Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Lào: Thực trạng và xu hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 26 trang )

Việt Nam nhập khẩu gỗ
nguyên liệu từ Lào
Thực trạng và xu hướng

Tô Xuân Phúc (Forest Trends)
Nguyễn Tôn Quyền (VIFORES)
Huỳnh Văn Hạnh (HAWA)
Trần Lê Huy (FPA Bình Định)
Cao Thị Cẩm (VIFORES)

Tháng 4 năm 2016


Lời cảm ơn
Báo cáo là sản phẩm hợp tác của Tổ chức Forest Trends, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFORES),
Hội Mỹ nghệ và Chế biến Gỗ Thành phố Hồ Chí Minh (HAWA), Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Bình Định (FPA
Bình Định). Báo cáo có một phần hỗ trợ về mặt tài chính của Cơ quan Hợp tác Phát triển Vương quốc
Anh (DFID). Các phân tích trong Báo cáo chủ yếu được dựa trên nguồn số liệu gỗ nguyên liệu nhập
khẩu từ Lào vào Việt Nam được thống kê bởi Tổng cục Hải Quan của Việt Nam. Các kết quả chính của
Báo cáo đã được trình bày tại Hội thảo Quốc gia Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu: Thực trạng và
xu hướng tại Hà Nội ngày 4 tháng 4 năm 2016. Nhóm tác giả xin trân thành cảm ơn các ý kiến đóng
góp của các chuyên gia tham gia Hội thảo. Các quan điểm trong Báo cáo là của các tác giả và không
phản ánh quan điểm của các tổ chức nơi các tác giả đang làm việc hay tổ chức tài trợ cho việc thực
hiện Báo cáo này.

1


Contents
1.


Giới thiệu ............................................................................................................................. 3

2.

Một số nét chung.................................................................................................................. 3

3.

Việt Nam nhập khẩu tròn từ Lào ........................................................................................... 4
3.1.

Một số nét chung .................................................................................................................... 4

3.2.

Các loại gỗ quan trọng được nhập khẩu ................................................................................. 4

3.3.

Các loại gỗ trịn nhóm 1-2 nhập khẩu từ Lào........................................................................ 11

4. Việt Nam nhập khẩu gỗ xẻ từ Lào ........................................................................................... 15
4.1. Một số nét chung ....................................................................................................................... 15
4.2. Nhập khẩu các loại gỗ quý từ Lào. ............................................................................................. 16
5. Các cửa khẩu nhập khẩu gỗ từ Lào vào Việt Nam .................................................................... 21
5.1. Một số nét chung ....................................................................................................................... 21
5.2. Các cửa khẩu nhập khẩu chính .................................................................................................. 22
6. Kết luận ................................................................................................................................. 24

2



1.

Giới thiệu

Trong thập kỷ gần đây quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Lào ngày càng phát triển mạnh mẽ, với
nhiều chủng loại hàng hóa và dịch vụ được thơng thương giữa 2 quốc gia. Bình qn, tổng giá trị
thương mại giữa Việt Nam và Lào đạt khoảng 2 tỷ USD/năm.1 Trong các mặt Việt Nam nhập khẩu từ
Lào, gỗ tròn (mã Hải quan HS 4403) và gỗ xẻ (HS 4407) sau đây được gọi là gỗ nguyên liệu là những
nhóm mặt hàng quan trọng nhất. Trong nhóm 4403 (gỗ và các mặt hàng gỗ) bao gồm các sản phẩm
là gỗ cây dạng thơ, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc dác gỗ đẽo vng thơ. Nhóm này bao gồm 12 loại sản
phẩm khác nhau. Trong nhóm 4407 bao gồm các sản phẩm gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng
hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc ghép đầu, có độ dày trên 6 mm. Nhóm này bao gồm 32
loại sản phẩm khác nhau. Chi tiết các sản phẩm thuộc nhóm 4403 và 4407 có thể tham khảo tại
website của Tổng cục Hải quan.2
Báo cáo này mô tả thực trạng và xu hướng của nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt
Nam. Báo cáo sử dụng nguồn dữ liệu gỗ nhập khẩu được thống kê bởi Tổng cục Hải quan của Việt
Nam, kết hợp với nguồn thông tin thu thập thông quan trao đổi với một số công ty trực tiếp tham gia
nhập khẩu, và các công ty/ nhân sử dụng nguồn gỗ nhập khẩu từ Lào nhằm phục vụ thị trường nội
địa và xuất khẩu. Báo cáo cũng có sự tham vấn với đại diện của các Hiệp hội gỗ trong cả nước. Báo
cáo tập trung vào các khía cạnh như khối lượng và giá trị kim ngạch nhập khẩu, các loài gỗ nhập khẩu
và các cửa khẩu chính sử dụng trong nhập khẩu.
Báo cáo được chia làm 6 phần chính. Phần 2 mơ tả các nét chính trong nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ
Lào vào Việt Nam. Phần 3 tập trung phân tích vào nguồn gỗ trịn nhập khẩu; Phần 4 phân tích nguồn
gỗ xẻ. Phần 5 đưa ra một số thông tin có liên quan đến các cửa khẩu nhập khẩu, bao gồm đặc điểm
và sự khác nhau đối với các loài gỗ nhập khẩu trong các cửa khẩu. Dựa trên kết quả của các phần
này, Phần 6 đưa ra một số kết luận và kiến nghị về chính sách.

2.


Một số nét chung

Khối lượng và giá trị nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Lào vào Việt Nam giai đoạn 2013-2015 được mô tả
trong Bảng 1. Xu hướng thay đổi về lượng và giá trị nhập khẩu được thể hiện qua Hình 1 và 2.
Bảng 1. Nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Lào vào Việt Nam
Gỗ tròn
Năm
2013
2014
2015

1

Lượng
(m3)
225.800
308.600
321.700

Gỗ xẻ

Giá trị
(Triệu USD)
134,4
149,5
109,3

Lượng
(m3)

385.500
495.100
383.100

Giá trị
(Triệu USD)
319,8
410,0
239,2

/>
2

Chi tiết các sản phẩm trong nhóm 4403 này có thể tra cứu tại website:
Nhóm 4407 bao gồm các sản
phẩm gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc ghép nối đầu, có độ dày trên 6
mm. Nhóm này bao gồm 32 loại sản phẩm khác nhau. Chi tiết các sản phẩm thuộc nhóm này có thể tra cứu tại website:
/>
3


Hình 1. Lượng gỗ nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam

Hình 2 Giá trị gỗ nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam

1200000

600

1000000


500

800000

400

600000

300

400000

200

200000

100

0

0
2013
Tròn (m3)

2014

2015

2013


Xẻ (RWE m3)

Gỗ tròn (Triệu USD)

2014

2015

Gỗ xẻ (Triệu USD)

Năm 2015 Việt Nam nhập khoảng 858.000 m3 gỗ nguyên liệu quy tròn từ Lào, tương đương với
348,5 triệu USD về kim ngạch nhập khẩu. Các con số của năm 2014 là 1 triệu m3 gỗ quy tròn và
559,5 triệu USD kim ngạch.
Khối lượng và kim ngạch gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam năm của 2015 giảm so với
năm 2014. Sụt giảm về lượng nhập trong năm 2015 chủ yếu là do giảm về lượng gỗ xẻ.
Bình quân mỗi năm Việt Nam nhập khoảng trên 70 loại gỗ khác nhau từ Lào. Phần 3 dưới đây sẽ tập
trung vào nguồn gỗ tròn của Lào nhập khẩu vào Việt Nam.

3.

Việt Nam nhập khẩu tròn từ Lào

3.1.

Một số nét chung

Bình quân mỗi năm Việt Nam nhập trên 300.000 m3 gỗ tròn từ Lào, tương đương với khoảng trên
100 triệu USD về kim ngạch. Bảng 2 thể hiện chi tiết lượng và giá trị gỗ tròn nhập khẩu từ Lào vào
Việt Nam giai đoạn 2013-2014.

Bảng 2. Khối lượng và giá trị gỗ tròn nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam 2013-2015
Năm
2013
2014
2015

3.2.

Lượng nhập (m3)
225.800
308.600
321.700

Giá trị nhập (Triệu USD)
134,4
149,5
109,3

Các loại gỗ quan trọng được nhập khẩu

Mỗi năm có tổng số có trên 70 loại gỗ tròn được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam. Trong số đó có
khoảng hơn 30% là các loại gỗ có tên trong nhóm 1-2 theo bảng xếp hạng về các loại gỗ của Việt
Nam.3 Bảng 3 đưa ra thông tin chi tiết về các loại gỗ tròn quan trọng được nhập khẩu trong 3 năm
vừa qua. Hình 3 và 4 chỉ ra xu hướng thay đổi về lượng và giá trị nhập khẩu giai đoạn 2013-2015.

3

Chính phủ Việt Nam áp dụng bảng phân loại các loại gỗ có nguồn gốc từ Việt Nam được chia thành 8 nhóm
khác nhau. Thơng tin về các lồi trong từng nhóm tham khảo tại trang web: />
4



Bảng 3. Các lồi gỗ trịn quan trọng nhập khẩu từ Lào giai đoạn 2013-2015
2013
Loại gỗ

Lượng
(m3)
225.800
32.900
9.600
35.000
22.300
15.500
20.500
11.000
8.400
11.300
5.300
4.900
2.400
1.000
45.700

Tổng số
Trắc
Hương
Dầu
Sến
Bằng lăng

Chò chỉ
Sao xanh
Tếch
Giổi
Sa mu
Gụ mật
Lim xanh
Cẩm lai
Gỗ khác4

Giá trị
(Triệu USD)
134,4
84,9
6,7
6,1
4,8
3,7
3,7
3,2
3,0
2,9
1,8
1,7
1,7
1,6
8,5

2014
Lượng

(m3)
308.600
24.300
15.700
41.000
25.100
5.600
12.700
11.800
6.800
36.900
12.300
24.100
140
2.900
89.400

Giá trị
(triệu USD)
149,5
65,5
11,7
8,4
5,6
1,4
2,5
3,4
2,5
11,4
3,4

8.7
0,1
4,3
20,7

2015
Lượng
(m3)
321.700
2.500
9.300
125.200
48.500
7.500
12.000
5.600
5.900
25.100
10.900
4.900
1.300
469
62.500

nghìn m3

Hình 3. Thay đổi lượng nhập các loại gỗ tròn từ Lào 2013-2015
250
200
150

100
50
0

2013

4

2014

58 loại khác nhau

5

2015

Giá trị
(Triệu USD)
109,3
7,2
7,4
42,7
12,5
1,9
2,1
1,7
2,1
10,2
3,2
2,3

0,9
0,7
14,4


Triệu USD

Hình 4. Thay đổi giá trị nhập các loại gỗ trịn từ Lào 2013-2015
180
160
140
120
100
80
60

40
20
0

2013

2014

2015

Thơng tin từ Bảng 3, Hình 3, 4 cho thấy:










Các lồi gỗ q nhập khẩu có khối lượng và giá trị nhập khẩu tương đối lớn
Có sự biến động rất lớn về khối lượng và giá trị nhập khẩu, đặc biệt là đối với các loài gỗ thuộc
nhóm 1 và 2 (xem chi tiết Bảng 4,5,6,7). Các lồi gỗ có mức độ biến động mạnh nhất bao gồm
trắc, dầu, sến, dổi và sa mu. Cụ thể khối lượng và giá trị nhập khẩu gỗ trắc giảm rất mạnh, từ gần
33.000 m3 (gần 85 triệu USD về kim ngạch) năm 2013 xuống còn 2.500 m3 (7,2 triệu USD) năm
2015.
Sự tụt giảm về lượng gỗ trắc nhập khẩu một phần là do tác động của Thông tư 37 ngày 24 tháng
10 năm 2014 của Bộ Công thương quy định việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ
tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia5, và đặc biệt là do quy định mới của Cơ quan
CITES Việt Nam có liên quan đến việc hạn chế nhập khẩu gỗ trắc từ Lào.6
Khối lượng và giá trị nhập khẩu đối gỗ dầu, sến, dổi và sa mua đều tăng đáng kể, đặc biệt là gỗ
dầu (tăng từ 35.000 m3 năm 2013 lên 125.000 m3 năm 2015), sến (từ 22.300 m3 năm 2013 lên
48.500 m3 năm 2015).
Lượng gỗ dầu nhập khẩu tăng đột biến là do nguồn cung gỗ trịn từ Myanmar bị ngừng, do Chính
phủ Myanmar có lệnh cấm xuất khẩu gỗ trịn từ tháng tư năm 2014 nhằm gia tăng giá trị cho
nguồn gỗ nguyên liệu xuất khẩu.7 Do mất nguồn cung từ Myanmar, các doanh nghiệp nhập khẩu
phải chuyển sang nguồn cung thay thế từ thị trường Lào.

Bảng 4 chỉ ra 10 loại gỗ trịn có lượng nhập khẩu nhiều nhất từ Lào vào Việt Nam trong năm 2015.
Lượng nhập các loại gỗ này của các năm trước đó được đưa ra nhằm so sánh. Thông tin trong bảng 4
cho thấy:

5


Thông tin chi tiết về Thông tư 37 của Bộ Công thương tham khảo tại:
/>6
Thông tin chi tiết về quy định mới của Cơ quan CITES có liên quan đến gỗ trắc nhập khẩu từ Lào:
/>7
Thơng tin về chính sách cấm xuất khẩu gỗ trịn của Myanmar có thể tham khảo tại trang web:
/>
6







Gỗ dầu đứng đầu trong bảng xếp hạng 10 loại gỗ trịn có lượng nhập lớn nhất năm 2015, tiếp đó
là sến và giổi. Lượng nhập 3 loại gỗ này trong năm 2015 lên khoảng 200.000 m3, gấp khoảng 3
lần lượng nhập khẩu 7 loại gỗ còn lại trong danh sách 10 loại có lượng nhập lớn nhất.
Trong 3 loại gỗ có lượng nhập lớn nhất, dầu và sến là 2 loại có lượng nhập khẩu tăng trong giai
đoạn 2013-2015 trong khi lượng nhập của gỗ giổi trong giai đoạn này giảm.
Trong 10 lồi gỗ có lượng nhập lớn nhất chỉ có 3 loại gỗ là các loại gỗ quý, thuộc nhóm 1 và 2
theo cách phân loại của chính phủ Việt Nam. Tổng lượng nhập của 3 loại gỗ này trong năm 2015
khoảng 30.000 m3, chiếm khoảng 11% trong tổng lượng 10 loại gỗ có lượng nhập nhiều nhất.

7


Bảng 4. Mười lồi gỗ trịn có lượng nhập từ Lào năm 2015 nhiều nhất

STT


Loại gỗ

Tên thương mại

Tên khoa học

Họ

Nhóm
gỗ

Lượng nhập
2015 (m3)

Lượng nhập
2014 (m3)

Lượng nhập
2013 (m3)

1

Dầu

Keruing

Dipterocarpus
alatus, D. costatus,
Dipterocarpus spp.


Dipterocarpaceae

5

125.166

41.037

35.026

2

Sến

White Meranti

Shorea roxburghii

Dipterocarpaceae

3

48.537

25.082

22.343

3


Giổi

Magnolia wood

Magnolia
champaca

Magnoliaceae

4

25.115

36.915

11.257

4

Xoan

Toona sureni

Meliaceae

6

12.923

5.842


4.620

5

Chò chỉ

Dipterocarpaceae

3

12.014

12.699

20.479

6

Sa mu

Cupressaceae

1

10.897

12.287

5.255


Pterocarpus
macrocarpus

Leguminosae

1

9.327

15.703

9.618

Hopea pierrei

Dipterocarpaceae

2

8.966

13.312

3.330

Lagerstroemia
paniculata

Lythraceae


3

7.477

5.635

15.533

Tectona grandis

Verbenaceae

3

5.873

6.813

8.380

7

Hương

8

Kiền kiền

Surian, toon, red

cedar, Limpaga
White
Seraya,Gerutu
Chinese fir
Burma Padauk,
Burmese
rosewood, Narra,
Sena (Malay)
Merawan

9

Bằng lăng

crape myrtle,
Bungor (Malay),
Tabek (Thai),
Banglang

10

Tếch

Teak

Parashorea
stellata
Cunninghamia
konishii


8


Bảng 5 cho thấy:






Dầu, sến, giổi là 3 loại gỗ đứng đầu trong bảng xếp hạng về giá trị. Năm 2015, tổng giá trị kim
ngạch nhập khẩu của 3 loại gỗ này chiếm trên 65 triệu USD, gấp khoảng 2,5 lần tổng giá trị nhập
khẩu của 7 loại gỗ còn lại trong nhóm 10 loại có giá trị nhập khẩu nhiều nhất.
Trắc và gụ mật là 2 loại gỗ xuất hiện trong bảng về giá trị nhưng không xuất hiện trong bảng về
khối lượng nhập khẩu. Điều này là do giá của các loại gỗ này cao.
Có 4 lồi gỗ thuộc nhóm 1 xuất hiện trong bảng giá trị.
Giá trị nhập khẩu của gỗ dầu và trắc biến động rất lớn, theo chiều ngược nhau. Giá trị nhập khẩu
của gỗ dầu năm 2015 (42,5 triệu USD) tăng gấp 5 lần giá trị nhập khẩu của loại gỗ này trong năm
2014 (8,4 triệu USD). Giá trị nhập khẩu gỗ trắc năm 2015 đạt 7,2 triệu USD, chỉ tương đương
11% giá trị nhập khẩu loại gỗ này năm 2014 (65,5 triệu USD).

9


Bảng 5. Mười lồi gỗ trịn có giá trị nhập từ Lào nhiều nhất năm 2015
STT

Loại gỗ

Tên thương mại


1

Dầu

Keruing

2

Sến

White Meranti

3

Giổi

Magnolia wood

4

Hương

5

Trắc

6

Sa mu


7

Gụ mật

8

Xoan

9

Tếch

10

Chị chỉ

Burma Padauk,
Burmese
rosewood,
Narra, Sena
(Malay)
Siamese
Rosewood
Chinese fir
Sepetir,
Memperas
Surian, toon, red
cedar, Limpaga
Teak

White
Seraya,Gerutu

Họ

Nhóm
gỗ

2015
(Triệu USD)

2014
(Triệu USD)

2013
(Triệu USD)

Dipterocarpaceae

5

42,7

8,4

6,1

Dipterocarpaceae

3


12,4

5,6

4,8

Magnoliaceae

4

10,2

11,4

2,9

Leguminosae

1

7,4

11,7

6,7

Leguminosae

1


7,2

65,5

84,9

Cupressaceae

1

3,2

3,4

1,8

Sindora siamen

Leguminosae

1

2,3

8,7

1,7

Toona sureni


Meliaceae

6

2,3

1,0

0,8

Tectona grandis

Verbenaceae

3

2,1

2,5

3,0

Parashorea stellata

Dipterocarpaceae

3

2,1


2,5

3,7

Tên khoa học
Dipterocarpus
alatus, D. costatus,
Dipterocarpus spp.
Shorea roxburghii
Magnolia
champaca
Pterocarpus
macrocarpus
Dalbergia
cochinchinensis
Cunninghamia
konishii

10


3.3.

Các loại gỗ trịn nhóm 1-2 nhập khẩu từ Lào.

Mặc dù chính phủ Lào khơng áp dụng cách phân loại các lồi gỗ theo 8 nhóm như của chính phủ Việt
Nam, các loại gỗ có tên trong nhóm 1-2 của Việt Nam đều nằm trong danh sách các loại gỗ quý của
Lào.
Bảng 6 chỉ ra khối lượng nhập khẩu các loại gỗ trịn thuộc nhóm 1 của Việt Nam được nhập khẩu từ

Lào. Thông tin từ Bảng 6 cho thấy:






Trong năm 2015 chỉ có 12 loại gỗ trịn thuộc nhóm 1 được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam. Tuy
nhiên chỉ có 5-6 loại có lượng nhập trên 1.000 m3. Các loại khác thường có số lượng nhập khẩu
nhỏ.
Sa mu, hương, gụ mật, pơ mu và trắc là các loại gỗ có lượng nhập khẩu lớn nhất.
Lượng nhập khẩu của hầu hết các loại gỗ thuộc nhóm 1 trong năm 2015 đều giảm so với lượng
nhập khẩu của các loại gỗ này các năm trước đó.
Suy giảm về lượng gỗ thuộc nhóm 1 nhập khẩu từ Lào là do các chính sách của Chính phủ Việt
Nam hạn chế việc tạm nhập tái xuất các loại gỗ tròn và gỗ xẻ có nguồn gốc từ Lào (Thơng tư 37
của Bộ Cơng thương); chính sách của Chính phủ Lào trong việc hạn chế việc xuất khẩu gỗ nguyên
liệu.8 và do việc suy giảm nhu cầu tiêu thụ đặc biệt là tại thị trường Trung Quốc về các sản phẩm
gỗ có nguồn gốc từ các loại gỗ q.

8

Thơng tin tham có liên quan đến chính sách này có thể tham khảo tại website:
/>
11


Bảng 6. Các loại gỗ trịn nhóm 1 nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam
STT

Tên Việt Nam


1

Bách xanh

2

Cẩm lai

3
4
5
6

Gõ đỏ
Gụ mật
Hồng Tùng
Huê

7

Hương

8

Lát hoa

9

Mun


10
11
12
13
14

Pơ mu
Sa mu
Sơn huyết
Trai
Trắc

Tên thương mại
Chinese incense cedar,
Yunnan cypress
Burmese Rosewood,
Palisander
Ipil
Sepetir, Memperas
Sempilor
Jarum-jarum
Burma Padauk, Burmese
rosewood, Narra, Sena
(Malay)
Surian batu, chickrassy,
yonhim, yinma, Burma
almond wood, East Indian
mahogany, Indian red
Black-and-white ebony,

pale moon ebony
Fujian cypress
Chinese fir
Rengas
Malabera, Tembusu
Siamese Rosewood

Tên khoa học

Họ

Lượng nhập
2015 (m3)

Lượng nhập
2014 (m3)

Lượng nhập
2013 (m3)

Calocedrus macrolepis

Cupressaceae

18

Dalbergia oliveri

Leguminosae


469

2.853

1.041

Afzelia xylocarpa
Sindora siamen
Dacrydium elatum
Dysoxylon loureiri

Leguminosae
Leguminosae
Podocarpaceae
Meliaceae

345
4.933

354
24.057
472

807
4.907

Pterocarpus macrocarpus

Leguminosae


9.327

15.703

9.618

Chukrasia tabularis

Meliaceae

394

744

1.297

Diospyros malabarica

Ebenaceae

2

8

11

Fokienia hodginsii
Cunninghamia konishii
Melanorrhoea laccifera
Fagraea fragrans

Dalbergia cochinchinensis

Cupressaceae
Cupressaceae
Anacardiaceae
Loganiaceae
Leguminosae

2.860
10.897
111
122
2.516

2.383
12.287
538
636
24.251

1.479
5.255
411

12

1

32.870



Bảng 7 chỉ ra các loại gỗ thuộc nhóm 2 theo cách phân loại của Việt Nam được nhập khẩu từ Lào. Các
thơng tin trong bảng này cho thấy:





Có 9 loại gỗ trịn thuộc có tên trong nhóm 2 của Việt Nam được nhập khẩu từ Lào trong năm
2015, trong đó chỉ có 4 loại có lượng nhập khẩu trên 1000 m3.
Các loại gỗ trịn có lượng nhập lớn nhất bao gồm kiền kiền, sao xanh và căm xe.
Căm xe và lim xanh là 2 lồi có lượng nhập khẩu năm 2015 tăng so với lượng nhập khẩu các loài
này 1 năm trước đó. Tuy nhiên lượng tăng khơng nhiều.
Sao xanh, táu mật và kiền kiền là 3 lồi có lượng nhập khẩu năm 2015 giảm mạnh so với lượng
nhập khẩu các lồi này năm 2014.

Nhìn chung trong giai đoạn 2014-2015 lượng nhập của các lồi gỗ thuộc nhóm 2 theo cách phân loại
của Việt Nam giảm trong giai đoạn 2014-2015. Các nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm về lượng nhập
giống với các nguyên nhân đã đề cập trong phần 3.3 ở trên.

13


Bảng 7. Các loại gỗ trịn nhóm 2 nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam
STT

Tên VN

1
2

3
4

Cà chắc
Căm xe
Kiền kiền
Lim xanh

5

Nghiến

6
7

Sao xanh
Song xanh

8

Táu mật

9

Xoay

Tên thương mại
Balau. Burma Sal.
Siamese Sal. Thitya
Batal. Pyinkado

Merawan
Indochina ironwood

Giam. Malut; Chengal
Batu
Resak (Malaysia and
Indonesia)
Keranji. keranji kertas
kecil

Tên khoa học

Họ

Lượng nhập
2015 (m3)

Dipterocarpaceae
Leguminosae
Dipterocarpaceae
Leguminosae

Hopea ferrea

Dipterocarpaceae

5.614
271

11.770

865

11.031
1.091

Vatica odorata

Dipterocarpaceae

844

17.923

2.304

Dialium cochinchinense

Leguminosae

815

466

14

949

121
1.690
13.312

140

Lượng nhập
2013 (m3)

Shorea obtusa
Xylia xylocarpa
Hopea pierrei
Erythrophloeum fordii
Parapentace tonkinensis
Gagnep

Malvaceae

93
3.344
8.966
1.264

Lượng nhập
2014 (m3)

511

231
1,673
3.330
2.368
38


390


Trong năm 2015 tổng lượng các loại gỗ tròn thuộc nhóm 1 và 2 được nhập từ Lào vào Việt Nam đạt
hơn 54.000 m3, chiếm 16,8% trong tổng toàn bộ lượng gỗ tròn nhập khẩu từ Lào (321.700 m3). Tỉ lệ
này thấp hơn nhiều so với tỉ lệ của các lồi gỗ thuộc 2 nhóm này được nhập khẩu vào Việt Nam năm
2014 (42,5%). Bảng 8 chỉ ra lượng nhập khẩu của các lồi gỗ thuộc nhóm 1 và 2 và tỉ lệ các loài này
trong tổng số lượng gỗ tròn nhập khẩu từ Lào trong giai đoạn 2013-2015.
Bảng 8. Lượng gỗ trịn nhóm 1-2 nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam 2013-2015
Nhóm gỗ
Nhóm 1
Nhóm 2
Tổng nhóm 1 và 2
Tổng lượng gỗ
trịn nhập khẩu
Tỉ lệ nhóm 1- 2
trong tổng lượng
nhập khẩu

Lượng nhập
2015 (m3)
32.000
22.200
54.200

Lượng nhập
2014 (m3)
84.300
46.800
131.100


Lượng nhập
2013 (m3)
57.700
22.500
80.200

321.700

308.600

225.800

16,8%

42,5%

35,5%

Các loài gỗ quý có giá trị thị trường cao, thuộc nhóm 1 và 2, chủ yếu được nhập khẩu vào Việt Nam
để xuất khẩu sang Trung Quốc và Hồng Kơng theo hình thức tạm nhập tái xuất hoặc ở dạng bán
thành phẩm. Một lượng gỗ nhập khẩu thuộc các nhóm này được sử dụng nội địa. Tuy nhiên cho đến
nay vẫn chưa có những thơng tin nhằm xác định lượng gỗ thuộc nhóm 1, 2 được nhập khẩu từ Lào
vào Việt Nam được xuất khẩu là bao nhiêu? Liệu các loại gỗ nằm trong các nhóm này có được xuất
khẩu sang các thị trường như Mỹ, EU hay khơng? Có bao nhiêu loại gỗ nhập khẩu từ Lào thuộc các
nhóm này được sử dụng tại thị trường nội..

4. Việt Nam nhập khẩu gỗ xẻ từ Lào
4.1. Một số nét chung
Lào một trong những quốc gia cung cấp gỗ xẻ quan trọng nhất của Việt Nam. Lượng và kim ngạch

nhập khẩu hàng năm từ quốc gia này rất lớn. Bảng 9 chỉ ra lượng và kim ngạch nhập khẩu từ nguồn
này giai đoạn 2013-2015. Hình 5,6 chỉ ra xu hướng thay đổi về lượng và giá trị nhập khẩu trong giai
đoạn này.
Bảng 9. Khối lượng và giá trị gỗ xẻ nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam
Năm
2013
2014
2015

Lượng nhập (m3)
385.500
495.100
383.100

Lượng nhập quy trịn(m3)
539.700
693.200
536.400

Hình 5. Xu hướng thay đổi về lượng gỗ xẻ nhập
khẩu từ Lào

15

Giá trị (Triệu USD)
319.8
410.0
239.2

Hình 6. Xu hướng thay đổi giá trị gỗ xẻ nhập

khẩu từ Lào


800
700
600
500
400
300
200
100
0

500
400
300
200
100
0
2013

2014

2015

2013

(Nghìn m3 quy trịn)

2014


2015

Giá trị (Triệu USD)

Thơng tin từ Bảng 9, Hình 5 và 6 cho thấy:



Khối lượng gỗ xẻ nhập khẩu từ Lào năm 2015 giảm nhiều so với lượng nhập khẩu của năm 2014,
khoảng gần 157.000 m3 gỗ quy tròn và gần 171 triệu USD về kim ngạch.
Xu hướng nhập khẩu gỗ xẻ giai đoạn 2013-2014 có xu hướng ngược lại. Cụ thể, lượng nhập khẩu
năm 2014 tăng trên 153.000 m3 gỗ quy tròn so với lượng nhập năm 2013. Giá trị kim ngạch
nhập khẩu gỗ xẻ năm 2014 tăng hơn 90 triệu USD so với giá trị nhập khẩu năm 2013.

Suy giảm về khối lượng và giá trị gỗ xẻ nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam trong năm 2015 do các
nguyên nhân chính đã đề cập trong phần 3.3 ở trên.
Mỗi năm Việt Nam nhập khoảng 60-70 loại gỗ xẻ khác nhau từ Lào. Cụ thể năm 2015 Việt Nam nhập
66 loại thuộc 7 nhóm khác nhau theo cách phân loại của Việt Nam. Bảng 10 chỉ ra lượng và giá trị
nhập khẩu của loài gỗ từ Lào, được phân theo các nhóm khác nhau.
Bảng 10. Các nhóm gỗ xẻ nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam giai đoạn 2013-2015

Nhóm
gỗ
1
2
3
4
5
6

7
Tổng số

2013
Lượng
Giá trị
nhập (m3)
(triệu USD)
235.900
270, 4
50.500
25,7
23.400
5,9
32.300
9,2
7.000
1,7
35.200
6,7
1.100
0,2
385.500
319,8

2014
Lượng
nhập (m3)
320.000
61.500

32.200
34.100
7.900
33.700
5.800
495.100

Giá trị
(Triệu USD)
355,7
27,9
7,4
9,1
2,3
6,6
1,0
410,0

2015
Lượng
Giá trị
nhập (m3) (triệu USD)
187.300
175,5
60.900
33,6
31.600
6,9
39.000
10,2

14.500
3,4
42.900
8,2
7.000
1,3
383.100
239,2

4.2. Nhập khẩu các loại gỗ quý từ Lào.
Gỗ xẻ được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam chủ yếu là các loài gỗ quý. Bảng 11 chỉ lượng và giá trị
kim ngạch của từng loại gỗ và nhóm gỗ được nhập khẩu từ Lào.

16


Bảng 11. Các lồi gỗ xẻ nhập khẩu từ Lào
Tên
(nhóm gỗ)
Tổng
Hương (1)
Cẩm lai (1)
Trắc (1)
Gụ mật (1)
Lim xanh (2)
Gõ đỏ (1)
Căm xe (2)

2013
Lượng

(m3)
385.500
121.800
49.400
5.400
31.100
20.700
10.900
6.100

Giá trị
(Triệu USD)
319.8
135.0
77.9
21.8
18.2
15.3
9.4
3.6

2014
Lượng
(m3)
494.900
176.800
59.200
2.100
51.000
18.500

14.500
3.900

2015

Giá trị
(Triệu USD)
410.0
199.9
93.5
9.2
28.9
13.9
12.6
2.3

Lượng
(m3)
383.100
90.100
11.600
507
55.800
30.600
11.000
6.600

Giá trị
(Triệu USD)
239.2

104.3
17.8
2.1
32.9
23.0
9.7
3.9

Khối lượng và giá trị nhập khẩu các loài gỗ xẻ năm 2015, đặc biệt là đối với các loài gỗ thuộc nhóm
gỗ q giảm mạnh. Các lý do chính đã đề cập trong phần 3.3.
Lượng gỗ xẻ thuộc là gỗ quý (nhóm 1-2) được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam chiếm tỉ trọng lớn,
trung bình 60-70% trong tổng lượng gỗ xẻ nhập khẩu từ nguồn này (Bảng 12). Cụ thể, trong năm
2013 lượng nhập các lồi gỗ thuộc nhóm 1-2 chiếm 74,3% trong tổng lượng gỗ xẻ nhập khẩu. Tuy tỉ
trọng về lượng nhập các lồi gỗ nhóm 1-2 giảm xuống còn gần 65% năm 2015, lượng nhập của các
loại thuộc 2 nhóm này vẫn rất lớn, khoảng gần 250.000 m3.
Về giá trị, các loại gỗ nhóm 1-2 chiếm khoảng 90% trong tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu của tất cả
các loại gỗ xẻ nhập khẩu từ Lào (Bảng 12).
Bảng 12. Gỗ xẻ thuộc nhóm 1-2 nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam.
Các thơng số
Lượng gỗ xẻ nhóm 1- 2 nhập khẩu từ Lào (m3)
Lượng gỗ xẻ nhóm 1-2/ tổng lượng gỗ xẻ nhập khẩu
Giá trị gỗ xẻ nhóm 1- 2nhập khẩu từ Lào (triệu USD)
Giá trị gỗ xẻ nhóm 1-2/ tổng giá trị gỗ xẻ nhập khẩu

2013
286.400
74,3%
296,1
92,6%


2014
381.500
77%
383,6
93,6%

2015
248.200
64,8%
209,1
87,4%

Năm 2015 Việt Nam nhập khẩu 13 loại gỗ xẻ có tên trong danh sách các loại thuộc nhóm 1 của Việt
Nam. Chỉ có khoảng 1/2 trong số này có lượng nhập khẩu lớn (Bảng 15), điển hình là các lồi gỗ như
hương, gụ và cẩm. Mặc dù lượng nhập các loài này trong năm 2015 có tụt giảm so với 2014, khối
lượng nhập khẩu vẫn ở mức cao.
Nhập khẩu gỗ trắc từ Lào trong năm 2015 giảm rất nhiều so với lượng nhập của các năm trước đó. Lý
do chính là do cơ quan CITES đưa loài gỗ này vào Phụ lục 2 của Công ước CITES, nhằm hạn chế
thương mại đối với loại gỗ này.9 Bên cạnh cịn có các lý do đã đề cập trong phần 3.3.

9

Thơng tin có liên quan đến các quy định của Cơ quan CITES có liên quan đến lồi gỗ này có thể tham khảo tại
bài viết trên Báo Hải quan, theo trang web: />
17


Trong năm 2015, lượng nhập đối với loại gỗ gụ mật và lát hoa tăng so với lượng nhập của năm 2014.
Ngồi 6-7 lồi có số lượng nhập tương đối lớn, các loại cịn lại thuộc nhóm 1 được nhập khẩu từ Lào
có lượng nhập khơng đáng kể.

Tổng số có 10 lồi gỗ xẻ thuộc nhóm 2 được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam trong năm 2015. Lượng
nhập của từng loại cụ thể được thể hiện trong bảng 14.
Trong nhóm 2, các lồi gỗ có lượng nhập khẩu nhiều nhất gồm lim xanh, kiền kiền, nghiến và căm xe.
Năm 2015 lượng gỗ lim xanh và căm xe nhập khẩu tăng so với năm 2014. Ngược lại lượng kiền kiền
và nghiến giảm.
Nhìn chung, giống như các loại gỗ xẻ trong nhóm 1, các lồi gỗ xẻ trong nhóm 2 nhập khẩu từ Lào
vào Việt Nam trong năm 2015 giảm so với 2014.
Các lồi gỗ xẻ có tên trong nhóm 1-2 được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam chủ yếu được sử dụng để
xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông và sử dụng nội địa. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có thơng tin cụ
thể về lượng các loại gỗ này được xuất khẩu sang Trung Quốc và Hồng Kông là bao nhiêu? lượng sử
dụng tại thị trường nội địa là bao nhiêu? Và liệu các lồi gỗ thuộc các nhóm này có được xuất khẩu
sang các nước như Mỹ và EU hay không
.

18


Bảng 13. Các loại gỗ xẻ nhóm 1 nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam

STT

Tên gỗ

Tên thương mại

Tên khoa học

Họ

1


Bách xanh

Chinese incense cedar. Yunnan cypress

Calocedrus macrolepis

Cupressaceae

2

Cẩm lai

Burmese Rosewood. Palisander

Dalbergia oliveri

Leguminosae

3

Đinh hương

Syzygium aromaticum

Myrtaceae

4
5
6


Gõ đỏ
Gụ mật
Hồng Tùng

Afzelia xylocarpa
Sindora siamen
Dacrydium elatum

7

Hương

8

Lát hoa

9

Mạy lay

10

Mun

Black-and-white ebony. pale moon ebony

Diospyros malabarica

11

12
13
14
15

Pơ mu
Sa mu
Sơn huyết
Trai
Trắc

Fujian cypress
Chinese fir
Rengas
Malabera. Tembusu
Siamese Rosewood

Fokienia hodginsii
Cunninghamia konishii
Melanorrhoea laccifera
Fagraea fragrans
Dalbergia cochinchinensis

Ipil
Sepetir. Memperas
Sempilor
Burma Padauk. Burmese rosewood. Narra.
Sena (Malay)
Surian batu. Chittagong
wood.chickrassy.yonhim.yinma. Burma

almond wood. East Indian mahogany.Indian
red

Lượng
nhập 2013
(m3)

Lượng
nhập 2014
(m3)

Lượng
nhập 2015
(m3)
90

49.426

59.211

11.615

11

0

65

Leguminosae
Leguminosae

Podocarpaceae

10.924
31.084
2.392

14.505
51.028
1.221

10.955
55.829
4.637

Pterocarpus macrocarpus

Leguminosae

121.850

176.834

90.115

Chukrasia tabularis

Meliaceae

559


1.650

4.463

0

1

0

Ebenaceae

1.613

4.101

2.250

Cupressaceae
Cupressaceae
Anacardiaceae
Loganiaceae
Leguminosae

9.549
2.893
174
13
5.388


4.735
3.833
702
29
2.110

3.383
2.485
725
160
507

Gigantochloa albociliata

19


Bảng 14. Các loại gỗ xẻ thuộc nhóm 2 được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam

STT

Tên gỗ

Tên thương mại

Tên khoa học

Họ

Lượng

nhập 2013
(m3)

Lượng
nhập 2014
(m3)

Lượng
nhập 2015
(m3)

1

Cà chắc

Balau. Burma Sal. Siamese Sal. Thitya

Shorea obtusa

Dipterocarpaceae

1.923

1.204

465

2
3


Căm xe
Kiền kiền

Batal. Pyinkado
Merawan

Leguminosae
Dipterocarpaceae

6.145
12.718

3.884
24.401

6.560
11.883

4

Lim xanh

Indochina ironwood

Xylia xylocarpa
Hopea pierrei
Erythrophloeum
fordii

Leguminosae


20.664

18.487

30.645

5

Mài lái

0

0

2

6

Nghiến

6.785

10.848

7.469

7
8
9


Sao xanh
Song xanh
Táu mật

Giam. Malut; Chengal Batu

Dipterocarpaceae

1.938

Dipterocarpaceae

263

594
18
1.487

1.608
21
1.255

10

Xoay

Keranji. keranji kertas kecil

Leguminosae


95

589

1.011

Resak (Malaysia and Indonesia)

Parapentace
tonkinensis Gagnep
Hopea ferrea
Vatica odorata
Dialium
cochinchinense

20


5. Các cửa khẩu nhập khẩu gỗ từ Lào vào Việt Nam
5.1. Một số nét chung
Gỗ nguyên liệu từ Lào được nhập khẩu vào Việt Nam thông qua 9 cửa khẩu quốc tế, 32 cửa khẩu
chính, 2 cửa khẩu phụ và một vài cửa khẩu khác.10 Bảng 15 và Hình 7 chỉ ra lượng nhập và xu hướng
nhập gỗ tròn qua các loại hình cửa khẩu khác nhau. Bảng 16 và Hình 8 chỉ ra xu hướng nhập khẩu các
loại gỗ xẻ từ nguồn này.
Bảng 15. Nhập khẩu gỗ tròn từ Lào vào Việt Nam theo cửa khẩu
Cửa khẩu
Quốc tế
Quốc gia
Cửa khẩu phụ

Cửa khẩu khác

Lượng nhập
2013 (m3)
168.800
55.400
0
1.600

Lượng nhập
2014 (m3)
193.800
77.600
33.400
3.800

Lượng nhập
2015 (m3)
214.000
42.300
55.700
9.700

Nghìn m3

Hình 7. Xu hướng nhập khẩu gỗ trịn từ Lào vào Việt Nam theo cửa khẩu
700
600
500
400

300
200
100
0
Quốc tế

Quốc gia
2013

2014

Cửa khẩu phụ

Khác

2015

Bảng 16. Nhập khẩu gỗ xẻ từ Lào vào Việt Nam theo cửa khẩu
Cửa khẩu
Quốc tế
Quốc gia
Cửa khẩu phụ
Cửa khẩu khác

Lượng nhập
2013 (m3)
345.518
38.751
0
1.216


10

Lượng nhập
2014 (m3)
424.252
66.837
1.952
2.085

Lượng nhập
2015 (m3)
327.939
49.795
2.720
2.695

Chi tiết về sự khác nhau về các loại cửa khẩu biên giới đất liền được quy định trong Nghị định 112 của Chính
phủ ngày 21 tháng 11 năm 2014. Thông tin tham khảo tại website: />
21


Gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam chủ yếu qua các cửa khẩu Quốc tế. Có thể lý do là bởi
hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại các cửa khẩu Quốc tế thường phát triển hơn các loại hình cửa
khẩu khác, tạo điều kiện cho việc thơng thương hàng hóa được dễ dàng.

Nghin m3

Hình 8. Xu hướng nhập khẩu gỗ xẻ từ Lào vào Việt Nam theo cửa khẩu
1200

1000
800
600
400
200
0
Quốc tế

Quốc gia

2013

Cửa khẩu phụ

2014

Khác

2015

Lượng gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam qua các cửa khẩu Quốc tế chiếm 70-80% trong
tổng lượng gỗ nguyên liệu nhập khẩu.

5.2. Các cửa khẩu nhập khẩu chính
Bảng 17 chỉ ra 6 cửa khẩu quan trọng nhất được sử dụng để nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Lào. Hình 9
và 10 chỉ ra sự khác nhau về lượng và giá trị nhập khẩu đối giữa các cửa khẩu.
Bảng 17. Các cửa khẩu chính nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Lào vào Việt Nam năm 2015.
Cửa khẩu
Cầu Treo (Hà Tĩnh)
Cha Lo (Quảng Bình)

Lao Bảo (Quảng Trị)
Nậm Cắn
Bờ Y
La Lay

Gỗ xẻ (m3)
65.000
27.800
91.400
115.500
23.500
36.900

Gỗ xẻ (Triệu USD)
27,3
21,0
89,1
24,5
23,1
44,1

Gỗ tròn (m3)
9.500
4.700
2.800
748
196.100
35.800

Gỗ tròn (triệu USD)

2,7
1,8
6,2
0,2
67,4
14,9

Các thơng số từ Bảng 17, Hình 9 và 10 cho thấy:





Trừ cửa khẩu Bờ Y, gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào qua 6 cửa khẩu quan trọng nhất chủ yếu là
gỗ xẻ, là các loại gỗ quý, có giá trị thị trường rất cao.
Thực trạng nhập khẩu về gỗ tròn và gỗ xẻ cũng như các chủng loại gỗ rất khác nhau giữa các cửa
khẩu.
Tính về lượng nhập, Bờ Y là cửa khẩu có lượng gỗ nhập năm 2015 lớn nhất, kế tiếp là cửa khẩu
Nậm Cắn, Lao Bảo, Cầu Treo và La Lay.
Tính về kim ngạch, Lao Bảo là cửa khẩu có ngạch nhập khẩu năm 2015 lớn nhất, kế tiếp đến là
Bờ Y, La Lay và Cầu Treo
22







Gỗ nhập khẩu qua cửa khẩu Bờ Y chủ yếu là gỗ tròn. Gỗ nhập khẩu qua cửa khẩu Lao Bảo, Nậm

Cắn và Cầu Treo chủ yếu là gỗ xẻ.
Mặc dù lượng gỗ nhập khẩu qua cửa khẩu Bờ Y lớn nhất, kim ngạch nhập khẩu qua cửa khẩu này
lại thấp hơn kim ngạch của cửa khẩu Lao Bảo. Điều này có nghĩa là các lồi gỗ trịn nhập khẩu
thơng thường là các lồi gỗ có giá trị thấp hơn các loài gỗ xẻ nhập khẩu.
Mặc dù lượng nhập khẩu không phải lớn nhất, giá trị nhập khẩu qua cửa khẩu Lao Bảo đạt cao
nhất. Điều này có nghĩa rằng các loại gỗ nhập khẩu qua cửa khẩu là các loại gỗ rất q, có giá trị
thị trường cao.

Hình 9. Lượng gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam qua các cửa khẩu chính năm 2015
250000
200000
150000
100000
50000
0
Cầu Treo

Cha Lo

Lao Bảo
Gỗ xẻ

Nậm Cắn

Bờ Y

La Lay

Gỗ trịn


Triệu USD

Hình 10. Kim ngạch gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam qua các cửa khẩu chính năm 2015
100
90
80
70

60
50
40
30
20
10
Cầu Treo

Cha Lo

Lao Bảo
Gỗ xẻ

Nậm Cắn

Gỗ tròn

23

Bờ Y

La Lay



6. Kết luận
Lào đã và vẫn tiếp tục là quốc gia quan trọng nhất trong việc cung cấp nguồn gỗ nguyên liệu cho Việt
Nam. Lượng gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam hàng năm lên tới 0,7-0,8 triệu m3 gỗ quy
tròn, với trên 70 loại gỗ khác nhau, tương đương với khoảng 300-400 triệu USD về kim ngạch.
Gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam, đặc biệt là gỗ xẻ chủ yếu là các loại gỗ quý, có giá trị
thị trường cao. Nguồn gỗ này chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông và Ấn Độ thơng
qua các hình thức tạm nhập tái xuất hoặc qua các sản phẩm bán thành phẩm. Một phần của lượng
gỗ nhập khẩu, đặc biệt là các loại gỗ có giá trị thị trường thấp hơnđược sử dụng cho thị trường nội
địa. Tuy nhiên đến nay chúng ta vẫn chưa có thơng tin về lượng gỗ Lào được nhập khẩu vào Việt
Nam được xuất đi các quốc gia khác và được tiêu thụ tại Việt Nam là bao nhiêu, và liệu gỗ từ Lào
nhập khẩu vào Việt Nam có được xuất khẩu đi các nước như Mỹ, EU và Úc hay không. Đây là những
câu hỏi quan trọng đòi hỏi cần giải quyết trong các nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới.
Mặc dù lợi ích của nguồn cung gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ Lào rất quan trọng đối với Việt Nam, với
một tỉ lệ các loài gỗ quý nằm trong nhóm 1-2 trong cơ cấu nhập khẩu ngành chế biến gỗ Việt Nam
đang đối mặt với những rủi ro rất lớn về tính hợp pháp của nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu. Đã có
một số nghiên cứu chỉ ra điều này.11 Hiện Trung Quốc và thị trường nội địa của Việt Nam chưa có
những yêu cầu chặt chẽ về kiểm soát chuỗi cung nhằm loại bỏ gỗ có rủi ro về mặt pháp lý ra khỏi
chuỗi cung. Tuy nhiên, trong bối cảnh ngành gỗ hội nhập sâu rộng với thị trường Quốc tế, sử dụng
nguồn cung gỗ nguyên liệu từ Lào, đặc đối với các loại gỗ quý, có độ rủi ro cao đang và sẽ tiếp tục
làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của toàn ngành chế biến gỗ của Việt Nam, gây tổn thương cho
thương mại các sản phẩm gỗ của quốc gia.
Trong thời gian tới Chính phủ Việt Nam có thể sẽ đưa ra những cơ chế chặt chẽ hơn nhằm kiểm sốt
nguồn gỗ nhập khẩu nói chung và nguồn cung ngun liệu gỗ từ Lào nói riêng. Tuy nhiên, kiểm sốt
hiệu quả tính hợp pháp của nguồn cung gỗ từ Lào sẽ là những thách thức cho các cơ quan quản lý,
không phải chỉ bởi một lượng gỗ rất lớn được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam hàng năm mà cịn cả
bởi một số lượng đa dạng các lồi gỗ nhập khẩu cũng các cửa khẩu nhập khẩu. Bên cạnh đó, những
khác biệt trong các cơ chế kiểm sốt xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Lào cũng có thể tạo ra những
khó khăn dẫn đến hạn chế về hiểu quả của các cơ chế này.

Sự tụt giảm về cả lượng nhập và giá trị nhập khẩu nguồn cung gỗ từ Lào đặc biệt là đối với gỗ xẻ
thuộc nhóm gỗ quý trong năm 2015 so với các năm trước đó cho thấy những tín hiệu tích cực về
hiệu quả của chính sách của Chính phủ Lào và Việt Nam trong việc kiểm soát thương mại gỗ giữa 2
quốc gia. Điều này có nghĩa rằng các rủi ro trong thương mại gỗ giữa 2 quốc gia có thể được kiểm
11

Đối với nguồn gỗ được khai thác từ Lào, một báo cáo nghiên cứu về tính hợp pháp của nguồn gỗ được khai
thác từ Lào đã chỉ ra rằng hầu hết gỗ được khai thác từ quốc gia này là gỗ bất hợp pháp. Thông tin chi tiết về
các kết quả nghiên cứu có thể tham khảo tại website:
Báo cáo của Tổ chức Chatham House công bố
năm 2014 cũng chỉ ra tình trạng gỗ lậu phổ biến tại quốc gia này, với các nguyên nhân chủ yếu do khung pháp
lý có liên quan đến sử dụng và quản lý rừng yếu kém, thậm chí mâu thuẫn với nhau, sự vênh nhau trong cách
thức thực hiện các chính sách lâm nghiệp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương và sự thiếu
vắng cơ chế giám sát hiệu quả trong việc hình thành và thực hiện các chính sách lâm nghiệp của Nhà nước.
Thông tin chi tiết về Báo cáo này tham khảo tại website:
/>_RELEASE.pdf.

24


×