Tạp chí Khoa học-Cơng nghệ Thủy sản Số 2/2006
Trường Đại học Thủy sản
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ, BIẾN ĐỘNG
VÙNG CHÀ TỈNH BÌNH THUẬN
ThS. Lương Thanh Sơn
Sở Thuỷ sản Bình Thuận
Chà có vai trị rất quan trọng trong việc tập trung các đàn cá nổi và được ngư dân, chính quyền
tại Bình Thuận đặc biệt quan tâm. Với việc điều tra khảo sát vị trí thả chà qua 2 thời điểm năm 19981999 và năm 2003 bằng máy định vị vệ tinh GPS, tác giả bước đầu đã xác định được hiện trạng và
biến động vùng thả chà của tỉnh Bình Thuận, tạo cơ sở khoa học để căn cứ xây dựng kế hoạch bảo
vệ, khai thác, phát triển nghề cá có sử dụng chà tại địa phương một cách hợp lý, hiệu quả.
I. MỞ ĐẦU:
Nghề khai thác cá có sử dụng chà (gọi tắt là
nghề chà) tại Bình Thuận có số lượng tàu
thuyền 1.358 chiếc, chiếm 28 % trong cơ cấu tàu
thuyền tồn tỉnh (tính đến cuối năm 2005). Đây
là nghề khai thác mang tính đặc thù truyền thống
của địa phương đã xuất hiện cách đây khá lâu
và liên tục tồn tại cho đến ngày hôm nay. Sản
lượng khai thác hàng năm đạt từ 40.000 đến
60.000 tấn đã cung cấp chủ yếu nhu cầu thực
phẩm hàng ngày của nhân dân trong khu vực và
là nguồn nguyên liệu chính cho nghề chế biến
nước mắm cổ truyền của Phan Thiết. Nghiên
cứu xác định sự phân bố, biến động vùng biển
thả chà tỉnh Bình Thuận sẽ tạo cơ sở cần thiết
để nâng cao hiệu quả thả chà khai thác cá; phục
vụ công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, phát triển
nghề chà tại địa phương; hạn chế tình trạng
tranh chấp, mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ
nghề chà và giữa nghề chà với các nghề khai
thác khác.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU:
1. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định vùng phân bố thả chà khai thác
cá của tỉnh Bình Thuận.
- Đánh giá biến động vùng phân bố thả chà
của tỉnh.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Để xác định sự phân bố, biến động vùng thả
chà cần thiết phải biết được tất cả các vị trí thả
chà của ngư dân tại vùng biển qua 2 khoảng
thời gian khác nhau. Tuy nhiên, qua khảo sát sơ
bộ cho thấy, số lượng chà được thả tại vùng
biển khá lớn (trên 1000 vị trí), trong điều kiện
thực tế khơng thể điều tra khảo sát tất cả các vị
trí thả chà. Do vậy, chúng tôi dùng phương pháp
điều tra khảo sát theo mẫu ngẫu nhiên ở 13
phường, xã, thị trấn có nghề chà trọng điểm
thuộc 3 huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Bình
Thuận qua 2 khoảng thời gian năm 1998-1999
và năm 2003.
Bảng 1: Phân bố mẫu khảo sát theo không gian và thời gian như sau:
TT
1
2
3
Huyện, thành phố, thị xã điều
tra khảo sát
Số lượng vị trí chà
điều tra khảo sát năm
1998-1999
Số lượng vị trí chà
điều tra khảo sát
năm 2003
Huyện Tuy Phong
Thành phố Phan Thiết
Thị xã La Gi
Tổng số
308
159
72
539
247
299
9
555
Hiện trạng vùng biển phân bố thả chà của
tỉnh Bình Thuận tại các thời điểm (năm 19981999 và năm 2003) được xác định thơng qua
vùng phân bố vị trí thả chà được điều tra khảo
sát tương ứng với thời điểm đó.
Biến động vùng chà được xác định thơng
qua vị trí đặt chà của thuyền cùng điều tra khảo
sát qua 2 thời điểm.
Vị trí thả chà của các thuyền được xác định
thực tế trên biển bằng các máy định vị vệ tinh:
Furuno, GP50, GP30, Goden 911, Seamax
18
Số lượng thuyền
cùng điều tra
khảo sát qua 2
đợt
86
30
5
121
Độ sâu vị trí thả chà được tính tốn nội suy theo
phép “Kridging” từ các giá trị độ sâu của hải đồ
tỷ lệ 1/50.000, 1/200.000 và 1/500.000
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Hiện trạng phân bố vùng chà:
- Trên cơ sở số lượng 539 vị trí thả chà
được xác định trong năm 1998-1999 đã xác định
vùng phân bố thả chà tỉnh Bình Thuận trong
khoảng thời gian này như hình 1.
Tạp chí Khoa học-Cơng nghệ Thủy sản Số 2/2006
- Với số lượng 555 vị trí thả chà được xác
định trong năm 2003 đã xác định vùng phân bố
107 o40'E
11o
20'
N
0
108o 00'
10
108o 20'
108o 40'
01*2"3$45
,/6"725*+
72$*":;
*+$,% -$,%*,./0$
#$%"&$'
!"#$%"&$'
!()%*+",-$./
35%*"8$5
73@&",3ABC,
107 o40'E
11o
20'
N
0
108o 00'
10
108o 20'
D=G5.>?'H
01*2"3$45
,/6"725*+
72$*":;
/<=":5>
#$%"&$'
10o
40'
73@&",3ABC,
!"8$"9$%*
/<=":5>
!"D?."9$%
3$%>",$.*
E$45"72/'"F/6'
E$45"72/'"F/6'
<5=%?@%*@= %&A:
10o
20'
<5=%?@%*@= %&A:
10o
20'
<5=% ,59 :;%$;523
!"#$%&'($)
10o
00'
<5=% ,59 :;%$;523
!"#$%&'($)
10o
00'
<5=%81 2:;%&5>: ;
9o
40'
N
!"#$%"&$'
!()%*+",-$./
35%*"8$5
/<= "&?'
!"D?."9$%
3$%>",$.*
109o00'E
/<= "9=5'
11o
00'
/<= "&?'
10o
40'
108o 40'
20
*+$,% -$,%*,./0$
!"8$"9$%*
/<= "9=5'
11o
00'
thả chà tỉnh Bình Thuận năm 2003 như hình 2.
109o00'E
20
D=G5.>?'H
Trường Đại học Thủy sản
9o
40'
N
1234%,56%7%859: ;
Hình 1: Phân bố vị trí đặt chà tại vùng biển
Bình Thuận năm 1998-1999
<5=% 812:;%&5>: ;
1234%,56%7%859: ;
Hình 2: Phân bố vị trí đặt chà tại vùng biển
Bình Thuận năm 2003
Phân bố vị trí thả chà theo độ sâu tính từ mốc số 0 hải đồ của mẫu điều tra khảo sát được thể
hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Tỷ lệ phân bố vị trí thả chà theo độ sâu
Tỷ lệ phân bố độ sâu thả chà (%)
<20 m
Từ 20 ÷ 30 m Từ >30 ÷ 40 m
22,1
44,3
21,2
10,3
37,1
27,2
Thời điểm
Năm 1998-1999
Năm 2003
> 40 m
12,4
25,4
2. Biến động vùng chà:
Kết quả điều tra khảo sát số lượng và vị trí thả chà của 121 thuyền qua 2 thời điểm năm 19981999 và năm 2003 như bảng 3.
Bảng 3: Số lượng và tỷ lệ phân bố độ sâu thả chà
Thời điểm
Năm 1998-1999
Năm 2003
Biến động
Số lượng chà
thả (chà)
226
294
68
Tỷ lệ phân bố độ sâu thả chà (%)
<20 m
Từ 20 ÷ 30 Từ >30 ÷ 40
m
m
19,9
46,9
21,2
8,9
39,1
26,5
11
7,8
5,3
Từ bảng 3, có thể rút ra một số đặc trưng về
biến động vùng chà như sau:
- Biến động về mặt số lượng chà: Xu hướng
ngày càng có nhiều chà được ngư dân thả trên
> 40 m
12
25,5
13,5
vùng biển để khai thác cá. Tốc độ phát triển số
lượng chà qua 2 thời điểm (năm 1998-1999 và
năm 2003) là 30,1 % .
19
Tạp chí Khoa học-Cơng nghệ Thủy sản Số 2/2006
- Biến động về mặt phân bố: Xu hướng thả
chà của ngư dân ngày càng vươn ra ở độ sâu
lớn hơn. Cụ thể, tỷ lệ phân bố vị trí đặt chà năm
+ Chà có độ sâu nhỏ hơn 20 m nước
giảm đi 11 %.
+ Chà có độ sâu từ (20÷30)m nước giảm
đi 7,8 %.
+ Chà có độ sâu từ (>30÷40)m nước
tăng 5,3 %.
+ Chà có độ sâu lớn hơn 40 m nước
tăng 13,5 % (Hình 3).
Ngồi ra tại khu vực vùng biển phía Nam
của tỉnh (khu vực từ Hàm Tân trở vào phía
Nam), do ảnh hưởng mạnh của hoạt động
thăm dị và khai thác dầu khí nên trong
những năm gần đây cịn rất ít chà được thả ở
khu vực này.
IV. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN:
1. Kết luận:
- Chà được ngư dân Bình Thuận sử dụng
để khai thác cá là loại chà cố định ven bờ. Vùng
phân bố chủ yếu có độ sâu từ (15÷60) m nước.
- Trên vùng biển thả chà của tỉnh, mật độ
phân bố chà không đều. Khu vực vùng ven bờ
huyện Tuy phong có mật độ chà thả cao nhất,
sau đó giảm dần xuống khu vực phía Nam.
- Trong giai đoạn khảo sát (năm 19982003), các vị trị thả chà của ngư dân tại vùng
biển có xu hướng vươn ra ở độ sâu lớn hơn. Cụ
thể giảm dần ở độ sâu ≤ 30 m và tăng dần ở độ
sâu >30 m với tỷ lệ tăng giảm 18,8 % .
- Trong những năm gần đây do ảnh hưởng
mạnh của hoạt động thăm dị và khai thác dầu
khí nên tồn bộ khu vực vùng biển phía Nam
của Tỉnh cịn rất ít chà được ngư dân thả để
khai thác cá.
2. Thảo luận:
- Nghề khai thác cá có sử dụng chà là nghề
khai thác có nhiều ưu điểm và mang tính đặc thù
truyền thống của ngư dân tỉnh Bình Thuận. Do
vậy cần quan tâm phát triển hợp lý nhằm vừa
nâng cao hiệu quả khai thác, vừa duy trì, bảo vệ
được nguồn lợi, mơi trường sinh thái vùng biển.
- Với xu hướng biến động vùng thả chà
giảm dần ở vùng có độ sâu ≤ 30 m và tăng dần
ở độ sâu >30 m sẽ cung cấp thêm cơ sở cho
chính quyền địa phương xem xét điều chỉnh
vùng quy hoạch phát triển thả chà hợp lý trong
từng giai đoạn. Ngoài ra, đây cũng được xem là
những dấu hiệu để nhận biết và đánh giá sự suy
giảm của nguồn lợi cá nổi ven bờ để từ đó có
biện pháp duy trì, bảo vệ và khai thác hợp lý,
hiệu quả nguồn lợi cá nổi tại địa phương.
20
Trường Đại học Thủy sản
2003 biến động so với thời điểm năm 1998-1999
như sau:
Tỷ lệ %
50
46.9
45
39.1
40
35
30
26.5
25
25.5
21.2
19.9
20
15
10
12
8.9
5
0
<20 m
Từ (20-30)m
Năm 1998-1999
Từ (>31-40)m
> 40 m
Độ sâu
Năm 2003
Hình 3: Phân bố tỷ lệ % của các khoảng độ sâu đặt chà
giai đoạn 1988-1999 và 2003
- Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng và biến
động vùng phân bố thả chà của tỉnh Bình Thuận
đã được thực hiện, có thể nghiên cứu bổ sung,
phát triển xây dựng thành mơ hình cập nhật,
quản lý, sử dụng thơng tin thuỷ sản một cách
hữu hiệu, đáng tin cậy như nhiều nước trên thế
giới hiện đang áp dụng; tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển
nghề chà của địa phương./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sở Thuỷ sản Bình Thuận, 1997
Dự án quy hoạch vùng thả chà khai thác và
bảo vệ nghề chà truyền thống tỉnh Bình Thuận
đến năm 2005
2. Sở Thuỷ sản Bình Thuận, 2003
Dự án Khảo sát điều chỉnh vùng quy hoạch
vùng thả chà tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
3. Lương Thanh Sơn, 2001
Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả
thả chà tập trung cá tại Bình Thuận.
Báo cáo đề tài cấp tỉnh.
4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Mapinfor
version 7.5, Suffer version 7.0
ABSTRACT
Fish aggregating devices (FADs) take an
important part in aggregating surface fishes and
being concerned by Binh Thuan fishermen and
government. Based on results of researching
and surveying the positions of FADs from 1998
to 1999 and 2003 by Global Position System
(GPS) equipments, the current situation and
change of Binh Thuan provice’s FADs areas
have been determined, that provide some
scientific bases with the aims of planning marine
resources protection and exploitation, for FADs
fishery development effectively.