Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giáo trình Chuẩn bị nơi ương tu hài cấp 2 và thả giống - MĐ01: Ương giống và nuôi tu hài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 82 trang )

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN

CHUẨN BỊ NƠI ƢƠNG TU HÀI
CẤP 2 VÀ THẢ GIỐNG
MÃ SỐ: MĐ 01
NGHỀ: ƢƠNG GIỐNG VÀ NI TU HÀI
Trình độ: Sơ cấp nghề


1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ01


2
LỜI GIỚI THIỆU
Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ sở đào
tạo nghề. Đối tượng người học là lao động nông thôn, đa dạng về tuổi tác trình
độ văn hố và kinh nghiệm sản xuất. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần kết
hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây
dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo phương châm


đào tạo dựa trên năng lực thực hiện. Cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ trên thế giới, nghề ni trồng thuỷ sản nói chung và nghề ương giống và
nuôi tu hài ở Việt Nam nói riêng đang từng bước phát triển.
Chương trình đào tạo nghề ương giống và nuôi tu hài đã được xây dựng
trên cơ sở phân tích nghề và được kết cấu theo mô đun. Để tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình
nghề ương giống và ni tu hài theo các mô đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện
nay.
Giáo trình Mơ đun Chuẩn bị nơi ương tu hài cấp 2 và thả giống là mô
đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực
hành. Giáo trình được biên soạn theo Thơng tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Giáo trình là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học từng bài
trong chương trình dạy nghề ương giống và ni tu hài trình độ sơ cấp nghề.
Các thơng tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức
các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành thực hiện các bài dạy.
Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 80 giờ và bao gồm 08 bài:
Bài 1. Giới thiệu một số đặc điểm sinh học giai đoạn giống cấp 1 lên cấp 2
Bài 2. Chọn nơi ương
Bài 3. Làm bè ương
Bài 4. Chuẩn bị lồng ương
Bài 5. Chuẩn bị cát
Bài 6. Lựa chọn giống
Bài 7. Thả giống
Bài 8. Cố định lồng ương
Giáo trình là tài liệu học tập chính cho các học viên học nghề.


3

Nhóm biên soạn xin được cám ơn Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nông nghiệp&
Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giáo viên của trường Cao đẳng Thủy sản, các
chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho
nhóm thực hiện cuốn giáo trình này.
Do nhiều nguyên nhân, nên chắc chắn cuốn giáo trình cịn có nhiều khiếm
khuyết. Nhóm biên soạn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
đồng nghiệp và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn

1. Chủ biên: ThS. Lê Văn Thắng
2. ThS.Nguyễn Văn Tuấn
3. ThS. Cao Xuân Dũng
4. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh


4

Mục lục
Đề mục

Nội dung

Trang

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

1

LỜI GIỚI THIỆU


2

MỤC LỤC

4

Bài mở đầu

8

Bài 1: Giới thiệu một số đặc điểm sinh học giai đoạn giống
cấp 1 lên cấp 2

10

1. Đặc điểm dinh dưỡng

10

2. Đặc điểm sinh trưởng

11

3. Địch hại và phản ứng với môi trường xấu

13

Bài 2: Chọn nơi ương
1.


Khảo sát vùng ni

14
14

2. Xác định vị trí ni và chế độ thủy văn

15

3. Xác định một số yếu tố môi trường ương nuôi

17

Bài 3: Làm bè ương

34

1. Mẫu bè ương

34

2. Xác định kích thước bè ương

36

3. Chuẩn bị vật liệu

37

4. Làm khung bè và nắp phao


41

5. Cố định cây treo lồng

44

6. Di chuyển bè

45

7. Cố định bè

47

Bài 4: Chuẩn bị lồng ương

49

1. Xác định kích cỡ lồng ương

49

2. Chuẩn bị lưới lót và lưới nắp lồng, dây quai treo lồng
và dây treo lồng.

50

3. Buộc dây quai treo lồng


52

Bài 5: Chuẩn bị cát ương

54

1. Lựa chọn cát ương

54

2. Xác định khối lượng cát

55

3. Sàng cát

56


5
4. Rửa cát

57

5. Phơi cát

57

6. Đưa cát vào lồng


58

Bài 6. Lựa chọn con giống

60

1. Xác định nguồn gốc giống
2.

Lựa chọn con giống qua nhìn cảm quan

60
61

3. Lựa chọn con giống qua kích cỡ

61

4. Lựa chọn giống qua khả năng vận động

62

Bài 7: Thả giống
1. Thuần hóa giống
2.

Xác định mẫu số lượng

64
64

65

3. Xác định mật độ thả

65

4. Thả giống

65

5. Đậy nắp lồng

67

Bài 8: Cố định lồng

67

1. Xác định độ sâu

67

2. Xác định khoảng cách giữa các lồng ương

67

3. Bộc lồng

68


HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN

69


6
MÔ ĐUN CHUẨN BỊ NƠI ƢƠNG TU HÀI CẤP 2 VÀ THẢ GIỐNG
Mã mô đun: MĐ01
Giới thiệu mô đun:
- Mục tiêu mô đun:
+ Mô tả được nơi ương tu hài cấp 2 thích hợp cho sinh trưởng và phát
triển tốt.
+ Hiểu biết phương pháp chọn và thả giống cấp 1.
+ Chuẩn bị được nơi ương tu hài cấp 2.
+ Chọn và thả giống đúng kỹ thuật
+ Rèn luyện cho học viên tính cẩn thận và tỷ mỉ trong chuẩn bị nơi ương
Tu hài cấp 2 và thả giống.
- Nội dung mô đun:
+ Bài 1. Giới thiệu một số đặc điểm sinh học giai đoạn giống cấp 1 lên cấp 2
+ Bài 2. Chọn nơi ương
+ Bài 3. Làm bè ương
+ Bài 4. Chuẩn bị lồng ương
+ Bài 5. Chuẩn bị cát
+ Bài 6. Lựa chọn giống
+ Bài 7. Thả giống
+ Bài 8. Cố định lồng ương
+ Kiể m tra kế t thúc mô đun
- Phƣơng pháp học tập:
+ Học lý thuyết trên lớp về nội dung các chủ đề trong mô đun
+ Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà

+ Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành của các bài
được thực hiện tại nơi ương giống tu hài cấp 2 hoặc hộ gia đình.
- Phƣơng pháp đánh giá:
+ Trong q trình thực hiện mơ đun: kiểm tra lý thuyết bằng hình thức
viết (tự luận, trắc nghiệm); kiểm tra thực hành bằng bài thực hành, quan sát
đánh giá mức độ thành thạo thao tác. Tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ cuối
mô đun:


7
Không vắng mặt quá 20% số buổi học, các buổi thực hành có mặt đầy
đủ.
Hồn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô
Đun.
Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun ≥ 5 đ
+ Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức và khả
năng thực hiện.


8
Bài 1: Giới thiệu một số đặc điểm sinh học giai đoạn giống cấp 1 lên
cấp 2
Giới thiệu:
Bài này giới thiệu một số đặc điểm sinh học chủ yếu giai đoạn giống của
tu hài. Từ các đặc điểm sinh ho ̣c , người học có thể vận dụng để giải quyết các
vấn đề thực tế về kỹ thuật ương nuôi giai đoạn giống cấp 1 lên giống cấp 2.
Mục tiêu:
Hiểu biết đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng, địch hại và phản ứng với môi
trường xấu.
A. Nội dung:

1. Đặc điểm dinh dưỡng
Cũng giống như loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khác, tu hài cũng là loài ăn
theo phương thức lọc, giai đoạn giống thức ăn chủ yếu là tảo khuê. Khi nước
triều lên, tu hài thò vòi lên mặt cát để hút nước và lọc lấy thức ăn.

Hình 1-1: Tảo khuê là thức ăn ưa thích và chủ yếu của tu hài
Thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát triển và theo điều kiện môi trường.
Thành phần thức ăn của tu hài chủ yếu là mùn bã hữu cơ, sinh vật phù du trong
đó có thực vật phù du chiếm tỷ lệ cao hơn động vật phù du.
Các tác nhân ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi của tu hài là thủy triều,
lượng thức ăn và các yếu tố môi trường (nhiệt độ, nồng độ muối...)
- Khi triều lên cường độ bắt mồi tăng, triều xuống cường độ bắt mồi giảm.


9
- Trong mơi trường có nhiều thức ăn thì cường độ bắt mồi thấp và ít thức
ăn thì cường độ bắt mồi cao.
- Khi các yếu tố môi trường (nhiệt độ, nồng độ muối...) trong khoảng thích
hợp thì cường độ bắt mồi cao và khi các yếu tố môi trường ngồi khoảng thích
hợp thì cường độ bắt mồi thấp.
2. Đặc điểm sinh trưởng
Trong quá trình phát triển của Tu hài cũng như các loài nhuyễn thể hai
mảnh vỏ khác, hầu hết phải trải qua hai giai đoạn, giai đoạn ấu trùng và giai
đoạn trưởng thành. Tập tính của chúng cũng thay đổi theo mỗi giai đoạn.
+ Giai đoạn ấu trùng: ấu trùng bơi lội tự do, giai đoạn này là giai đoạn
sống phù du, cuối giai đoạn ấu trùng (đỉnh vỏ) và bắt đầu giai đoạn (ấu trùng
chân bò) chúng chuyển xuống sống đáy, chân chúng bắt đầu phát triển để đào
bới định nơi sinh sống.
Giai đoạn ấu trùng (đỉnh
vỏ) và bắt đầu giai đoạn

(ấu trùng chân bị)

Hình 1-2: giai đoạn ấu trùng

Hình 1-3: Tu hài giống


10
+ Giai đoạn trưởng thành: dùng chân đào bới vùi mình sâu trong nền đáy,
thị vịi hút nước lên trên. Thông thường ống hút nước vươn dài 5 - 7 cm và liên
tục hút nước để lọc thức ăn, khi gặp điều kiện bất lợi hoặc bị va chạm bởi vật lạ
chúng thu ống hút nước lại rất nhanh. Nếu sống trong điều kiện thuận lợi chỉ 7 10 tháng tuổi Tu hài bắt đầu thành thục và sinh sản.

Hình 1-4: tu hài thò vòi lên mặt cát để lọc thức ăn

Hình 1-5: Tu hài trưởng thành


11
3. Địch hại và phản ứng với môi trường xấu
- Địch hại của tu hài bao gồm các yếu tố vô sinh (nồng độ muối, nhiễm
bẩn, độc tố, lũ lụt...) và yếu tố hữu sinh bao gồm các sinh vật cạnh tranh vật
bám..., sinh vật ăn thịt, sinh vật đục khoét, sinh vật ký sinh và các loài tảo gây
nên hiện tượng hồng triều.
- Tu hài cũng có khả năng tự bảo vệ nhờ có vỏ cứng, khi gặp kẻ thù chúng
khép vỏ lại.
- Ở ngoài tự nhiên địch hại của tu hài là một số loài cua biển và cá sống ở
tầng đáy.
- Trong điều kiện các yếu tố môi trường sống như: nhiệt độ, độ mặn, pH…
biến động lớn ngồi khoảng chịu đựng của tu hài, chúng có khả năng tự bảo vệ

bằng cách di chuyển đến những nơi có điều kiện mơi trường thích hợp để sinh
sống.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
Câu hỏi:
1. Hãy trình bày đặc điểm dinh dưỡng của tu hài? Liên hệ thực tiễn?
2. Hãy cho biết điểm dinh sinh trưởng, địch hại và phản ứng với môi
trường xấu của tu hài như thế nào?
C. Ghi nhớ:
- Đặc điểm dinh dưỡng của tu hài.
- Đặc điểm sinh trưởng, địch hại và phản ứng với môi trường xấu của tu
hài.


12
Bài 2: Chọn nơi ƣơng
Giới thiệu:
Chọn nơi ương là bài học thuộc mô đun chuẩn bị nơi ương tu hài cấp 2 và
thả giống. Bài học giới thiệu về các nội dung giúp cho người nuôi khảo sát, xác
định vị trí, xác định một số yếu tố mơi trường phù hợp cho vị trí đặt bè ương.
Chọn nơi ương phù hợp sẽ đảm bảo an toàn cho con người, hệ thống bè ương,
giúp cho Tu hài giống sinh trưởng và phát triển nhanh nhất, chăm sóc quản lý
gặp nhiều thuận lợi.
Mục tiêu:
- Hiểu biết về quy hoạch và yêu cầu nơi ương.
- Phương pháp thu mẫu và đo các yếu tố môi trường: Độ mặn, pH, Độ
trong, nguồn nước.
- Lựa cho ̣n đươ ̣c nơi ương phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của tu hài
giống;
- Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật.
A. Nội dung:

1. Khảo sát vùng ni
- Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong suốt quá trình hoạt động. Vì vậy vùng ương ni phải đạt được
một số tiêu chí sau:
+ Xác định điều kiện khí hậu: quan tâm đến biến động về chế độ nhiệt độ
khơng khí, lượng mưa, chế độ gió, bão...
+ Vùng ương ni phải ở những nơi có các chỉ số mơi trường phù hợp với
đặc điểm sống cảu tu hài, nơi khuất gió và hạn chế được ảnh hưởng khi có sóng
lớn (trên cấp 3): vịnh, eo biển, hồ nước mặn. Gần những nơi có thể neo đậu an
tồn khi có bão.
+ Chọn vùng ương ni có tu hài phân bố tự nhiên.
+ Vùng nuôi nên tránh xa khu vực đông dân cư đặc biệt là nguồn nước thải
sinh hoạt.
+ Vùng ương nuôi nằm trong hệ thống quản lý về tài nguyên, môi trường
của địa phương
+ Vùng nuôi phải đảm bảo về an ninh trật tự.
+ Cách xa nơi có thể chịu sự ơ nhiễm bởi chất thải công nghiệp, nông
nghiệp, nước thải sinh hoạt, trang trại.
+ Khu vực ương nuôi tu hài phải nằm trong vùng qui hoạch thủy sản của
chính quyền nơi sở tại.
- Các bước tiến hành:


13
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ khảo sát địa hình
Dụng cụ khảo sát địa hình gồm có la bàn, thước đo, bản đồ địa hình, lịch
thủy triều, bảo hộ lao động.
+ Bước 2: Thu thập bản đồ địa hình vùng ương ni
Có thể mua bản đồ địa hình ở địa chính xã và huyện nơi dự định đặt địa
điểm.

+ Bước 3: Tìm hiểu chế độ thủy chiều
+ Bước 4: Khảo sát thực tế.
+ Bước 5: Ra quyết định

Hình 1-6: Nhà máy – xí nghiệp có khả năng ảnh hưởng tới khu vực ương
2. Xác định vị trí ni và chế độ thủy văn
2.1. Xác định về giao thơng
- Tìm hiểu điều kiện về giao thông của vùng để chuẩn bị cho cơng tác
chuẩn bị nơi ương, q trình vận chuyển giống, nguyên vật liệu phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của nghề.
- Điệu kiện giao thông đảm bảo thuận lợi cho hoạt động đi lại, lưu thơng
hàng hóa giữa vùng ni với mơi trường bên ngồi đảm bảo an tồn, thuận lợi,
đây là một trong những tiêu chí quan trọng khi chọn nơi ương nuôi.
- Tiêu chuẩn:
+ Giao thông phải thuận tiên
+ Ơ tơ, tầu thuyền có thể đi đến gần nơi ương giống và nuôi tu hài
- Tiến hành: Khảo sát thực tế và đưa ra quyết định lựa chọn


14

Hình 1-7: Khu vực ương ni thuận tiện cho việc giao thơng
2.2. Xác định về dịng chảy
Xác định lưu tốc dịng chảy cho vị trí ương ở những nơi có dòng chảy nhẹ,
lưu tốc dòng chảy từ 0,2 - 0,7m/giây, khơng có sóng gió lớn thường xun trên
cấp 3.
Dịng chảy tác động trực tiếp đến sức chịu đựng của hệ thống ương ni.
Yếu tố này tác động như sóng gió đến nơi ương nuôi.
Phương pháp xác định, căn cứ vào báo cáo của cục, chi cục khí tượng thủy
văn vùng lựa chọn. Đồng thời căn cứ vào các vị trí mà các hộ ni trước đã

chọn làm vị trí đặt lồng bè nuôi.
2.3.

Xác định biên độ thủy triều

Hiện tượng thuỷ triều trong biển và đại dương là những chuyển động phức
tạp của nước các thuỷ vực đó do các lực hấp dẫn vũ trụ gây nên. Hiện tượng
thuỷ triều biểu hiện dưới dạng biến đổi tuần hoàn của mực nước biển và dòng
chảy. Những lực hấp dẫn vũ trụ gây nên thuỷ triều gồm lực hấp dẫn giữa Trái
Đất với Mặt Trăng và Mặt Trời. Do vị trí tương đối giữa Trái Đất, Mặt Trăng
và Mặt Trời thay đổi liên tục trong thời gian, nên những lực gây ra thuỷ triều
cũng thay đổi, kéo theo sự thay đổi về đặc điểm cũng như cường độ của thuỷ
triều với thời gian mà chúng ta thấy trong đại dương.
Biên độ triều được xác định bằng hiệu giữa độ cao mực nước lớn hoặc
mực nước rịng và mực nước trung bình (giá trị trung bình số học của các độ
cao mực nước trong một khoảng thời gian: ngày, tháng, năm hoặc nhiều năm).


15
Trong thực tế người ta hay dùng một đại lượng gọi là độ lớn triều − bằng hiệu
giữa độ cao nước lớn và nước ròng kế tiếp nhau trong một chu kỳ triều.
Những nơi chọn để tổ chức sản xuất, ương ni giống tu hài cần chọn
những khu vực có biên độ thủy triều giao động trong khoảng 3-4 m là thuận lợi
và phù hợp.
2.4. Tìm hiểu thị trường nơi ương và ni.
- Tiêu chí:
+ Tìm hiểu được Nơi ương và nuôi ngao phải gần nơi tiêu thụ
+ Là vùng đã hình thành thị trường tiêu thụ ngao
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như

đài, báo, ti vi, internet
+ Bước 2: Khảo sát thực tế
+ Bước 3. Đưa ra quyết định
3. Xác định một số yếu tố môi trường ương nuôi
Môi trường nương nuôi tu hài là một trong những nội dung vô cùng quan
trọng trong việc giúp người sản xuất đưa ra lựa chọn cuối cùng cho việc đặt
địa điểm ương nuôi tu hài. Đối với tu hài thì các yếu tố mơi trường ương ni
tốt nhất như sau:
+ pH = 7,5 - 8,5
+ Hàm lượng oxy hòa tan: 5 - 6mg/l
+ Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l
+ NH3 ≤ 0,1mg/l
+ Độ mặn: 20 – 35‰ tốt nhất 26-34‰.
+ Nhiệt độ: 25-310C
+ Độ trong ≥ 2,5m
3.1. Xác định độ mặn
Độ mặn giao động từ 26 - 34‰. Thời gian độ muối xuống thấp dưới 20‰
không kéo dài quá 10 ngày/tháng. Tránh xa các vùng cửa sơng nơi có nước
ngọt đổ trực tiếp ra vào mùa mưa.
Thu mẫu nước:
- Chuẩn bị các dụng cụ: Máy đo độ mặn, xô, cốc, ống hút
- Lấy mẫu nước


16
a. Đo bằng tỷ trọng kế
Tỷ trọng kế:
Là ống thủy tinh
Phần
dưới


đường kính lớn,
chứa các hạt chì
nhỏ,
Phần trên có đường
kính nhỏ hơn, chứa
cột giấy có chia độ
chỉ độ mặn.

Cột giấy có chia độ

Vạch chỉ độ mặn
của nước mẫu

Nước mẫu

Cách đo như sau:

- Bước 1: Cho mẫu nước
vào đầy ống nhựa hoặc vào
ly có độ cao thích hợp để
tỷ trọng kế khơng chạm
đáy khi đo


17

Bước 2: Cho tỷ trọng
kế vào ống nhựa


- Bước 3: Chờ tỷ trọng kế
đứng yên trong ống nhựa

- Bước 4: Đọc số trên vạch
chia độ ở ngay mức nước.
Số này là độ mặn của nước
trong ao


18
b. Đo bằng khúc xạ kế

Bên ngoài khúc xạ kế có các chi
tiết chính như hình bên:

Chỉnh độ nét

- Nắp nhựa trắng trong, đóng mở
được
- Gương nhận mẫu nước màu xanh
trong, cố định bên dưới nắp nhựa
- Rãnh hiệu chỉnh
- Bộ phận chỉnh độ nét, có thể xoay
trịn được
- Mắt đọc trịn nhỏ, ở giữa bộ phận
chỉnh độ nét. Nhìn vào mắt có thể
thấy màn hình như bên dưới

Màn hình có dãy số chỉ tỷ trọng
của mẫu thử ở bên trái và dãy số chỉ

độ mặn của nước ở bên phải.
Trị số ở ranh giới của nền xanh và
nền trắng là độ mặn của mẫu nước

Cách đo độ mặn như sau:

1. Cho 1-2 giọt nước mẫu vào giữa
gương nhận mẫu nước

Rãnh hiệu chỉnh

Nắp nhựa


19

2. Đậy nắp nhựa sát vào gương
nhận mẫu sao cho giọt nước
phân tán đều và khơng tạo thành
bọt khí

3. Hướng khúc xạ kế về phía ánh
sáng (mặt trời hoặc đèn)

4. Đưa phần sau khúc xạ kế vào sát
mắt và nhìn vào mắt đọc kết quả

5. Đọc trị số ở vị trí ranh giới giữa
phần xanh và trắng của màn hình
Đây chính là độ mặn của mẫu

nước
6. Rửa gương nhận mẫu nước và
nắp nhựa bằng vài giọt nước cất
7. Dùng giấy mềm, mịn chùi khô
gương nhận mẫu nước và nắp
nhựa. Bảo quản nơi khô ráo.


20
Hiệu chỉnh khúc xạ kế
Sau nhiều lần sử dụng, khúc xạ kế có thể cho kết quả khơng chính xác.
Chỉnh lại như sau:
1. Cho 1-2 giọt nước cất hoặc nước đã biết trước độ mặn vào giữa gương
nhận mẫu nước.
2. Đậy nắp.
3. Hướng bộ phận nhận mẫu nước về phía ánh sáng.
4. Nhìn vào mắt đọc kết quả, xoay nhẹ bộ phận chỉnh độ nét để nhìn thấy
thật rõ trị số nằm ở ranh giới giữa phần xanh và trắng của màn hình.
5. Dùng tuốc-nơ-vít nhỏ cho vào
rãnh hiệu chỉnh, xoay qua lại
để ranh giới của 2 phần trắng
và xanh ở vị trí số 0 (nếu là
nước cất) hoặc ở trị số chỉ độ
mặn của giọt nước.
6. Khúc xạ kế đã được hiệu
chỉnh xong
Bảo quản khúc xạ kế
- Rửa gương nhận mẫu nước và nắp
nhựa bằng vài giọt nước cất.
- Lau khúc xạ kế bằng giấy mịn,

mềm, khô
- Bảo quản trong hộp, để nơi khô
ráo

Không đƣợc:
- Nhúng gương nhận mẫu nước và
nắp nhựa vào nước ao để lấy mẫu.
- Rửa gương nhận mẫu nước và nắp
nhựa dưới vòi nước chảy
- Nhúng khúc xạ kế vào nước
- Vì nước có thể đi vào lịng máy,
nấm sinh sơi làm tối màn hình và
khúc xạ kế bị hư.


21
3.2. Xác định pH
Để xác định pH nước có rất nhiều phương pháp khác nhau. Trong giới hạn
chương trình này sẽ giới thiệu những phương pháp thông dụng nhất hiện nay.
a. Đo pH bằng giấy quỳ
- Hộp giấy quỳ:

- Mỗi hộp giấy quỳ gồm:
+ Giấy quỳ


22
- Thang so màu

Lưu ý đến hạn sử dụng của giấy quỳ

- Cách thực hiện đo như sau:
+ Bước 1.
Lấy mẫu nước


23
+ Bước 2.
Lấy giấy quỳ.
Chiều
dài
khoảng 2 - 4cm

+ Bước 3.
Nhúng giấy quỳ
vào mẫu nước
cần đo pH

+ Bước 4. Để
khoảng
5-10
giây khi nước
ngấm vào giấy
quỳ và ráo
nước. Mẩu giấy
sẽ chuyển màu


24
+ Bước 5.
Đặt mẩu giấy

lên thang so
màu.
So sánh màu
của mẩu giấy
với các ô màu
trên thang so
màu.
Màu giấy quỳ
đậm hơn màu
trên thang so
màu
Màu giấy quỳ
nhạt hơn màu
trên thang so
màu

+ Bước 6: Đọc
kết quả trị số
pH ở ô màu gần
trùng nhất so
với màu mẩu
giấy.
Màu mẩu giấy
trùng với màu
của pH=8 trên
thang so màu.
Kết luận: pH
nước = 8.



×