Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm một số kiểu thảm thực vật phục hồi tự nhiên ở tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.85 KB, 8 trang )

Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

77(01): 89 - 96

ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT PHỤC HỒI TỰ NHIÊN
Ở TỈNH BẮC GIANG
Nguyễn Văn Hoàn1, Lê Ngọc Công2, Bùi Thị Dậu2,
Nguyễn Thị Thu Hà2, Đinh Thị Phƣợng2
1

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang
2
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Ngun

TĨM TẮT
Số lồi cây tái sinh tự nhiên trong các kiểu thảm thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử
(Bắc Giang) sau 6-10 năm tuổi có 262 loài, 189 chi và 87 họ, thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có
mạch (Pteridophyta, Gymnospermae, Angiospermae). Có 16 họ giàu loài nhất (từ 5 loài trở lên) là
Lauraceae, Euphorbiaceae, Poaceae, Fagaceae, Rubiaceae, Melastomataceae, Fabaceae, Moraceae,
Vitaceae, Rutaceae, Caesalpiniaceae, Apocynaceae, Arecaceae, Theaceae, Myrtaceae và
Dipterocarpaceae, gồm 131 loài (chiếm 50% tổng số lồi). Rừng có cấu trúc hai tầng đơn giản. Rừng
phục hồi sau khai thác có số lồi biến động từ 125-142 loài, cây gỗ tái sinh biến động từ 62-74
loài, mật độ từ 10.596 – 15.947 cây/ha. Rừng phục hồi sau nƣơng rãy số loài biến động từ 119-127
loài, loài cây gỗ tái sinh từ 37 – 49 loài, mật độ từ 6960 – 9813 cây/ha. Các loài thân cỏ giảm từ 27
lồi xuống cịn 16 lồi, các lồi dây leo biến động từ 15 đến 22 lồi.
Từ khố: Thảm thực vật, tái sinh tự nhiên, sau nương rãy, sau khai thác, cấu trúc

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nƣớc ta, nhân dân các dân tộc ít ngƣời sống


ở vùng núi cao thƣờng có tập quán du canh, du
cƣ, đốt phá rừng làm nƣơng rãy. Tình trạng
này diễn ra trong một thời gian dài cùng với
việc khai thác rừng quá mức dẫn tới nguồn tài
nguyên cạn kiệt, độ che phủ của rừng bị giảm
sút nghiêm trọng. Từ năm 1992 trở lại đây,
Nhà nƣớc đã có những chính sách, chiến lƣợc
phát triển tài ngun rừng, nhƣ chƣơng trình
327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng....để tăng
diện tích và độ che phủ của rừng. Trong đó
khoanh ni, xúc tiến tái sinh tự nhiên để phục
hồi rừng là biện pháp rất quan trọng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và vùng
phụ cận thuộc hai huyện Lục Nam và Sơn
Động (tỉnh Bắc Giang) có diện tích rừng sau
nƣơng rãy và sau khai thác khá lớn (6.716ha,
chiếm 30,5% diện tích tự nhiên của khu bảo
tồn)[5]. Từ khi đƣợc bảo vệ, khoanh nuôi, xúc
tiến tái sinh tự nhiên, rừng đang dần phục hồi
trở lại.
Trong bài báo này chúng tôi đƣa ra những dẫn
liệu cụ thể về thành phần lồi, nhóm dạng
sống, cấu trúc của một số kiểu thảm thực vật
phục hồi sau khai thác và sau nƣơng rãy, góp


Tel: 0915462404; Email:

phần làm cơ sở cho việc khoanh ni phục hồi
rừng có hiệu quả ở tỉnh Bắc Giang.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng
Là thành phần loài, nhóm dạng sống, cấu trúc
của các trạng thái thảm thực vật phục hồi từ
6-10 năm trên đất sau nƣơng rẫy và sau khai
thác ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và
vùng đệm thuộc tỉnh Bắc Giang.
Phƣơng pháp
Phƣơng pháp ô tiêu chuẩn (OTC): Tại mỗi
trạng thái thảm thực vật đặt 3 OTC, mỗi ơ có
diện tích 400m2 (20m × 20m) để đo đếm các
cây gỗ có đƣờng kính từ 6cm trở lên (D1.3 ≥
6cm), các OTC đặt theo vị trí chân, sƣờn và
đỉnh đồi. Trong mỗi OTC lập 9 ơ dạng bản,
mỗi ơ có diện tích 16m2 (4m × 4m) để điều
tra cây tái sinh, cây bụi (có chiều cao Hvn ≥
20cm), dây leo và cây cỏ.
Phƣơng pháp tuyến điều tra (TĐT): Các TĐT
đƣợc lập rộng 2m đi qua các vùng đại diện
cho quần xã nghiên cứu. TĐT nhằm thu mẫu
kỹ hơn về thành phần loài thực vật.
Phƣơng pháp xác định tên loài thực vật: Sử
dụng các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân 1997
[1], 2005[2]; Bộ NN&PTNT, 2000 [3]; Phạm
Hồng Hộ, 1991-1993 [4].
89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần loài
Trong các trạng thái thảm thực vật nghiên
cứu, chúng tơi thống kê đƣợc 262 lồi, 189
chi và 87 họ thuộc ba ngành thực vật bậc cao
có mạch: Ngành Khuyết thực vật
(Pteridophyta) có 9 lồi (3,44% tổng số loài),
7 chi (3,7%), 7 họ (8,05%); Ngành Hạt trần
(Gymnospermae) có 3 lồi (1,15%), 2 chi
(1,06%), 2 họ (2,3%), Ngành Hạt kín
(Angiospermae) có 250 lồi (95,42%), 180
chi (95,24%), 78 họ (89,65%). Số họ giàu lồi
(≥ 5 lồi) có 16 họ (18,4%) là họ Lauraceae
17 loài, 2 họ Euphorbiaceae, Poaceae mỗi họ
có 14 lồi, họ Fagaceae 12 lồi , họ
Rubiaceae 10 loài, họ Melastomataceae 8
loài, 2 họ Fabaceae, Moraceae đều có 7 lồi,
họ Vitaceae và Rutaceae mỗi họ có 6 lồi, các
họ có 5 lồi là Caesalpiniaceae, Apocynaceae,
Arecaceae,
Theaceae,
Myrtaceae,
Dipterocarpaceae, tổng số 131 loài (50% tổng

số loài). Số liệu đƣợc ghi ở bảng 1.
Trong các trạng thái thảm thực vật các chỉ
tiêu về số họ, chi khá dao động (bảng 2), thảm
thực vật tái sinh trên 6 năm tuổi số loài, họ,
chi tăng dần, vì thời gian này các cá thể mới
liên tục đƣợc bổ sung thêm đồng thời lớp cây
tái sinh đã phát triển tốt, độ tàn che tƣơng đối
cao. Các cây tái sinh cùng lồi có sự điều tiết

77(01): 89 - 96

lẫn nhau và giữa các cá thể khác loài có sự
cạnh tranh nhau cùng với q trình tự tỉa thƣa
để mở rộng không gian dinh dƣỡng, dẫn tới
lớp cây tái sinh giảm dần. Theo nhiều nhà
nghiên cứu ở trạng thái rừng có độ tuổi cao,
độ tàn che cao số lƣợng loài cây tái sinh
giảm dần. Đối với rừng non số lƣợng loài
tái sinh chuyển dần từ tăng sang giảm và
cuối cùng là ổn định.
Cấu trúc thảm thực vật phục hồi theo
thời gian
Theo thời gian phục hồi, thành phần loài và
cấu trúc các trạng thái thảm thực vật đƣợc
trình bày ở bảng 3 và bảng 4.
a. Thảm thực vật phục hồi 6 năm
* Sau nương rãy:
Rừng đang ở thời gian phục hồi mạnh có 119
lồi, cấu trúc hai tầng, độ che phủ đạt 60%.
Tầng cây gỗ có 11 ± 1 lồi, độ tàn che 25 30%. Trong mỗi OTC có diện tích 400m2, số

lƣợng cây gỗ có sự biến động khơng lớn. Ơ
nhiều nhất có 26 cây, ơ ít nhất có 19 cây.
Trung bình có 22 cây/OTC (tƣơng ứng với
mật độ 475 - 650 cây/ha). Mật độ trung bình
558 ± 92 cây/ha, chiều cao trung bình 7,4 m,
đƣờng kính 7,7 cm với trung bình tổng tiết
diện ngang 2,74 m2/ha. Chủ yếu là những loài

Bảng 1. Sự phân bố các họ, chi, loài
Họ

Ngành

Số họ
7
2
69
9
87

Pteridophyta
Gymnospermae
Angiospermae

Dicotyledones
Monocotyledones
Tổng cộng

%
8,05

2,30
79,31
10,34
100

Chi
Số chi
7
2
156
24
189

%
3,70
1,06
82,54
12,70
100

Loài
Số loài
%
9
3,44
3
1,15
217
82,81
33

12,60
100
262

Bảng 2. Họ, chi, loài cây tái sinh trong các thảm thực vật
Thời gian (năm)

Họ
Số họ

6
8
10

53
55
60

6
8
10

66
61
58

Chi
%
Số chi
Sau nƣơng rãy

60,92
96
63,22
95
68,97
102
Sau khai thác
75,86
107
70,11
107
66,67
95

lồi
%

Số lồi

%

50,79
50,26
53,97

119
122
127

45,42

46,56
48,47

56,61
56,61
50,26

135
142
125

51,53
54,20
47,71

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

gỗ nhỏ và trung bình cùng tuổi, tiên phong ƣa
sáng tạm định cƣ, loài ƣu thế gồm Thầu tấu
(Aporosa dioica), Thành ngạnh (Cratoxylum
cochinchinense), Dền (Xylopia vielana),

Thừng mực (Wrightia tomentosa), Sau sau
(Liquidambar
formosana),
Bơng
bạc
(Vernonia arborea), Hu đay (Trema
orientalis),
Chẹo
(Engelhardtia
roxburghiana),... Số lồi cây gỗ tái sinh có 37
lồi (trong đó cây gỗ nhỏ và trung bình 26
lồi, cây gỗ lớn là 11 lồi). Các lồi chủ yếu
là cây con và cây mạ với mật độ 6960 ± 1760
cây/ha. Các loài thuộc họ Cam (Rutaceae), họ
Vang (Caesalpiniaceae), họ Tơ hạp
(Altingiaaceae), họ Xồi (Anacardiaceae), họ
Dẻ (Fagaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae),
họ Hồ đào (Juglandaceae), họ Long não
(Lauraceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Chè
(Theaceae), họ Du (Ulmaceae),...
Tầng cây bụi có 40 lồi, gồm cây bụi và bụi
trƣờn có mật độ từ 5769 ± 2702 cây/ha, có
chiều cao trung bình từ 1,5 - 2,6 m, độ che
phủ 40%. Các loài thuộc các họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Mua (Melastomataceae),
họ Bông (Malvaceae), họ Đơn nem

77(01): 89 - 96

(Myrsinaceae), họ Dâu tằm (Moraceae) họ

Sim (Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae),... có số
lƣợng cá thể lớn, gồm các loài nhƣ Đơn nem
(Maesa perlarius), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa), Mua (Melastoma normale), Bồ
cu vẽ (Breynia fruticosa), Ngái (Ficus hirta
var, roxburghii), Bọ mẩy (Clerodendrum
cyrtophyllum, Clerodendrum fortunatum),...
Tầng thảm tƣơi có 42 lồi, trong đó có 27 lồi
gồm cỏ leo, cỏ đứng,... thuộc họ Thiên lý
(Asclepiadaceae), họ Dền (Amaranthaceae),
họ Hoà Thảo (Poaceae), họ Tổ điểu
(Aspleniaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Chua
me đất (Oxalidaceae), họ Bòng bong
(Schizeaceae),... Các lồi thƣờng gặp gồm có
Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ chỉ
(Eriachne
chinensis),
Huỳnh
thiêm
(Sigesbeckia
orientalis),
Cỏ
chít
(Thysanolaena maxima), Cỏ ba cạnh
(Cyperus trialatus), Cỏ xƣớc (Achyranthes
aspera), Bịng bong (Lygodium flexuosum).
Dây leo có 15 lồi thuộc họ Khoai lang
(Convolvulaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ
Khúc khắc (Smilacaceae), họ Trƣờng điều
(Connaraceae)...


Bảng 3. Thành phần lồi cây tái sinh theo nhóm dạng sống
Thời gian
(năm)

Cây gỗ
Số lồi
%

6
8
10

37
47
49

31,09
38,52
38,58

6
8
10

65
74
62

48,15

52,11
49,60

Số lồi xuất hiện theo nhóm dạng sống
Cây bụi
Dây leo
Cỏ
Số loài
%
Số loài
%
Số loài
%
Sau nƣơng rãy
40
33,61
15
12,61
27
22,69
39
31,97
20
16,39
16
13,12
40
31,50
22
17,32

16
12,60
Sau khai thác
33
24,44
16
11,85
21
15,56
32
22,54
17
11,97
19
13,38
28
22,40
17
13,60
18
14,40

Tổng
Số loài
%
119
122
127

100

100
100

135
142
125

100
100
100

Bảng 4. Cấu trúc thảm thực vật phục hồi
Thời
gian
(năm)

Số loài

6
8
10

11 ± 1
13 ± 2
15 ± 1

6
8
10


14 ± 1
19 ± 4
17 ± 3

Tầng cây gỗ
Mật độ cây gỗ
tái sinh
Mật độ
D 1,3 ≥
H vn
(Cây/ha)
cây gỗ
6(cm)
(m)
(Cây/ha)
Sau nƣơng rãy
558±92
7,7
7,4
6960±1760
1150±100
8,4
8,9
9220±1540
1292±417
9,9
9,1
9813±2587
Sau khai thác
1725±525

11,2
13,9
15947±1707
2150±650
12,4
14,1
14800±1680
2075±325
13,7
15,1
10596±1271

Tầng cây bụi
Mật độ
Hbụi ≥
cây bụi
20cm
(Cây/ha)
5769±2702
5076±1191
3422±222

1,5-2,6
1,9-2,7
1,3-2,1

6040±2200
3920±1520
3107±1093


2,3-2,7
2,1-2,3
1,7-2,2

91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

Những lồi có số lƣợng cá thể lớn nhƣ Kim
cang (Smilax china, Smilax ferox), Bìm bìm
(Merremia bimbim), Bƣơm bƣớm (Mussaenda
cambodiana), Đùm đũm (Rubus alcaefolius),
Chặc chìu (Tetracera asiatica),... Độ nhiều
thảm tƣơi ở Cop3.
* Sau khai thác:
Thống kê đƣợc 135 loài, độ che phủ 75%, có
cấu trúc 2 tầng. Tầng cây gỗ có 14 ± 1 lồi,
độ tàn che 50%. Trong mỗi OTC có diện tích
400 m2, số lƣợng cây gỗ biến động lớn từ 48 90 cây, trung bình có 69 cây/OTC (tƣơng ứng
với mật độ từ 1200 - 2250 cây/ha). Mật độ
trung bình 1725 ± 525 cây/ha, đƣờng kính là
11,2 cm, chiều cao 13,9 m đạt tổng tiết diện
ngang trung bình là 21,52m2/ha. Lồi ƣu thế

gồm Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Trâm
tía (Syzygium cinereum), Dẻ đỏ (Lithocarpus
ducampii), Mán đỉa (Archidendron lucidum),
Cơm trâu (Elaeocarpus floribundus), Trám
chim (Canarium tonkinense),... Cây gỗ tái
sinh có 65 lồi, trong đó cây gỗ nhỏ và trung
bình có 44 lồi, gỗ lớn có 21 lồi, mật độ
15.947 ± 1707 cây/ha. Loài cây tái sinh chủ
yếu thuộc các họ Tơ hạp (Altingiaaceae), họ
Xồi
(Anacardiaceae),
họ
Vang
(Caesalpiniaceae),
họ
Thầu
dầu
(Euphorbiaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Hồ
đào (Juglandaceae), họ Long não (Lauraceae),
họ Côm (Elaeocarpaceae), họ Trám
(Burseraceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ
Dâu tằm (Moraceae),...
Tầng cây bụi có 33 lồi, mật 6040 ± 2200
cây/ha, chiều cao từ 2,3 - 2,7 m, độ che phủ
30%, các lồi có số lƣợng cá thể nhiều gồm
Trọng đũa (Ardisia lindleyana), Bền bệt
(Camellia sp.), Kháo bụi (Machilus
oreophila), Bồng bồng (Calotropis gigantea),
Sầm trắng (Memecylon edule), Sầm
(Memecylon

scutellatum),
Phèn
đen
(Phyllanthus
reticulatus),
Béo
đen
(Goniothalamus
vietnamensis),
Mua
(Melastoma normale), Cứt chuột (Brucea
mollis), Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum),...
Các loài cây bụi ƣa ẩm thuộc họ Na
(Annonaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae),
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đơn nem
(Myrsinaceae), họ Thiên lý (Asclepiadaceae),
họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Cam (Rutaceae),
họ Dâu tằm (Moraceae),...

77(01): 89 - 96

Thảm tƣơi gồm dây leo có 16 lồi, các lồi
thƣờng gặp chủ yếu thuộc họ Trúc đào
(Apocynaceae), họ Nho (Vitaceae), họ
Trƣờng điều (Connaraceae), họ Tiết dê
(Menispermaceae),
họ
Khoai
lang
(Convolvulaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ

Mao lƣơng (Ranunculaceae),... Các loài phổ
biến nhƣ Mây rừng (Calamus rhabdocladus),
Kim cang (Smilax davidiana, Smilax china,
Smilax ferox), Dây gắm (Gnetum latifolium),
Chặc chìu (Tetracera asiatica), Kim ngân
(Lonicera dasystyla), Dây giun (Quisqualis
indica), Dây cóc (Derris elliptica), ... Cây
thân cỏ có 21 lồi, các loài thƣờng gặp nhƣ Sa
nhân (Amomum xanthioides), Dƣơng xỉ
(Dryopteris sp.), Phong lan đất (Malaxis
ophrydis), Cỏ ba cạnh (Cyperus trialatus),
Rau dớn (Callipteris esculenta), Cỏ dùi trống
(Eriocaulon sexangulare), Cỏ gừng (Panicum
repens), Cỏ mật (Chloris barbata), Cỏ chít
(Thysanolaena maxima), Cỏ chỉ (Eriachne
chinensis),
Cỏ
đắng
(Paspalum
longifolium),... thuộc các họ Rau dền
(Amaranthaceae), họ Hoà thảo (Poaceae), họ
Tổ điểu (Aspleniaceae), họ Khoai lang
(Convolvulaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ
Dùi trống (Eriocaulaceae), họ Hành
(Liliaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Gừng
(Zingiberaceae)... với độ nhiều Cop2.
b. Thảm thực vật phục hồi 8 năm
* Sau nương rãy:
Rừng có cấu trúc hai tầng với độ che phủ
70%, chúng tơi thống kê đƣợc 122 lồi. Số

lồi cây gỗ có 13 ± 2 lồi, độ tàn che 50%.
Trong mỗi ơ đo đếm có diện tích 400m2 số
cây và số lồi cây gỗ biến động khơng lớn, số
lƣợng cây gỗ từ 42 - 50 cây, trung bình có 46
cây/OTC (tƣơng ứng với mật độ từ 1050 1250 cây/ha). Mật độ trung bình 1150 ± 100
cây/ha, có chiều cao trung bình 8,9 m, đƣờng
kính bình qn là 8,4 cm, với tổng tiết diện
ngang trung bình là 5,04 m2/ha. Chủ yếu vẫn
là những lồi gỗ nhỏ và trung bình nhƣ ở thời
gian phục hồi 6 năm. Ở các OTC xuất hiện
những lồi cây ƣa sáng định cƣ có đời sống
dài tham gia vào tổ thành tầng cây gỗ nhƣ
Lim vang (Peltophorum pterocarpum), Bơng
bạc (Vernonia arborea), Trám trắng
(Canarium
album),
Bứa
(Garcinia
oblongifolia),.... Lồi cây gỗ tái sinh có 47

92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ


lồi, số lồi cây gỗ nhỏ và trung bình là 32
loài, gỗ lớn là 15 loài, mật độ là 9220 ± 1540
cây/ha, chủ yếu là những lồi cây có đời sống
dài nhƣng lúc nhỏ cần che bóng, thuộc các họ
Dầu
(Dipterocarpaceae),
họ
Trám
(Burseraceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ
Vang (Caesalpiniaceae), họ Sổ (Dilleniaceae),
họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Long não
(Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Du
(Ulmaceae),....
Tầng cây bụi có 39 lồi, mật độ trung bình
5076 ± 1191 cây/ha, chiều cao trung bình từ
1,9 - 2,7 m, độ che phủ 30%, Các loài cây bụi
ƣa ẩm thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ
Đơn nem (Myrsinaceae), họ Trúc đào
(Apocynaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Nhót
(Elaeagnaceae),
họ
Cỏ
roi
ngựa
(Verbenaceae), họ Chè (Theaceae), họ Na
(Annonaceae),.... gồm các lồi nhƣ Chè tƣớc
(Lindera tonkinensis), Phèn đen (Phyllanthus
reticulata), Nhót rừng (Elaeagnus bonii),

Sầm (Memecylon scutellatum), Găng (Randia
spinosa),
Bọ
mẩy
(Clerodendrum
fortunatum), Thừng mực là nhỏ (Wrightia
laevis), Trọng đũa (Ardisia lindleyana),
Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum), Bền bệt
(Camellia sp.)
Móng rồng (Artabotrys
hexapetalus),...
Tầng thảm tƣơi có 16 lồi thuộc họ Tổ điểu
(Aspleniaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae),
họ Cúc (Asteraceae), họ Cói (Cyperaceae), họ
Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Mã tiền
(Loganiaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ
Hoà thảo (Poaceae), họ Cà phê
(Rubiaceae)...Các loài thƣờng gặp là Cỏ ba
cạnh (Cyperus trialatus), Chít (Thysanolaena
maxima), Cỏ gừng (Panicum repens), Dƣơng
xỉ (Dryopteris filix-mas), Củ nâu (Discorea
cirrhosa), Huỳnh thiêm (Sigesbeckia
orientalis), Hƣơng bài (Vetiveria zizanioides),
Cỏ xƣớc (Achyranthes aspera), Lá ngón
(Gelsemium elegans), Trầu rừng (Piper
gymnostachyum), Cỏ lá tre (Centotheca
latifolia), Ba kích (Morinda officinalis),...
Dây leo có 20 lồi, các lồi thƣờng gặp nhƣ
Kim cang (Smilax davidiana, Smilax china,
Smilax ferox), Dây mây nƣớc (Calamus

amarus), Dây gắm (Gnetum latifolium),
Hồng đằng (Fibraurea tinctoria), Sâm lam
(Millettia speciosa), Dây cóc (Derris

77(01): 89 - 96

elliptica), Nắm cơm (Kadsura coccinea),
Chặc chìu (Tetracera asiatica), Dây mấu
(Bauhinia bracteata), Dây lang rừng
(Merremia staphylina),...thuộc các họ Khúc
khắc (Smilacaceae), họ Nho (Vitaceae), họ
Trúc đào (Apocynaceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ
Khoai lang (Convolvulaceae), họ Trƣờng điều
(Connaraceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Mao
lƣơng (Ranunculaceae), họ Cà phê
(Rubiaceae), họ Ngũ vị (Schisandraceae), họ
Tiết dê (Menispermaceae), họ Cau
(Arecacceae),... với độ nhiều Cop1.
* Sau khai thác:
Trạng thái này chúng tôi thống kê đƣợc 142
loài, độ che phủ là 80%, cấu trúc hai tầng,
tầng cây gỗ gồm 19 ± 4 loài, độ tàn che 70%.
Trong mỗi OTC có diện tích 400m2, số lƣợng
cây gỗ biến động rất lớn từ 60 - 112 cây,
trung bình có 86 cây/OTC (tƣơng ứng với mật
độ từ 1500 - 2800 cây/ha). Mật độ 2150 ± 650
cây/ha, đƣờng kính là 12,4 cm, chiều cao là
14,1 m với tổng tiết diện ngang trung bình là
29,87 m2/ha. Tổ thành tầng cây gỗ có các lồi

nhƣ Kháo vàng (Machilus bonii), Lim xanh
(Erythrophloeum fordii), Dẻ sồi (Lithocarpus
bacgiangensis), Cứt ngựa (Archidendron
eberhardtii), Trâm tía (Syzygium cinereum),
Dẻ đỏ (Lithocarpus ducampii), Côm trâu
(Elaeocarpus floribundus),... Cây gỗ tái sinh
có 74 lồi, mật độ 14.800 ± 1680 cây/ha (gỗ
nhỏ và trung bình 50 lồi, gỗ lớn 24 lồi).
Thành phần loài cây tái sinh chủ yếu thuộc họ
Vang (Caesalpiniaceae), họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Hồng xiêm (Sapotaceae), họ
Bứa
(Clusiaceaeceae),
họ
Trám
(Burseraceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ
Dẻ (Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ
Hoa hồng (Rosaceae), họ Trinh nữ
(Mimosaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Tô
hạp (Altingiaaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ
Trơm (Sterculiaceae),...
Tầng cây bụi có 32 lồi, mật độ 3920 ± 1520
cây/ha, chiều cao từ 2,1 - 2,3 m, độ che phủ
30%. Các lồi có số lƣợng cá thể nhiều nhƣ
Bền bệt (Camellia sp.), Trọng đũa (Ardisia
lindleyana),
Móng
rồng
(Artabotrys
hexapetalus),

Phèn
đen
(Phyllanthus
reticulatus), Nhót rừng (Elaeagnus bonii),
Sầm (Memecylon scutellatum), Niệt gió
(Wikstroemia indica), Đơn nem (Maesa
93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

perlarius), Sang (Zanthoxylum nitidum),...
Các loài cây bụi chủ yếu thuộc họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae),
họ Trầm (Thymelaeaceae), họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Nhót (Elaeagnaceae), họ
Cam (Rutaceae), họ Chè (Theaceae),... Dây
leo có 17 lồi, các lồi thƣờng gặp nhƣ Dây
đau lƣng (Tinospora sinensis), Kim cang
(Smilax davidiana, Smilax china, Smilax
ferox), Chặc chìu (Tetracera asiatica), Dây
cóc (Derris elliptica), Mây hèo (Calamus
pseudoscutellaris), Bánh nem (Bowringia
callicarpa), Dây mật (Derris elliptica), Sâm

lam (Millettia speciosa), Trầu rừng (Piper
sarmentosum),
Chè
dây
(Ampelopsis
cantoniensis),
Dây
quạch
(Bauhinia
khasiana),... Cỏ có 19 lồi, các lồi thƣờng
gặp nhƣ Cỏ ba cạnh (Cyperus trialatus),
Dƣơng xỉ (Dryopteris filix-mas), Phong lan
đất (Malaxis ophrydis), Chè vè (Miscanthus
floridulus), Sa nhân (Amomum xanthioides),
Cỏ mật (Chloris barbata), Cao cẳng lá mác
(Ophiopogon dracaenoides),...thuộc họ Rau
dền (Amaranthaceae), họ Hành (Liliaceae),
họ Gừng (Zingiberaceae),
họ Tổ điểu
(Aspleniaceae), họ Cói (Cyperaceae)... với độ
nhiều cop1.
c. Thảm thực vật phục hồi 10 năm
* Sau nương rãy:
Rừng có cấu trúc hai tầng, độ che phủ đạt
90% với 127 loài thực vật. Tầng cây gỗ có 15
± 1 lồi, độ tàn che 80%. Trong mỗi OTC số
lƣợng cây gỗ biến động lớn, ô nhiều nhất có
69 cây, ơ ít nhất có 35 cây, trung bình trong 1
ơ có 52 cây (tƣơng ứng với mật độ từ 875 1725 cây/ha). Mật độ trung bình là 1.292 ±
417 cây/ha, chiều cao trung bình 9,1 m,

đƣờng kính bình quân là 9,9 cm, đạt tổng tiết
diện ngang trung bình là 9,35 m2/ha. Tổ thành
loài chủ yếu gồm các loài nhƣ Bông bạc
(Vernonia arborea), Kháo vàng (Machilus
bonii), Lim vang (Peltophorum pterocarpum),
Dẻ đỏ (Lithocarpus ducampii), Bứa (Garcinia
oblongifolia),
Chẹo
(Engelhardtia
roxburghiana),
Sơn ta (Toxicodendron
succedanea),...Cây gỗ tái sinh có 49 lồi
(trong đó lồi gỗ lớn có 19 lồi, gỗ nhỏ và
trung bình là 30 lồi), mật độ là 9813 ± 2587

77(01): 89 - 96

cây/ha, thuộc các họ Long não (Lauraceae),
họ
Bứa
(Clusiaceae),
họ
Vang
(Caesalpiniaceae), họ Dâu tằm (Moraceae),
họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Hồng xiêm
(Sapotaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ
Hồ
đào
(Juglandaceae),
họ

Trám
(Burseraceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ
Dẻ (Fagaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ
Sim (Myrtaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae),
họ Cam (Rutaceae),...
Tầng cây bụi có 40 lồi với mật độ 3422 ±
222 cây/ha, chiều cao trung bình từ 1,3 - 2,1
m, độ che phủ 20%, chủ yếu là những lồi cây
ƣa ẩm, chịu bóng thuộc họ Trúc đào
(Apocynaceae),
họ
Thầu
dầu
(Euphorbiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae),
họ Cam (Rutaceae), họ Chè (Theaceae),...
Các loài có số lƣợng cá thể nhiều nhƣ Phèn
đen (Phyllanthus reticulatus), Bền bệt
(Camellia sp.), Móng rồng (Artabotrys
hexapetalus), Găng (Randia spinosa), Béo
đen (Goniothalamus vietnamensis), Trọng
đũa (Ardisia lindleyana), Đơn đỏ (Excoecaria
cochinchinensis), Hoa dẻ (Desmos chinensis),
Sầm (Memecylon scutellatum), Thừng mực
trâu (Kibatalia laurifolia), Xuyên tiêu
(Zanthoxylum nitidum), Bùm bụp (Mallotus
barbatus), Nhót rừng (Elaeagnus bonii), Nho
đất (Vitis balansaeana), Cứt chuột (Brucea
mollis),...
Tầng thảm tƣơi có 16 lồi, thuộc các họ nhƣ
Cúc

(Asteraceae),
họ
Trúc
đào
(Apocynaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Rau
dền
(Amaranthaceae),
họ
Tổ
điểu
(Aspleniaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Củ
nâu (Dioscoreaceae), họ Hành (Liliaceae), họ
Hoà thảo (Poaceae), họ Gai (Urticaceae), họ
Gừng (Zingiberaceae),... Các loài thƣờng gặp
là Cỏ ba cạnh (Cyperus trialatus), Sa nhân
(Amomum xanthioides), Cỏ lác (Cyperus
cephalotus), Cỏ lá tre (Centosteca latifolia),
Cỏ rác (Panicum sarmentosum), Củ nâu
(Dioscorea cirrhosa), Sa nhân (Amomum
xanthioides), Cỏ lông nƣơng (Polytrias
indica), Cỏ xƣớc (Achyranthes aspera), Cỏ
mần trầu (Eleusine indica), Cao cẳng
(Ophiopogon dracaenoides), Hƣơng bài
(Dianella ensifolia),... Dây leo có 22 lồi, các
lồi có số lƣợng cá thể nhiều nhƣ: Chặc chìu

94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

(Tetracera asiatica), Kim cang (Smilax
davidiana, Smilax china, Smilax ferox), Sâm
nam (Millettia speciosa), Dây ông lão
(Clematis armandi), Ruột gà (Clematis
chinensis), Khế rừng (Rourea ssp.
Microphylla), Dây gắm (Gnetum latifolium),
Dây mấu (Bauhinia bracteata), Chè dây
(Ampelopsis
cantoniensis),
Dây
máu
(Sargentodoxa
cuneata),
Khúc
khắc
(Heterosmilax gaudichaudiana), Hoàng đằng
(Fibraurea tinctoria), Ngạnh khế (Cnestis
palala),... thuộc các họ nhƣ Trúc đào
(Apocynaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae),
họ Sổ (Dilleniaceae), họ Nho (Vitaceae), họ
Khoai lang (Convolvulaceae), họ Trƣờng điều
(Connaraceae), họ Ngũ vị (Schisandraceae),
họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae),

họ Mao lƣơng (Ranunculaceae), họ Huyết
đằng (Sargentodoxaceae), họ Tiết dê
(Menispermaceae), họ Gắm (Gnetaceae), họ
Cau
(Arecaceae),
họ
Khúc
khắc
(Smilacaceae), họ Gai (Urticaceae),... với độ
nhiều mức Sp.
* Sau khai thác:
Trạng thái này có 125 lồi, cấu trúc 2 tầng, độ
che phủ 95%. Tầng cây gỗ có 17 ± 3 loài, độ
tàn che 80%. Trong mỗi OTC số lƣợng cây
gỗ biến động từ 70 - 96 cây, trung bình trong
1 ơ có 83 cây (tƣơng ứng với mật độ từ 1750
– 2400 cây/ha). Mật độ 2075 ± 325 cây/ha,
chiều cao trung bình 15,1 m, đƣờng kính 13,7
cm, đạt tổng tiết diện ngang là 38,10 m2/ha.
Chủ yếu là những loài có kích thƣớc lớn và
trung bình nhƣ Cơm trâu (Elaeocarpus
floribundus), Cứt ngựa (Archidendron
chevalieri), Lim xanh (Erythrophleum fordii),
Dẻ sồi (Lithocarpus bacgiangensis), Vạng
trứng (Endospermum chinense), De vàng
(Lithocarpus tubulosus), Xoan đào (Prunus
arborea),...Cây gỗ tái sinh có 62 lồi, mật độ
10596 ± 1271 cây/ha (gỗ lớn là 20 lồi, gỗ nhỏ
và trung bình là 42 loài). Các loài thuộc họ
Vang (Caesalpiniaceae), họ Dẻ (Fagaceae),

họ
Trám
(Burseraceae),
họ
Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Long não (Lauraceae),
họ Sim (Myrtaceae), họ Dâu tằm (Moraceae),
họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Trôm
(Sterculiaceae),
họ
Mộc
lan
(Magnoliaceae),...

77(01): 89 - 96

Tầng cây bụi có 28 lồi, mật độ 3107 ± 1093
cây/ha, chiều cao từ 1,7- 2,2m, độ che phủ
10%, các loài thƣờng gặp nhƣ Trọng đũa
(Ardisia
lindleyana),
Xuyên
tiêu
(Zanthoxylum nitidum), Kháo bụi (Machilus
oreophila), Hoa móng rồng (Artabotrys
hexapetalus), Béo trắng (Gomphandra
mollis), Bền bệt (Camellia sp), Chè tƣớc
(Lindera tonkinensis), Phèn đen (Phyllanthus
reticulatus), Niệt gió (Wikstroemia indica),
Bọ mẩy trắng (Clerodendrum cyrtophyllum),

Đơn nem (Maesa perlarius),... Dây leo có 17
lồi, các loài thƣờng gặp nhƣ: Kim cang
(Smilax davidiana, Smilax china, Smilax
ferox), Mây hèo (Ampelopsis cantoniensis),
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Dây gắm
(Gnetum latifolium), Chè dây (Ampelopsis
cantoniensis), Chặc chìu (Tetracera asiatica),
Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata)... Cỏ có
18 lồi, các lồi thƣờng gặp nhƣ: Rau rớn
(Callipteris esculenta), Phong lan đất
(Malaxis ophrydis), Lá ngón (Gelsemium
elegans), Cao cẳng (Ophiopogon latifolius),
Dƣơng xỉ (Dryopteris sp.), Sa nhân (Amomum
xanthioides),...Ngồi ra cịn gặp các loài thuộc
họ Cúc (Asteraceae), họ Thiên lý
(Asclepiadaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ
Cói (Cyperaceae), họ Hồ thảo (Poaceae), họ
Gừng (Zingiberaceae),...với độ nhiều mức Sp.
KẾT LUẬN
Thảm thực vật phục hồi ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) khá đa dạng
về thành phần loài, thời gian phục hồi từ 6 –
10 năm có 262 lồi, 189 chi của 87 họ, thuộc
3
ngành
thực
vật
(Pteridophyta,
Gymnospermae, Angiospermae). Họ giàu lồi
nhất (≥5 lồi) có 16 họ gồm Lauraceae,

Euphorbiaceae,
Poaceae,
Fagaceae,
Rubiaceae, Melastomataceae, Fabaceae,
Moraceae,
Vitaceae,
Rutaceae,
Caesalpiniaceae, Apocynaceae, Arecaceae,
Theaceae,
Myrtaceae,
Dipterocarpaceae
(chiếm 18,4% tổng số họ) với 131 loài (chiếm
50% tổng số loài).
Cấu trúc thảm thực vật phục hồi đơn giản
gồm hai tầng. Rừng phục hồi sau khai thác có
số lồi biến động từ 125-142 loài, cây gỗ tái
sinh biến động từ 62-74 loài, mật độ từ
10.596 – 15.947 cây/ha. Tầng cây cao số lồi
95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Văn Hồn và cs

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

từ 14-19 loài, mật độ từ 1725 – 2075 cây/ha,

độ tàn che từ 40 – 80%. Tầng cây bụi có từ 28
– 33 loài, mật độ từ 3107 – 6040 cây/ha, độ
che phủ giảm từ 30% xuống 10%. Rừng phục
hồi sau nƣơng rãy số loài biến động từ 119127 loài, loài cây gỗ tái sinh từ 37 – 49 loài,
mật độ từ 6960 – 9813 cây/ha. Tầng cây cao
từ 11 – 15 loài, mật độ từ 558 – 1292 cây/ha,
độ tàn che tăng dần từ 25 – 60%. Tầng cây
bụi từ 39 – 40 loài, mật độ từ 3422 – 5769
cây/ha, độ che phủ giảm dần từ 40 xuống
20%. Các loài cỏ giảm dần khi rừng đƣợc
phục hồi từ 27 lồi xuống cịn 16 lồi, dây leo
biến động trong khoảng từ 15 – 22 loài.

77(01): 89 - 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu
và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh lục các loài
thực vật Việt Nam, tập 3, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
[3]. Bộ NN & PTNT (2000), Tên cây rừng Việt
Nam, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
[4]. Phạm Hồng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt
Nam, Nxb trẻ TP Hồ Chí Minh.
[5]. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2001), Dự
án xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2010.


SUMMARY
CHARACTERISTICS OF SOME NATURAL FOREST REHABILITATION
IN BAC GIANG PROVINCE
Nguyen Van Hoan1, Le Ngoc Cong2*, Bui Thi Dau2,
Nguyen Thi Thu Hà2, Dinh Thi Phuong2
1

Department of Agriculture and Rural Development Bac Giang Province
2
College of Education, Thai Nguyen University

The species composition of the natural regenerative vegetation in Bac Giang province. Restored
forests after 6 – 10 years there are 262 species, belonging to 189 genus of 87 families. The most
species-rich families are Lauraceae, Euphorbiaceae, Poaceae, Fagaceae, Rubiaceae,
Melastomataceae, Fabaceae, Moraceae, Vitaceae, Rutaceae, Caesalpiniaceae, Apocynaceae,
Arecaceae, Theaceae, Myrtaceae, Dipterocarpaceae. These families occupying 50% total of
species in vegetation. The structure of the regenerative vegetation is quite simple, comprise two
layers. According to the regenerative time, the regenerative vegetation after clear cutting has the
number of species from 125 to 142 species. After-exploitation forest offers the number of
regenerative wood species from 62 to 74 species, the density of regenerative trees from 10596 to
15947 trees/ha. In wood tree layer, the species number from 14 to 19 species, the density of wood
trees from 1725-2075 trees/ha, vegetation cover increases from 40% - 80%. In shrub layer, the
species number from 28 - 33 species, the density from 3107 – 6040 trees/ha, Vegetation decreases
from 30% to 10%. Restored forest after shifting cultivation area the number of species from 119 to
127 species, species of regenerative wood species from 37 - 49 species, the density of wood trees
from 6960 – 9813 trees/ha. The layer of wood trees from 11 to 15 species, the density from 558 to
1292 trees/ ha, the cover of this layer increases from 25% - 60%. Shrub has the number of species
from 39 to 40 species, the density from 3422 – 5769 trees/ha, the cover reduces from 40% to 20%.
The density of regenerative trees from 5397 - 7031 trees/ha.
Key words: Flora, natural regenetion, after shifting cultivation, after extraction, structure


*

Tel: 0915462404; Email:

96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





×