Vũ Tiến Hinh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
115(01): 19 - 25
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (ACACIA AURICULIFORMIS A.CUNN EX
BENTH) SẢN XUẤT DĂM GỖ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Vũ Tiến Hinh1, Vũ Văn Thông2*
1
Trường Đại học Lâm nghiệp, 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Ngun
TĨM TẮT
Tuổi và diện tích dinh dƣỡng có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu: d c, Nc, dt/d, hdc/h và đƣợc mơ tả bằng
các phƣơng trình: (3.7), (3.13), (3.20) và (3.27) hệ số xác định của các phƣơng trình này biến động
từ 0,515 đến 0,773. Đây là cơ sở để đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm
sản xuất dăm gỗ ở đối tƣợng nghiên cứu. Đề tài đã đề xuất mật độ trồng rừng cho cấp đất I, II, III
và IV tƣơng ứng là: 1600, 1750, 1900, 2400 cây/ha, biện pháp tỉa cành sau khi rừng khép tán, xác
định tuổi khai thác chính cho đối tƣợng nghiên cứu thấp nhất là tuổi 12.
Từ khóa: Chất lượng rừng trồng, mật độ trồng rừng, tỉa cành, tuổi khai thác chính
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Diện tích rừng trồng ở nƣớc ta trong vài thập
niên trở lại đây khơng ngừng tăng lên về diện
tích, chủng lồi cây cũng ngày càng đa dạng.
Rừng trồng công nghiệp ở nƣớc ta hiện nay
chủ yếu là những loài cây sinh trƣởng nhanh,
biên độ sinh thái rộng, nguồn giống phong
phú, chu kỳ kinh doanh ngắn. Theo số liệu
công bố về diện tích rừng của Bộ
NN&PTNT[1], tính đến ngày 31/12/2012,
diện tích rừng trồng của cả nƣớc là 3.438.200
ha. Trong đó diện tích rừng trồng ở tỉnh Thái
Nguyên là 83.738 ha chiếm 46,83% diện tích
có rừng của tỉnh. Để nâng cao năng suất, chất
lƣợng rừng trồng nhất là rừng trồng công
nghiệp cung cấp ngun liệu cho chế biến gỗ,
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dẫn
giống, nhập nội tuyển chọn các loài cây sinh
trƣởng nhanh từ rừng tự nhiên, đến nay chúng
ta đã xây dựng đƣợc tập đoàn cây cho trồng
rừng. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
biện pháp kỹ thuật trồng, ni dƣỡng
rừng…Tuy nhiên, các cơng trình này mới chỉ
đề cập đến vấn đề nâng cao sinh khối, sức sản
xuất về mặt trữ lƣợng gỗ nói chung, chƣa có
những nghiên cứu chuyên sâu đề cập vấn đề
nâng cao chất gỗ theo mục tiêu kinh doanh cụ
thể. Bởi lẽ, mỗi mục tiêu kinh doanh cụ thể
địi hỏi có u cầu về quy cách, chất lƣợng
*
Tel: 0989 773986
nguyên liệu khác nhau. Vì vậy, để nâng cao
chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất
dăm gỗ cần thiết phải có những nghiên cứu đề
xuất biện pháp cụ thể theo mục tiêu sản xuất
dăm gỗ.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của chiều cao
tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các
chỉ tiêu biểu thị hình thái thân cây.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong
trồng, nuôi dƣỡng rừng
Nội dung
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao tầng
ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các chỉ
tiêu biểu thị hình thái thân cây.
- Xác định mật độ trồng rừng
- Xác định biện pháp kỹ thuật trong ni
dƣỡng rừng
- Xác định tuổi khai thác chính
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát: Từ kết
quả nghiên cứu của tác giả đã đƣợc công bố
cho thấy: Tuổi và các chỉ tiêu biểu thị hình
thái cây rừng: hdc/h; dt/d; dc và Nc có quan hệ
với tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ ở
mức chặt đến rất chặt. Trong nghiên cứu này
sẽ thử nghiệm một số dạng phƣơng trình quan
19
Vũ Tiến Hinh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
hệ của các chỉ tiêu trên với chiều cao tầng ƣu
thế và diện tích dinh dƣỡng. Trên cơ sở các
mối quan hệ đó và tỷ suất dăm, tỷ suất dăm
cơng nghệ sẽ đề xuất biện pháp nâng cao chất
lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ.
Vật liệu dùng để nghiên cứu: Số liệu đo đếm
của 97 ô tiêu chuẩn tạm thời, diện tích ơ là
1000m2, trong mỗ ơ xác định các nhân tố:
đƣờng kính ngang ngực (d), chiều cao vút
ngọn (h); số liệu điều tra 156 cây mẫu ở 52 ô
(mỗi ô điều tra 3 cây đại diện cho 3 cấp kính
có tổng tiết diện ngang bằng nhau). Các chỉ
tiêu điều tra trên cây mẫu: h, d, hdc, dt, dc, Nc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ảnh hƣởng của chiều cao tầng ƣu thế (h0)
và diện tích dinh dƣỡng (a) đến các chỉ tiêu
biểu thị hình thái thân cây
Để đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng
rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ tại
đối tƣợng nghiên cứu, trƣớc hết phải căn cứ
vào đặc tính của lồi cây, mục tiêu kinh
doanh cụ thể và những nhân tố ảnh hƣởng đến
số lƣợng, chất lƣợng loại sản phẩm chủ yếu.
Mục tiêu kinh doanh chủ yếu đƣợc xác định ở
đối tƣợng nghiên cứu là sản xuất dăm gỗ. Do
vậy, biện pháp đề xuất là phải hƣớng tới việc
nâng cao số lƣợng và chất lƣợng dăm đặc biệt
là dăm công nghệ. Để làm cơ sở cho việc đề
xuất biện pháp nuôi dƣỡng rừng, đề tài đi sâu
nghiên cứu một số nhân tố ảnh hƣởng đến
những chỉ tiêu mà những chỉ tiêu đó ảnh hƣởng
đến tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ.
Tuổi là nhân tố chỉ thời gian, phản ánh giai
đoạn sinh trƣởng phát triển của cây rừng, sự
biến đổi của các nhân tố điều tra nói chung,
các chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ nói riêng phụ
thuộc vào tuổi. Tuy nhiên, ngồi nhân tố tuổi
cây, hình thái cây rừng cịn bị chi phối bởi
điều kiện lập địa, diện tích dinh dƣỡng… Chỉ
tiêu (h0) là nhân tố phản ánh tổng hợp của
nhân tố tuổi cây và điều kiện lập địa. Mặt
khác số liệu thu thập về các chỉ tiêu hình thái
thân cây và diện tích dinh dƣỡng đƣợc thu
thập từ các lâm phần có tuổi, cấp đất khác
20
115(01): 19 - 25
nhau. Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ xem
xét ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến chỉ tiêu (dc),
(Nc), (hdc/h), (dt/d). Nghiên cứu ảnh hƣởng
của (h0) và (a) đến các chỉ tiêu hình thái cây
rừng khơng những có giá trị về mặt lý luận
mà cịn có ý nghĩa thực tiễn trong điều tra và
kinh doang rừng nói chung, trong điều tra và
kinh doanh rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ
tại Thái Nguyên nói riêng, nhằm nâng cao sản
lƣợng và chất lƣợng gỗ rừng trồng.
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h 0)
và diện tích dinh dưỡng (a) đến đường kính
cành (dc)
Tỷ số dc có quan hệ rất chặt với Q và Q0, do
vậy nghiên cứu ảnh hƣởng của h0 và a đến dc
nhằm mục tiêu điều chỉnh (a) theo chiều
hƣớng làm tăng Q và Q0.
Đề tài đã thăm dò quan hệ giữa (dc) với (h0)
và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau:
dc = a0 + a1h0 + a2.a
(3.1)
dc = a0 + a1 (h0.a) + a2.(h0.a)2 (3.2)
dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3.a2
(3.3)
Lndc = a0 + a1h0 + a2.a
(3.4)
dc = a0 + a1lnh0 + a2lna
(3.5)
dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3(h0.a)2 (3.6)
Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với chiều
cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng
đƣợc thể hiện ở bảng 1
Số liệu bảng 1 cho thấy, quan hệ giữa (dc) với
(h0) và (a) đƣợc mơ tả bằng các phƣơng trình
từ (3.1) đến (3.6) với hệ số xác định biến
động từ 0,424 đến 0,773. Căn cứ vào hệ số
xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác
suất F và sai số của phƣơng trình, đề tài đã
chọn phƣơng trình (3.4) để mơ tả quan hệ của
(dc) với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:
Lndc = 1,343 + 0,044h0 + 0,043.a (3.7)
Nhƣ vậy, (dc) có quan hệ tỷ lệ thuận với (h0)
và (a). Khi (h0) và (a) tăng (dc) tăng. Để giảm
sinh trƣởng của (dc), cần thiết phải giảm (a)
tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ là cơ sở
để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng
rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo lá tràm
tại đối tƣợng nghiên cứu.
Vũ Tiến Hinh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
115(01): 19 - 25
Bảng 1. Kết quả xác định quan hệ giữa dc với h0 và a
Dạng
phƣơng trình
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
STT
1
2
3
4
5
6
R2
0,424
0,507
0,499
0,773
0,479
0,498
Các chỉ tiêu thống kê
S
b0
b1
b2
0,218
2,769
-0,046
-0,022
0,201
2,752
-0,011 3,038E-5
0,204
3,365
-0,033
0,008
0,132
1,343
0,044
0,043
0,207
3,872
-0,564
-0,215
0,205
3,285
-0,068
-0,078
Sig.F
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
b3
1,102E-5
Bảng 2. Kết quả xác định quan hệ giữa Nc với h0 và a
STT
1
2
3
4
5
Dạng
phƣơng trình
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
R2
0,346
0,375
0,383
0,567
0,532
Sig.F
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và
diện tích dinh dưỡng (a) đến số cành trên đơn
vị chiều dài thân cây (Nc)
Trong nội dung nghiên cứu này đã tiến hành
xác định số cành trên 2m chiều dài đoạn thân
cây tính từ cành thấp nhất lên phía ngọn (sau
đây gọi là số cành Nc) làm chỉ tiêu nghiên cứu
quan hệ giữa Nc với (h0) và (a). Cách chọn
trên có ƣu điểm là đoạn thân này cùng với
đoạn thân phía gốc chiếm tỷ lệ chủ yếu khối
lƣợng gỗ của thân cây và do đó nó có ý nghĩa
đối với thực tiễn cao hơn việc sử dụng chỉ tiêu
số cành trung bình tính cho toàn thân cây nhƣ
Julian Evans đã sử dụng [2]. Từ số liệu thu thập
đƣợc, đề tài đã thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0)
và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau:
Nc = a0 + a1h0a2
(3.8)
Nc = a0 + a1h0.a
(3.9)
Nc = a0 + a1h02.a
(3.10)
Nc = a0 + a1lnh0 + a2 lna
Nc = a0 + a1(h0.a) + a2(h0.a)
(3.11)
2
(3.12)
Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0) và
(a) đƣợc thể hiện ở bảng 2.
Số liệu bảng 2 cho thấy, quan hệ giữa Nc với
(h0) và (a) đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình
từ (3.8) đến (3.12) với hệ số xác định biến
động từ 0,263 đến 0,562. Căn cứ vào hệ số
Các chỉ tiêu thống kê
S
b0
1,786
9,597
1,745
10,293
1,735
4,022
1,520
23,036
1,462
-13,907
b1
-0,001
-0,022
0,003
-4,707
-0,091
b2
-1,671
0,001
xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác
suất F, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình
(3.12) để mô tả quan hệ của Nc với chiều (h0)
và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:
Nc = 23,036 - 4,707.lnh0 - 1,671.lna (3.13)
Nhƣ vậy, Nc có quan hệ tỷ lệ nghịch với chiều
cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng. Khi
(h0) và (a) tăng số cành trên đơn vị chiều dài
thân cây giảm. Tại một thời điểm nào đó, để
giảm số cành trên thân cây, cần thiết phải
giảm (a) tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ
là cơ sở để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi
dƣỡng rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo
lá tràm tại đối tƣợng nghiên cứu.
- Ảnh hưởng của của chiều cao tầng ưu thế (h0)
và diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số chiều cao
dưới cành với chiều cao vút ngọn (hdc/h)
Ở mỗi giai đoạn tuổi cây rừng khác nhau, sinh
trƣởng chiều cao không giống nhau, giai đoạn
rừng trung niên sinh trƣởng chiều cao mạnh,
khi tuổi tăng lên đến một giai đoạn nhất định
sinh trƣởng chiều cao có xu hƣớng chậm lại,
ngồi ra nó cịn chịu ảnh hƣởng của diện tích
dinh dƣỡng. Trong khi đó, sự biến đổi của
chiều cao dƣới cành nó bị chi phối chủ yếu
bởi diện tích dinh dƣỡng, sự thay đổi giá trị
chiều cao dƣới cành là sự thay đổi có tính
chất cơ giới.
21
Vũ Tiến Hinh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
Tỷ số hdc/h cũng là một trong các chỉ tiêu
đánh giá hình thái cây rừng nói chung, cây
Keo lá tràm nói riêng. Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu
hdc/d, đề tài đã thăm dò quan hệ của tỷ số
hdc/h với (h0) và (a) theo các dạng phƣơng
trình sau:
hdc/h = a0 + a1h0 + a2a
(3.14)
hdc/h = a0 + a1h0.a
(3.15)
hdc/h = a0 + a1nh0 + a2lna
(3.16)
Ln(hdc/h) = a0 + a1h0 + a2 a
(3.17)
2
hdc/h = a0 + a1h0 + a2(h0/a)
(3.18)
hdc/h = a0 + a1h0 + a2.h0/a
(3.19)
Kết quả thăm dò quan hệ giữa hdc/h với (h0)
và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 3.
Từ bảng 3, nhận thấy các phƣơng trình trên có
hệ số xác định biến động từ 0,456 đến 0,515.
Căn cứ vào hệ số xác định, chỉ số Std.Error of
the Estimate và xác suất F, đề tài đã chọn
dạng phƣơng trình (3.19) để mơ tả quan hệ
giữa tỷ số hdc/h với (h0) và (a), phƣơng trình
lập đƣợc là:
hdc/h =
(3.20)
0,953 + 0,055.h0
+ 0,0284.h0/a
Nhƣ vậy, tỷ số hdc/h có quan hệ tỷ lệ thuận
với (h0) và tỷ lệ nghịch với (a). Điều đó có
nghĩa là, khi (h0) tăng lên tỷ số hdc/h tăng và
khi (a) tăng lên trong một giới hạn nhất định
115(01): 19 - 25
khả năng tỉa cành tự nhiên diễn ra yếu hơn
làm cho tỷ số này giảm.
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và
diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số đường kính
tán với đường kính (dt/d)
Theo Phan Minh Sáng [2], tỷ số dt/d và St/g1.3
vừa là chỉ tiêu biểu thị cấu trúc hình thái của
cây, vừa là chỉ tiêu biểu thị mức độ lợi dụng
không gian dinh dƣỡng của cây rừng. Tuy tỷ
số St/g1.3 có ý nghĩa tƣơng tự nhƣ tỷ số dt/d vì
(dt/d)2 = St/g1.3), nhƣng căn cứ vào ý nghĩa
thực tiễn của điều tra rừng thì tỷ số dt/d hay
đƣợc sử dụng hơn vì nó cịn là chỉ tiêu phản
ánh sự biến đổi của quan hệ giữa dt với d theo
tuổi của lâm phần hoặc giữa các lâm phần có
biện pháp kinh doanh khác nhau.
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến
tỷ số dt/d, đề tài đã thử nghiệm mối quan hệ
trên bằng các dạng phƣơng trình sau:
dt/d = a0 + a1h0 + a2.h0/a
(3.21)
dt/d = a0 + a1h0.a
(3.22)
dt/d = a0 + a1h0 + a2.a
dt/d = a0 + a1h0 + a2 h0/a
(3.23)
2
(3.24)
Ln(dt/d) = a0 + a1h0 + a2a + a3h0a (3.25)
Kết quả thăm dò quan hệ giữa tỷ số dt/d với
(h0) và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 4.
Bảng 3. Kết quả xác định quan hệ giữa hdc/h với h0 và a
STT
1
2
3
4
5
6
STT
1
2
3
4
5
6
22
Dạng
phƣơng trình
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
R2
0,479
0,532
0,460
0,456
0,477
0,515
Sig.F
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Các chỉ tiêu thống kê
S
b0
b1
0,200
0,529
0,025
0,188
0,830
0,003
0,204
-0,253
0,270
0,045
0,244
0,009
0,200
0,915
0,040
0,193
0,953
0,055
Bảng 4. Kết quả xác định quan hệ giữa dt/d1.3 với h0 và a
Các chỉ tiêu thống kê
Dạng
phƣơng trình
R2
Sig.F
S
b0
b1
3.21
0,541
0.00
0,103
-1,133
0,004
3.22
0,423
0.00
0,114 - 1,095
0,002
3.23
0,484
0.00
0,109 - 1,326
0,022
3.24
0,617
0.00
0,098
-1,098
0,024
3.25
0,580
0.00
0,027
0,396
-0,019
3.26
0,599
0.00
0,096
-1,332
0.006
b2
-0,129
0,016
-0,559
-0,030
-1,68E-5
b2
0,043
0,376
0,006
-0,948
0,284
b3
0,020
Vũ Tiến Hinh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
115(01): 19 - 25
Bảng 5. Kết quả xác định quan hệ giữa St với h0 và N
STT
1
2
3
Dạng
phƣơng trình
3.28
3.29
3.30
R2
0,777
0,797
0,817
Sig.F
0.00
0.00
0.00
Các chỉ tiêu thống kê
S
b0
1,170
-9,684
1,176
-68,212
0,124
1,418
b1
1,024
12,918
1,285
b2
0,005
6,399
0,633
Từ kết quả ở bảng 4 cho thấy, quan hệ giữa
dt/d với (h0) và (a) thực sự tồn tại theo dạng
phƣơng trình (3.21) đến phƣơng trình (3.26).
Chỉ số xác định biến động từ 0,423 đến 0,617.
Căn cứ vào chỉ số xác định, chỉ số Std.Error
of the Estimate,xác suất F và sai số của
phƣơng trình, đề tài đã chọn dạng phƣơng
trình (3.24) để mơ tả quan hệ giữa tỷ số dt/d
với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là:
trong ni dƣỡng rừng, đề tài đã thăm dò
quan hệ của diện tích tán lâm phần với chiều
cao tầng ƣu thế và mật độ lâm phần từ số liệu
tính tốn của 77 ô tiêu chuẩn.
dt/d = - 1,098 + 0,024.h0 (3.27)
Kết quả xác định các tham số của phƣơng
trình qua phần mềm SPSS 16.0 đƣợc tổng
hợp ở bảng 5.
0,559.(h0/a)
Từ phƣơng trình (3.27) nhận thấy khi (a) tăng
tỷ số dt/d tăng, nghĩa là sinh trƣởng đƣờng
kính tán mạnh hơn sinh trƣởng của đƣờng
kính ngang ngực do vậy mà quan hệ giữa dt/d
với diện tích dinh dƣỡng là quan hệ đồng
biến. Trong kinh doanh rừng Keo lá tràm sản
xuất dăm gỗ cần thiết phải giảm tỷ số dt/d,
nghĩa là trong một giới hạn nhất định mật độ
ni dƣỡng phải lớn, từ đó sinh trƣởng đƣờng
kính lớn hơn sinh trƣởng đƣờng kính tán.
Để điều chỉnh diện tích dinh dƣỡng (a) của
cây rừng theo hƣớng làm tăng tỷ suất dăm và
tỷ suất dăm công nghệ, chúng ta phải xác định
mật độ trồng rừng, mật độ trong giai đoạn
ni dƣỡng rừng phải lớn, bởi vì mật độ lớn
sẽ kìm hãm sinh trƣởng của đƣờng kính cành,
đƣờng kính tán và tăng khả năng tỉa cành tự
nhiên và khi đó tỷ số hdc/h sẽ tăng. Những
phân tích trên đây chính là cơ sở lý luận để đề
xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng
sản xuất dăm gỗ tại đối tƣợng nghiên cứu.
- Mơ hình diện tích tán lâm phần
Diện tích tán lâm phần (St) là chỉ tiêu đánh
giá mức độ lợi dụng không gian dinh dƣỡng
của các cây rừng và nó cũng là chỉ tiêu đánh
giá mức độ cạnh tranh không gian dinh dƣỡng
của các cây rừng với nhau. Để làm cơ sở cho
việc đề xuất mật độ trồng rừng và mật độ
Đã thử nghiệm một số dạng phƣơng trình sau:
St = a0 + a1.h0 + a2.N
(3.28)
St = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN
(3.29)
LnSt = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN (3.30)
Từ kết quả ở bảng 5 cho thấy, diện tích tán
lâm phần thực sự có quan hệ từ chặt đến rất
chặt với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ lâm
phần. Căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê ở bảng
3.5, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình (3.30)
để mơ tả quan hệ giữa diện tích tán lâm phần
với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ. Phƣơng
trình lập đƣợc là:
LnSt = 1,418 +1,285.lnh0 + 0,633.lnN
(3.31)
Kết quả kiểm nghiệm phƣơng trình (3.31) từ
20 ơ tiêu chuẩn khơng tham gia lập phƣơng
trình trên cho thấy sai số xác định St từ
phƣơng trình (3.31) lớn nhất là 12,67%, sai số
bình quân là 7,2%. Đây là sai số cho phép khi
xác định các nhân tố điều tra lâm phần.
- Xác định mật độ trồng rừng ban đầu
Mật độ ban đầu đƣợc coi là mật độ cây sống
đƣợc nghiệm thu sau khi trồng, nếu biết mật
độ lúc rừng kép tán, sẽ xác định đƣợc mật độ
ban đầu. Với đối tƣợng nghiên cứu là trồng
rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ, kết quả
nghiên cứu của tác giả đã công bố đã kết luận
để nâng cao tỷ suất dăm công nghệ, cần thiết
phải duy trì mật độ ni dƣỡng lớn để tăng
chiều cao dƣới cành và quan trọng là để giảm
số cành và đƣờng kính cành.
23
Vũ Tiến Hinh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
Từ phƣơng trình, nếu thay St = 10000m2 và
qua biến đổi ta có:
N = e(7,792 -1,285.lnh0)/0.633
(3.32)
Nếu xác định tuổi khép tán ở các cấp đất I, II,
III, IV lần lƣợt là: 5, 6, 7, 8. Với mỗi cấp đất
thay giá trị h0 vào phƣơng trình (3.32) ta đƣợc
mật độ tại thời điểm khép tán. Tƣơng ứng với
các cấp đất I, II, III, IV lần lƣợt là: 1600,
1750, 1900, 2400 cây/ha.
Số cây chết đi do tỉa thƣa tự nhiên từ lúc
trồng cho đến khi rừng khép tán đƣợc lấy
bằng 12%. Từ đó mật độ ban đầu cho các cấp
đất I, II, III, IV lần lƣợt là: 1800, 1950, 2200,
2700 cây/ha. Đây chính là mật độ cây sống
đƣợc nghiệm thu sau khi trồng từ 3 đến 6
tháng. Nếu tỷ lệ cây sống khi trồng rừng là
90% thì mật độ trồng rừng tƣơng ứng với các
cấp đất là: 1980, 2150, 2400, 2950 cây/ha.
- Xác định biện pháp tỉa thưa, tỉa cành
Mật độ đƣợc xác định cho rừng trồng Keo lá
tràm sản xuất dăm gỗ ở mục 2.2.3 là mật độ
xác định cho rừng trồng Keo lá tràm không
tỉa thƣa trong suốt chu kỳ kinh doanh. Với
mật độ nhƣ trên tuổi khép tán ở các cấp đất I,
II, III, IV lần lƣợt là: 5, 6, 7, 8. Sở dĩ không
đề xuất tỉa thƣa trong q trình ni dƣỡng
rừng là vì: Thứ nhất, tỷ suất dăm công nghệ ở
tuổi 6,7 chỉ đạt 66,53%, do vậy nếu trồng
rừng mật độ cao hơn, khép tán ở tuổi 4, 5, 6, 7
tƣơng ứng với cấp đất I đến IV và tiến hành
tỉa thƣa ở tuổi 6, 8, 9 và 10, sản phẩm tỉa thƣa
nếu đƣa vào băm dăm sẽ thu đƣợc lƣợng dăm
công nghệ rất thấp. Thứ hai, do trồng thƣa sẽ
dẫn đến số cành nhiều có ảnh hƣởng đến tỷ
suất dăm, tuy nhiên giai đoạn này đƣờng kính
cành cịn nhỏ nên ít ảnh hƣởng đến tỷ suất
dăm sau này và sẽ tiến hành tỉa cành thay cho
tỉa thƣa sau khi rừng khép tán, .
Từ kết quả nghiên cứu đã đƣợc trình bày trên
đây cho thấy chiều cao tầng ƣu thế và diện
tích dinh dƣỡng có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu
hình thái cây rừng. Các chỉ tiêu này có ảnh
hƣởng đến tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công
nghệ. Số cành tăng sẽ làm giảm tỷ suất dăm
24
115(01): 19 - 25
và tỷ suất dăm công nghệ, do vậy trong q
trình ni dƣỡng rừng cần thiết phải tiến hành
tỉa cành. Thời điểm tiến hành tỉa cành nên
tiến hành sớm (sau khi rừng khép tán), khi đó
đƣờng kính cành còn nhỏ. Chiều dài thân cây
đƣợc tỉa cành là 1 - 1,2m tính từ cành thấp
nhất trong tán cây.
- Xác định tuổi khai thác chính
Tuổi khai thác chính là tuổi tại đó tiến hành
khai thác tồn bộ các cây rừng trong lâm
phần. Kết quả xác định tỷ suất dăm và tỷ suất
dăm công nghệ sau khi sấy của tác giả đã
công bố cho thấy, trong điều kiện cùng một
máy băm dăm, nhƣng tỷ suất dăm và tỷ suất
dăm công nghệ lại khác nhau. Tỷ suất dăm
biến động từ 83,11% đến 98,50% so với
nguyên liệu ban đầu ở cùng độ ẩm quy đổi (3
- 5%) và chúng tăng dần từ tuổi 6 đến tuổi 12
sau đó có xu hƣớng giảm dần, đến tuổi 14 cịn
97,53%. Tỷ suất dăm cơng nghệ biến đổi
mạnh hơn so với quá trình biến đổi của tỷ
suất dăm, tỷ suất dăm công nghệ biến động từ
62,71% (tuổi 6) đến 85,58% (tuổi 12), đến
tuổi 14 tỷ suất dăm cơng nghệ giảm xuống
cịn 83,02% so với ngun liệu ban đầu ở
cùng độ ẩm quy đổi (3 - 5%). Mặt khác,
lƣợng tăng trƣởng bình quân chung về trữ
lƣợng và sản lƣợng dăm cơng nghệ cho thấy
lƣợng tăng trƣởng bình qn chung về sản
lƣợng dăm công nghệ đạt cực đại ở tuổi
11(với cấp đất I, II) tuổi 12 (cấp đất III, IV).
Do vậy, để rút ngắn chu kỳ kinh doanh, đề tài
đã xác định tuổi khai thác chính thấp nhất ở
đối tƣợng nghiên cứu là tuổi 12.
KẾT LUẬN
- Các chỉ tiêu (Nc), dc, hdc/h, dt/d, có quan hệ
với chiều cao tầng ƣu thế và diện tích dinh
dƣỡng ở mức tƣơng đối chặt đến chặt. Nếu
xếp mối quan hệ của các chỉ tiêu trên với
chiều cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng
theo thứ tự giảm dần, (căn cứ vào hệ số xác
định) thì thứ tự lần lƣợt là: dc (R2: 0,73), dt/d
(R2: 0,617), Nc (R2: 0,567), hdc/h (R2: 0,515).
- Quan hệ giữa diện tích tán lâm phần với
chiều cao tầng ƣu thế và mật độ đƣợc mô tả
Vũ Tiến Hinh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
bằng phƣơng trình: LnSt = 1,418 +1,285.lnh0
+ 0,633.lnN (3.31)
- Mật độ trồng rừng tƣơng ứng với các cấp
đất I, II, III và IV là: 1980, 2150, 2400, 2.950
cây/ha.
- Tiến hành tỉa cành sau khi rừng khép tán,
khi đƣờng kính cành còn nhỏ. Chiều dài thân
cây đƣợc tỉa cành là 1 - 1,2m tính từ cành
thấp nhất trong tán cây.
115(01): 19 - 25
- Tuổi khai thác chính thấp nhất ở đối tƣợng
nghiên cứu đƣợc xác định là tuổi 12.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN&PTNT (2013), Cơng bố diện tích rừng
và đất đồi núi chưa sử dụng toàn quốc năm 2012,
Hà Nội.
2. Phan Minh sáng (2000), Nghiên cứu mối quan
hệ giữa một số nhân tố điều tra với diện tích dinh
dưỡng của cây rừng trồng Keo tai tượng (Acacia
mangium), Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp, Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
SUMMARY
METHOD TO IMPROVE THE QUALITY OF FOREST PLANTING
(ACACIA AURICULIFORMIS A.CUNN EX BENTH) PRODUCTION WOOD
CHIPS IN THAI NGUYEN PROVINCE
Vu Tien Hinh1, Vu Van Thong2*
1
University of Froestry, 2College of Agriculture and Forestry – TNU
Age and area of tree nutrient affected on criteria: dc, Nc, dt / d, hdc / h and described by the
equation: (3.7), (3.13), (3.20) and (3.27) with identified coefficient from 0.515 to 0.773. This is the
basis to propose measures to improve the quality of Acacia auriculiformis a.cunn ex benth forest
plantation producing wood chips in the study area. The research proposed density planting for the
level soil I, II, III and IV, respectively: 1600, 1750, 1900, 2400 trees/ha. The silvicultural techique
is pruning method after forest canopy close, age for exploitation is minimum 12 years.
Keywords: age exploiting, the density planting, pruning, quality plantation
Ngày nhận bài:31/12/2013; Ngày phản biện:24/01/2014; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Quốc Hưng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
*
Tel: 0989 773986
25