VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH HOẠI TỬ
GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM THẺ (Penaeus vannamei)
NUÔI CÔNG NGHIỆP QUY MÔ NƠNG HỘ TẠI
HUYỆN ĐẦM DƠI, CÀ MAU
Ngơ Thị Ngọc Thủy1*, Hoàng Thị Hiền1, Tiêu Thanh Tươi1,
Nguyễn Văn Út1, Trần Ngọc Hiểu1, Nguyễn Thanh Hà1
TÓM TẮT
Bệnh hoại tử gan tụy cấp xuất hiện cuối năm 2010 đầu năm 2011 đã gây tổn thất đáng kể cho nghề
nuôi tôm vùng Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm
xác định các mối nguy cơ liên quan đến bệnh trên tôm thẻ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau. 42 ao nuôi
được tiến hành theo dõi, thu mẫu, điều tra định kỳ trong suốt vụ nuôi để thu thập các thơng tin về
tình hình quản lý môi trường, sức khỏe của tôm và sự hiện diện của vi khuẩn nhóm Vibrio trong
nước, trong gan tụy tơm cũng như sự biến động của một số yếu tố môi trường nước. Phương pháp
nghiên cứu dịch tễ học dựa trên phân tích thống kê mơ tả, tương quan hồi quy đã được áp dụng. Kết
quả nghiên cứu đã cho thấy bệnh gan tụy xảy ra trên 54,8% số hộ theo dõi và bệnh có liên quan đến
mật độ vi khuẩn Vibrio cao trong gan tụy tơm, hàm lượng khí độc H2S cao trong nước nuôi và ao
nuôi đã từng bị bệnh hoại tử gan tụy cấp.
Từ khóa: Bệnh hoại tử gan tụy cấp, nguy cơ, tôm thẻ
I. MỞ ĐẦU
Bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute
Hepatopancreatic Necrosis Syndrome AHPNS) hay còn gọi là hội chứng chết sớm
(Early Mortality Syndrome - EMS) xuất hiện
lần đầu tiên tại Trung Quốc (2009), sau đó bệnh
lần lượt xảy ra tại Việt Nam (2010), Malaysia
(2011), Thái Lan (2012), Mêhicô (2013) (Leano
và Mohan, 2012; Lightner, 2012; Flegel, 2012,
Loc và ctv, 2013; Lightner và ctv, 2013).
Ở Việt Nam, AHPNS được theo dõi từ
năm 2010, đến đầu năm 2011 bệnh đã gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm trong
toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long với thiệt
hại 98.000 ha năm 2011, 46.000 ha năm 2012 và
5.800 ha năm 2013 (Cục Thú Y 2012a,b, 2013).
Tại Cà Mau, bệnh hoại tử gan tụy cấp cũng đã
gây nên những ảnh lớn nghiệm trọng trên diện
tích 7.404,18 ha năm 2011, và 14.979,85 ha năm
2012. Mặc dù diện tích bị thiệt hại do bệnh gan
tụy cấp có xu hướng giảm từ năm 2011 đến nay
nhưng hậu quả của dịch bệnh vẫn rất nặng nề và
nhiều vùng ni tơm ở Việt Nam nói chung và
Cà Mau nói riêng đã chuyển đối tượng ni từ
tôm sú sang tôm thẻ chân trắng nhằm rút ngắn
thời gian nuôi với hy vọng giảm thiểu được rủi
ro do dịch bệnh.
Trước tình hình này, việc “xác định một
số yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng hoại tử
gan tụy cấp tính trên tơm chân trắng (Penaeus
vannamei) ni cơng nghiệp quy mô nông hộ
tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau” là cần thiết nhằm
giảm thiểu rủi do do dịch bệnh gây ra. Nghiên
cứu này là một phần của nhiệm vụ “Xác định
một số yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng hoại
tử gan tụy cấp tính (Acute hepatopancreatic
Phân Viện Nghiên cứu Thủy sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
*Email:
1
92
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
necrosis syndrome) trên tôm nuôi tại các tỉnh
Nam Bộ” được Tổng cục Thủy sản giao cho
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 chủ trì
thực hiện.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm
nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tôm chân trắng P.
vannamei nuôi công nghiệp tại 42 ao nuôi thuộc
42 nông hộ tại ấp Ngã Bát (18 ao), ấp Chà Là
(11 ao), ấp Nhị Nguyệt (6 ao) và ấp Bờ Đập (7
ao) thuộc xã Trần Phán, huyện Đầm Dơi, tỉnh
Cà Mau từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013.
2.2. Phương pháp điều tra, thu mẫu
Điều tra trực tiếp các nông hộ bằng bộ
3 phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn: phiếu điều
tra ban đầu (thu thập thông tin về lịch sử ao
nuôi, cải tạo ao và con giống), phiếu điều tra
định kỳ (10 ngày/lần) nhằm thu thông tin về
kỹ thuật quản lý ao, thức ăn, cho ăn, quản lý
sức khỏe tơm,… Trong trường có bệnh xảy ra,
nơng hộ còn được phỏng vấn thêm phiếu điều
tra bệnh để thu các thông tin về loại bệnh,
nguyên nhân, tác hại của bệnh,...
Song song với việc điều tra, tôm và nước
của các ao theo dõi cũng được thu mẫu định
kỳ (10 ngày/lần) để phân tích các chỉ tiêu:
mật độ Vibrio sp. tổng, V. parahaemolyticus
(phương pháp trang đĩa thạch Thiosulfate
Citrate Bile Sucrose Agar và ChromoAgar
Vibrio), sự biến đổi cấu trúc của gan tụy tôm
(phương pháp mô học), sự hiện diện của ký
sinh trùng trên tôm (phương pháp soi tươi)
và một số yếu tố chất lượng nước như: nhiệt
độ, pH, độ mặn, hàm lượng oxy hòa tan, hàm
lượng Nitrit, Amonia, Hydrosulphure (đo
bằng máy quang phổ cầm tay) và Redox (máy
đo Redox).
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Định nghĩa biến bệnh: Tôm đồng thời có
gan dai, khó vỡ, có hiện tượng chết trong ao
ni, cấu trúc gan tụy bị biến đổi cấp tính (bong
tróc) và/hoặc tạo granulomas.
Phân tích thống kê mơ tả dựa trên các giá
trị tần suất, trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất,... để
mô tả hệ thống ao nuôi, cải tạo ao và con giống
dựa trên 42 phiếu điều tra ban đầu. Số liệu từ
196 phiếu điều tra định kỳ sẽ được dùng làm cơ
sở để mô tả các kỹ thuật liên quan đến việc quản
lý chất lượng nước, quản lý thức ăn và cho ăn,
quản lý sức khỏe tôm và các bất thường của tôm
nuôi; 50 phiếu điều tra bệnh được sử dụng để
mô tả, đánh giá tỷ lệ bệnh, thời gian bị bệnh và
các dấu hiệu bệnh.
Phân tích tương quan để xác định các yếu
tố nguy cơ theo hướng nghiên cứu bệnh chứng
của dịch tễ học (các giá trị của 1 ao bệnh được
so sánh với 1-5 ao khác không bị bệnh tại cùng
thời điểm và theo dõi đến khi các ao không bị
bệnh thu hoạch). Cụ thể, giá trị của các biến
định tính, định lượng được so sánh với các giá
trị của biến bệnh bằng hàm Chi-square, và hàm
Mann - Withney U Test với mức ý nghĩa p<0,05.
Các biến thể hiện tương quan với biến bệnh sẽ
được phân tích tiếp bằng hàm hồi quy logistic
nhị nguyên (binary logistic).
III. KẾT QUẢ
3.1. Thống kê mô tả
Kết quả điều tra 42 nông hộ cho thấycác ao
nuôi tôm chân trắng có diện tích 0,2 ± 0,06ha,
với độ sâu mức nước từ 1,2 – 2,0 m; chúng đã
được sử dụng từ 1-12 năm (trung bình 3,3 ± 2,42
năm) (Bảng 1). Hầu hết các ao nuôi để được đầu
tư với một mức độ nhất định như có lưới bao
xung quanh bờ ao để tránh sự xâm nhiễm của
địch hại và vật mang mầm bệnh (92,9%); có
dụng cụ sản xuất riêng cho từng ao và có sổ
nhật ký ghi theo dõi ao nuôi (97,6%); một số ao
nuôi được lót bạt bờ (33,3%), hoặc lót bạt hồn
tồn (2,4%).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014
93
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 1: Một số đặc điểm của các ao theo dõi
Thơng số
Diện tích ao theo dõi (ha)
Tuổi ao nuôi (năm)
Độ sâu nước ao (m)
Nhỏ nhất
0,1
1
1,2
Lớn nhất
0,4
12
2,0
Việc bổ sung kháng sinh vào thức ăn cho
tôm được nhiều nông hộ áp dụng khi phát hiện
thấy tôm yếu hay tôm bất thường trong ao nuôi.
Cụ thể, kháng sinh được dùng khi tôm hoạt
động yếu (30%), khi tôm giảm ăn (75%), khi
tôm bỏ ăn (33%), khi tôm dạt vào bờ ao (83%),
khi phát hiện tôm chết trong sàng ăn (100%),…
Trung bình
0,24
3,34
1,59
Độ lệch chuẩn
0,06
2,42
0,20
Trong sớ các ao ni được điều tra (42 ao)
thì có tới 64,3% ao nuôi đã từng bị bệnh hoại tử
gan tụy từ 1 – 5 lần (trung bình 1,5 ± 0,98 lần).
Trong vụ nuôi vừa qua, bệnh hoại tử gan tụy
cấp xảy ra ở giai đoạn tơm 34,9± 12,1 ngày tuổi
trên 54,8% nơng hợ.
A
B
Hình 1: Dấu hiệu của tôm bị bệnh: gan tụy trương to (A) hoặc teo nhỏ (B)
Trong các ao bị bệnh gan tụy cấp xảy ra,
hiện tượng tôm chết rải rác trong nhiều ngày
(25,5 ± 10,0 ngày) được quan sát trên 43,5% ao;
52,2% ao cịn lại có tơm chết đột ngột trong 2,3
± 1,6 ngày và 4,3% có tôm chết rồi ngừng (48
ngày) sau đó chết lại lần 2 (Bảng 2).
Bảng 2: Bệnh gan tụy cấp trên tôm nuôi ở các ao theo dõi
STT
Các thông số
1
2
Bệnh gan tụy cấp
Giai đoạn bị bệnh
3
Kiểu chết
4
Dấu hiệu bệnh
94
Chỉ tiêu
Nhỏ hơn 1 tháng tuổi
Từ 1-2 tháng tuổi
Trên 2 tháng tuổi
Rải rác
Đột ngột
Ngừng chết rồi chết lại
Giảm ăn
Bỏ ăn
Tôm chết trong ao
Gan tụy đổi màu
Gan tụy sưng to
Gan tụy teo nhỏ
Gan tụy dễ vỡ
Số nông hộ
mang chỉ tiêu
23
1
19
3
10
12
1
17
6
21
2
2
5
6
Tổng
nơng hộ
42
23
23
23
23
23
23
23
23
23
23
23
23
23
Tỷ lệ (%)
54,8
4,3
82,6
13,0
43,5
52,2
4,3
73,9
26,1
91,3
8,7
8,7
21,7
26,1
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Năng suất tơm của các hộ theo dõi đạt được
từ 455-13.636 kg/ha; trung bình 3.126,2 ± 3.073
kg/ha. Với những ao không bệnh thì năng suất
(6.496,6 ± 3.505,8 kg/ha) đạt được cao hơn
những ao bị bệnh hoại tử gan tụy (1.529,6 ±
557,6 kg/ha). Các nơng hộ có tơm bị bệnh hịa
vốn (10,0%) hoặc bị lỗ (90,0%) với số tiền lỗ
trung bình là 23,3 ± 7,0 triệu đồng. Trong khi
đó, 66,7% các hộ khơng có tơm bị bệnh đã có
lời khoảng 91,7 ± 42,6 triệu đồng; 11,1% hòa
vốn và 22,2% bị lỗ 12,5 ± 2,0 triệu đồng.
3.2. Phân tích tương quan
• Bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm và đặc
điểm ao nuôi
Kết quả phân tích tương quan giữa các yếu
tố quản lý, chăm sóc ao nuôi và bệnh gan tụy
cấp xảy ra trên tôm được thể hiện ở Bảng 3.
Theo kết quả này, các yếu tố: ao ni có lót bạt
bờ, ao ni đã bị bệnh hoại tử gan tụy cấp ở
những vụ trước, mật độ ni cao (>80 con/m2),
có các đối tượng khác trong ao ni (đặc biệt là
nhuyễn thể) có liên quan đến sự xuất hiện của
bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi. Cụ thể,
bệnh gan tụy cấp xảy ra phần nhiều ở các ao
ni có lót bạt bờ (60,9%) và bệnh hoại tử gan
tụy có nguy cơ xảy ra ở những ao có lót bạt bờ
cao hơn những ao không lót bạt khoảng 6 lần
(p<0,05, OR=5,8). Kết quả từ Bảng 3 còn cho
thấy sự hiện diện của các đối tượng khác, đặc
biệt là nhuyễn thể trong ao ni có thể làm tôm
dễ bị mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp hơn khoảng
7 lần so với các ao khơng có sự hiện diện của
chúng (p<0,05; OR = 6,8).
Bảng 3: Tương quan giữa các biến định tính về ao ni và quản lý ao với biến bệnh
Các thông số
Diễn giải
Bệnh gan tụy (%)
Giá trị
Giá trị
Giá trị
thơng số
Khơng
Có
Chi-square
P
OR
Khơng
84,20
47,80
5,999
0,014
5,818
Có
15,80
52,20
Chưa bị
57,90
17,40
7,435
0,006
6,531
Đã bị
42,10
82,60
Đối tượng khác
Khơng
88,20
52,40
5,59
0,018
6,818
trong ao ni
Có
11,80
47,60
Nhuyễn thể trong ao ni
Khơng
93,80
68,80
3,382
0,07
6,818
Có
6,20
31,20
Lót bạt bờ
Bệnh hoại tử gan tụy
Ngoài ra, những ao đã từng bị bệnh hoại
tử gan tụy có tỉ lệ bị bệnh hoại tử gan tụy trong
vụ nuôi vừa qua là (82,6%) cao hơn những ao
chưa từng bị bệnh (17,4%) và khả năng bị bệnh
ở những ao này cao hơn những ao chưa từng bị
bệnh hoại tử gan tụy là 6,5 lần (p<0,05; OR =
6,5). Phân tích sâu hơn cũng cho thấy, những ao
càng bị bệnh hoại tử gan tụy nhiều lần càng dễ
bị lại (p<0,1) (Bảng 4); Tuy nhiên, phần lớn số
nông hộ mới bị bệnh gan tụy cấp (19/27) một lần,
do đó việc phân chia nhỏ số lần bị bệnh để phân
tích chưa thực hiện được trong nghiên cứu này.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014
95
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 4: Tương quan giữa các biến định lượng về ao nuôi và quản lý ao với biến bệnh
Các thông số
Bệnh hoại tử
gan tụy
Số nơng hộ
Trung
bình
Diện tích ao lắng (ha)
Khơng bệnh
9
0,26
Giá trị
Độ lệch
Manchuẩn
Withney U
0,16
60
Có bệnh
14
0,30
0,25
Khơng bệnh
19
0,23
0,06
Có bệnh
23
0,25
0,06
Khơng bệnh
18
2,67
1,37
Có bệnh
23
3,87
2,91
Khơng bệnh
18
1,60
0,24
Có bệnh
23
1,58
0,17
Khơng bệnh
19
0,79
1,27
Có bệnh
23
1,09
0,85
Khơng bệnh
19
80,05
26,90
Có bệnh
23
89,00
20,70
Diện tích ao ni (ha)
Tuổi ao ni (năm)
Độ sâu nước ao
Số lần bị hội chứng
gan tụy
Mật độ nuôi
Kết quả trình bày ở Bảng 4 cịn cho thấy
bệnh hoại tử gan tụy cấp xảy ra nhiều hơn ở
những ao nuôi mật độ cao (khoảng 89 con/
m2). Phân tích sâu hơn đã xác định khả năng
Giá
trị P
0,848
196
0,77
163
0,237
196
0,77
152,5
0,072
162,5
0,055
tôm bị bệnh hoại tử gan tụy cấp ở các ao ni
có mật độ lớn hơn 80 con/m2 cao hơn gấp 3,4
lần so với các ao ni có mật độ nhỏ hơn hoặc
bằng 80 con/m2 (p <0,1 và OR = 3,4) (Bảng 5).
Bảng 5: Tương quan giữa mật độ nuôi với biến bệnh
Bệnh hoại tử gan tụy cấp
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Khơng
Có
Chi-square
P
OR
≤ 80 con/m2
68,40%
39,10%
3,579
0,059
3,37
> 80 con/m2
31,60%
60,90%
Thơng số
Đặc điểm của
thông số
Mật độ nuôi
Các yếu tố đặc điểm ao ni và quản lý
có tương quan với bệnh bằng phương pháp
phân tích đơn lẻ từng biến được đưa vào phân
tích mức độ ảnh hưởng đến nhau và đến khả
năng xảy ra bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm
bằng hàm hồi quy nhị phân; kết quả đã xác
định chỉ các biến: ao đã bị bệnh gan tụy và
mật độ ni lớn hơn 80con/m2 có liên quan
đến bệnh hoại tử gan tụy cấp (P<0,1) (Bảng
96
6). Cụ thể, tỷ lệ bị bệnh hoại tử gan tụy cấp
của những ao nuôi chưa thừng bị bệnh thấp,
chỉ bằng khoảng 0,161 lần so với ao đã từng
có bệnh. Tương tự, ở những ao ni có mật
độ thấp hơn hoặc bằng 80 con/m2, tỷ lệ tôm bị
bệnh hoại tử gan tụy chỉ bằng 0,221 lần so với
những ao ni có mật độ lớn hơn 80 con/m2 có
cùng điều kiện về sự hiện diện của các lồi khác
trong q trình ni và tình trạng lót bạt bờ ao.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 6: Đánh giá mối quan hệ của các biến định tính khảo sát với bệnh hoại tử gan tụy cấp
Yếu tố khảo sát
Xác suất *
Tỷ số OR
CI 95%**
Bệnh hoại tử gan tụy trước đây
Ao lót bạt bờ
Đối tượng khác ngồi tơm trong ao nuôi
Mật độ nuôi
0,041
0,158
0,308
0,090
0,161
0,217
0,337
0,221
0,028
0,026
0,042
0,039
0,926
1,816
2,727
1,266
*: Xác suất thống kê của OR; **: Khoảng tin cậy thơng kê 95% của OR
• Bệnh hoại tử gan tụy cấp và các yếu tố chất lượng nước
Bảng 7: Tương quan giữa các yếu tố chất lượng nước và bệnh hoại tử gan tụy cấp
Biến độc lập
Bệnh hoại tử gan tụy
Khơng bệnh
Có bệnh
Khơng bệnh
pH
Có bệnh
Khơng bệnh
Độ mặn (%o)
Có bệnh
Khơng bệnh
DO (mg/L)
Có bệnh
Khơng bệnh
Nhiệt độ (oC)
Có bệnh
Khơng bệnh
Kiềm (mg/L)
Có bệnh
Khơng bệnh
NO2 (mg/L)
Có bệnh
Khơng bệnh
NH3 (mg/L)
Có bệnh
Khơng bệnh
H2S (mg/L)
Có bệnh
Redox
Số lần đo
Trung bình
Độ lệch chuẩn
104
44
104
44
104
44
104
42
104
44
104
44
104
44
101
43
101
42
122,37
115,61
7,64
8,14
15,13
14,13
5,81
5,73
29,17
31,21
102,05
96,93
0,13
0,13
0,056
0,06
0,02
0,05
39,06
44,80
0,97
1,02
4,61
4,34
1,48
3,79
3,46
15,28
34,86
33,38
0,19
0,16
0,06
0,04
0,01
0,16
Chỉ số oxy hóa khử - redox, độ mặn, DO,
kiềm ở các ao không bệnh cao hơn ở những ao
có bệnh trong khi các giá trị pH, nhiệt độ, NH3
và H2S biến động theo chiều ngược lại (Bảng 7).
Tuy nhiên, kết quả phân tích thống kê chỉ xác
định giá trị pH và H2S có sự sai khác có ý nghĩa
giữa ao bệnh và không bệnh (p<0,05 và p<0,1).
Những phân tích sâu hơn đã xác định ao ni
tơm có pH lớn hơn 7,5 có khả năng bị bệnh hoại
Giá trị P
0,268
0,002
0,147
0,745
0,25
0,313
0,294
0,97
0,073
tử gan tụy cấp cao hơn 2,4 lần so với ao ni có
pH nhỏ hơn hoặc bằng 7,5 (OR=2,4).
• Bệnh hoại tử gan tụy cấp và mật độ Vibrio
sp. trong nước ao nuôi và trong gan tơm
Trong q trình ni, mật độ vi khuẩn
Vibrio, đặc biệt vi khuẩn V. parahaemolyticus
trong nước, trong gan tôm tăng theo thời gian
ni và có giá trị cao nhất tại thời điểm tơm bị
bệnh hoại tử gan tụy cấp (Hình 2).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
97
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hình 2: Mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước (A), trong gan tụy tơm (B) theo thời gian
Bên cạnh đó, mật độ vi khuẩn V.
parahaemolyticus nói riêng trong mơi trường
nước ni, số lượng vi khuẩn Vibrio tổng và V.
parahaemolyticus trong gan tôm bệnh cao hơn ở
các ao không bệnh (p<0,1) (Bảng 8). Theo Bảng
8, mật độ vi khuẩn V.parahaemolyticus tại các
ao nuôi không bị bệnh gan tụy cấp là 165,3 cfu/
ml nước và 74.798,6/gam gan tụy trong khí đó
con số này ở các ao ni có bị bệnh là 5.360,1
cfu/ml và 1.344.746,9 cfu/gam gan.
Bảng 8: Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. trong nước, trong gan tôm
Biến độc lập
Bệnh hoại tử gan tụy
Số nông hộ
Giá trị trung bình
Tổng Vibrio sp. trong
nước (Cfu/mL)
Khơng bệnh
105
2.610,1
Có bệnh
44
68.439,4
V. parahaemolyticus
Khơng bệnh
105
165,3
(Cfu/mL)
Có bệnh
44
5.360,1
Tổng Vibrio sp.
Khơng bệnh
106
74.798,6
(Cfu/gam gan tụy)
Có bệnh
45
1.344.746,9
V.parahaemolyticus
Khơng bệnh
106
11.523,4
(Cfu/gam gan tụy)
Có bệnh
44
124.377,1
Các biến: hàm lượng H2S, giá trị pH trong
nước ao nuôi và các biến về mật độ Vibrio sp.,
V. parahaemolyticus trong nước, trong gan tụy
tôm được đưa vào phân tích cùng nhau trong
98
Giá trị P
0,11
0,069
0,001
0,001
hàm hồi quy nhị phân. Kết quả cho thấy, giá trị
H2S cao và hàm lượng Vibrio sp. tổng trong gan
tụy tơm có liên quan đến bệnh (Bảng 9).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 9: Đánh giá mối quan hệ của các biến định lượng với bệnh hoại tử gan tụy cấp
Yếu tố khảo sát
Xác xuất *
Tỷ số OR
CI 95%**
Giá trị H2S
0,049
1.374E26
2,61
1.620E52
0,462
0,680
0,197
0,001
1,383
1,000
1,000
1,000
0,58
1,00
1,00
1,00
3,28
1,00
1,00
1,00
V.parahaemolyticus trong gan tụy (cfu/gan) 0,556
1,000
1,00
1,00
Giá trị pH
Vibrio sp. tổng trong nước (cfu/ml)
V.parahaemolyticus trong nước (cfu/ml)
Vibrio sp. tổng trong gan tụy (cfu/gam)
*: Xác xuất thống kê của OR; **: Khoảng tin cậy thông kê 95% của OR
1.374E26 = 137.429.900.673.739.000.000.000.000
1.620E52 = 16.195.549.517.569.600.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000
IV. THẢO LUẬN
Mặc dù nhiều hộ đã từng có tơm bị bệnh
hoại tử gan tụy cấp (64,3%) và bệnh này đã xuất
hiện lại trên 54,8% ao theo dõi, nhưng người
dân chưa nhận diện được những dấu hiệu chính
của tơm khi mắc bệnh. Cụ thể, chỉ có một số ít
nơng hộ quan sát thấy các dấu hiệu đặc trưng
của bệnh: gan tụy đổi màu nhợt nhạt (8,7%),
sưng to (8,7%), teo nhỏ (21,7%); còn lại đa số
các nông hộ chỉ quan sát được các dấu hiệu của
tôm yếu như: giảm ăn (73,9%), bỏ ăn (26,1%),
tôm chết trong ao (91,3%); (Bảng 2). Chính vì
vậy, khi bệnh xuất hiện chỉ có 14,3% nơng hộ
biết tơm mình bị bệnh hoại tử gan tụy; cịn lại
40,5% khơng biết tơm bị bệnh gì.
Kết quả theo dõi vùng ni đã cho thấy hầu
hết các ao ni có lót bạt bờ thường khơng lật
bạt để cải tạo bờ ao trong quá trình chuẩn bị
ao, do đó mầm bệnh lưu cữu từ các vụ trước đã
khơng được xử lý hồn tồn trước khi vào vụ
ni mới. Chính vì vậy, mối tương quan giữa
bệnh hoại tử gan tụy cấp và các ao ni có lót
bạt bờ đã được xác định trong nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, các đối tượng khác đặc biệt là sự
hiện diện của nhuyễn thể trong ao cũng được
xem là một mối nguy cho ao nuôi. Nhuyễn thể là
động vật ăn lọc, vi khuẩn tích trong nhuyễn thể
ít chịu ảnh hưởng của hóa chất, kháng sinh,…
và đây là một trong những nguồn vi khuẩn gây
bệnh đưa vào ao nuôi. Các yếu tố này khi đưa
vào phân tích tương quan đa biến đã khơng thể
hiện mối tương quan có ý nghĩa với biến bệnh;
kết quả phân tích tương quan đa biến chỉ xác
nhận các yếu tố: ao đã từng bị bệnh và mật độ
nuôi lớn hơn 80con/m2 là yếu tố nguy cơ. Điều
này có thể do phương thức và trình độ quản lý
của người nông dân nuôi tôm quy mô nông hộ
ở Đầm Dơi thích hợp hơn với ni tơm ở mật
độ thấp. Để hạn chế dịch bệnh, Tổng Cục Thủy
Sản, 2012 cũng đã khuyến cáo người dân nên
nuôi tôm thẻ mật độ 60con/m2.
Mối tương quan giữa các yếu tố chất lượng
nước cho thấy ở những ao ni có hàm lượng
H2S cao có nguy cơ tơm bị bệnh hoại tử gan
tụy cao hơn. Khí độc H2S trong ao ni là sản
phẩm của q trình phân hủy chất hữu cơ, thức
ăn dư,… ở đáy ao; điều này phản ảnh chế độ
quản lý ao nuôi chưa thích hợp của người dân.
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cũng đã xác định
sự tương quan của giá trị pH đến sự bùng phát
của bệnh. Điều này tương tự như nghiên cứu
của Noriaki Akazawa và Mitsuru Eguchi (2013)
khi họ cho rằng bệnh hoại tử gan tụy cấp giảm ở
pH thấp (khoảng 7), và tỷ lệ bệnh tăng cao ở pH
lớn hơn (8,5 - 8,8).
Trong phân tích tương quan đơn biết, mật
độ vi khuẩn Vibrio tổng và V.parahaemolyticus
trong nước, trong gan tụy tơm đều có liên quan
đến sự bùng phát của dịch bệnh. Điều này tương
thích với kết quả của những nghiên cứu gần đây
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
99
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
chỉ ra V. parahaemolyticus là nguyên nhân gây
bệnh gan tụy cấp cho tôm (Loc và ctv., 2013,
Lightner, 2012). Tuy nhiên, trong phân tích
tương quan đa biến chỉ có mật độ vi khuẩn
Vibrio tổng cao trong gan mới liên quan đến
dịch bệnh. Điều này có thể do số lượng ao theo
dõi cịn nhỏ, chưa đủ để các mối tương quan thể
hiện rõ. Chính vì vậy một nghiên cứu tương tự
trên số lượng lớn ao nuôi và trên địa bàn rộng
hơn (nhiều huyện, nhiều tỉnh hơn) là cần thiết
để xác định các mối nguy liên quan đến bệnh.
V. KẾT LUẬN
Cục Thú y, 2012b. Báo cáo tình hình dịch bệnh trên tôm
nuôi năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013.
Cục Thú y, 2013. Báo cáo tình hình dịch bệnh, dịch tễ
bệnh đốm trắng (WSSV) và hoại tử gan tụy cấp
(AHPNS) ở tôm nuôi 7 tháng đầu năm 2013 và
một số đề xuất quản lý rủi ro đối với AHPNS.
Cục Thú y, 2013. Báo cáo tổng kết công tác thú y 2013
và kế hoạch công tác thú y năm 2014.
Tổng cục thủy sản, 2012. Hội chứng hoại tử gan tụy
cấp ở tôm nuôi nước lợ: nguyên nhân và giải pháp
phịng ngừa. , ngày
Ao ni tơm chân trắng tại xã Trần Phán,
Đầm Dơi, Cà Mau có diện tích là 0,24 ± 0.06ha,
tuổi ao 3,3 ± 2,4 năm; độ sâu mực nước là 1,6
± 0,2m. Tôm được nuôi với mật độ là 85 ± 24
con/m2.
Bệnh gan tụy cấp đã xảy ra ở 54,8% nông
hộ ở giai đoạn tôm 34,9 ± 12,1 ngày tuổi; và chỉ
có 14,3% nơng hộ có thể nhận biết được bệnh.
Kết quả phân tích đơn biến đã xác định được
7 yếu tố nguy cơ với bệnh hoại tử gan tụy bao
gồm: Ao không được cải tạo hồn tồn (ao lót
bạt khơng lật bạt lên khi cải tạo); Ao đã bị bệnh
gan tụy trước đây; Có đối tượng khác, đặc biệt
nhuyễn thể trong ao nuôi; Mật độ nuôi cao (lớn
hơn 80con/m2); Hàm lượng H2S cao (cao hơn 0,02
mg/L); Giá trị pH cao (>7,5); Mật độ Vibrio tổng
và V.parahemolyticus trong nước, trong tơm cao.
Kết quả phân tích tương quan đa biến đã
cho thấy: ao nuôi đã bị bệnh gan tụy trước đây,
ao ni có hàm lượng khí độc H2S cao, và gan
tụy tơm có mật độ vi khuẩn Vibrio sp. cao có
liên quan đến sự bùng phát của bệnh hoại tử gan
tụy cấp trong vụ nuôi.
22.10.2013.
Tài liệu tiếng Anh
Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact and
current status of shrimp pathogens in Asia.
Journal of Invertebrate Pathology 110, 166-173.
Leaño E.M., Mohan C.V., 2012. Emerging threat in the
Asian Shrimp Industry: Early Mortality Syndrome
(EMS)/Acute
Hepatopancreatic
Necrosis
Syndrome (AHPNS). Electronic Newsletter - Fish
Health Section/Asian Fisheries Society. PP 1-3.
Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble
B.I., Tran, L., 2012. Early mortality syndrome
affects shrimp in Asia. Global Aquaculture
Advocate, January/Fabruayy 2012:40.
Lightner D.V., Redman R.M., Pantoja C.R., Noble B.I.,
Tran L., 2013. Documentation of an emerging
disease (Early Mortality Syndrome) in SE Asia
and Mexico. The University of Arizona.
Loc T., Nunan L., Redman R.M., Mohney L.L.,
Pantoja C.R., Fitzsimmons K., Lightner D.V.,
2013. Determination of the infectious nature
of the agent of acute hepatopancreatic necrosis
TÀI LIỆU THAM KHẢO
syndrome affecting penaeid shrimp. Disease of
Tài liệu tiếng Việt
aquatic organisms. Vol.105, 45 – 55.
Cục Thú y, 2012a. Dấu hiệu nhận biết hội chứng hoại
tử gan tụy cấp (AHPNS) ở tôm nuôi. Công văn số
970/TY-TS phát hành ngày 21 tháng 6 năm 2012.
100
Noriaki A., Mitsuru E., 2013. Environmental Trigger For
EMS/AHPNS Identified In Agrobest Shrimp Ponds
(global aquaculture advocate), July/August 2013.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
RICK FACTORS ASSOCIATED WITH ACUTE HEPATOPANCREATIC
NECROSIS DISEASE ON SHRIMP Penaeus vannamei IN INTENSIVE
FARMING SYSTEM AT DAM DOI DISTRICT, CAMAU PROVINCE
Ngo Thi Ngoc Thuy1*, Hoang Thi Hien1, Tieu Thanh Tuoi1,
Nguyen Van Ut1, Tran Ngoc Hieu1, Nguyen Thanh Ha1
ABSTRACT
Acute hepatopancreatic disease appeared at the end of 2010 and beginging of 2011 has caused serious
losses of shrimp production in Asian shrimp-cultured countries, especially in Vietnam. This research
aimed to classify risk factors associated with AHPND on shrimp P. vannamei in intensive farming system at Dam Doi district, Ca Mau province. The study had surveyed information on water management
and shrimp health management from farmers, and analysed samples of water and shrimp in every 10
days during crop 42 ponds. The fluctuations of some water parameters as well as Vibrio bacteria in water
in shrimp hepatopancrea were identified and Epidemiological study method including descriptive, correlative analysis and regression had been applied to analyse this data. The findings showed that AHPND
occurred on 54.8% shrimp ponds and the disease associated with high density of Vibrio bacteria in
shrimp hepatopancrea, high levels of H2S in water and pond with AHPND history.
Keywords: Acute hepatopancreatic disease, risk factors, shrimp P. vannamei
Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1
Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2.
* Email:
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
101