Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giáo trình Chuẩn bị nơi nuôi tu hài trong lồng trên bãi, nuôi bãi triều và thả giống - MĐ02: Ương giống và nuôi tu hài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 61 trang )

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN

CHUẨN BỊ NƠI NUÔI TU HÀI
TRONG LỒNG TRÊN BÃI, NUÔI
BÃI TRIỀU VÀ THẢ GIỐNG
MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ: ƢƠNG GIỐNG VÀ NI TU HÀI
Trình độ: Sơ cấp nghề


1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ02


2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về
số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ trên thế giới, nghề ni trồng thuỷ sản nói chung và nghề nuôi tu hài
trong lồng trên bãi ở Việt Nam nói riêng đang từng bước phát triển.
Chương trình đào tạo nghề chuẩn bị nơi nuôi tu hài trong lồng trên bãi,
nuôi bãi triều và thả giống đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề và được


kết cấu theo mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong
quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình nghề ương giống và ni tu hài
theo các mô đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Giáo trình Mơ đun Chuẩn bị nơi ni tu hài trong lồng trên bãi, nuôi bãi
triều và thả giống là mơ đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích
hợp lý thuyết và thực hành. Giáo trình được biên soạn theo Thông tư số
31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao độngThương binh và Xã hội.
Giáo trình là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học từng bài
trong chương trình dạy nghề ương giống và ni tu hài trình độ sơ cấp nghề.
Các thơng tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức
các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành thực hiện các bài dạy.
Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 80 giờ và bao gồm 08 bài:
Bài mở đầu
Bài 1. Giới thiệu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tu hài
Bài 2. Chọn bãi nuôi
Bài 3. Chuẩn bị cát
Bài 4. Chuẩn bị lồng nuôi – bãi nuôi – khuôn nuôi
Bài 5. Lựa chọn giống
Bài 6. Thả giống
Bài 7. Đặt lồng xuống bãi và phủ lưới bãi ni
Giáo trình là tài liệu học tập chính cho các học viên học nghề.
Nhóm biên soạn xin được cám ơn Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nông nghiệp&
Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giáo viên của trường Cao đẳng Thủy sản, các
chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho
nhóm thực hiện cuốn giáo trình này.


3
Do nhiều nguyên nhân, nên chắc chắn cuốn giáo trình cịn có nhiều khiếm

khuyết. Nhóm biên soạn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
đồng nghiệp và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn:

1. Chủ biên: ThS. Lê Văn Thắng
2. ThS. Nguyễn Văn Tuấn
3. ThS. Cao Xuân Dũng
4. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh


4

Mục lục
Đề mục

Nội dung

Trang

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

1

LỜI GIỚI THIỆU

2

MỤC LỤC

4


Bài mở đầu

7

Bài 1: Giới thiệu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tu
hài

9

1. Đặc điểm phân bố

9

2. Hình dạng ngồi

9

3. Khả năng thích ứng với mơi trường

10

Bài 2: Chọn bãi nuôi

12

1. Xác định điều kiện thổ nhưỡng

12


2. Xác định môi trường

12

3. Xác định độ sâu mực nước

19

4. Xác định lưu tốc dòng chảy

20

Bài 3: Chuẩn bị cát

22

1. Chọn cát nuôi

22

2. Xác định khối lượng cát

22

3. Rửa cát

24

Bài 4: Chuẩn bị lồng nuôi - bãi nuôi – khuôn nuôi


27

1. Chuẩn bị lồng nuôi

27

2. Chuẩn bị bãi nuôi

33

3. Chuẩn bị khuôn nuôi

35

Bài 5: Lựa chọn con giống

40

1. Xác định nguồn gốc giống

40

2. Lựa chọn con giống qua nhìn cảm quan

40

3. Lựa chọn con giống qua kích cỡ

41


Bài 6. Thả giống

42


5
1. Thả giống vào lồng nuôi
2.

Thả giống vào khuôn nuôi

Bài 7: Đặt lồng xuống bãi và phủ lưới bãi nuôi

42
45
48

1. Đặt lồng xuống bãi

48

2. Phủ lưới bãi nuôi

48

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN

50



6
MÔ ĐUN CHUẨN BỊ NƠI NUÔI TU HÀI TRONG LỒNG TRÊN
BÃI, NI BÃI TRIỀU VÀ THẢ GIỐNG
Mã mơ đun: MĐ02
Giới thiệu mô đun:
- Mục tiêu mô đun:
- Mô tả được các đặc điểm sinh học chủ yếu của tu hài.
- Chọn và chuẩn bị được nơi ni thích hợp cho nuôi tu hài.
- Thả giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
- Rèn luyện cho học viên tính cẩn thận và tỷ mỉ trong chọn và chuẩn bị nơi
nuôi.
- Nội dung mô đun:
Bài mở đầu
Bài 1. Giới thiệu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tu hài
Bài 2: Chọn bãi nuôi
Bài 3: Chuẩn bị cát
Bài 4: Chuẩn bị lồng nuôi – bãi nuôi – khuôn nuôi
Bài 5. Lựa chọn giống
Bài 6. Thả giống
Bài 7. Đặt lồng xuống bãi và phủ lưới bãi nuôi
Kiể m tra kế t thúc mô đun
- Phƣơng pháp học tập:
+ Học lý thuyết trên lớp về nội dung các chủ đề trong mô đun
+ Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà
+ Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành của các bài được
thực hiện tại nơi nuôi của các cơ sở ni tu hài hoặc hộ gia đình.
- Phƣơng pháp đánh giá:
+ Trong q trình thực hiện mơ đun: kiểm tra lý thuyết bằng hình thức viết
(tự luận, trắc nghiệm); kiểm tra thực hành bằng bài thực hành, quan sát đánh
giá mức độ thành thạo thao tác.

+ Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức và khả
năng thực hiện.


7
Bài mở đầu
Giới thiệu:
Chuẩn bị nơi nuôi tu hài trong lồng trên bãi, nuôi bãi triều và thả giống là
một trong những khâu rất quan trọng để nuôi tu hài thương phẩm thành công.
Mục tiêu là nuôi phải cho tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng tốt và ổn định để có
được năng suất cao.
Mục tiêu:
Hiểu biết tầm quan trọng, các nội dung chính, mối liên hệ với các mơ
đun khác và những yêu cầu chính với người học để xác định thái độ đúng đắn
giúp người học tiếp thu kiến thức mô đun tốt nhất.
Nội dung:
1. Tầm quan trọng của mô đun
Mô đun Chuẩn bị nơi nuôi tu hài trong lồng bãi triều, nuôi bãi triều và thả
giống là một trong 05 mô đun của nghề Ương giống và ni tu hài trình độ sơ
cấp nghề. Mơ đun được giảng dạy sau mô đun Chuẩn bị nơi ương tu hài cấp 2
và thả giống, giảng dạy trước các mô đun Quản lý, chăm sóc và phịng bệnh;
Thu hoạch, và Vận chuyển.
Mô đun Chuẩn bị nơi nuôi tu hài trong lồng trên bãi, nuôi trên bãi triều
và thả giống cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về một số đặc
điểm sinh học của tu hài, quy trình kỹ thuật trong nuôi tu hài trong lồng trên
bãi, nuôi bãi triều bao gồm các bước kỹ thuật: chọn bãi nuôi, chuẩn bị cát,
chuẩn bị lồng nuôi, lựa chọn con giống, thả giống và đặt lồng xuống bãi. Làm
cơ sở cho học viên hiểu biết kiến thức cơ bản về đối tượng ni, hình thành và
phát triển kỹ năng nghề Chuẩn bị nơi nuôi Tu hài trong lồng trên bãi và thả
giống.

2. Nội dung chương trình mơ đun
Bài mở đầu
- Giới thiệu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tu hài
- Chọn bãi nuôi
- Chuẩn bị cát
- Chuẩn bị lồng nuôi – bãi nuôi – khuôn nuôi
- Lựa chọn giống tu hài
- Thả giống
- Đặt lồng xuống bãi và phủ lưới bãi nuôi


8
Kiể m tra kế t thúc mô đun
3. Mối quan hệ với các mô đun khác
Mô đun Chuẩn bị nơi nuôi tu hài trong lồng trên bãi, nuôi bãi triều và thả
giống có liên quan chặt chẽ với mơ dun Quản lý, chăm sóc, phịng bệnh; thu
hoạch và vận chuyển. Tuy nhiên, mơ đun này có vị trí tương đối độc lập tương
đối với mô đun Chuẩn bị nơi nuôi tu hài bãi triều và thả giống.
4. Những yêu cầu đối với người học
- Học viên tham dự học ít nhất 80% số giờ lý thuyết và 100 % số giờ thực
hành của mô đun.
- Học viên phải chăm chỉ, nghiêm túc.
- Học viên phải hiểu được kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, kỹ thuật
chuẩn bị nơi nuôi Tu hài trong lồng trên mãi và thả giống.
- Sau khi học xong học viên phải hiểu biết kiến thức và thực hiện được
việc chọn bãi nuôi, chuẩn bị cát, chuẩn bị lồng nuôi, lựa chọn con giống, thả
giống và đặt lồng xuống bãi.


9

Bài 1: Giới thiệu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tu hài
Giới thiệu:
Bài này cung cấp các thông tin về các đặc điểm sinh học chủ yếu của tu
hài. Từ các đặc điểm sinh ho ̣c , người học có thể vận dụng để giải quyết các vấn
đề thực tế về kỹ thuật nuôi tu hài thương phẩm trong lồng trên bãi và bãi triều.
Mục tiêu:
- Mô tả tính thích ứng của tu hài với một số yếu tố môi trường (Nhiệt độ,
Oxy, pH, độ mặn).
- Hiểu biết được mơi trường thích hợp cho tu hài sinh trưởng và phát triển.
A. Nội dung:
1. Đặc điểm phân bố
Ở Việt Nam tu hài chỉ phân bố ở khu vực phía Bắc thuộc vùng biển từ đảo
Cát Bà (Hải Phịng) đến Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), ở vùng trung triều và hạ
triều đến độ sâu 30m.
Tu hài phân bố ở những vùng biển tương đối xa bờ, nước có độ mặn cao từ
25 - 30‰, trong sạch.
Những nơi khơng có tu hài phân bố gồm: Bãi cát sâu trên 10m hoặc các
vùng bãi bùn cửa sông châu thổ và những nơi có độ mặn thấp hơn 25‰ trong
mùa mưa. Khơng thấy có Tu hài ở vùng Trung bộ, Nam bộ. Có thể đây là lồi
thích hợp với nhiệt độ thấp vì vậy khơng thấy có ở những vùng biển ấ m quanh
năm.
2. Hình dạng ngồi
Vỏ lớn hình bầu dục, từ đỉnh vỏ tới mép trước thoi dốc bằng 1/3 chiều dài
vỏ, từ đỉnh vỏ tới mép sau hơi lõm dạng n ngựa. Hai vỏ khớp lại trước sau
đều khơng kín. Da vỏ rất mỏng, màu vàng nâu, rất dễ bị bong ra. Mặt trong vỏ
màu trắng và bản lề trong lớn, hình tam giác nằm trong máng bản lề.
Chiều dài thân thường gấp đôi chiều cao (Dài 9,6cm; cao 4,5cm; rộng
3,2cm), dính liền nhau ở phần lưng bởi dây nề. Vỏ bằng đá vôi màu trắng, một
số con sống ở vùng đáy là sạn đá, vỏ nhuyễn thể nhỏ như hầu hà,... thường có
màu nâu xám, vỏ mỏng khơng có khả năng khép chặt như vỏ trai, vỏ vẹm... và

không có khả năng bảo vệ chắc chắn cho phần nội tạng phía trong. Các gờ sinh
trưởng khá rõ nét.
Ống hút – xả khá phát triển, do đặc điểm sống đáy nên tu hài đào lỗ sống
vùi dưới đáy vì vậy mọi trao đổi với bên ngồi đều thơng qua 2 ống hút – xả
này. Khi tu hài có nhu cầu trao đổi chất mạnh, 2 ống hút – xả vươn dài từ 5 –
7cm căng phồng tạo luồng nước đi vào và đi ra khỏi xoang cơ thể, trong khi
toàn bộ phần thân vẫn được vùi sâu dưới đáy cát, cát sỏi.


10

Mép sau
lõm hình
yên ngựa

2 ống hút và xả

Vỏ màu
vàng nâu
Hình 1: Hình dạng ngồi tu hài
3. Khả năng thích ứng với môi trường
Tu hài sống vùi dưới đáy cát, hoặc cát sỏi, ăn lọc, thức ăn chủ yếu là thực
vật phù du, chúng có đặc tính sinh sản như các lồi Trai ngọc, Vẹm xanh…. Vì
vậy, có thể sử dụng các kỹ thuật sản xuất giống và ni các lồi động vật thân
mềm 2 vỏ vào quá trình sản xuất giống và ni tu hài.
Mơi trường sống có độ mặn từ 25‰ trở lên, đặc biệt nơi có độ mặn ổn
định 28 – 32‰. Độ trong của nước rất cao. Khi thuỷ triều ròng mặt bãi vẫn còn
ngập nước 20 – 40cm.
Chất đáy: Chất đáy thích hợp cho tu hài cư trú là những vùng biển có đáy
là cát, sỏi và các mảng vụn vỏ sị, vỏ hầu hà, khơng thấy có ở những vùng đáy

thuần cát hoặc đáy bùn cát. Tu hài đào hang vùi mình sâu trong lớp cát sỏi,
dùng vịi xi phơng để trao đổi chất với bên ngồi.
Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp từ 20 – 300C, sinh sản vào thời gian mơi
trường nước có nhiệt độ là: 24 – 260C.
Độ mặn: Độ mặn thích hợp từ 25 - 30‰ ở những vùng có độ mặn thấp
chịu ảnh hưởng của nước ngọt cửa sông đều không thấy có tu hài phân bố.


11
Bảng : Thời gian nuôi với chiều dài và khối lượng cơ thể phát triển của tu
hài.
Thời gian nuôi

Chiều dài

Khối lƣợng

(tháng)

(cm)

(gr)

Tu hài giống

1,5

2.16

3


2,42

4,2

6

3,82

26,60

12

5,58

34

18

7,13

60,00

B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
- Câu hỏi:
Hãy cho biết đặc điểm nhận biết và đặc tính thích ứng với điều kiện mơi
trường sống của tu hài như thế nào?
C. Ghi nhớ:
- Nhận biết được hình dạng chủ yếu của Tu hài
- Khả năng thích ứng với môi trường:

+ Độ mặn: 25 - 30‰
+ Nhiệt độ: 20-300C
+ pH:7,5-8,5
+ Chất đáy: cát, vỏ động vật thân mềm


12
Bài 2: Chọn bãi nuôi
Giới thiệu:
Chọn bãi nuôi là khâu kỹ thuật quan trọng trong nuôi tu hài trong lồng trên
bãi và ni bãi triều. Mục đích để chọn được vùng nuôi phù hợp tạo điều kiện
cho tu hài sinh trưởng và phát triển, nâng cao tỉ lệ sống và tăng năng suất.
Mục tiêu:
- Nêu yêu cầu bãi nuôi tu hài;
- Phương pháp xác đinh
: đô ̣ mă ̣n , pH, độ trong , đô ̣ sâu , tốc độ dịng
̣
chảy,…
- Xác định được độ mặn, đơ ̣ sâu, pH,
- Lựa cho ̣n đươ ̣c bãi nuôi phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của tu hài;
- Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật.
A. Nội dung:
1. Xác định điều kiện thổ nhưỡng
Tu hài là lồi sống vùi mình trong cát nên điều kiện thổ nhưỡng rất quan
trọng cho việc sinh sống, sinh trưởng và phát triển. Khi khảo sát cần lưu ý đến
các yêu cầu sau:
- Bãi nuôi cần tương đối bằng phẳng hay có thể cải tạo thành bằng phẳng
- Nền đáy nên cứng
- Nền đáy có chứa cát, rạn đá nhỏ
- Không chứa bùn và các vật chất hữu cơ quá lớn

2. Xác định môi trường
2.1. Đo độ mặn
Độ mặn giao động từ 26 - 34‰. Thời gian độ muối xuống thấp dưới 20‰
không kéo dài quá 10 ngày/tháng. Tránh xa các vùng cửa sơng nơi có nước
ngọt đổ trực tiếp ra vào mùa mưa.
Thu mẫu nước:
- Chuẩn bị các dụng cụ: Máy đo độ mặn, xô, cốc, ống hút
- Lấy mẫu nước
- Phương pháp xác định độ mặn:
+ Bằng khúc sạ kế và đọc kết quả:


13

Hình 2-1: Máy đo độ mặn
- Lăng kính: là vị trí đưa nước cần kiểm tra độ mặn
- Vít hiệu chuẩn: để điều chỉnh chuẩn trước khi đo
- Chỉnh tiêu cự: điều chỉnh rõ nét thang đo độ mặn để đọc kết quả chính
xác
- Thị kính: để đưa mắt vào nhìn và đọc kết quả
+ Thao tác đo:
Bước 1. Chuẩn bị nước cần xác định độ mặn
Bước 2. Nhỏ 1 - 2 giọt nước biển cần đo lên lăng kính

Hình 2-2: Thao tác nhỏ nước mặn
Bước 3. Đậy tấm chắn sáng


14


Hình 2-3: Thao tác đậy tấm chắn sáng
Lưu ý. Nước phải phủ đều trên lăng kính

Hình 2-4: Phương pháp nhỏ nước đúng kỹ thuật
Bước 4. Đưa lên mắt ngắm

Hình 2-5: Nhìn đọc kết quả


15
Bước 5. Đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao cho số thấy rõ nhất.

Hình 2-6: Đọc kết quả độ mặn
Bước 6. Lau khơ bằng giấy thấm mềm

Hình 2-7: Vệ sinh khúc xạ kế sau khi đo.
Ghi chú: không được làm ướt khúc xạ kế.

Hình 2-8: Các lỗi khi đo
Ghi chú: Khi nồng độ muối của dung dịch quá cao, trên màn hình quan sát chỉ xuất
hiện màu trắng.


16
2.2. Đo pH
Nước biển khơi, do chứa nhiều các ion kim loại kiềm thổ Na+, K+, Ca+2,
Mg+2 nên nước biển là dung dịch kiềm yếu, pH nước biển rất ổn định trong
khoảng giá trị hẹp 7,7 – 8,4. Khoảng pH thích hợp cho hầu hết các lồi thủy
sinh vật từ 7,5- 8,5.
- Vị trí ương ni có độ pH ổn định từ 7,5 - 8,5 là khoảng thích hợp.

- Thu mẫu nước
+ Chuẩn bị các dụng cụ: Test thử nhanh pH, xô, cốc đong
+ Lây mẫu nước
- Xác định pH trong nước bằng bộ thử nhanh Sera pH Test Kit – Germany:

Hình 2-9: Bộ thử nhanh độ pH Sera pH Test Kit – Germany
+ Bước 1: Rửa lọ thủy tinh ba lần bằng mẫu nước cần kiểm tra, sau đó đổ
đầy 5ml mẫu nước vào lọ. Lau khơ bên ngồi lọ.


17
+ Bước 2: Lắc đều chai thuốc thử trước khi sử dụng. Cho 4 giọt thuốc thử
vào lọ thủy tinh chứa mẫu nước cần kiểm tra, đóng nắp lọ, lắc nhẹ rồi mở nắp
ra.

+ Bước 3: So sánh kết quả thử nghiệm với bảng so màu: đặt lọ thủy tinh
vào vùng trắng của bảng so màu, đối chiếu giữa kết quả thử nghiệm với bảng
so màu rồi xem giá trị pH tương ứng.

+ Bước 4: Làm sạch trong và ngoài lọ thủy tinh bằng nước máy trước và
sau mỗi lần kiểm tra.


18
+ Bước 5. Đọc và nhận xét kết quả
Đối chiếu kết quả với tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nuôi
Đối tượng

pH tối ưu


C¸ biĨn

Đối tượng

pH tối ưu
ĐVTM

7,5 - 9,0

7,5-8,5

+ Bước 6: Kết luận
Bảng 1-1. Mối quan hệ giữa độ pH và đặc tính mơi trường nước
1
14  pH
kiỊm

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

Axit
m¹nh
KiỊm m¹nh

13
axit

u

Trung tÝnh

u
- Xác định pH nước bằng hộp giấy so màu
Giấy được tẩm dung dịch chỉ thị màu thích hợp, sấy khơ cho vào hộp sử
dụng. Khi được thấm ướt giấy sẽ hiện màu. Tùy thuộc pH của nước, giấy sẽ
hiện màu khác nhau. Sau đó đem so màu với bảng màu tiêu chuẩn kèm theo
trên nắp hộp, ta sẽ biết được pH của nước.
2.3. Đo độ trong
- Dụng cụ: đĩa đo độ trong (đĩa secchi):
+ Một đĩa tơn trịn, đường kính 20 cm.
+ Mặt trên được chia ra làm 4 phần sơn đen và trắng xen kẽ nhau.

+ Chính tâm đĩa buộc một sợi dây hoặc sào gỗ có đánh dấu khoảng cách
từng 1 cm.


19
Hình 2-10: Đĩa đo độ trong
* Phương pháp đo:
- Đo bằng đĩa:
Bước 1: Đưa đĩa từ từ xuống nước theo phương thẳng đứng.
Bước 2: Quan sát xem mặt trên của đĩa cho tới khi nào mắt ta không phân
biệt được ranh giới giữa màu trắng và màu đen.
Bước 3: Đọc kết quả:
Khoảng cách từ mặt đĩa đến mặt nước chính là giá trị độ trong (tính theo
cm).

Hình 2-11: Đo độ trong bằng đĩa
Độ trong nơi nuôi tu hài thương phẩm phù hợp là >2,5m
3. Xác định độ sâu mực nước
Độ sâu mực nước ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của tu hài nuôi
trên bãi triều. Độ sâu bãi triều nuôi tu hài tốt nhất là thường xuyên ngập nước,
mức nước tối thiểu là 20-30cm vào lúc nước kiệt và có thể hở bãi ra 1-2 lần
trong năm vào những con nước kiệt nhất.
Xác định độ sâu mực nước dựa vào số không hải đồ. Bãi nuôi tu hài
thường tương đương với không độ hải đồ và trên khơng độ hải độ 30 - 40cm.
Có thể ni dưới không độ hải đồ tuy nhiên mức dưới không sâu quá 30 cm.


20

Hình 2-12: Bãi ni tu hài trong lồng trên bãi

4. Xác định lưu tốc dòng chảy
Cách xác định lưu tốc dòng chảy như sau:
- Lấy 01 miếng xốp nhe và mỏng (có thể dùng lá cây khơ, hoặc các vật
liệu nhẹ, dễ nổi trên mặt nước khác) thả xuống vị trí 01 xác định.
- Bấm thời gian trong t giây miếng xốp chẩy đến vị trí 02.
- Đo chiểu dài từ vị trí 1 đến vị trí 2.
- Lặp lại các thả trên 03 lần và ghi chép số liệu.
- Vận tốc dịng chảy trung bình (Vtb)
Vtb (m/s) = L*3/(t1+t2+t3)
Trong đó:

L: Chiều dài từ 1 đến 2 (m)
t1, t2, t3: thời gian miếng xốp chảy từ vị trí 1 đến 2 của lần

đo 1, 2 và 3 (s).
Lưu tốc dòng chảy phù hợp cho tu hài sinh trưởng và phát triển thường
từ 0,2 - 0,7 m/s
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Câu hỏi
- Nêu các yêu cầu về chọn vị trí bãi ni?
- Phương pháp thực hiện đo các yếu tố môi trường độ mặn, pH, độ trong
và độ sâu bãi nuôi?


21
- Nêu phương pháp xác định dòng chảy?
2. Bài tập thực hành
- Khảo sát chất đáy bãi nuôi tu hài
- Đo các yếu tố môi trường độ mặn, pH, độ trong, độ sâu.
- Xác định lưu tốc dòng chảy

C. Ghi nhớ:
- Các u cầu chọn vị trí bãi ni tu hài;
- Phương pháp đo các yếu tố môi trường nước độ mặn, pH, độ trong và độ
sâu ;
- Phương pháp xác định lưu tốc dòng chảy;
- pH: 7,5-8,5 ; độ mặn:26-340/00 ; Độ trong >2,5m


22
Bài 3: Chuẩn bị cát
Giới thiệu:
Trong thời gian nuôi tu hài, phần lớn thời gian tu hài sống vùi mình trong
cát. Kích cỡ, tỉ lệ các loại cát và chất lượng cát có ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng, phát triển và tỉ lệ sống của tu hài. Chuẩn bị cát ni tốt về kích cỡ, số
lượng và chất lượng sẽ tạo điều kiên tốt cho sinh trưởng của tu hài, nâng cao tỉ
lệ sống và năng suất nuôi.
Mục tiêu:
- Lựa chọn được loại cát nuôi phù hợp
- Xác định được kích cỡ và tỉ lệ cát trong ni tu hài thương phẩm
- Xác định được khối lượng cát cần thiết cho bãi ni
- Tn thủ đúng quy trình kỹ thuật ni
A. Nội dung:
1. Chọn cát ni
Vịng đời của tu hài phần lớn sống vùi mình trong cát. Trong ni
thương phẩm tu hài có rất nhiều loại cát khác nhau. Để ni được tu hài thì
người ni phải nắm được đặng điểm sinh sống của tu hài giai đoạn còn nhỏ và
trưởng thành để từ đó xác định loại cát nào phù hợp nhất để chuẩn làm bị làm
môi trường sống.
1.1. Xác định loại cát
Cát nuôi tu hài thường sử dụng là cát vàng, vỏ động vật thân mềm (hầu,

hà, ngao), mảnh vỡ của san hô, hạt to từ 0.2-1,5 cm, có dạng hạt mảng, tơi và
xốp.

Hình 2-13: Vỏ động vật thân mềm


23

Hình 2-14: Cát vàng lẫn vỏ động vật thân mềm

Hình 2-15: Loại cát sử dụng nuôi tu hài trong lồng bãi triều, ni bãi triều
1.2. Xác định kích cỡ cát và tỷ lệ cát
Kích cỡ cát ảnh hưởng q trình lên xuống của tu hài. Với kích cỡ hạt cát
quá lớn (≥1cm) gây khó khăn cho tu hài xuống đáy và vươn vòi lên trên mặt cát
khi lọc thức ăn. Với hạt cát quá nhỏ (≤0.2) rất dẽ gây bít mặt cát khi độ đục
nước lớn và dẫn đến hiện tu hài bị chết do thiếu khí. Kích thước hạt cát: tỷ lệ
0,2(40%)/1,5cm (60%).
Xác định kích cỡ hạt cát thơng qua sử dụng thước đo chiều dài, có vạch
chia độ với đơn vị là mm.


24
Xác định tỉ lệ kích cỡ cát thơng qua sàng. Dùng sàng lọc ra 02 loại cát có
kích cỡ từ 0,2 - 0,5cm và 0,5 - 1,5cm, nếu khối lượng cát kích cỡ 0,5 - 1cm lớn
hơn 1,5 so với khối lượng cát kích cỡ 0,2 - 0,5cm là phù hợp.
2. Xác định khối lượng cát
Khối lượng cát cần thiết cho nuôi tu hài trong lồng trên bãi phụ thuộc vào
kích cỡ lồng ni và bề dày lớp cát cần rải trong lồng nuôi. Với nuôi tu hài
trong lồng trên bãi, yêu cầu về độ dày lớp cát trong lồng ni là từ 25-30 cm.
Tuy nhiên, kích cỡ lồng ni cũng khơng nên q lớn, thơng thường có kích cỡ

là dài 50cmxrộng 35mx cao 25-30cm.
Khối lượng cát cần thiết cho ni tu hài trên bãi phụ thuộc vào kích thước
khn nuôi và độ dày lớp cáy cần rải trong khuôn nuôi. Với nuôi tu hài trên
bãi, yêu cầu về độ dày lớp cát trong khuôn nuôi là từ 35-40 cm và kích thước
khn ni da dạng phụ thuộc vào mặt bằng bãi triều. Tuy nhiên, kích cỡ
khn ni cùng khơng nên q lớn, thơng thường có kích cỡ là 10x4m.
Xác định khối lượng cát cần chuẩn bị thông qua công thức sau:
- Khối lượng cát nuôi lồng: Khối lượng cát (m3) = tổng diện tích các lồng
ni (m2) x độ dày lớp cát (thông thường 25 - 30cm) (khối lượng cát cho 1 lồng
thường từ 0,04 - 0,05 m3/lồng.
- Khối lượng cát khuôn nuôi: Khối lượng cát (m3) = tổng diện tích các
khn ni (m2) x độ dày lớp cát h (thông thường 0.4 m)
3. Rửa cát
- Bước 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu
+ Chuẩn bị cát sau khi đã sàng

+ Chuẩn bị sọt rửa cát


×