Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thử nghiệm mô hình nuôi tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) năng suất cao tại Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.31 KB, 7 trang )

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2013

THÔNG BÁO KHOA HỌC

THỬ NGHIỆM MƠ HÌNH NI TƠM HE CHÂN TRẮNG
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931) NĂNG SUẤT CAO TẠI KHÁNH HÒA
EXPERIMENTS ON HIGH PRODUCTIVE FARMING MODEL OF WHITELEG SHRIMP
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931) IN KHANH HOA
Ngô Văn Lực1
Ngày nhận bài: 29/10/2012; Ngày phản biện thơng qua: 28/02/2013; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013

TĨM TẮT
Nghề ni tơm thẻ chân trắng ở Khánh Hịa nói riêng và cả nước nói chung phát triển hết sức mạnh mẽ trong những
năm gần đây và giữ một vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển thủy sản của cả nước. Nghiên cứu thử nghiệm
mơ hình ni tơm thẻ thương phẩm năng suất cao (15 tấn/ha/vụ) được thực hiện trong năm 2011 - 2012 tại Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản Cam Ranh - Khánh Hịa. Tơm được ni trong 3 ao có diện tích 500m2, đáy phủ bạt và ni theo hình
thức thâm canh, sử dụng chế phẩm sinh học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tôm thẻ chân trắng sinh trưởng và phát triển
tốt. Các biện pháp kỹ thuật ni, quản lý mơi trường và phịng trừ dịch bệnh được thực hiện nghiêm ngặt, do đó, tôm nuôi
khỏe mạnh, không bị bệnh. Sau 90 ngày nuôi, với mật độ nuôi 150 con/m2, tỷ lệ sống đạt 86 - 89%, năng suất bình quân đạt
15,3 tấn/ha/vụ. Sau khi trừ chi phí đầu tư, lợi nhuận thu được đạt 54,08 triệu đồng/ha/vụ. Nghiên cứu cho thấy, có thể áp
dụng mơ hình ni tơm năng suất cao, sử dụng chế phẩm sinh học để nâng cao năng suất và bảo vệ mơi trường ao ni.
Từ khóa: kỹ thuật ni, mơ hình ni, năng suất cao, tơm thẻ chân trắng

ABSTRACT
Whiteleg shrimp grow-out culture industry in Khanh Hoa province in particular and in Vietnam in general has
significantly developed in recent years and played a very important role in the national fisheries development
policies. Study on experimental model of high productive shrimp farming (15 tons/ha/crop) was carried out in 2011 - 2012
in Cam Ranh Institute of Aquaculture, Khanh Hoa province. The shrimp was cultured in 500 m2 with HDPE bottom coverd ponds and applying the intensive culture model using probiotics. The results showed that the whiteleg shrimp well
grew and developed under the environments. The technical cultured methods, water quality managements and diseases


prevention and treatments were strictly and well managed, therefore, the shrimp was healthy and free diseased infections.
After 90 day culture periods, at a density of 150 individuals/m2, survival rate ranged 86 – 89%, and average yield gained
15.3 tons/ha/crop. After deducting production costs, the profits achieved about 54.08 millions VND/ha/crop. This study
showed a potential application of this high productive shrimp farming model using probiotics for improving cultured
productivity and protecting environments.
Từ khóa: culture technique, cultured model, high productivity, Whiteleg shrimp

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, nghề nuôi
tôm thẻ chân trắng ở nước ta phát triển hết sức
mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong kim
ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản. Đồng thời,
cũng giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống của nhiều nơng ngư

1

dân (Tổng cục Thủy sản, 2011a). Khánh Hịa là địa
phương có diện tích ni tơm vào loại lớn ở miền
Trung, tập trung chủ yếu tại các vùng Cam Lâm,
Cam Ranh, Nha Trang, Ninh Hòa và Vạn Ninh.
Ngành thủy sản đóng góp 60% tổng kim ngạch
xuất khẩu của địa phương, xếp thứ ba cả nước về
kim ngạch xuất khẩu thủy sản hàng năm (hơn 300

ThS. Ngô Văn Lực: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang

42 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
triệu USD) và luôn được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh (Nguyễn Văn Phát, 2011; Thủ
tướng Chính phủ, 2010).
Tơm thẻ chân trắng, đối tượng nhập nội vào
nước ra từ năm 2002, có nhiều ưu điểm nổi bật so
với tơm sú như sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi
ngắn, năng suất cao và thích ứng tốt với các yếu tố
mơi trường (Tổng cục Thủy sản, 2011; Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản III, 2009). Chính vì vậy,
tơm thẻ chân trắng đã và đang là đối tượng nuôi
phổ biến tại nhiều địa phương trên cả nước, thay
thế cho các đối tượng nuôi kém hiệu quả và các
diện tích ni tơm sú bỏ hoang do bị nhiễm bệnh.
Tuy nhiên, việc chạy đua theo lợi nhuận, thiếu quy
hoạch và không tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
(chất lượng giống, mật độ, quy trình chuẩn bị ao,
các biện pháp phòng trị bệnh, xả chất thải) đã làm
gia tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh xảy ra trong
thời gian gần đây ở nhiều vùng nuôi và gây thiệt hại
đáng kể cho người nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn, 2008a; Cục Thống kê Khánh Hịa,
2010; Đào Văn Trí, 2009; Viện Nghiên cứu Ni
trồng Thủy sản III, 2009). Hiện nay, nhiều quy trình
ni tơm tiên tiến, thân thiện với môi trường đang
được áp dụng nhằm nâng cao năng suất và tính ổn
định cho hệ thống ni, trong đó, mơ hình ni tơm
sử dụng chế phẩm sinh học đang thể hiện được
nhiều ưu điểm nổi bật. Nghiên cứu được thực hiện
nhằm thử nghiệm mơ hình ni tơm thẻ chân trắng

thương phẩm năng suất cao theo hình thức thâm
canh, sử dụng chế phẩm sinh học. Sự thành công
của mơ hình góp phần quan trọng trong việc nâng
cao năng suất tôm nuôi, giảm nguy cơ dịch bệnh,
bảo vệ môi trường sinh thái và gia tăng tính ổn định
và bền vững cho nghề nuôi.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm
2011 đến tháng 6 năm 2012 tại Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản Cam Ranh - Khánh Hịa.
1. Bố trí thí nghiệm
Tơm he chân trắng cỡ Postlarvae 12 - 15 được
thả nuôi thương phẩm trong thời gian khoảng
3 tháng. Tôm giống được ni trong ao có diện
tích 500m2 có lót bạt. Ao có hệ thống sục khí đảm
bảo đủ lượng oxy cung cấp cho tôm nuôi. Trong
nghiên cứu này, thức ăn công nghiệp Nuri của công
ty TNHH Uni-President Việt Nam với hàm lượng
protein từ 36 - 42% được sử dụng tùy theo giai đoạn
tôm nuôi. Đồng thời, chế phẩm vi sinh BRF-02 được
sử dụng để xử lý môi trường nước ao nuôi. Sản

Số 1/2013
phẩm do cơng ty TNHH MTV TMDV Văn Kiếm Nhân
nhập khẩu và phân phối độc quyền tại Việt Nam
với thành phần gồm các nhóm vi khuẩn có lợi như:
Bacillus licheniformis, B. Megaterium, B. Subtilis, B.
polymyxa và Aspergillus oryzae.
2. Quy trình ni tơm he chân trắng
Hệ thống cơng trình ao ni:

Ao ni tơm he chân trắng có diện tích 500m2,
độ sâu 1,8m được cấp nước ở mức 1,2 - 1,4m.
Nguồn nước được bơm trực tiếp ngoài biển, qua ao
lắng và ao xử lý hóa chất trước khi bơm vào ao nuôi.
Bờ và đáy ao được phủ bạt chống thấm HDPE. Hệ
thống cung cấp khí: Ao ni tơm được bố trí 2 hệ
thống quạt nước (máy 2 HP, 5 cánh quạt, đặt cách
bờ 2 - 3m) và sục khí đáy (máy thổi khí 2 HP, đẩy khí
vào các ống nhựa sau đó xuống các dây khí có gắn
đá bọt trong ao, số lượng là 1 cục/10m2).
Cải tạo ao:
Ao nuôi được cải tạo đúng quy trình kỹ thuật
5 - 10 ngày (tháo cạn nước, hút sạch bùn đáy, phơi
khô đáy ao, trải bạt và rửa bạt), cấp nước qua lưới
lọc với mức nước 1,2 - 1,5m. Nước sau khi cấp
được xử lý hóa chất để loại diệt trừ mầm bệnh bằng
Chlorin A 20 - 30ppm. Sau 5 ngày, tiến hành kiểm
tra dư lượng Chlorine, bón phân, gây màu nước cho
ao ni.
Gây màu nước:
Nước sau khi xử lý Chlorin A 5 ngày, tiến hành
bón vơi Dolomite với lượng 100 kg/ha để tạo pH
và độ kiềm thích hợp (pH từ 7,5 - 8,5; độ kiềm
80 - 120mg CaCO3/L). Sau đó, tiến hành bón phân
đạm (Đạm Urea, NPK) và phân lân (KH2PO4) với
lượng lần lượt là 5 và 2g/m3. Tiếp theo sử dụng chế
phẩm vi sinh BRF-02 với lượng 0,5 - 1,0ppm. Sau
3 - 5 ngày, khi nước lên màu đạt độ trong 40cm, màu
vàng nhạt, có thể tiến hành kiểm tra và thả giống.
Kiểm tra các yếu tố môi trường:

Kiểm tra các chỉ tiêu mơi trường trước khi thả
giống: Oxy hịa tan trên 4 mg/L; pH 7,5 - 8,5; nhiệt
độ nước 28 - 30oC; độ kiềm: 80 - 120mg CaCO3/L;
NH3 < 0,1mg/L; H2S < 0,03mg/L; độ trong 30 - 40cm;
độ mặn 15 - 25‰.
Thả giống:
Nguồn tôm giống: Tôm giống ở giai đoạn Post
larvae 12 được sản xuất từ nguồn tôm bố mẹ sạch
bệnh đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 2008b, c). Chỉ tiêu cảm
quan: tôm bơi thành đàn, ngược dịng, phản xạ
nhanh nhẹn. Ngoại hình tự nhiên, tươi sáng, tỷ lệ
thân cân đối, khơng có dấu hiệu lạ trên thân, đồng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ❖ 43


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2013

đều về kích cỡ. Tiến hành xét nghiệm các bệnh
tơm thơng thường (Vi khuẩn, nguyên sinh động vật
và các bệnh vi rút - bệnh Vi rút Taura (TSV), bệnh
đốm trắng (WSSV), bệnh đầu vàng (YHV), bệnh vi
rút hoại tử mô và cơ quan tạo máu (IHHNV), bệnh
MBV (MBV)) theo quy định tại các cơ sở uy tín như
trường, viện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2008 a, c). Trước khi tiến hành

thả tơm, cần thuần hóa các yếu tố môi trường đặc
biệt là nhiệt độ và độ mặn nhằm giảm thiểu nguy cơ
tôm bị sốc. Mật độ thả là 150 con/m2.
Chăm sóc quản lý:
Tơm được cho ăn hồn tồn bằng thức ăn
cơng nghiệp, chia làm 4 - 5 lần/ngày. Bổ sung thêm
khoáng (1 - 5mg/kg thức ăn) và vitamin C (5g/kg

thức ăn). Tôm được cho ăn với lượng thức ăn theo
hướng dẫn của nhà sản xuất, tuy nhiên, có điều
chỉnh tùy theo tình trạng sức khỏe của tôm, môi
trường và dịch bệnh. Thường xuyên theo dõi các
yếu tố môi trường, màu nước, hoạt động của tôm,...
để có biện pháp xử lý kịp thời. Định kỳ sử dụng vơi,
chế phẩm sinh học,... nhằm duy trì các yếu tố mơi
trường thích hợp cho tơm ni.
3. Theo dõi các yếu tố môi trường
Các chỉ số yếu tố môi trường trong ao nuôi như
nhiệt độ, pH, oxy, độ kiềm, độ mặn, độ trong, độ sâu,
màu nước, N-NH3, N-NO2, H2S và các chỉ số COD
(Chemical Oxygen Demand) và BOD (Biological
Oxygen Demand) được xác định bằng các phương
pháp thông dụng liệt kê ở bảng 1.

Bảng 1. Phương pháp xác định các yếu tố mơi trường
Yếu tố

Dụng cụ đo

Độ chính xác


Thời điểm đo

Ghi chú

Nhiệt độ (oC)

Nhiệt kế

1

6h, 14h

Hàng ngày

pH

Test pH

0,3

6h, 14h

Hàng ngày

DO (mg/L)

Test oxy

0,5


6h, 14h

Hàng ngày

N-NH3 (mg/L)

Test NH3

0,01

6h

7 ngày/lần

H2S (mg/L)

Test H2S

0,01

6h

7 ngày/lần

N-NO2 (mg/L)

Test NO2

0,01


6h

7 ngày/lần

Độ kiềm (mg/L)

Test so màu

17

9h

3 ngày/lần

Độ mặn (‰)

Tỷ trọng kế

1

9h

3 ngày/lần

Độ trong (cm)

Đĩa secchi

5


14h

3 ngày/lần

Độ sâu (cm)

Thước gỗ

5

14h

3 ngày/lần

Màu nước

Cảm quan

14h

Hàng ngày

BOD

Winkler

0,1 mg/L

9h


10 ngày/lần

COD

Kali bicromat

0,1 mg/L

9h

10 ngày/lần

4. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu
Định kỳ 15 ngày, tiến hành kiểm tra tốc độ sinh
trưởng của tôm 1 lần, mỗi lần kiểm tra 30 cá thể.
Khối lượng tôm được cân bằng cân điện tử có độ
chính xác 0,01g; chiều dài của tôm được xác định
bằng giấy đo với độ chính xác là 1mm.
Tỷ lệ sống của tơm được xác định bằng cách
sử dụng chài để kiểm tra và ước lượng. Định kỳ 15
ngày/lần, tiến hành chài ở 4 điểm trong ao để xác
định tỷ lệ sống của tôm. Tỷ lệ sống của tơm được
tính dựa trên số lượng tơm thu và tơm thả ban đầu.

44 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Hệ số thức ăn (FCR) được tính bằng lượng
thức ăn sử dụng cho tồn vụ ni chia cho khối
lượng tôm thu hoạch.

Doanh thu bằng sản lượng x giá bán và lợi
nhuận bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
5. Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được tính tốn và vẽ đồ thị trên
phần mềm Microsoft Excel. Số liệu được trình bày
trong báo cáo là giá trị trung bình (TB) ± độ lệch
chuẩn (SD).


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2013

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Diễn biến các yếu tố môi trường
Bảng 2. Diễn biến các yếu tố môi trường ao nuôi tôm he chân trắng năng suất cao
Yếu tố

Khoảng dao động

Trung bình

Tiêu chuẩn

Nhiệt độ ( C)

24 - 32

28 - 30


25 - 32

pH

7,3 - 8,6

7,6 - 8,2

7-9

DO (mg/L)

4,2 - 7,4

4,8 - 5,6

≥4

N-NH3 (mg/L)

0 - 0,25

0,02

< 0,1

H2S (mg/L)

0 - 0,03


0,01

< 0,02

o

N-NO2 (mg/L)

0,01 - 0,05

0,02

< 0,05

Độ kiềm (mg/L)

80 - 125

100 - 110

80 - 150

Độ mặn (‰)

10 - 20

14 - 16

18 - 22


Độ trong (cm)

20 - 80

40 - 45

30 - 50

150 - 180

160 - 170

Độ sâu (cm)
Màu nước

1,2 - 1,8

Vàng nhạt - vàng đậm

Xanh, vàng

BOD

4,5 - 7,5

5,0 - 5,5

< 10

COD


4,5 - 8,5

6,5 - 7,0

10 - 20

Nhìn chung các yếu tố mơi trường trong ao nuôi được quản lý tốt, phạm vi dao động đều nằm trong giới
hạn cho phép, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng đã được khuyến cáo bởi các nhà
khoa học và các cơ quan chức năng (Nguyễn Đình Trung, 2004; Nguyễn Trọng Nho và ctv., 2006; Lê Minh Cát
và ctv., 2006) (bảng 2).
2. Các biện pháp chăm sóc và quản lý
Quản lý thức ăn:
Tôm được cho ăn 4 - 5 lần/ngày (vào 6 giờ, 10 giờ, 14 giờ, 17 giờ và 20 giờ). Khi chuẩn bị thức ăn, các loại
chất dinh dưỡng bổ sung, đặc biệt là vitamin C 5g/kg thức ăn, được thêm vào thức ăn nhằm nâng cao sức đề
kháng của tôm trước sự thay đổi các yếu tố môi trường và một số tác nhân gây bệnh. Lượng thức ăn, tỷ lệ cho
ăn, cách kiểm tra sàng ăn được cho ở bảng 3.
Bảng 3. Chế độ cho tôm ăn và kiểm tra thức ăn
Khối lượng (gam)

Tỷ lệ cho ăn (% BW)

Tỷ lệ thức ăn cho vào sàng ăn (%)

Thời gian kiểm tra sàng ăn (giờ)

2,0 - 3,0

10,0


2,5

2

3,0 - 5,0

5,0

3,0

2

5,0 - 7,5

5,0 - 3,0

3,5

2

7,5 - 9,5

3,0

3,5

1,5 - 2

9,5 - 12


≤ 3,0

3,5

1,5 - 2

Cách điều chỉnh lượng thức ăn: Thức ăn chiếm
tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu chi phí đầu tư ni tơm
(50 - 60%). Do đó, việc tính tốn điều chỉnh thức ăn
có ý nghĩa quyết định đến lợi nhuận của vụ ni,
ngồi ra cịn góp phần quản lý tốt chất lượng nước
ao nuôi. Lượng thức ăn cho tôm ăn nên được giảm
trong các trường hợp tôm lột xác nhiều, thời tiết
xấu (âm u, mây mưa,...), màu nước xấu, các thông
số môi trường biến động lớn, tôm bị bệnh,... lượng

thức ăn giảm khoảng 20 - 50% lượng bình thường.
Ngược lại tôm lột xác xong, ngày nắng đẹp, màu
nước và mơi trường ao ni tốt cho ăn bình thường.
Quản lý môi trường ao nuôi:
Chế độ bổ sung nước:
Ao nuôi được quản lý theo mơ hình ít thay nước,
sử dụng chế phẩm sinh học để quản lý môi trường.
Chỉ cấp thêm nước vào ao ni khi mơi trường có
những biến động lớn về các yếu tố mơi trường, đặc

TRƯỜNG ĐẠI HOÏC NHA TRANG ❖ 45


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản


Số 1/2013

biệt là pH, độ mặn, mật độ tảo hay nước bị thất
thốt nhiều. Mực nước ln duy trì trong khoảng
1,2 - 1,4m. Nước trước khi thay được xử lý hóa chất
như nước cấp vào ao nuôi ban đầu với các thông
số chất lượng nước tương đồng giữa nước cấp và
nước trong ao.
Chế độ quạt nước:
Trong nuôi tôm công nghiệp việc quạt nước
góp phần gia tăng mật độ ni, năng suất ni
trên một đơn vị diện tích. Sục khí và quạt nước
khơng chỉ có tác dụng cung cấp oxy mà cịn có
tác dụng xáo trộn đều các yếu tố môi trường trong
ao, giúp tảo phát triển ổn định. Ngồi ra, quạt

nước cịn giúp gom tụ chất thải từ đó tạo điều
kiện xuất hiện những vùng đáy sạch cho tôm sinh
sống, ăn mồi đồng thời có thể siphon lại bỏ chất
thải ra ngồi khi cần thiết. Tùy theo mật độ thả
nuôi cao hay thấp, tơm lớn hay nhỏ mà duy trì số
lượng máy và thời gian quạt trong ngày, để vừa
đảm bảo nhu cầu ôxy cần thiết cho tôm mà hiệu
quả kinh tế. Chế độ quạt được bố trí như Bảng 4.
Tuy nhiên, cần có sự thay đổi tùy thuộc vào giai
đoạn tơm nuôi, sức khỏe tôm, môi trường ao nuôi,
trường hợp xử lý thuốc và hóa chất, khi cho tơm
ăn, thời tiết diễn biến bất thường (quá nắng, mưa
to, âm u,...),...


Bảng 4. Chế độ quạt nước và sục khí ao ni
Tháng ni

Số giờ chạy
(giờ)

Thời gian chạy

Loại máy

Tháng 1

8

22 – 6 h

Quạt/sục

Tháng 1-2

10

20 – 7 h

Quạt/sục

Tháng 2-3

24


0 – 24 h

Quạt + sục

Quản lý tảo:
Định kỳ 5 - 7 ngày xử lý vi sinh BRF-02 với liều
dùng 18g/500m2 để làm sạch đáy và môi trường ao
nuôi. Biện pháp này một mặt giúp cân bằng hệ sinh
vật trong ao bao gồm cả tảo, mặt khác giúp phân
giải các hợp chất hữu cơ trong ao một cách từ từ,
qua đó, các muối dinh dưỡng được cung cấp đều
đặn cho sự phát triển của tảo. Đồng thời, định kỳ
5 - 7 ngày, bón vơi CaCO3 hoặc vơi Dolomite với
liều dùng 100kg/ha. Biện pháp kỹ thuật này có nhiều
vai trị quan trọng. Một mặt việc bổ sung vơi vào
sẽ tạo ra Ca2+, HCO3-, và CO32- một cách từ từ tạo
điều kiện ổn định độ kiềm, độ cứng, pH và cung cấp
carbon cho nhu cầu sinh trưởng của tảo. Khi các
yếu tố này ổn định, các yếu tố môi trường khác cũng
duy trì trong phạm vi thích hợp, đặc biệt là sẽ hạn
chế được tác hại của các loại khí độc H2S và NH3
vào cuối vụ ni. Ngồi ra, trong trường hợp cần
thiết, thay nước cũng là biện pháp giúp ổn định tảo
phát triển. Trong trường hợp tảo phát triển quá mức,
nước có màu vàng đậm, biến động pH, oxy, carbonic
và các khí độc lớn, có thể tiến hành các biện pháp
giảm tảo bằng cách sử dụng a xít chanh 1 - 2 ppm,
hay sử dụng formol 0,5 - 1 ppm. Trong trường hợp
tảo kém phát triển, có thể sử dụng các biện pháp

bón phân, bón vơi và chế phẩm vi sinh như gây màu
nước đầu vụ nuôi để kích thích tảo phát triển. Khi xử
lý vi sinh hoặc vơi, hịa các sản phẩm này vào nước

46 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Lưu ý

- Tùy mục đích để chọn loại máy chạy
- Khi cho ăn chạy máy sục khí
- Chạy khi môi trường biến đổi, mưa, trời âm u,
xử lý thuốc hay hóa chất,…
rồi tạt đều xuống ao ni hoặc gần chỗ đặt máy quạt
nước để phân tán nhanh và đều.
Biện pháp phịng trị bệnh:
Cơng tác phịng bệnh trong quá trình sản xuất
được giảm sát nghiêm ngặt ở tất cả các cơng đoạn
của quy trình ni như cải tạo ao, xử lý nước cấp
vào ao, kiểm soát chất lượng con giống đạt chuẩn,
sử dụng thức ăn công nghiệp chất lượng cao, bổ
sung các chất dinh dưỡng, khoáng và vitamin,...
quản lý tốt các yếu tố môi trường nước, định kỳ sử
dụng vơi, chế phẩm sinh học. Ngồi ra, hằng ngày
cịn tiến hành theo dõi sức khỏe tôm thông qua
sàng ăn, quan sát hoạt động bơi lội, màu sắc, các
cơ quan gan tụy mang, nhằm phát hiện dấu hiệu
bất thường của tơm để kịp thời xử lý. Nhìn chung
cơng tác phịng bệnh tại trại được thực hiện đầy đủ
và đúng yêu cầu kỹ thuật (Đỗ Thị Hòa và ctv., 2006;
Bùi Quang Tề, 2009), do đó, tơm khỏe mạnh, sinh

trưởng tốt và không bị bệnh.
3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng:
Theo dõi tốc độ tăng trưởng của tơm trong ao
ni có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá
tình hình sức khỏe của tơm và hiệu quả của các
biện pháp kỹ thuật chăm sóc quản lý sử dụng,
là cơ sở để điều chỉnh lượng thức ăn và quản lý
môi trường.


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2013
(10 - 12 tấn/ha/vụ) và Khánh Hòa (10 - 11 tấn/ha/vụ)
(Cục Nuôi trồng Thủy sản, 2009; Nguyễn Văn Phát,
2011; Dư Ngọc Tuân, 2011).
Bảng 5. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ
hình ni tơm he chân trắng năng suất cao
STT

1
Hình 1. Sinh trưởng về khối lượng của tơm
Giai đoạn 1 - 2 tháng đầu, tôm sinh trưởng khá
chậm về khối lượng (0,5 - 2g/con) do đây là thời
kỳ tôm sinh trưởng về kích thước nhiều hơn khối
lượng. Tuy nhiên, từ ngày ni thứ 45 trở đi, tơm
có sự tăng trưởng nhanh đột biến về khối lượng từ
2 - 8,7g/con vào ngày thứ 75 và tiếp tục đạt đến trên
11 g/con vào ngày thứ 90. Điều này là do giai đoạn

này, tơm bắt đầu có sự tăng trưởng mạnh về khối
lượng, ổn định tỷ lệ thân, q trình thích ứng với
môi trường, sử dụng thức ăn hiệu quả làm tôm sinh
trưởng nhanh.
Tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn
Sau 90 ngày nuôi, tôm đạt tỷ lệ sống khá cao
86 - 89%. Tỷ lệ sống cao là do tôm giống có chất
lượng tốt, mơi trường ao ni được quản lý tốt, mật
độ ni hợp lý. Ngồi ra, việc sử dụng chế phẩm
vi sinh cũng góp phần quan trọng vào việc quản lý
mơi trường, phịng trừ dịch bệnh do đó tôm đạt tỷ lệ
sống cao. Về hệ số thức ăn (FCR), nhìn chung hệ
số thức ăn (FCR) trong nghiên cứu này khá thấp
khoảng 1,15 * 1,21 so với trung bình là 1,3. Điều
này là do việc quản lý thức ăn và cách cho ăn hợp
lý, các biện pháp điều chỉnh thức ăn được thực hiện
nghiêm ngặt, khâu chuẩn bị và phối trộn thức ăn
được tiến hành tốt,... Thêm vào đó, việc sử dụng
dàn sục khí đáy và quạt nước cũng là một trong
những nhân tố thúc đẩy hoạt động bắt mồi và tiêu
hóa thức ăn của tơm.
4. Thu hoạch và đánh giá hiệu quả kinh tế
Sau 90 ngày nuôi, tiến hành thu hoạch tồn
bộ tơm trong ao. Kết quả cho thấy, tơm đạt kích
cỡ khá lớn 88 - 84 con/kg. Năng suất đạt được
749 - 764 kg/ao tương ứng với sản lượng đạt khoảng
15,3 tấn/ha. Nhìn chung năng suất thu được theo
mơ hình này cao hơn nhiều so với năng suất tơm
ni bình qn của cả nước (7,0 - 9,0 tấn/ha/vụ) và
một số tỉnh nuôi tôm năng suất cao như Ninh Thuận


CHỈ TIÊU HẠCH TỐN

TỔNG CHI

THÀNH TIỀN

103.660.000

- Tơm giống PL 15

10.500.000

- Thức ăn

50.960.000

- Vơi, hóa chất, chế phẩm
sinh học

7.200.000

- Cải tạo ao

2.000.000

- Nhân công (1 người/7
tháng

21.000.000


- Nhiên liệu, năng lượng

8.100.000

- Sửa chữa, bảo dưỡng

1.000.000

- Dụng cụ đo môi trường

2.900.000

2

TỔNG THU

145.708.000

3

LỢI NHUẬN

42.048.000

Qua bảng 5 ta thấy, chi phí đầu tư cho 1000m2
(2 ao) là 103,66 triệu. Trong cơ cấu chi phí, thức ăn
chiếm tỷ lệ cao nhất trên 50% tương ứng 50,95 triệu
đồng, tiếp theo là chi phí con giống khoảng 12%
tương ứng 10,5 triệu đồng. Việc sử dụng chế phẩm

vi sinh đem lại hiệu quả rõ rệt xong chi phí lại rất tiết
kiệm 2 triệu đồng/ha. Tổng thu từ 1000m2 ao nuôi
đạt 145,798 triệu. Như vậy, lợi nhuận thu được từ
mơ hình ni tơm này ni đạt 42,048 triệu đồng.
Việc sử dụng chế phẩm vi sinh và các biện pháp
quản lý thích hợp của mơ hình đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc sử dụng hình thức ni ao phủ bạt, sử
dụng chế phẩm vi sinh và hệ thống sục khí đáy kết
hợp với quạt nước đã mang lại hiệu quả cao. Tôm
sinh trưởng nhanh, không bị nhiễm bệnh.
Sau 90 ngày nuôi, tôm đạt cỡ 88 - 84 con/kg. Tỷ
lệ sống đạt 86 - 89%. Năng suất bình quân thu được
15,13 tấn/ha. Sau khi trừ chi phí đầu tư, lợi nhuận
thu được của mơ hình là 42,04 triệu đồng/1000m2.
2. Kiến nghị
Cần triển khai mơ hình ni tơm sử dụng chế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ❖ 47


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
phẩm sinh học trong nuôi tôm he chân trắng thương
phẩm. Đồng thời, hạn chế việc sử dụng các loại
kháng sinh và hóa chất trong q trình ni nhằm
bảo vệ mơi trường sinh thái.
Cần tiếp tục nghiên cứu các mơ hình ni bền


Số 1/2013
vững như nuôi tôm kết hợp với các sinh vật có khả
năng tự làm sạch mơi trường như rong, động vật
thân mềm, cá ăn thực vật phù du, ăn mùn bã hữu
cơ. Trong đó, nhấn mạnh việc thiết kế xây dựng mơ
hình và các chỉ tiêu kỹ thuật chặt chẽ có liên quan.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn. 2008a. Chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25.01.2008 về việc phát triển nuôi tôm
thẻ chân trắng. Hà Nội.

2.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2008b. Chỉ thị số 1415/CT-BNN-NTTS ngày 22.05.2008 về việc tăng cường quản
lý chất lượng tôm sú, tôm he giống và điều kiện vùng nuôi tôm. Hà Nội.

3.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2008c. Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04.02.2008 về việc ban hành một
số quy định về điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng. Hà Nội.

4.

Lê Minh Cát, Đỗ Thị Nhung, Ngô Ngọc Cát, 2006. Nước nuôi thủy sản chất lượng & giải pháp cải thiện chất lượng. NXB
Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.

5.


Cục Nuôi trồng Thủy sản, 2009. Tổng kết nuôi trồng thủy sản các tỉnh thành phố phía Nam.

6.

Cục Thống kê tỉnh Khánh Hịa. Niên giám thống kê năm 2010.

7.

Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2006. Bệnh học Thủy sản, NXB Nông Nghiệp.

8.

Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006. Kỹ thuật nuôi Giáp xác. NXB Nông Nghiệp.

9.

Nguyễn Văn Phát, 2011. Điều tra hiện trạng kỹ thuật và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi tôm he chân trắng
thương phẩm tại Ninh Thuận. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.

10. Bùi Quang Tề, 2009. Ni thâm canh tơm đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm theo mơ hình GaqP. Trung tâm Khuyến nơng Khuyến ngư Quốc gia.
11. Thủ tướng Chính phủ. 2010. Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/09/2010 về việc phê duyệt chiến lược phát triển Thủy sản
Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội.
12. Tổng cục Thủy sản, 2011. Báo cáo tóm tắt tình hình ni tơm nước lợ năm 2010, kế hoạch năm 2011 và một số giải pháp
thực hiện. Hà Nội.
13. Đào Văn Trí, 2009. Đánh giá và phân tích cơ sở khoa học của phát triển nuôi bền vững tôm chân trắng Litopenaeus vannamei
(Boone, 1931) ở Việt Nam, 32 trang, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Nha Trang.
14. Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản. NXB Nông Nghiệp.
15. Dư Ngọc Tuân, 2011. Điều tra hiện trạng kỹ thuật và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi tôm he chân trắng
thương phẩm tại Ninh Thuận. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
16. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, 2009. Nghiên cứu áp dụng quy trình sản xuất giống và cơ sở khoa học phục vụ quy

hoạch vùng nuôi tôm chân trắng. Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu khoa học cơng nghệ 2005 - 2009.

48 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



×