Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ứng dụng hàm sản xuất để nghiên cứu tăng trưởng kinh tế trong ngành thủy sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.79 KB, 5 trang )

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

THÔNG BÁO KHOA HỌC

ỨNG DỤNG HÀM SẢN XUẤT ĐỂ NGHIÊN CỨU TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ TRONG NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
THE APPLICATION OF PRODUCTION FUNCTION TO THE STUDY OF THE
ECONOMIC GROWTHS OF THE FISHERY INDUSTRY IN VIETNAM
Nguyễn Văn Ngọc, Phan Thị Xuân Hương
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt
Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu sự tăng trưởng kinh tế trong ngành thuỷ sản Việt Nam. Phương
pháp nghiên cứu là sử dụng hàm Cobb- Douglas, để miêu tả sự phụ thuộc giữa giá trị sản xuất thuỷ sản vào
các nhân tố lao động và vốn đầu tư cho ngành thuỷ sản, giai đoạn 2000 - 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
tăng trưởng giá trị thuỷ sản có được chủ yếu là nhờ qui mô sản xuất tăng 2,30 lần và hiệu quả sản xuất tăng
1,89 lần. Trong các yếu tố đầu vào, vốn đầu tư đóng vai trị quan trọng. Khi tăng vốn đầu tư lên 1%, giá trị
sản xuất sẽ tăng lên 0,77%, trong khi đó gia tăng số lượng lao động lên 1%, chỉ làm cho giá trị sản xuất tăng
thêm 0,31%.
Abstract
The objective of this research is study the economic growth in the field of fisheries in Vietnam.
Cobb-Douglas function has been used as research method, which describes the dependence between the value
of seafood production factors labor and investment capital in the fishery for the period 2000 - 2008. Research
results showed that the value of fisheries growth was mainly due to a production scale increased 2.30 times and
production efficiency increased 1.89 times. In input factors, investment capita hasl played an important role. As
investment had increased 1%, the production value increased to 0.77%, while the number of employees had
increased 1%, the production value only increased 0.31%.
I - ĐẶT VẤN ĐỀ

định sản lượng sản xuất tối đa với số lượng mỗi



Một trong những cơng cụ quan trọng

nguồn lực cho trước, khi đó chỉ có các biện pháp

nghiên cứu tăng tưởng kinh tế là hàm sản xuất.

phối hợp hiệu quả các nguồn lực về mặt cơng

Nó phản ánh bản chất của q trình sản xuất sản

nghệ để đảm bảo sản lượng sản xuất tối đa mới

phẩm là kết quả tương tác giữa các yếu tố sản

được tính. Bất kỳ sự hồn thiện nào trong công

xuất với nhau như: lao động (L), vốn (K), đất đai

nghệ đều tạo điều kiện làm tăng năng suất lao

và các nguồn lực tự nhiên khác (N). Đó là các

động, làm xuất hiện hàm sản xuất mới. Các nhà

nhân tố tuyệt đối của tăng trưởng kinh tế, thể

kinh tế cố gắng thiết lập một cách chính xác hơn

hiện dưới dạng phối hợp ở trình độ cao. Mối tác


sự tác động của các nhân tố sản xuất lên sự

động tương hỗ giữa chúng lên tổng sản lượng

chuyển biến tổng sản phẩm quốc dân, nhờ phân

sản xuất được miêu tả bằng phương trình sản

chia chúng thành các phạm trù lao động, vốn và

xuất đơn giản: Y = f (K, L, N). Hàm sản xuất xác

đất đai. Nghiên cứu của các nhà khoa học khẳng

74 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

định rằng ảnh hưởng lớn nhất lên quá trình tăng

thuế suất không thay đổi, nhu cầu về vốn sẽ

trưởng là tiến bộ khoa học kỹ thuật, bao gồm sự

tăng với một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng dân


tiến bộ của tri thức trong sản xuất và quản trị.

số. Trong khi đó, định mức tiết kiệm, hỗ trợ tăng

Tuy nhiên, trong ngắn hạn, ảnh hưởng này có

trưởng kinh tế cần phải bằng tích số giữa khối

thể xem như khơng đổi.

lượng vốn với tốc độ tăng dân số. Mơ hình tăng

Ngành thủy sản Việt Nam trong thời gian

trưởng kinh tế Robert Solow, với mục tiêu là trả

qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Trong giai

lời câu hỏi: những nhân tố nào của cân bằng

đoạn 2000 - 2008 giá trị sản xuất thuỷ sản có tốc

tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế

độ tăng bình quân 20%/năm (theo giá thực tế),

ở mức nào có thể cho phép nền kinh tế với các

vốn đầu tư toàn xã hội vào ngành thủy sản tăng


tham số của hệ thống kinh tế cho trước và khi

15.4%/năm, số lượng lao động làm việc trong

đó thu nhập của người dân và sản lượng tiêu

ngành tăng 7%/năm. Tuy nhiên, để biết ảnh

dùng được tối ưu hóa như thế nào. Khi chia hàm

hưởng của từng loại yếu tố sản xuất (vốn, lao

sản xuất hai nhân tố cho số lượng lao động, R.

động) ra sao, chúng có vai trò như thế nào trong

Solow nhận được hàm sản xuất cho một đơn vị

tăng trưởng của ngành cần thiết phải tiến hành

lao động: y = f(k), trong đó k = K/L - mức trang bị

một nghiên cứu bài bản.

vốn cho một đơn vị lao động, y = Y/L - thu nhập

II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP

của một lao động.


NGHIÊN CỨU

Knut Wicksell là người đầu tiền đưa ra hàm

Vấn đề tăng trưởng kinh tế được nghiên

sản xuất, sau đó nó được kiểm định bằng dữ

cứu trong nhiều cơng trình của các nhà kinh tế

liệu thống kê bởi hai nhà kinh tế học người Mỹ là

học nổi tiếng trên thế giới. Chẳng hạn, mơ hình

Charles Cobb và Paul Douglas trong cơng trình

cân bằng động của Еvsey Domar dựa trên cơ

nghiên cứu “Lý thuyết sản xuất”. Trong bài viết

sở hàm sản xuất. Các nhân tố của nó khơng

này, tác giả vận dụng hàm sản xuất để nghiên

thay thế được lẫn nhau. Sự thay đổi cung và

cứu tăng trưởng kinh tế trong ngành thuỷ sản Việt

cầu được khảo sát chỉ trên thị trường thực tế,


Nam trong giai đoạn 2000-2008, dựa trên số liệu

trong điều kiện cân bằng, sự dư thừa nguồn

thống kê lấy trên trang web của Tổng cục thống

cung lao động và sự ổn định tương đối của chi

kê Việt Nam. Hàm sản xuất có dạng như sau:

Y = AKa Lb (1)

phí các nhân tố sản xuất cho phép mở rộng sản
xuất không làm thay đổi giá cả. Tăng trưởng đầu

Trong đó:

tư được xem xét dưới dạng một nhân tố tăng

Y – Giá trị sản xuất của ngành thủy sản;

trưởng duy nhất AS (Tổng cung) và AD (Tổng

K – Vốn đầu tư vào ngành;

cầu), còn năng suất biên của các nguồn lực là

L – Số lượng lao động trong ngành thủy sản;

đại lượng không đổi. Tăng trưởng kinh tế sẽ


A – Hệ số phản ảnh trình độ phát triển công

đạt cân bằng khi mức gia tăng tổng cung bằng

nghệ;

mức gia tăng tổng cầu

α – Hệ số co giãn giá trị sản xuất (đầu ra) theo

∆AD = ∆AS. Vào cuối

những năm 30 nhà kinh tế học người Anh Roy

vốn;

Harrod đã nghiên cứu bằng cách nào trong quá

β – Hệ số co giãn giá trị sản xuất (đầu ra) theo

trình tăng trưởng diễn ra sự tác động qua lại của

lao động.

lực lượng lao động, vốn và thu nhập bình quân

Nếu tổng hệ số mũ (α +β) bằng 1, thì hàm

đầu người. Theo R. Harrod, trong điều kiện tăng


sản xuất Cobb- Douglas là hàm tuyến tính thuần

dân số, khi tốc độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và

nhất, nghĩa là nó phản ánh hiệu suất khơng đổi
TRƯỜNG ĐẠI HOÏC NHA TRANG v 75


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

khi thay đổi qui mô sản xuất. Nếu tổng hệ số

để chạy mơ hình hồi qui với phương pháp OLS

mũ lớn hơn 1, hàm sản xuất phản ánh hiệu suất

(Ordinary Least Square) để ước lượng các hệ

tăng, nếu nhỏ hơn 1- phản ánh hiệu suất giảm.

số α và β.

Để ước lượng các hệ số α và β cho hàm sản
xuất, cần viết lại phương trình (1) dưới dạng:

lnY = lnA + a lnK + b lnL


Tiếp theo sử dụng phần mềm SPSS 16.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Sử dụng số liệu trong bảng 1 để xây dựng
hàm sản xuất.

Bảng 1. Số liệu thống kê về giá trị sản xuất thuỷ sản, vốn đầu tư và lao động trong ngành
thuỷ sản, giai đoạn 2000 - 2008.
Năm

Giá trị,
(tỷ đồng), Y

Đầu tư,
(tỷ đồng), K

Lao động,
(người), L

lnY

lnK

lnL

2000

26 498,9

3 716


988 900

10.185

8.220

13.804

2001

32 198,8

2 513

1 082 900

10.380

7.829

13.895

2002

37 130,8

2 934

1 282 100


10.522

7.984

14.064

2003

43 464,5

3 143

1 326 300

10.680

8.053

14.098

2004

53 977,7

4 850

1 404 600

10.896


8.487

14.155

2005

63 549,2

5 670

1 482 400

11.060

8.643

14.209

2006

74 338,9

7 764

1 555 500

11.216

8.957


14.257

2007

89 509,7

8 567

1 634 500

11.402

9.056

14.307

2008

11 5527

9 665

1 684 300

11.657

9.176

14.337


Nguồn: Tổng hợp từ trang web của Cục thống kê Việt Nam

Kết quả chạy mơ hình hồi qui cho thấy:

β - độ co giãn của giá trị đầu ra theo lao

α=0,77, β=0,31, R = 0,99, Significance F = 000,

động, bằng 0,31, nghĩa là khi tăng số lượng

DW=1,318, các đại lượng thống kê t đều chỉ ra

lao động lên 1% giá trị sản lượng sẽ tăng lên

sự hiện diện tương đối tốt của các dữ liệu đầu

0,31%.

2

vào. Khi xây dựng mô hình, hệ số tự do Ln(A) bị

Trong giai đoạn 2000-2008, α > β, do đó

loại trừ, vì sự hiện diện của hệ số này làm giảm

trong ngành thuỷ sản có sự gia tăng tiết kiệm về

chất lượng của mơ hình xét theo quan điểm


lao động. Ngồi ra, vì (α + β) > 1 nghĩa là hàm

thống kê.

sản xuất có hiệu suất tăng dần theo quy mô. Giá

Theo kết quả xây dựng mơ hình, hàm sản
xuất trong ngành thuỷ sản có dạng:

Y=K

0.77

xL

0.31

Trong đó:
α – độ co giãn của giá trị đầu ra theo vốn,
bằng 0,77, nghĩa là khi tăng vốn đầu tư lên 1%
giá trị sản lượng sẽ tăng lên 0,77%;

76 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

trị sản xuất của ngành thuỷ sản tăng với tỷ lệ
cao hơn mức tăng của lao động và vốn đầu tư
vào ngành.
Trở lại với khảo sát tốc độ tăng trưởng giá trị
thuỷ sản Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2008:

Độ co giãn tương đối theo vốn và theo lao
động tương ứng bằng:


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
a
0,7
b1 = −−−−− = −−−−−−−− = 0,713
a + b
0,7 + 0,31

~
~
lần ( Y =4,36), vốn đầu tư tăng 2.6 lần ( K =2,6),
số lượng lao động trong ngành tăng 1,70 lần

~

( L =1,70).
Hiệu quả riêng của các nguồn lực tương

~
4,36
Y
EK = −−
= 1,68
~ = −−−−
2,6
K
~

4,36
Y
EK = −−
= 2,56
~ = −−−−
1,70
L



1-b1

E = E K x EL

= 1,68

lần, hiệu quả sản xuất tăng 1,89 lần.
Trong giai đoạn 1995-1999, hàm sản xuất
trong ngành thủy sản có dạng: Y

= K −0.112 x L1.670

. Giá trị sản xuất chỉ tăng 1,48 lần, trong khi vốn
đầu tư trong giai đoạn này tăng 5,47 lần và số
lượng lao động tăng 1,42 lần. Hiệu quả chung
chỉ tăng 1,14 lần, qui mơ sản xuất tăng 1,29 lần.
Điều đáng nói là, giai đoạn 1995 - 1999 vai trò
của lao động quan trọng hơn vốn đầu tư, nhưng
giai đoạn kế tiếp 2000 - 2008 tình hình đã thay
đổi ngược lại. Điều này phản ánh rõ nét bước


Hiệu quả chung:
b1

Như vậy, dựa trên cơ sở tính tốn, tăng
có được chủ yếu là nhờ qui mô sản xuất là 2,30

Trong giai đoạn phân tích, giá trị tăng 4,36



~ b ~ 1-b
M = K 1 x L 1 = 2,60.713 x 1,700.287 = 2,30
trưởng giá trị thuỷ sản trong giai đoạn phân tích

b2 = 1 − 0.713 = 0.287

ứng bằng:

Soá 1/2010

phát triển của ngành thuỷ sản Việt Nam.
0.713

x 2,56

0.287

= 1,89


Qui mô sản xuất:

Mức tối đa khi thay thế lao động bằng vốn
và vốn bằng lao động thể hiện ở bảng 2.

Bảng 2. Mức tối đa khi thay thế lao động bằng vốn và vốn bằng lao động*
Vốn, K (tỷ
đồng)

Lao động, L
(người)

Giá trị, Y (tỷ
đồng)

Mức tối đa khi thay lao
động bằng vốn, SK

Mức tối đa khi thay
vốn bằng lao động, SL

49265,72

110000

150000

0,18031

5,54596


39961,96

185000

150000

0,08697

11,49884

34845,14

260000

150000

0,05396

18,53362

31465,00

335000

150000

0,03781

26,44515


29007,10

410000

150000

0,02848

35,10821

27110,13

485000

150000

0,02250

44,43643

25585,32

560000

150000

0,01839

54,36585


24322,87

635000

150000

0,01542

64,84671

23253,86

710000

150000

0,01319

75,83896

22332,49

785000

150000

0,01145

87,30949


21526,96

860000

150000

0,01008

99,23039

20814,37

935000

150000

0,00896

111,57771

20177,73

1010000

150000

0,00804

124,33064


19604,15

1085000

150000

0,00727

137,47086

19083,65

1160000

150000

0,00662

150,98215

18608,32

1235000

150000

0,00607

164,84996


18171,84

1310000

150000

0,00558

179,06117

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 77


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

17769,07

1385000

150000

0,00517

193,60390

17395,78


1460000

150000

0,00480

208,46728

17048,46

1535000

150000

0,00447

223,64137

16724,17

1610000

150000

0,00418

239,11699

16420,39


1685000

150000

0,00392

254,88568

16135,01

1760000

150000

0,00369

270,93957

15866,20

1835000

150000

0,00348

287,27132

* Giá trị sản xuất Y giả định tăng 30% so với năm 2008. Vốn, K tính theo phương trình Y = K 0.7 x L0.31 . Các đại lượng


SK và SL được tính theo cơng thức: S = β . K và S = a . L .
K
L

a L

β K

Dựa trên cơ sở tính tốn của bảng 2 có thể xây dựng đồ thị đường đẳng lượng như sau (Hình
1).

Hình 1. Đường đẳng lượng của ngành thủy sản

Với số lượng lao động trong ngành thuỷ sản tăng thêm trong những năm gần đây khoảng
4 - 5%, thì để có giá trị sản xuất thuỷ sản tăng thêm 30% so với năm 2008, thì cần đầu tư một lượng
vốn tăng thêm khoản 65%.
Như vậy, hàm sản xuất là một quan điểm nền tảng cho phép nghiên cứu tăng trưởng kinh tế
trên cơ sở các nguồn lực khan hiếm có sẵn. Kết quả nhận được khi nghiên cứu hàm sản xuất của
ngành thủy sản là cơ sở để ra các quyết định liên quan đến phân bổ, phối hợp có hiệu quả các
nguồn lực, đặt ra mục tiêu tăng trưởng hợp lý, đồng thời giúp ngành thủy sản đạt được mục tiêu trở
thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước nhờ đầu tư đúng hướng.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Phi Hổ (chủ biên). 2006. Kinh tế phát triển. NXB Thống kê. TP.Hồ Chí Minh.
2. Gromenko V.V. 2004. Toán kinh tế. NXB Moscow.
3. Zamkov O.O và các tác giả khác. 1997. Các phương pháp toán trong kinh tế. NXB Moscow.
4. : Trang web của Cục thống kê Việt Nam.

5. : Trang web của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

78 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



×