Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2015
THÔNG BÁO KHOA HỌC
CHUYỂN GIAO CƠNG NGHỆ NI CÁ ĐỐI MỤC (Mugil cephalus
Linnaeus, 1758 )THƯƠNG PHẨM CHO TỈNH QUẢNG NINH
TECHNOLOGY TRANSFER OF RAISING COMMERCIAL FLATHEAD GREY MULLET
(Mugil cephalus Linnaeus, 1758) IN QUANG NINH PROVINCE
Phạm Xuân Thủy1
Ngày nhận bài: 22/4/2015; Ngày phản biện thơng qua: 22/5/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015
TĨM TẮT
Cá đối là loài rộng muối và rộng nhiệt, chúng sinh trưởng nhanh ở độ mặn 15-25‰ và nhiệt độ 12-25 0C.
Cá đối mục thường được ngư dân các tỉnh miền bắc và miền trung nuôi thương phẩm.
Trường Đại học Nha Trang đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil
cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh với với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau:
- Diện tích 2 ao ni là 3,5 ha, mật độ nuôi 3con/m2; sản lượng thu được 31,5 tấn, tỷ lệ sống 70,1%, khối
lượng trung bình cá thu hoạch là 428g/con; năng suất 9 tấn/ha
Từ khoá: cá đối mục
ABSTRACT
Mullet is wide salt, wide temperature fish, they grow fastest in the salinity 15-25‰ and temperature 12250C. So flathead grey mullet is usually the province of North, and central provinces of Vietnam coastline of
commercial breeding.
Nha Trang University has successfully technology transfer of flathead grey mullet seed production (Mugil
cephalus Linnaeus, 1758) for Quang Ninh province with the technical and economic indicators as follows:
- Area of two pond is 3.5 ha; Density 3 individual / m2 ; Yields were 31.5 tons; survival rate of 70.1% ;
Average weight of fish harvested is 428g / individual; Yield 9 tons / ha;
Keywords: flathead grey mullet, Mugil cephalus
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)
có nhiều ưu điểm: là lồi rộng muối, rộng nhiệt
có thể chịu đựng được độ mặn từ 0-90‰, sinh
trưởng tốt ở độ mặn từ: 10-30‰ [2;3]. Cá đối
mục chịu nhiệt độ thấp tốt hơn một số loài cá
biển khác như cá chẽm, cá mú, cá có thể sống
được ở nhiệt độ 3 – 350C, nhưng nhiệt độ thích
hợp nhất là 12 – 250C [1;2;3]. Nhiệt độ gây chết
là 00C. Cá đối mục là loaì ăn tạp thiên về tảo và
1
mùn bã hữu cơ nên có thể ni xen canh trong
các ao tơm và cua. Cá đối mục có tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh, sau 8-10 tháng nuôi cá
đạt khối lượng 450-600g/con [3], vì vậy cần mở
rộng mơ hình ni đối tượng này trong cả nước.
Phát triển nuôi cá đối mục thương phẩm sẽ
tạo ra một mặt hàng thủy sản quan trọng cho
tiêu thụ nội địa, đồng thời tạo ra nguồn trứng
cho chế biến món ăn cao cấp phục vụ du lịch
và xuất khẩu.
TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2015
Được sự đồng ý của Bộ Khoa học và
Công nghệ và Sở thủy sản tỉnh Quảng Ninh,
Trường Đại học Nha Trang đã thực hiện dự án:
“Chuyển giao công nghệ nuôi cá đối mục
thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh”, nhằm
giúp cho tỉnh Quảng Nình khai thác hết được
tiềm năng về diện tích, từng bước đưa loài cá
đối mục trở thành đối tượng ni kinh tế góp
phần xố đói giảm nghèo cho ngư dân ở các
vùng ven biển.
xây dựng được mơ hình ni cá đối mục
thương phẩm phù hợp với điều kiện môi
trường, khí hậu, thời tiết tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Phương pháp chuyển giao
3.1. Phương pháp chuyển giao:
- Khảo sát và nắm được điều kiện địa hình,
thời tiết, khí hậu, đất đai diện tích mặt nước,
nguồn nước ngọt, một số yếu tố môi trường
liên quan đến sản xuất giống nhân tạo và ương
ni cá đối mục. Trên cơ sở đó xác định mùa
vụ nuôi, lựa chọn ao nuôi, trại sản xuất giống
và quy trình sản xuất cho phù hợp.
- Cung cấp tài liệu (các quy trình kỹ thuật
ni cá đối mục thương phẩm), tập huấn,
hướng dẫn trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật của
Trung tâm Khoa học Kỹ thuật và Sản xuất giống
Thủy sản tỉnh Quảng Ninh và người nuôi.
3.2. Phương pháp kiểm tra các yếu tố môi
trường ao nuôi
Khảo sát và nắm được điều kiện địa hình,
thời tiết, khí hậu, đất đai diện tích mặt nước,
nguồn nước ngọt, một số yếu tố môi trường
liên quan đến nuôi cá đối mục thương phẩm.
Trên cơ sở đó xác định mùa vụ ni, lựa chọn
ao ni, và quy trình sản xuất cho phù hợp.
Phương pháp xác định các yếu tố mơi
trường được tóm tắt qua bảng 1
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)
Thời gian: tháng 12/2012 – 12/2014
Địa điểm: - Trung tâm KHKT & Sản xuất
Giống Thủy sản tỉnh Quảng Ninh
- Trại Thực nghiệm Nuôi trồng Thủy sản
Nước mặn, lợ tại Minh Thành, Quảng Yên,
Quảng Ninh (Trường Cao đẳng Thủy sản).
2. Mục tiêu chuyển giao
Tìm hiểu điều kiện khí hậu, thời tiết môi
trường tỉnh Quảng Ninh để chuyển giao thành
cơng “Quy trình cơng nghệ ni cá đối mục
thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh”.
- Đơn vị nhận chuyển giao phải nắm được
quy trình ni cá đối mục thương phẩm và
Bảng 1. Cách xác định các yếu tố môi trường
STT
Yếu tố mơi trường
Dụng cụ
Độ chính xác
1
Nhiệt độ ( C)
Nhiệt kế
1 0C
2
Độ mặn (‰ )
Khúc sạ kế
1‰
3
pH
pH kế
0,1
4
Độ trong
Đĩa secchi
1cm
5
Độ kiềm (mg CaCO3 /lít)
Test độ kiềm
0,01
6
Ơxy hịa tan (mg O2 /lít)
Máy đo ôxy
0,1
o
- Thu mẫu định kỳ 2 lần/ngày vào 6h sáng và 14 h chiều
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên phần mềm
Microsoft Exel
Số liệu dùng trong báo cáo là những số liệu nghiên cứu của dự án và có sử dụng tư liệu của các
báo đã được cơng bố.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2015
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
+ Địa điểm đào tạo: Trung tâm KHKT và
SX giống thủy sản Quảng Ninh và thực hành
1. Tập huấn cho cán bộ kỹ thuật công nghệ
thực tế tại xã Hải Lạng - huyện Tiên Yên.
nuôi cá đối mục thương phẩm
+ Đối tượng đào tạo: Là các cán bộ
- Tổ chức tập huấn quy trình cơng nghệ
của Trung tâm có kinh nghiệm về lĩnh vực
ni cá đối mục thương phẩm:
nuôi thương phẩm của các đối tượng thủy,
+ Thời gian đào tạo: 20 ngày (từ ngày
11/4/2013 đến ngày 10/5/2013).
hải sản.
Bảng 1. Danh sách cán bộ tiếp nhận công nghệ nuôi cá đối mục thương phẩm
Họ và tên
Nam/nữ
Học vị
1. Lục Văn Long
Nam
Kỹ sư NTTS
Cộng tác viên dự án
2. Trần Thị Thức
Nữ
Kỹ sư NTTS
Cán bộ KT Trại Đông Mai
Nam
Kỹ sư NTTS
Cán bộ KT Trại Đơng Mai
Nữ
Kỹ sư NTTS
Phó phịng Khoa học
Nam
Kỹ sư NTTS
Cán bộ KT Trại Đơng Mai
3. Nguyễn Danh Thuyên
4. Nguyễn Thị Ngần
5. Nguyễn Văn Thắng
Tập huấn cho nông dân:
- Trung tâm đã phối hợp với đơn vị chuyển
giao tổ chức 02 lớp tập huấn tại 02 địa phương:
phường Hà An, thị xã Quảng Yên và xã Hải
Lạng, huyện Tiên Yên, với tổng số người tham
gia là 50 nông dân.
- Thời gian tập huấn:
+ Lớp tại phường Hà An, thị xã Quảng Yên:
02 ngày, từ 13-14/5/2013.
+ Lớp tại xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên: 02
ngày, từ 15-16/5/2013.
2. Mơ hình ni thương phẩm cá đối mục
2.1. Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi
Công tác cải tạo ao được thực hiện theo
đúng quy trình chuyển giao. Tổng số vơi sử
dụng 10 tấn, saponin diệt tạp 1 tấn và 200 kg
chlorin khử trùng.
Hình 1. Bón vơi cải tạo ao ni
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Nhiệm vụ
2.2. Chọn giống, vận chuyển và thả giống
Chọn giống: đã chọn được 105.000 con
đạt tiêu chuẩn có kích cỡ từ 6-12 cm từ kết
quả của mơ hình sản xuất giống để thả ni
mơ hình nuôi thương phẩm tại 02 hộ dân tại xã
Hải Lạng, huyện Tiên n.
Hình 2. Cá đối mục giống thả ni (6-12cm)
Vận chuyển:
Giống cá đối mục có tập tính vận động rất
mạnh, do vậy sử dụng thùng composit có sục
khí đặt trong xe chuyên dụng để vận chuyển
hở, dùng tấm xốp đậy kín thùng để cá khơng
nhảy ra ngồi.
Mật độ: 3.500 con/m3 nước vận chuyển.
Thả giống:
- Thời gian: Giống cá đối mục được thả
ni mơ hình vào ngày 5/7/2013, cá thả vào
buổi sáng và chiều tối, khi nhiệt độ nước không
quá cao, tránh gây sốc cho cá.
- Mật độ thả nuôi: 3 con/m2.
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2015
- Thuần dưỡng: Độ mặn ao ương 18-19‰, độ mặn ao nuôi 13-14‰ nên không phải thuần độ
mặn trước khi thả giống.
- Môi trường nước: Trước khi thả giống kiểm tra các thông số môi trường. Kết quả kiểm tra cho
thấy, các thơng số đạt u cầu, có thể thả giống.
Bảng 2. Điều kiện môi trường ao ương khi thả giống
Các yếu tố mơi trường ao ni
Ao ni
DO
(mg/l)
1. Ao Ơ. Lộc Cá Pắn
2. Ao Ô. Lưu Văn Ba
pH
NH3
(mg/l)
NO2
(mg/l)
H 2S
(mg/l)
4,3
8,1
0,02
0,014
3,8
7,8
0,03
0,012
- Số lượng cá giống thả ni: 105.000 con
Độ mặn
(‰)
COD
BOD
0,003
14
35
23
0,004
13
31
25
2.3. Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Thức ăn và cách cho ăn:
- Thức ăn: sử dụng thức ăn công nghiệp
Uni-President (Công ty TNHH Uni-Preisident
Việt Nam) dùng cho các lồi cá biển, giúp cơng
tác quản lý được dễ dàng, tiện lợi khi cho ăn,
tiết kiệm thời gian và lao động.
thả nuôi cho 3,5 ha, trong đó:
+ Mơ hình hộ ơng Lộc Cá Pắn: Diện tích 2
ha, số lượng giống thả 60.000 con.
+ Mơ hình hộ ơng Lưu Văn Ba: Diện tích
1,5 ha, số lượng giống thả 45.000 con.
Bảng 3. Thông tin thức ăn công nghiệp UP
Độ ẩm tối đa
Protein thô tối
thiểu
Béo thô tối
thiểu
Tro tối đa
Xơ tối đa
Kích cỡ (mm)
Đóng gói
11%
43%
7%
16%
3%
2,3-5,3
20kg/bao
+ Bổ sung vitamin C: liều lượng 2g vitaminC/10kg thức ăn, để ráo, cho cá ăn, ngày cho ăn 1 bữa
trộn vitaminC, cho ăn liên tục 5 ngày/đợt/tháng.
- Cách cho ăn: Cho ăn theo kích cỡ cá:
Bảng 4. Khẩu phần ăn của cá theo kích cỡ
Kích cỡ cá
Khẩu phần thức ăn
20-100 g/con
5% trọng lượng thân
100-300 g/con
3% trọng lượng thân
300-600 g/con
2% trọng lượng thân
Thời gian cho ăn
Sáng (7h),
Chiều (17h)
Kích cỡ viên thức ăn
2,3-3,3
3,3-4,3
4,3-5,3
Tổng hợp lượng thức ăn sử dụng và tính tốn hệ số thức ăn qua tổng sản lượng cá thu hoạch
được thể hiện trong bảng 5.
Bảng 5. Tổng lượng thức ăn và hệ số thức ăn
Địa điểm ni
Diện tích (ha)
Lượng thức ăn (tấn)
Hệ số thức ăn
1. Ao ông Lộc Cá Pắn
2
26,445
1,44
2. Ao ông Lưu Văn Ba
1,5
19,880
1,51
3,5
46,325
1,47
Tổng cộng
Qua Bảng 5 cho thấy rằng hệ số thức ăn
của cá đối mục là 1,47, thấp hơn so với chỉ
tiêu FCR trong thuyết minh dự án. Chứng tỏ
việc quản lý thức ăn hợp lý, chất lượng thức
ăn đảm bảo chất lượng.
Quản lý môi trường trong ao nuôi
Định kỳ 1 tháng thay 30% nước và cấp bổ
sung khi mực nước trong ao thất thốt. Sau khi
cấp nước bón Bio-DW liều lượng 200g/3000m3
nước.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2015
Sau khi mưa to, bón vơi với liều lượng
5kg/1000m3 nước.
Các yếu tố mơi trường được theo dõi
định kỳ. Trong q trình nuôi, các yếu tố môi
trường nước luôn nằm trong phạm vi cho
phép (Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT
ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT).
Bảng 6. Khoảng dao động các yếu tố môi trường ao nuôi (6/2013-6/2014)
Các yếu tố môi trường ao ni
Ao ni
DO
(mg/l)
pH
NH3
(mg/l)
NO2
(mg/l)
H2S
(mg/l)
Độ mặn
(‰)
Ao Ơ. Pắn
3,0-4,4
6,7-8,1
0,02-0,06
0,013-0,017
0,002-0,006
12-17
35-74 19-29
Ao Ơ. Ba
3,0-4,4
6,6-8,0
0,02-0,05
0,011-0,018
0,002-0,007
12-17
31-76 13-29
COD
BOD
- Chất lượng cá giống tốt;
- Trong q trình ni đã quản lý tốt môi
trường ao nuôi;
- Sử dụng và quản lý thức ăn thích hợp, thức
ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá;
- Cá đối mục có khả năng kháng bệnh tốt.
Theo dõi tốc độ sinh trưởng
- Hàng tháng, cân, đo trọng lượng 30 con
cá để theo dõi tốc độ sinh trưởng của cá.
Phòng, trị bệnh cho cá ni
Trong q trình ni, cá được phịng bệnh
bằng cách trộn Vitamin C vào thức ăn cho cá
ăn để tăng sức đề kháng của cá để chủ động
phòng bệnh cho cá.
Trong q trình ni, thường xun quan
sát, theo dõi các dấu hiệu bệnh lý của cá. Tuy
nhiên trong cả quá trình nuôi chưa thấy hiện
tượng cá bị bệnh. Kết quả đã khẳng định:
Bảng 7. Khối lượng và chiều dài trung bình của cá nuôi từ tháng 8/2013 - 6/2014
STT
Ngày kiểm tra
Thời gian
nuôi (tháng)
Khối lượng TB
(g)
Chiều dài TB
(cm)
1
05/8/2013
1
98,8
12,1
2
05/ 9/2013
2
169,2
14,7
3
04/10/2013
3
227,3
16,6
4
05/11/2013
4
287,3
18,6
5
05/12/2013
5
332,5
21,3
6
Tháng 01/2014
6
7
Tháng 02/2014
7
8
05/3/2014
8
348,6
21,8
9
04/4/2014
9
356,8
22,2
10
05/5/2014
10
416,1
25,8
11
05/6/2014
11
443,1
27,3
Trong 3 tháng mùa Đông cá tăng trưởng
chậm, nhưng khối lượng trung bình của cá
đối mục ni tại xã Hải Lạng, huyện Tiên
Yên sau 11 tháng nuôi (443g/con) vẫn tương
đương với cá ni tại Quảng Bình, điều này
66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Không cân đo do trời rét
khẳng định cá đối mục là đối tượng ni phù
hợp với điều kiện khí hậu thời tiết tại Quảng
Ninh. Như vậy và có thể mở rộng quy mô
nuôi đối tượng này tại các huyện ven biển
tỉnh Quảng Ninh.
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2015
2.4. Thu hoạch
Sau 11 tháng nuôi chúng tôi tiến hành thu
hoạch tồn bộ cá trong 2 ao ni kết quả được
thể hiện tại bảng 8:
Bảng 8. Kết quả thu hoạch, năng suất, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn của cá đối mục
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Tỷ lệ sống
(%)
Khối lượng TB
(g/con)
1. Ao ông Lộc Cá Pắn
2
18,319
9,16
70,5
433
2. Ao ông Lưu Văn Ba
1,5
13,181
8,79
69,6
421
3,5
31,500
TB: 9,0
70,1
428
Địa điểm ni
Tổng cộng
Năng suất của mơ hình đạt 9 tấn/ha, cao
hơn mục tiêu của dự án (8,4 tấn/ha); tỷ lệ sống
đạt 70,1%, tương đương với chỉ tiêu của quy
trình ban đầu đưa ra (70%); Trọng lượng trung
bình đạt 428g/con, vượt mục tiêu dự án (400g/
con); hệ số thức ăn 1,47 – thấp hơn chỉ tiêu
của quy trình ban đầu đưa ra (1,5); Qua kết
quả thu hoạch ta có thể đánh giá cá đối mục
hồn tồn thích nghi với điều kiện ni tại
Quảng Ninh, có thể phát triển ni tại Quảng
Ninh trong thời gian tới.
3. Hiệu quả kinh tế
- Theo dõi kết quả sản xuất của mơ hình
ni cá đối mục thương phẩm tại 2 ao nuôi ở
Quảng Ninh tại, chúng tôi thu được kết quả ở
bảng 9:
Bảng 9. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của mơ hình ni cá đối mục thương phẩm
tại Quảng Ninh, năm 2014
TT
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
I
Chi phí
1
Con giống
con
105.000
2.500
262.500.000
2
Thức ăn
kg
46.325
30.000
1.323.000.000
3
Hóa chất
4
Chế phẩm sinh học
3.600.000
5
Vitamine
6.000.000
6
Dụng cụ vật tư (lưới, chài…)
7
Cơng lao động
tháng
36
3.500.000
126.000.000
cơng
120
200.000
24.000.000
8
Chi phí thu hoạch
9
Chi phí khấu hao, sửa chữa
II
Doanh thu
Cá thương phẩm
III
1.847.100.000
37.000.000
15.000.000
50.000.000
kg
31.500
75.000
Lãi (Doanh thu - Chi phí)
Qua bảng 5 chúng tơi thấy tổng chi phí cho
3,5ha ao ni cá đối mục là 1.847.100.000
đồng, doanh thu đạt 2.362.500.000 đồng và lợi
nhuận thu được là 515.400.000 đồng.
- Sau 11 tháng ni, lợi nhuận trung bình
đạt: 147.257.000 đồng/ha. Tuy lợi nhuận
chỉ bằng 1/3 mơ hình ni tơm chân trắng
cơng nghiệp, nhưng ni cá đối mục có thể
2.362.500.000
515.400.000
giảm thiểu rủi ro cho người sản xuất do chi phí
sản xuất thấp và ít dịch bệnh.
- Tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư: 27,9%.
So sánh một số chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật
trong dự án chuyển giao công nghệ nuôi cá đối
mục cho tỉnh Quảng Ninh chúng tôi thu được
kết quả ở bảng 10:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2015
Bảng 10. Một số chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chuyển giao công nghệ nuôi cá đối mục
thương phẩm đạt được so với thuyết minh dự án
Chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật
theo thuyết minh dự án
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
đạt được
1. Tỷ lệ sống (%)
70
70,1
2. Khối lượng cá khi thu hoạch (kg/con)
0,4
0,428
3. Hệ số thức ăn
1,5
1,47
4. Năng suất (tấn/ha)
8,4
9,0
Chỉ tiêu
Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều
đạt và vượt các chỉ tiêu của dự án đề ra.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quá trình chuyển giao và tiếp nhận công
nghệ “Nuôi cá đối mục thương phẩm cho tỉnh
Quảng Ninh ” đảm bảo đúng tiến độ và hoàn
thành tốt các nội dung của dự án. Cụ thể là:
+ Về công nghệ nuôi cá đối mục thương
phẩm: Trường Đại học Nha trang đã tổ chức
tập huấn và chuyển giao cho CBKT tại Trung
tâm KHKT và SX giống thủy sản Quảng Ninh
và thực hành thực tế tại xã Hải Lạng - huyện
Tiên Yên đồng thời Trường đã phối hợp với
Trung tâm tổ chức 02 lớp tập huấn Tập huấn
cho nông dân tại 02 địa phương: phường Hà
An, thị xã Quảng Yên và xã Hải Lạng, huyện
Tiên Yên, với tổng số người tham gia là 50
nơng dân.
Xây dựng mơ hình trình diễn công nghệ
nuôi cá đối mục thương phẩm. Tại 2 địa phương
(Phường Hà An, thị xã Quảng Yên với diện tích
2 ha và Xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên với diện
tích 1,5 ha). Kết quả cụ thể của 2 mơ hình,
- Mật độ thả 3 con/m2; Tỷ lệ sống là: 70,1%.
- Cỡ cá thu hoạch: 428g/con.
- Năng suất 9.100kg/ha/vụ. (đạt 107%
kế hoạch).
- Doanh thu 75.000.000 đồng/ha; lợi nhuận
147.257.000 đồng/ha.
- Tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật
cho 5 cán bộ kỹ thuật và 50 ngư dân nuôi cá
đối mục thương phẩm tại tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Đề tài đã biên soạn cuốn tài liệu kỹ thuật:
“Sản xuất giống cá đối mục và nuôi cá đối
mục thương phẩm” cung cấp cho đơn vị tiếp
nhận và người nuôi cá đối mục trong tỉnh
Quảng Ninh.
2. Kiến nghị
Cần mở rộng mơ hình ni đối tượng này
trong cả nước.
Để nghề nuôi cá đối mục tại Quảng Ninh
phát triển bền vững, ngồi cơng tác quy
hoạch vùng nuôi tốt, cần khẩn trương triển
khai và thực hiện đúng quy trình cơng nghệ
sản xuất giống và ni cá đối mục thương
phẩm đã được Trường Đại học Nha Trang
chuyển giao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Địch Thanh, 2003. Kỹ thuật nuôi cá biển, Trường Đại học Nha Trang.
2.
Phạm Xuân Thủy, Trình Văn Liễn, 2009. Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus).
Báo cáo tổng kết dự án cấp Bộ. Viện Nuôi trồng thủy sản -Trường Đại học Nha Trang.
3.
Phạm Xuân Thủy, 2011. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus,
1758), NXB An Việt.
68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG