năm qua nhưng
hiện nay vô cùng hiếm. ở Bắc Việt Nam, sản lượng ba loài cá trích năm
đốm, tơm hùm ,bào ngư, sị và mực cũng cho thấy sản lượng giảm. Trai ngọc
đã biến mất khỏi nhiều vùng miền Bắc.
<i>Khai thác gỗ</i>
<i>Khai thác nhiên liệu</i>
Khai thác nhiên liệu có quy mơ lớn hơn và khó kiểm sốt hơn và khơng thể
hiện rõ mọi lúc và mọi cánh rừng. Chất lượng và sản lượng rừng rất kém ở
những nơi gần làng và mức độ khai thác củi tăng lên. Một mối quan tâm
ngày càng tăng là có vẻ dân làng không chỉ khai thác củi cho bản thân họ sử
dụng mà cịn phá rừng để hái những bó củi bán dọc đường và trong các chợ
bán cho người thành thị. ở một vài nơi củi được chuyển thành than hoạt tính
đem bán.
<i>Cháy rừng</i>
Cháy rừng thường do nguyên nhân gián tiếp của phát nương du canh, săn
bắn, khai thác kim loại, dọn sạch đường sắt, nấu ăn, sưởi ấm, lấy mật ong
hoặc nhựa cây của dân. Tổn thất đối với rừng bị mất gây tổn thất đến đa
dạng sinh học cũng như mất gỗ và tổn thất đến tập, đường, nguồn nước và
mất cuộc sống của con người
Việc tiếp tục dùng lửa đã chia nhỏ các khu rừng thường xanh núi thấp và
đang mất đi nhất là những bờ dốc cao hơn ở phía tây và phía nam.
Một vài mảng nhỏ rừng nửa thường xanh, như Núi Bà và do khô hạn, ngày
nay trở nên rất đơn độc và làm giảm cả về phong phú lồi .
<i>Ơ nhiễm</i>
Ơ nhiễm khơng phải là khó khăn chính trong các khu rừng nhưng là một vấn
đề quan trọng trong môi trường dân thành phố và trong hệ sinh thái nước
ngọt và biển. Nếu tăng trưởng công nghiệp dựa vào nhiều nhiên liệu thanh
thì ơ nhiễm khí quyển và mưa a xít sẽ trơ nên vấn đề ở phía bắc đất nước.
Ô nhiễm dầu được nhận biết là một hiểm hoạ lớn nhất đối với môi trường
biển.
<i>Đánh bắt cá bằng chất nổ</i>
Ngoài ra do đánh bắt cá quá độ, những khu vực biển bị đe doạ bởi những
phương pháp đánh bắt cá bằng chất nổ. Thực tiễn này, phá hoại những rạn
san hô rất phổ biến . Chất nổ được dùng ở biển, sông, cửa sông, cả rạn san
hô, những rạn đá ngầm và thậm chí cả những rạn giả được xây dựng để thu
hút cá. Một phần do nghèo đói đã ép ngưdân và những người khác phải hành
động, việc sử dụng chất nổ phản ánh nhận thức của dân thấp.
<i>Khai thác san hô</i>
Khai thác san hô để làm vôi rất phá hoại vì thu lượm san hơ chết ở những
vùng thuỷ triều thường dùn chất nổ. Khai thác san hô làm xi măng cũng
đáng ngại .. Những nhà máy này chủ yếu lấy san hô chết ở bờ biển làm
nguyên liệu . Cứ mỗi tấn xi măng, cần tấn san hô chết. San hô bị vỡ vụn trên
diện rộng có vẻ tác động lớn tới mơi trường ven biển và khả năng ngăn xói
mịn.
<i>Sự xuống cấp của vùng biển</i>
Việc xây dựng các hồ nuôi trồng thuỷ sản dọc bờ biển và khai thác hoang
lấn biển lấy đất canh tác lâm nghiệp, đồng muối và khu dân cư làm giảm
diện tích vùng thuỷ triều, làm bẩn nước thường dẫn đến tăng độ chua phèn,
thay đổi quá trình lắng bùn, tăng rủi ro và tác hại đến cộng đồng vùng ven
biển. Rất nhiều đầm lầy thuỷ triều đã bị phá huỷ hoặc giảm cấp nghiêm
trọng.
Khai thác cát cho xây dựng và làm thuỷ tinh, khai thác đá (đá hoa cương ở
Nghĩa Bình và Khánh Hồ) và khống chất nặng (ilmentite, zircon và
monzite phần lớn ở miền nam) cũng tác hại đến môi trường biển. Khai thác
cát quy mô lớn ở miền trung Việt Nam (đặc biệt tại khu vực dự định tại Cam
Ranh), và khai thác quá độ cát, vỏ sò và vụn san hô trên bãi biển và đụn cát
để sản xuất xi măng, là nguyên nhân gây rủi ro xói mịn, làm nghèo nước và
tác động đến các thành phần tầng dưới và các hệ sinh thái .
<i>Chiến tranh</i>
độc màu da cam trong bùn và trong những tế bào động vật. Giá của nó quá
<i>Tổn thất do sâu bọ</i>
13.000 ha rừng đã bị tổn thất do sâu bọ năm 1989, và rất quan trọng đối với
rừng trồng. Một số biện pháp đã được tiến hành và mất rừng trong năm 1990
giảm xuống 2.500 ha . Rừng tự nhiên không bị sâu bọ tác động ảnh hưởng
đến đa dạng sinh học nhưng tác hại đến động vật.
<i>Sự phân tán rừng</i>
Việc rừng bị xé lẻ và trở nên nhỏ hơn và tách biệt ra khỏi những rừng khác,
chúng khơng cịn đủ khả năng hỗ trợ cho tính phong phú của các loài như
ban đầu được nữa . Mỗi khoảnh rừng có diện tích 100.000ha có thể chứa tất
cả các lồi chim xuất xứ, những diện tích nhỏ hơn mất đi khoảng một nửa
những loài gốc cho từng khoảnh giảm 90%.
<i>Hiện đại hoá/Kinh tế thị trường</i>
Sự hiện đại hoá hay kinh tế thị trường là những mối đe doạ lớn nhất cho
những loài canh tác truyền thống. Những cây này do dân làng trồng trọt vì
nó thích hợp với khí hậu, thổ nhưỡng và nhu cầu của con người Kinh tế thị
trường cũng làm thay đổi tinh thần của dân nơng thơn vì họ ngày càng có
nhiều kinh nghiệm từ bên ngồi dẫn đến mất đi những lối sống truyền thống.
<b>1.12. Khả năng phục hồi hệ sinh thái</b>
<i>Phục hồi rừng</i>
Rất nhiều rừng bị tổn thất ở Việt Nam có khả năng phục hồi . Phục hồi rừng
tự nhiên từ rẻ hơn rất nhiều và phục hồi về sinh thái nhiều hơn là trồng
việc hấp thụ ni tơ. Khi cây trưởng thành chết đi hay bị chặt hạ, những loài
cây tiên phong thay thế và có thể thành rừng thứ sinh.
<i>Phục hồi đất ướt</i>
Do tính năng động của đất ướt, hầu hết các lồi trên đất ướt có khả năng lớn
phát triển và phục hồi . Cần phải duy trì chất lượng nước, sinh vật tầng dưới
cũng phải duy trì, cần phải hiểu và quản lý được các hạn chế về thuỷ văn. Hệ
thực vật thích hợp sẽ trở lại tự nhiên hay có thể tăng nhanh tốc độ bằng cách
trồng lại và hệ chim sẽ trở lại tự nhiên nếu khu vực an toàn và hấp dẫn
chúng. Cá, các loài lưỡng cư và các loài thuỷ sinh khác sẽ lưu lại chừng nào
hệ nước vẫn cịn giữ ngun. Nếu chúng đã hồn tồn biến mất thì có thể
cần phải ni trồng lại .
<i>Khơi phục rạn san hô</i>
Các ran san hô ở tất cả các khu vực đã bị tàn phá rất tồi tệ. Những nơi do ơ
nhiễm hay lắng bùn thì khơng thể khôi phục, nhưng nơi nào điều kiện cho
san hô cịn tốt và tổn thất do chất nổ, mìn hay gẫy vỡ các rạn san hơ thì có
thể phục hồi sau một thời gian quản lý có tính chất bảo vệ.
Có thể tăng cường phục hồi hoặc xây dựng những rạn mới ở những nơi mà
điều kiện biển thích hợp nhưng có những lồi cứng tự nhiên tầng đáy để san
<b>2. Đề xuất về những chính sách và chương trình bảo tồn đa dạng sinh </b>
<b>học</b>
<b>Cải thiện sự phối hợp giữa các ngành</b>
xây dựng một cơ quan quản lý để phối hợp các vấn đề về đa dạng sinh học,
cả ở quy mô quốc gia, tỉnh và huyện.
<b>Động viên nhân dân tham gia voà bảo.4 Vấn đề xuyên biên giới</b>
khu vực. Việt Nam sẽ có lợi trong việc phát triển hơn nữa hợp tác với các
nước láng giềng trên ít nhất 3 phương diện:
<b>Xây dựng khu bảo tồn xuyên biên giới .</b>
Nếu các nước láng giềng có thể đồng ý xây dựng các khu bảo tồn phụ cần
tiếp giáp nhau, hai khu bảo tồn này sẽ có chức năng hỗ trợ lẫn nhau và cả hai
cùng đạt được lợi ích to lớn về các thành tựu sinh học. Mỗi nước sẽ chỉ phải
bảo vệ một đoạn ranh giới nhỏ hơn tồn bộ ranh giới khu bảo tồn. Mơi
trường sinh sống được tiếp nối cho các loài hoang dại sẽ lớn hơn bảo vệ
được diện lớn hơn các loài, và hỗ trợ nhiều hơn và vì vậy các quần thể có giá
trị sinh thái hơn đối với các lồi này . Tất nhiên, một số diện rộng lớn hơn
các loài trong khu vực như hổ, báo, voi, chim mỏ sừng và trâu bị rừng có
thể tồn tại trên một diện tích rộng mà có thể bất kể một nước nào mình nó
<b>Trao đổi kỹ thuật và thông tin</b>
Các nước láng giềng có các kỹ năng khác nhau và trình độ khác nhau về
chuyên môn. Thu xếp cùng nhau chia xẻ những kỹ năng thì thuận lợi hơn là
tìm kiếm sự giúp đỡ của nước ngồi .
Việc quản lý các lồi hoang dại cần dựa trên thơng tin tốt về nhu cầu và xu
hướng của các loài . Bằng việc cùng nhau đóng góp thơng tin, mỗi nước sẽ
có cơ sở thơng tin lớn ơn dựa vào đó mà ra quyết định. Thơng tin về tiến
triển của các loài hoang dại, nạn lửa rừng, các nhóm săn trộm v.v... có thể có
giá trị cho nước láng giềng trong việc đảm bảo duy trì mơi trường.
<b>Hợp tác cùng nhau giải quyết khó khăn</b>
Những khó khăn như nạn lửa rừng, săn trộm ở vùng đệm, buôn lậu và bn
bán các lồi hoang dại có thể giải quy,Mết hữu hiệu hơn việc phối hợp giữa
hai nước hơn là mỗi nước tự làm riêng rẽ các chương trình riêng của mình,tổ
chức tham quan học tập sang các nước láng giềng, thực hiện thoả thuận chia
xẻ thông tin (mạng lưới dữ liệu đa dạng sinh học) và trao đổi chuyên gia và
khảo sát lập kế hoạch xây dựng các khu bảo tồn xuyên biên giới .
<b> tồn rừng</b>
Việt Nam nằm trong khu hệ rừng mưa nhiệt đới nên rừng nước ta nổi tiếng về tài nguyên gỗ
và đa dạng sinh học. Tuy nhiên, diện tích rừng đã bị thu hẹp nhanh chóng, hàng năm có
khoảng 100.000 ha rừng bị mất. Rừng ngập mặn đã giảm 80%, khoảng 96% các rặng san hô
bị đe doạ huỷ hoại nghiêm trọng. Do mất nơi cư trú nhiều lồi đã bị tuyệt chủng hoặc bị suy
thối như: heo vịi, tê giác, các lồi bị rừng, cơng, trĩ, gỗ đỏ (La Ngà, Đồng Nai), gụ mật
Nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và hạn chế ô nhiễm môi trường, tại hội nghị tập huấn nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường Ngành NN và PTNT diễn ra ngày 13/06/2009 tại Nghệ An,
Bộ NN và PTNT đã đề ra một số giải pháp sau:
- Đối với các làng nghề các cơ quan Nhà nước cần tiến hành, quy hoạch, tổ chức, phân bố lại
sản xuất tại các làng nghề cho phù hợp với tính chất đặc thù của tưng loại hình làng nghề.
Đối với người sản xuất và cộng đồng tại các làng nghề tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục, tuyên truyền vận động về vệ sinh mơi trường, an tồn lao động đến tận hộ sản xuất cá
thể và tổ chức xã hội. Đối với người chủ sản xuất tại các làng nghề cần tuân thủ các quy định
về vệ sinh môi trường một cách chặt chẽ.
- Trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản cần chú trọng công tác quy hoạch sản xuất chế biến.
Giải pháp xử lý nước thải bằng biogas cần được khuyến cáo rộng rãi. Chú trọng công tác
quy hoạch sản xuất chế biến; đầu tư công tác nghiên cứu khoa học về các công nghệ chế
biến sạch hơn...
- Xây dựng và triển khai các chính sách khuyến khích phát triển chăn ni "sạch", hỗ trợ xây
dựng các cơng trình xử lý chất thải chăn ni. Quy hoạch chăn nuôi và đẩy mạnh quản lý
- Giám sát chặt chẽ sử dụng các hố chất dùng trong nơng nghiệp như phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật. Tổ chức thu gom, xử lý, chôn lấp tập trung chất thải rắn, chất thải nguy hại để
hạn chế ảnh hưởng đến mơi trường nói chung và nguồn nước xung quanh. Ưu tiên đầu tư
phát triển và bảo vệ rừng cũng như các biện pháp hoàn nguyên môi trường ở những khu vực
đã bị sa mạc hố, các khu vực bị ảnh hưởng mạnh của xói mịn rửa trơi. Tun truyền, phổ
biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng; đặc biệt nâng cao trách nhiệm
của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự tham gia của các ngành các tổ chức xã hội vào bảo
vệ rừng.
Nguyên nhân suy giảm và giải pháp bảo vệ đa dạng sinh học Vườn quốc gia Yok Đôn
1. Nguyên nhân trực tiếp.
Khai thác gỗ.. Các loài cây bị khai thác như giáng hương, gõ đỏ, gụ mật, cẩm thị, cẩm lai,
căm xe
Trên 90% các hộ gia đình trong vùng làm nhà gỗ. Đây là vấn đề không thể giải quyết một
cách dễ dàng. Một bộ phận dân chúng hiểu biết hạn chế thì họ cho rằng việc khai thác bất
hợp pháp là một nguồn thu nhập quan trọng cho gia đình họ. Tình hình vi phạm Luật bảo vệ
và phát triển rừng, nhất là hành vi khai thác gỗ ngày càng tăng, điều này địi hỏi cơng tác bảo
vệ rừng, ngăn chặn khai thác gỗ cần phải chú trọng hơn.
Lấn chiếm đất mở rộng diện tích canh tác. Việc mở rộng diện tích đất nơng nghiệp sẽ làm co
hẹp diện tích phân bố tự nhiên và đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại của các loài thực vật bản địa
và các lồi q hiếm khác. Bên cạnh đó, các hoạt động của con người trong nơng nghiệp cịn
ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên thực vật như mang theo các mầm mống cỏ dại xâm
chiếm sinh cảnh của các loài bản địa.
Khai thác lâm sản ngoài gỗ. Đây là hoạt động xảy ra rất phổ biến trên địa bàn. Kết quả
phỏng vấn cho thấy, lâm sản ngoài gỗ chủ yếu là chai cục và dược liệu. Ngồi ra có nhiều
lồi cây dược liệu được thu hái, đặc biệt là bài thuốc Ma coong gồm lồi hồng bì rừng và
bán tràng đang được thu hái với số lượng lớn và có nguy cơ khan hiếm. Việc khai thác các
loài cây này rất dễ dàng đối với người dân, họ có thể thu hái chúng trong phạm vi của Vườn
quốc gia Yok Đôn. Loại thảo dược này rất được ưa dùng bởi khách du lịch, hầu như ai cũng
tìm mua khi đến thăm địa phương.
Chăn thả gia súc và sự xâm lấn của các loài ngoại lai. Người dân trong vùng có tập qn
chăn ni gia súc theo phương thức thả rơng. Hầu hết trâu bị được thả vào rừng và chỉ mang
về nhà khi có nhu cầu sử dụng. Hiện tượng này đã gây nên sự tàn phá trên diện rộng các loài
cây tái sinh. Các loài ngoại lai phổ biến là mai dương và đơn buốt. Sự xâm nhập của các loài
này mới chỉ dừng lại ở phạm vi vùng đệm và dọc theo hai bên bờ sông Srêpôk. Sự nguy hại
của chúng đối với thực vật bản địa tuy chưa được thể hiện rõ ràng song đó là một vấn đề cần
được quan tâm, chú ý, cần có các biện pháp khống chế sự bùng phát, xâm nhập của chúng
vào rừng để bảo vệ sinh cảnh cho các loài bản địa và các loài quý hiếm khác.
2 Nguyên nhân gián tiếp.
Gia tăng dân số. Điều này kéo theo nhu cầu về đất canh tác, nhà ở và gỗ làm nhà, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nguồn tài nguyên thực vật và đa dạng sinh học. Đây là nguy cơ quan trọng
tác động đến tài ngun thực vật Vườn quốc gia Yok Đơn.
Đói nghèo. Ngun dẫn vì diện tích đất sản xuất thấp 0,183ha mà còn do lập địa đất canh tác
rất xấu, bạc màu, khí hậu khắc nghiệt, chưa có kinh nghiệm áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp.
Nhận thức. Ngun nhân là do trình độ dân trí thấp. Nhiều người cho rằng tài nguyên rừng là
vô tận nên ln ln muốn tìm cách khai thác và khai thác một cách cạn kiệt khi có cơ hội
3. Giải pháp bảo tồn.
Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo từ cấp tỉnh đến các cấp chính quyền địa phương thông qua
hội thảo bảo tồn và phát triển. Đối với người dân tổ chức các hội thảo chuyên đề về tầm
quan trọng của đa dạng sinh học và bảo tồn có sự tham gia của người dân cho từng nhóm đối
tượng, để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, phổ biến pháp luật, giáo dục môi
trường... Tổ chức các nhóm tuyên truyền do lực lượng thanh niên làm nịng cốt có sự tham
gia của cộng đồng.
Nâng cao đời sống cộng đồng..
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật (hệ thống mở). Đề xuất xây dựng, hoàn thiện
khung thể chế, tăng cường năng lực quản lý, bảo tồn cho các đơn vị, ngành liên quan. Đặc
biệt chú trọng xây dựng quy chế phối kết hợp trong công tác bảo vệ rừng với bn, làng,
chính quyền địa phương (ban lâm nghiệp xã) và các đơn vị trên địa bàn tham gia công tác
bảo tồn. Tiến hành xây dựng hương ước quản lý bảo vệ rừng cho cộng đồng nhằm chia sẻ
quyền lợi, trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Thi hành luật pháp một cách
nghiêm túc triệt để trong công tác bảo tồn.
Kiểm soát nhu cầu thị trường. Tăng cường lực lượng kiểm lâm cả số lượng và chất lượng
cũng như trang thiết bị, phương tiện cho công tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ rừng một cách
hiệu quả các vùng, mùa trọng điểm tác động. Xây dựng các tổ, đội tuần rừng theo buôn, xã
theo các chương trình trồng rừng. Xây dựng đội cơ động với nhiều thành phần cùng tham gia
của các ban, ngành chức năng trong công tác bảo vệ rừng. Căn cứ vào hiện trạng nguồn tài
nguyên hiện có của địa phương, hạn chế khai thác đối với các nguồn đang trong giai đoạn
phục hồi, nghiêm cấm khai thác các nguồn đã bị cạn kiệt, song song với việc khai thác, tiến
hành thuần hóa và áp dụng khoa học, cơng nghệ để nhân giống, phát triển nguồn tài nguyên
ở bên ngồi rừng (bằng các mơ hình kinh tế vườn rừng, trang trại, bảo tồn chuyển vị...), đó là
biện pháp hữu ích của sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên. Dựa vào nhu cầu thị trường để tiến
hành sản xuất, xây dựng một số mơ hình sản phẩm thay thế nhằm hạn chế sử dụng tài
nguyên từ rừng tự nhiên (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, chất đốt...).
I. Hệ sinh thái Việt Nam:
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh
học cao nhất thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô... tạo nên môi
trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú hoang dã trên thế giới.
Việt Nam được Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF) cơng nhận có 3 trong hơn
200 vùng sinh thái toàn cầu; Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife) công nhận là một trong
5 vùng chim đặc hữu; Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) cơng nhận có 6 trung
tâm đa dạng về thực vật.
Việt Nam còn là một trong 8 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây trồng, vật ni,
trong đó có hàng chục giống gia súc và gia cầm. Đặc biệt các nguồn lúa và khoai, những loài
được coi là có nguồn gốc từ Việt Nam, đang là cơ sở cho việc cải tiến các giống lúa và cây
lương thực trên thế giới.
Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, bao gồm hơn 11.458 loài động vật, hơn
21.000 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật, trong đó có rất nhiều lồi được sử
dụng để cung cấp vật liệu di truyền.
<b>1.1. Đa dạng về hệ sinh thái:</b>
7.500 lồi cơn trùng và các động vật xương sống khác. Trong 30 năm qua, nhiều loài động
thực vật được bổ sung vào danh sách các loài của Việt Nam như:
+ 5 loài thú mới là sao la, mang lớn, mang Trường Sơn, chà vá chân xám và thỏ vằn
Trường Sơn,
+ 3 loài chim mới là khướu vằn đầu đen, khướu Ngọc Linh và khướu Kon Ka Kinh
+ Khoảng 420 loài cá biển và 7 loài thú biển. Nhiều loài mới khác thuộc các lớp bò
sát, lưỡng cư và động vật không xương sống cũng đã được mô tả.
Hệ sinh thái thực vật gồm: 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 1.030 lồi
rêu, 2.500 lồi tảo, 826 lồi nấm… tính từ năm 1993 đến năm 2002, các nhà khoa học đã ghi
nhận thêm 2 họ, 19 chi và trên 70 loài mới. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt cao ở họ Lan
Hệ sinh thái đất ngập nước với 39 kiểu, bao gồm: đất ngập nước tự nhiên 30 kiểu, đất
ngập nước ven biển 11 kiểu, đất ngập nước nội địa 19 kiểu, đất ngập nước nhân tạo 9 kiểu
Hệ sinh thái biển, hệ sinh thái rừng