Mơ hình khuyến khích đa lợi ích: các
lựa chọn cho Kế hoạch Hành động
REDD+ của tỉnh Lâm Đồng
Adrian Enright
Ngày 21 tháng 10 năm 2013
Lời cảm ơn
Tài liệu này là kết quả của dự án “Cung cấp Đa Lợi ích từ REDD+ ở khu vực Đông Nam
Á’ (MB-REDD), được thực hiện bởi Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV. Dự án MB-REDD là
một phần của Chương trình Sáng kiến Khí hậu Quốc tế (ICI). Bộ Mơi trường, Bảo tồn Thiên
nhiên và An tồn Hạt nhân (BMU) Cộng hòa Liên bang Đức hỗ trợ sáng kiến này trên cơ sở
quyết định được thông qua bởi Bundestag Đức.
Tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Ông Steve Swan, Ông Nguyễn Văn Bằng và
Ông Phạm Thành Nam (SNV) vì những đóng góp vơ giá cho báo cáo này.
Tác giả:
Adrian Enright
Cố vấn REDD+, Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
Mục lục
Lời cảm ơn
Danh sách các bảng, hộp và hình
Những từ viết tắt
Tóm tắt
i
ii
iii
1 Giới thiệu
1.1 Bối cảnh
1.2 Mục đích, cấu trúc và đối tượng
1
1
4
2. Mơ hình cung cấp Đa Lợi ích
2.1.Mơ hình khuyến khích dựa trên đầu vào và đầu ra
2.2 Kinh nghiệm quốc tế
5
5
7
3. Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh tại Việt Nam
9
4.
Tỉnh Lâm Đồng
4.1 Bối cảnh kinh tế xã hội
4.2 Ngành lâm nghiệp
4.3 Động cơ gây phá rừng và suy thoái rừng
5. Các hoạt động REDD+ tiềm năng cho tỉnh Lâm Đồng
10
10
11
13
14
6. Các mơ hình cung cấp Đa Lợi ích trong
Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh Lâm Đồng
6.1 Phát triển nông lâm kết hợp và chuỗi cung ứng bền vững
6.2 Nâng cao sản lượng nông nghiệp tại các khu vực
có tỷ lệ xâm lấn rừng cao
6.3 Hỗ trợ sáng kiến nông nghiệp gia tăng giá
trị: trường hợp cây tre
6.4 Chi trả các-bon theo gói dịch vụ hay riêng lẻ trong
Cơ chế Chi trả Dịch vụ Môi trường (PFES)
6.5 Thúc đẩy các tiêu chuẩn bền vững đối với
các mặt hàng nơng sản chính & gỗ
6.6 Sổ tiết kiệm kết hợp dựa trên đầu vào và đầu ra
22
24
7. Kết luận
25
8. Tài liệu tham khảo
26
Phụ lục 1: Lựa chọn các Chiến lược Hiệu quả cho tình trạng
phá rừng trong các Chuỗi Cung cấp
29
18
18
19
20
21
www.snvworld.org/redd
Danh sách các bảng, hộp và hình
Hộp 1
Danh mục Đa Lợi ích tiềm năng trong REDD+
1
Hộp 2
Các đồn điền cao su được chứng nhận ở Guatemal
22
Hộp 3
Các đồn điền cao su được chứng nhận ở Guatemala
24
Hình 1
Rào cản và giải pháp quan trọng để đạt được đa lợi ích
từ việc lập kế hoạch hiện trạng tự nhiên xã hội
Hình 2
Lựa chọn các Chiến lược Hiệu quả cho tình trạng p
há rừng trong các Chuỗi Cung cấp
6
30
Bản đồ 1 Tỉnh Lâm Đồng
3
Bảng 1 Các ví dụ điển hình quốc tế về mơ hình khuyến khích
đa lợi ích
8
Bảng 2 Loại rừng và quyền sở hữu của tỉnh Lâm Đồng
12
Bảng 3 Các hoạt động lựa chọn cho Kế hoạch Hành động REDD+
của tỉnh Lâm Đồng và đa lợi ích tiềm năng của
các hoạt động này
15
Bảng 4 Danh sách các chủ rừng tiềm năng thực hiện các
hoạt động REDD+ tại tỉnh Lâm Đồng
i
SNV REDD+
17
www.snvworld.org/redd
Các từ viết tắt
DARD
Department of Agriculture and Rural Development: Sở
Nông nghiệp & PTNT
FPDF
Forest Protection Development Fund: Quỹ Bảo vệ Phát
triển rừng
FPDP
Forest Protection and Development Plan: Kế hoạch Bảo
vệ và Phát triển rừng
GHG
greenhouse gas: hiệu ứng nhà kính
HCMC
Ho Chi Minh City: Thành phố Hồ Chí Minh
MARD
Ministry of Agriculture and Rural Development: Bộ Nông
nghiệp & PTNT
MRV
measurement, reporting and verification: đo lường, báo
cáo, kiểm định
NRAP
National REDD+ Action Programme: Chương trình
REDD+ Quốc gia
NTFP
non-timber forest product: lâm sản ngồi gỗ
PaMs
policies and measures: chính sách và biện pháp
PSA-CABSA payments for carbon, biodiversity and agroforestry
services: chi trả cho carbon, đa dạng sinh học và dịch vụ
rừng
PES
payment for ecosystem services: chi trả cho dịch vụ sinh
thái
PFES
payments for forest environmental services: chi trả dịch
vụ môi trường rừng
PFMB
protection forest management boards: ban quản lý bảo vệ
rừng
PIAM
participatory impact assessment and monitoring: giám sát
đánh giá tác động có sự tham gia
PRAPs
Provincial REDD+ Action Plans: Kế hoạch hành động
REDD+ tỉnh
REDD+
Reducing Emissions from Deforestation and Forest
Degradation (including forest degradation and the role of
conservation, sustainable management of forests
and enhancement of forest carbon stocks): Giảm phát
thải từ Suy thoái và Mất rừng (bao gồm suy giảm chất
lượng rừng và vai trò của bảo tồn, quản lý rừng bền vững
và tăng trữ lượng carbon rừng)
RIL
reduced impact logging: giảm tác động từ khai thác
SFE
state forest enterprise: công ty lâm nghiệp quốc doanh
UNFCCC
United Nations Framework Convention on Climate
Change: Hiệp ước về Biến đổi Khí hậu Liên hiệp quốc
UN-REDD
United Nations Collaborative Programme on Reducing
Emissions from Deforestation and Forest Degradation in
Developing Countries: Chương trình hợp tác Liên hiệp
quốc về Giảm phát thải từ Suy thoái và Mất rừng
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
ii
Tóm tắt
Việt Nam là một trong những quốc gia có động lực mạnh mẽ trong việc chuẩn bị Giảm Phát
thải từ Phá rừng và Suy thoái Rừng (REDD+).1 Ngày 27 tháng 6 năm 2012, Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chương trình Hành động Quốc gia REDD+. Một phần của
kế hoạch này quy định sự cần thiết phải xây dựng Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh
(KHHĐ REDD+ tỉnh) cho tám tỉnh bước đầu tập trung vào các hoạt động REDD+. Một trong
những tỉnh trọng tâm đó là tỉnh Lâm Đồng thuộc khu vực Tây nguyên Việt Nam. Lâm Đồng
trở thành trung tâm của các hoạt động thí điểm REDD+ trong giai đoạn I của UN-REDD. Từ
năm 2009, Lâm Đồng là địa điểm thực hiện một số sáng kiến của Tổ chức Phát triển Hà Lan
SNV. Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh Lâm Đồng đang được xây dựng và dự kiến sẽ
được hoàn thành trong năm 2014.
Mặc dù đã có nhiều tiến triển , nhưng vẫn cịn những bất định ngày càng tăng về thời điểm
thực hiện và quy mơ tài chính các-bon trong tương lai. Do đó, tâm điểm của sự chú ý chuyển
sang vai trị của REDD+ để tạo ra ‘đa lợi ích’ (Karousakis, 2009; Dickson và cộng sự, 2009;
Sasaki và Putz, 2009; Miles và Dickson, 2010; Swan & McNally,2011; Swan và cộng sự,
2010; Parotta và cộng sự, 2012; Rey và cộng sự, 2013; Pistorius và cộng sự, 2010). Đa lợi
ích được cung cấp thơng qua REDD+ xác định ở đây bao gồm năm loại hình: sinh kế nơng
thơn bền vững; cải thiện quản trị rừng; tăng cường nhân quyền; bảo tồn đa dạng sinh học
và các dịch vụ hệ sinh thái; và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp cận theo đa lợi ích được
kỳ vọng vượt hơn cả các kết quả mà REDD+ có thể mang lại về mặt cung cấp tài chính trực
tiếp để giảm phát thải đầu ra và khám phá những lợi ích xã hội và mơi trường tiềm năng
khác trong REDD+ ngồi các lợi ích các-bon.
Cách tiếp cận này trái ngược với tư duy hiện nay tại Việt Nam về mơ hình chia sẻ lợi ích
trong REDD+. Cụ thể là những kỳ vọng về lợi ích đáng kể có sẵn để phân phối trực tiếp cho
các hộ gia đình, sử dụng một hệ thống phân phối tài chính tập trung và đang được đặt trong
bối cảnh không chắn chắn về nguồn tài chính REDD+ trong tương lai và thực tế thấy được
các đa lợi ích quy mơ rộng hơn. Do đó, tài liệu này nhằm mở ra các cuộc đối thoại xung
quanh vấn đề chia sẻ lợi ích bằng cách kết nối các hoạt động lựa chọn của REDD+ với các
khuyến khích để cung cấp đa lợi ích.
Để đáp ứng sự quan tâm ngày càng tăng về đa lợi ích của REDD+, tài liệu này nghiên cứu
các lựa chọn để khuyến khích cung cấp đa lợi ích trong bối cảnh Chương trình Hành động
REDD+ của tỉnh Lâm Đồng (PRAP) trong tương lai. Đặc biệt là, tài liệu này tham khảo Kế
hoạch Bảo vệ và Phát triển Rừng của tỉnh Lâm Đồng (KHBVPTR) như là một tài liệu hướng
dẫn các loại hình hoạt động có khả năng được đưa vào trong PRAP. Tài liệu này sẽ tổng
hợp các kết quả phân tích khi xem xét các điển hình quốc tế về mơ hình khuyến khích cung
cấp đa lợi ích. Một loạt các mơ hình khuyến khích cụ thể cho các hoạt động tiềm năng ở tỉnh
Lâm Đồng sẽ được thảo luận dựa trên những điển hình này. Những mơ hình này khơng nên
được xem là loại trừ lẫn nhau mà và có thể sử dụng kết hợp. Các mơ hình cần được xem
xét trong bối cảnh của địa phương, như các nguyên nhân chính gây phá rừng và các hoạt
động nhằm ngăn chặn hoặc làm giảm phá rừng và suy thối rừng.
Ví dụ, cần xem xét các khoản đầu tư tiền REDD+ hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp và chuỗi
cung ứng mặt hàng nơng sản chính ở Lâm Đồng như cà phê. Tiềm năng về các hoạt động
này được kết hợp với các khoản đầu tư nhắm mục tiêu một cách hợp lý vào các khoản đầu
tư cho cơ sở chế biến sản xuất các mặt hàng thuộc các ngành gia tăng giá trị khác của địa
phương (như cacao), bao gồm gần 75% mặt hàng mang lại giá trị cao (KHBVPTR 2011).
Những cơ hội này có thể đặc biệt phù hợp với các mặt hàng như tre nứa, hiện đang bị lãng
phí trầm trọng và khó tiếp cận với nguồn vốn.
1. Giảm Phát thải Khí Nhà kính thơng qua các Nỗ lực để Giảm Mất Rừng và Suy thoái Rừng, Quản lý Bền vững Tài nguyên Rừng,
và Bảo tồn và Tăng cường Trữ lượng Các-bon Rừng
iii
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
Các lựa chọn khác được nghiên cứu bao gồm tìm kiếm cơ hội chia sẻ đất đai
tại các khu rừng bị lấn chiếm và là nguyên nhân chính của mất rừng. Trong
trường hợp này, các thỏa thuận giữa các bên tham gia địa phương hướng
tới việc giảm phá rừng hoặc xóa bỏ nạn phá rừng ở khu vực rừng liền kề có
thể nhận được thưởng thơng qua các dịch vụ khuyến nơng được cải thiện,
hoặc thành lập mơ hình “trung tâm và người trồng rừng” (trong đó người nơng
dân sản xuất quy mô nhỏ sinh sống ở vùng lân cận các nhà sản xuất lớn hơn
được tiếp cận các dịch vụ khuyến nông và cơ sở chế biến) để tăng thu nhập
và thúc đẩy công tác bảo tồn (Streck và Zurek 2013).
Cũng cần xem xét vai trò của tiêu chuẩn gỗ và nơng nghiệp bền vững trong
việc góp phần thúc đẩy sinh kế bền vững và tăng cường giảm mất rừng và
suy thối rừng. Do đó, các kế hoạch mở rộng thí điểm Khai thác Gỗ mang lại
tác động thấp (RIL) trong Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển Rừng (KHBVPTR) có
thể được hỗ trợ thơng qua cung cấp tài chính đầu vào cho đào tạo tập huấn
và vốn thơng qua REDD+. Các biện pháp này cần kết hợp với điều kiện tuân
thủ đối với các khoản vay để đảm bảo giảm phát thải được thực hiện thành
công tại một thời điểm trong tương lai. Ngoài ra, kế hoạch thúc đẩy tái sinh tự
nhiên tại các khu vực suy thoái trong KHBVPTR có thể được lồng ghép với
các tiêu chuẩn nông nghiệp ở các khu rừng bị tàn phá hoặc suy thối do xâm
lấn. Chiến lược tương tự cũng có thể được áp dụng cho các khu vực có phân
giới nơng nghiệp với diện tích rừng được bảo vệ. Ví dụ trong nỗ lực bảo tồn
dự kiến tại Vườn Quốc gia Cát Tiên và Bidoup Núi Bà, có thể đưa cộng đồng
địa phương tham gia vào công tác tuần tra và giám sát rừng để giúp ngăn
chặn nạn săn bắn bất hợp pháp và phá rừng. Việc bồi thường cho những nỗ
lực này theo REDD+ có thể được nghiên cứu thơng qua khuyến khích giới
thiệu hệ thống canh tác bền vững để cấp chứng nhận.
Điều quan trọng là cần xây dựng dựa trên hệ thống hiện có trong bối cảnh
khuyến khích đa lợi ích thơng qua REDD+. Ví dụ, một hệ thống chi trả dựa
trên đầu vào và đầu ra đã được thử nghiệm trong các thí điểm trồng rừng
được KfW hỗ trợ có thể cung cấp một mơ hình nhân rộng và có tiềm năng
cung cấp thu nhập lũy tiến song song với các lợi ích quan trọng về môi
trường. Cũng cần xem xét các lựa chọn chi trả các-bon theo gói hay riêng lẻ
cho các dịch vụ hệ sinh thái khác trong Hệ thống Chi trả Dịch vụ Mơi trường
Rừng (PFES), cung cấp nhiều lợi ích tài chính trung gian hữu hình hơn cho
các bên liên quan địa phương để bồi thường cho các cơ hội sử dụng đất
nơng nghiệp trước đây.
Khi nghiên cứu các mơ hình khuyến khích, phải thừa nhận rằng cơ chế
khuyến khích phải được cân bằng với các hình thức phạt tương ứng. Ví dụ,
trong hoạt động khuyến khích nỗ lực tuần tra rừng, cần xem xét các phương
pháp tăng cường thực thi pháp luật và đưa ra hình phạt đối với những đối
tượng không tuân thủ Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng. Các nỗ lực lồng ghép
đa lợi ích vào KHHĐ REDD+ của tỉnh thông qua đánh giá tác động môi trường
và xã hội có sự tham gia sẽ bổ sung cho các lựa chọn khuyến khích để đạt
được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong kế hoạch phát triển
ngành lâm nghiệp và sử dụng đất của tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, trong khi
công nhận tầm quan trọng của các hình thức phạt và các cơ chế hỗ trợ khác,
báo cáo này sẽ tập trung cụ thể vào vai trị của REDD+ trong việc cung cấp
đa lợi ích thơng qua các mơ hình khuyến khích. Đi kèm các hình thức phạt
phải được xem là một hoạt động mở rộng thí điểm tiềm năng, hoặc một hoạt
động được lồng ghép vào quá trình xây dựng Kế hoạch Hành động REDD+
của tỉnh Lâm Đồng (PRAP).
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
iv
Giới thiệu
1.1 Bối cảnh
Giảm Phát thải từ Phá rừng và Suy thoái rừng (REDD ) đã tạo ra sự quan tâm và tài chính
quan trọng mang tầm quốc tế như một phương tiện để giải quyết vấn đề khí thải các-bon liên
quan đến lĩnh vực lâm nghiệp và các ngành sử dụng đất khác. Phá rừng và suy thoái rừng
đã đóng góp từ 4-14% lượng phát thải tồn cầu, tạo nỗ lực quan trọng để giảm các hoạt
động sử dụng đất khơng bền vững góp phần quan trọng cho cam kết tồn cầu về giảm thiểu
biến đổi khí hậu (Vermeulen và cộng sự, 2012). Tuy nhiên, sau sự nhiệt tình ban đầu về
REDD+ và những kỳ vọng cung cấp một phương tiện giảm phát thải hiệu quả về chi phí, tiến
triển chậm chạp tiếp theo ở với các cuộc đàm phán về biến đổi khí hậu cấp quốc tế, sự bất
ổn dài hạn về tài chính, và các thách thức kỹ thuật đã làm hạn chế những tiến bộ đạt được.
Do những thách thức này, đã có nhiều sự quan tâm hơn vào việc cung cấp đa lợi ích trong
REDD+ (xem Karousakis, 2009; Dickson và cộng sự, 2009; Sasaki và Putz, 2009; SCBD,
2009; Miles và Dickson, 2010, Harvey và cộng sự, 2010; Midgley và cộng sự, 2010; Pistorius
và cộng sự, 2010; Cowling 2013). Đa lợi ích đề cập đến những lợi ích hơn cả việc hấp thụ
các-bon, và có thể bao gồm cải thiện bảo tồn đa dạng sinh học, quản trị rừng, mở rộng vốn
xã hội và quyền sử dụng đất đảm bảo hơn cho các cộng đồng địa phương (xem Hộp 1).
Hộp 1: Danh mục Đa Lợi ích tiềm năng trong REDD+
Phát triển nông thôn hướng tới giảm nghèo - REDD+ có thể cung cấp các cơ hội
quan trọng để giảm nghèo nếu REDD+ có thể cung cấp các dịng tài chính đáng kể
cho nơng thơn, là khu vực nghèo nhất ở các nền kinh tế đang phát triển.
Cải thiện quản trị rừng - Tính chất dựa trên kết quả của REDD+ nên là động lực cho
những cải tiến đáng kể trong công tác quản lý rừng mà chỉ có thể đạt được thơng
qua cải cách và tăng cường hệ thống quản trị rừng.
Bảo vệ nhân quyền - Tăng cường giám sát quốc tế về quản lý rừng kèm theo tài
chính REDD+ có thể tăng cường thực hiện các biện pháp đảm bảo an tồn hiện có
và tạo tác động tích cực đến sự tơn trọng nhân quyền.
Bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái khác - REDD+ mang lại cả
cơ hội và rủi ro cho đa dạng sinh học. Những tác động tiêu cực có thể có thể được
giảm nhẹ và cơ hội tiềm năng được thúc đẩy thông qua sự cân bằng thích hợp giữa
các chính sách và khuyến khích kinh tế trên tồn quốc.
Thích ứng với biến đổi khí hậu - Như một cơng cụ chính sách biến đổi khí hậu nhằm
bảo vệ và giảm tác động cho khu rừng nhiệt đới, REDD+ có thể giảm thiểu phát thải
khí nhà kính (GHG) và đồng thời hỗ trợ các cộng đồng sinh sống phụ thuộc vào
rừng thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu.
Nguồn: trích dẫn từ GlobalWitness 2010, Miles và Dickson 2010; Swan 2012,
Schmidt và cộng sự 2012; Mant và cộng sự 2013; Peskett & Todd 2013.
1
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
1
Với sự tập trung ngày càng tăng về tiềm năng đa lợi ích thơng qua REDD+,
cũng cần phải chú trọng đến các cơ chế cung cấp đa lợi ích. Những cơ chế
này có thể bao gồm: lựa chọn theo nhu cầu (ví dụ: Hiệp định Đối tác Tự
nguyện); hệ thống đảm bảo an toàn quốc gia (biện pháp để đảm bảo tính tồn
vẹn sinh thái của các hoạt động REDD+); lồng ghép đa lợi ích vào các chính
sách quốc gia và các kế hoạch của địa phương; mơ hình khuyến khích và
hình phạt (ví dụ: thực thi pháp luật và hình phạt) (Gardner và cộng sự, 2011;
Swan và McNally, 2011; Rey và cộng sự, 2013; Ochieng và cộng sự, 2013;
Marfo và cộng sự 2013).
•
Hệ thống Đảm bảo an tồn quốc gia (đảm bảo an toàn cấp quốc gia
nhằm bảo vệ tính tồn vẹn hệ sinh thái trong hoạt động REDD+)
•
Lồng ghép đa lợi ích vào các kế hoạch và chính sách quốc gia và cấp tỉnh
•
Các mơ hình khuyến khích quốc tế
•
Các trở ngại (tuân thủ pháp luật và chế tài)
Tuy nhiên, trọng tâm cụ thể của tài liệu này sẽ nhằm khám phá các mơ hình
khuyến khích cung cấp đa lợi ích. Các mơ hình này sẽ được xem xét cả về
điều kiện hỗ trợ đầu vào và phương pháp dựa trên kết quả đầu ra của các
chính sách và biện pháp REDD+ có thể được liên kết với hệ thống phân phối
lợi ích trong tương lai. Các hệ thống phân phối lợi ích đề cập ở đây như là các
cơ chế sử dụng tài chính REDD+ để cung cấp cả lợi ích về tài chính và bằng
hiện vật cho các đối tác tham gia các hoạt động REDD+ (Enright và cộng sự,
2012). Tài chính REDD+ có thể thu được từ các thị trường tuân thủ trong
tương lai, các thỏa thuận song phương (ví dụ: thỏa thuận song phương giữa
Na Uy và Việt Nam) hay thị trường các-bon tự nguyện.
Việc nghiên cứu các mơ hình khuyến khích sẽ được đặt trong bối cảnh phát
triển REDD+ tại Việt Nam. Cụ thể là, các mơ hình sẽ được xem xét và đánh
giá về các hoạt động khả thi trong Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh Lâm
Đồng. Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh có nhiệm vụ thực hiện Chương
trình Hành động REDD+ Quốc gia (CTHĐ REDD+ quốc gia).2 Các kế hoạch
này sẽ thiết lập một chương trình mười năm quy định các Hoạt động REDD+
có liên quan cho mỗi tỉnh trong 8 tỉnh ban đầu thí điểm REDD+ tại Việt Nam.
Tỉnh Lâm Đồng, thuộc khu vực Tây Nguyên Việt Nam (xem Bản đồ 1), là tỉnh
tiên phong của Việt Nam với nỗ lực giới thiệu sản phẩm tài chính dựa trên
kết quả cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, trước hết thơng qua thí điểm
PFES, và gần đây thực hiện các hoạt động sẵn sàng REDD+ và xây dựng
KHHĐ REDD+ của tỉnh. Để đáp ứng các yêu cầu của tỉnh Lâm Đồng, SNV
hiện đang cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng KHHĐ REDD+ tỉnh. Là một
phần của sự hỗ trợ này, SNV và nhóm soạn thảo KHHĐ REDD+ tỉnh đang
nghiên cứu các cách thức có hiệu quả về chi phí để kết hợp đa lợi ích từ
REDD+ ở tỉnh, cụ thể là đánh giá và giám sát tác động có sự tham gia (PIAM)
của KHHĐ REDD+ tỉnh; và phát hiện các cơ chế khuyến khích nêu trong tài
liệu này liên kết với các hoạt động lựa chọn của REDD+.
2. Quyết định số 799/QĐ-TTg
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
2
Bản đồ 1: Tỉnh Lâm Đồng
3
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
1.2 Mục đích, cấu trúc và đối tượng
Mục đích của tài liệu này là nhằm cung cấp một loạt các mơ hình khả thi để khuyến khích đa
lợi ích có liên quan đến KHHĐ REDD+ tỉnh Lâm Đồng. Những mô hình này chưa tồn diện
và được áp dụng để khuyến khích tư duy hơn nữa từ phía chính quyền địa phương tham gia
vào quá trình xây dựng KHHĐ REDD+ tỉnh (ví dụ: các cán bộ cấp quốc gia và cấp tỉnh). Tuy
nhiên, hoạt động này cũng nhận được sự quan tâm của các bên liên quan tương tự tại các
tỉnh khác đang tìm cách thực hiện KHHĐ REDD+ của tỉnh, cũng như các đối tác phát triển
quốc tế có quy mô rộng hơn hỗ trợ sự phát triển và thực hiện các hoạt động của các bên liên
quan.
Tài liệu này trước hết sẽ xem xét một số kinh nghiệm quốc tế về cung cấp đa lợi ích thơng
qua REDD+, chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) và các mô hình khác. Điều này sẽ giúp cung
cấp một loạt các lựa chọn chung sẽ được xem xét sau trong các tài liệu sử dụng trong bối
cảnh của tỉnh Lâm Đồng.
Thứ hai, tài liệu này sẽ trình bày tổng quan về các đặc điểm kinh tế xã hội cũng như hiện
trạng ngành lâm nghiệp của tỉnh Lâm Đồng. Bao gồm một số đặc điểm quan trọng về lâm
nghiệp, nguyên nhân chính gây phá rừng và một số quyết định chính sách quan trọng tác
động đến ngành lâm nghiệp và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, những phân tích trên sẽ được sử dụng để cung cấp thơng tin cho một cuộc thảo
luận về đa lợi ích cụ thể có thể phù hợp đến tỉnh Lâm Đồng. Phần này chủ yếu sử dụng
thông tin trong Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển Rừng của tỉnh Lâm Đồng (KHBVPTR) giai
đoạn 2011-2020 để giúp phát hiện các loại hình đa lợi ích phổ biến trên tồn cầu được nêu
trong Hộp 1 liên quan như thế nào đến tỉnh Lâm Đồng.3
Như đã nêu trong KHHĐ REDD+ quốc gia và dưới sự chỉ đạo của Văn phòng REDD+
Việt Nam, KHBVPTR của tỉnh Lâm Đồng sẽ tạo cơ sở để xác định các hoạt động ưu tiên
bao gồm KHHĐ REDD+ tỉnh, các hoạt động này sẽ được thực hiện ở đâu và những ai sẽ
tham gia vào quá trình thực hiện. Hoạt động này dựa trên hiểu biết là: danh sách các hoạt
động REDD+ nêu trong KHHĐ REDD+ của tỉnh Lâm Đồng sẽ được xây dựng phần lớn từ
KHBVPTR hiện có, theo sau các cuộc thảo luận trực tiếp giữa SNV và các đại diện của
chính phủ xác nhận rằng KHBVPTR sẽ tạo cơ sở cho Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh.
Cuối cùng, dựa trên danh sách các hoạt động và các bên liên quan trong Kế hoạch Hành
động REDD+ của tỉnh, tài liệu này sẽ đưa ra khuyến cáo về các mơ hình tiềm năng để
khuyến khích đa lợi ích. Điều này được dựa vào các kinh nghiệm quốc tế và bối cảnh của
KHBVPTR như các loại hoạt động khả thi trong KHHĐ REDD+ của tỉnh. Các lựa chọn này
sẽ được trình bày cho các bên liên quan chính trong cuộc họp tham vấn để cung cấp thơng
tin cho q trình phát triển của KHHĐ REDD+ tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời phục vụ như là
một ví dụ về cách liên kết các hoạt động REDD+ và các khuyến khích đa lợi ích cho các tỉnh
khác ở Việt Nam, cũng như các quy trình lập kế hoạch địa phương cho REDD+ ở các quốc
gia khác.
3. Trong quy trình KHHĐ REDD+ tỉnh, trong năm 2014, SNV sẽ hỗ trợ các bên liên quan chính của tỉnh Lâm Đồng xác định và đàm
phán thỏa hiệp về những lợi ích (và rủi ro) khác nhau về kinh tế, môi trường và xã hội của KHHĐ REDD+ tỉnh sử dụng phương
pháp đánh giá và giám sát tác động có sự tham gia
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
4
Mơ hình cung cấp Đa Lợi ích
2.1 Mơ hình khuyến khích dựa trên đầu vào và đầu ra
Như minh họa trong Hộp 1, đa lợi ích có thể được xem xét theo một bộ các danh mục. Để
giúp thu hẹp phạm vi các lựa chọn có sẵn nhằm khuyến khích các lợi ích này, sẽ rất hữu ích
khi lồng bối cảnh các phương pháp khả thi theo hai cách. Cách đầu tiên liên quan đến các
phương pháp cung cấp các điều kiện thuận lợi để thúc đẩy đa lợi ích. Các phương pháp
này thường được gọi là các hoạt động tiền REDD+. Dĩ nhiên, cách thứ hai đề cập đến các
khuyến khích được cung cấp khi cho các hoạt động hậu REDD+ và có thể kết hợp với các
biện pháp khuyến khích dựa vào hiệu quả thực hiện REDD+. Hai phương pháp này có thể
được xem là các hình thức bổ trợ cho nhau; hình thức khuyến khích đầu vào cung cấp tài
chính hỗ trợ đa lợi ích, trong khi phương pháp dựa trên đầu ra cung cấp khoản bồi thường
cho việc cung cấp đa lợi ích.
Điều kiện hỗ trợ đầu vào giúp tạo nền tảng cho việc thực hiện đa lợi ích. Các điều kiện này
có thể được xem là việc loại bỏ các rào cản khi cung cấp đa lợi ích. Trong trường hợp trước
đây, các lựa chọn khuyến khích đa lợi ích có thể dưới hình thức thỏa thuận quyền sử dụng
đất đảm bảo theo luật định được công nhận rộng rãi trong các tài liệu REDD+ như một điều
kiện tiên quyết cho REDD+ (Larson và cộng sự 2013; Peskett và Brodnig 2011; Lindhjem
và cộng sự 2009). Các lựa chọn khác có thể bao gồm cải cách quản trị rừng để đảm bảo
tính minh bạch trong việc chia sẻ lợi ích REDD+ hoặc bảo đảm REDD+ được lồng ghép
một cách hợp lý vào các nỗ lực quản lý rừng và lập kế hoạch rộng hơn. Các khoản chi trả
REDD+ dựa trên kết quả thực hiện đầu kỳ cũng có thể giúp khắc phục rất nhiều chi phí dự
chi liên quan đến các hoạt động REDD+. Các sáng kiến nơng lâm nghiệp nói riêng được
thúc đẩy bằng cách giảm chi phí thiết lập cao của các dự án này thông qua các khoản chi
trả dựa trên kết quả thực hiện REDD+ đầu kỳ. Cung cấp tài chính tư nhân cũng có thể có
sẵn để trợ cấp cho những nỗ lực liên quan đến REDD+ kết nối với chuỗi cung ứng của một
sản phẩm có gắn nhãn các-bon. Các khoản vay, tài trợ và mơ hình bảo hiểm cũng được thúc
đẩy như các nguồn tài chính đầu vào giúp khuyến khích cung cấp đa lợi ích trong REDD+
(Streck và Zurek 2013).
Hiểu được các rào cản chính trong việc cung cấp đa lợi ích giúp thiết kế các phương pháp
tiềm năng dựa trên đầu vào để khuyến khích đa lợi ích. Bốn rào cản đối với vấn đề được gọi
là “phương pháp tiếp cận dựa trên cảnh quan (landscape-biểu thị hệ thống tự nhiên xã hội
trên tài nguyên đất-ND) trong quản lý đất đai có thể được xác định. Khái niệm dựa trên cảnh
quan hàm chứa các nguyên tắc tương tự cho đa lợi ích để khuyến khích xem xét các lợi
ích xã hội và mơi trường quy mơ rộng mà có thể được cung cấp ở một hình thái tự nhiên xã
hội, chứ không phải hướng mục tiêu đến việc cung cấp dịch vụ cụ thể tại các khu vực tách
biệt. Do đó, cách tiếp cận dựa trên tự nhiên xã hội bền vững là một phương pháp đàm phán
thỏa hiệp liên ngành giữa các lợi ích. Điều này có liên quan đến KHHĐ REDD+ của tỉnh Lâm
Đồng, chủ yếu dựa trên phương pháp tiếp cận dựa trên cảnh quan thiết yếu nhằm giảm phát
thải và thúc đẩy lợi ích kinh tế. Bốn loại rào cản liên quan với nhau được tóm tắt trong Hình
1, cùng với các tùy chọn tiềm năng để khắc phục các rào cản này. (Emerton 2012). Bốn loại
rào cản có liên quan với nhau được tóm tắt trong Hình 1, cùng với các tùy chọn tiềm năng
để khắc phục các rào cản này.
5
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
2
Hình 1: Rào cản và giải pháp quan trọng để đạt được đa lợi ích từ việc
lập kế hoạch hiện trạng tự nhiên xã hội
RÀO CẢN
GIẢI PHÁP
Vai trò của rừng trong sinh
kế nông thôn và cung cấp
dịch vụ hệ sinh thái được
đánh giá thấp trong việc ra
quyết định
Cần xem xét lợi ích của rừng và
dịch vụ hệ sinh thái phù hợp với
địa phương, và kết hợp những
giá trị này vào các quyết định
thương mại.
Hàng hóa và dịch vụ rừng
thường khơng thu được
hoặc được thị trường định
giá thấp dẫn đến đánh giá
thấp sinh kế rừng
Phát triển thị trường dựa vào
rừng địa phương để nhận ra giá
trị thực sự của của các sản phẩm
và dịch vụ rừng để giúp khuyến
khích đa lợi ích
Chính sách kinh tế có xu
hướng phân biệt sinh
kế rừng và quy hoạch
bền vững
Loại bỏ các hiệu ứng thị trường
mang tính tiêu cực như thuế và
trợ cấp phân biệt khơng có lợi
cho sinh kế dựa vào rừng và
quản lý rừng bền vững.
Các công cụ dựa vào thị
trường không đủ để vượt
qua các rào cản
Trang bị cho người sử dụng
rừng, người tiêu dùng và nhà
đầu tư về quyền lợi, trách nhiệm
và thơng tin để họ có thể tiếp
cận lợi ích từ rừng.
(Trích từ Emerton 2012)
Các lựa chọn dựa trên đầu ra để cung cấp đa lợi ích được xem xét ở đây như
là các biện pháp có thể được lồng ghép vào các cơ cấu khuyến khích REDD+
dựa trên hiệu quả thực hiện (Enright và cộng sự. 2012). Các biện pháp này
có thể bao gồm các khoản chi trả giá cao cho các hoạt động REDD+ được
chứng minh là đã tôn trọng các điều kiện xã hội và môi trường nhất định,
ví dụ theo nhãn hiệu chứng nhận Tiêu chuẩn Vàng (Macintosh và Waugh
2012). Chương trình cấp chứng nhận cũng có thể được kết hợp với các lựa
chọn dựa trên đầu vào. Ví dụ, các lựa chọn có thể tồn tại trong đó các đối tác
REDD+ quy mơ nhỏ có thể hoàn lại (một phần) khoản vay được cung cấp để
trang trải chi phí ứng trước để cấp chứng nhận để tạo ra nguồn một vốn bền
vững cho các bên liên quan REDD+ (Streck và Zurek 2013).
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
6
Các mơ hình khuyến khích dựa trên đầu ra cho việc cung cấp đa lợi ích bao gồm các lợi ích
bằng hiện vật dựa trên kết quả thực hiện liên kết trực tiếp với những cải thiện về sinh kế, bao
gồm cả tài sản sản xuất (ví dụ: vốn nơng nghiệp), cơ sở hạ tầng hoặc thậm chí là quyền ở hữu
tài sản. Chi trả Dịch vụ Hệ Sinh thái cũng có thể được xem là biện pháp dựa trên đầu ra để
khuyến khích đa lợi ích REDD+ (Streck và Zurek 2013). Ví dụ, chi trả theo gói dịch vụ hoặc chi
trả riêng lẻ cho các dịch vụ đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái đầu nguồn và hệ sinh thái
khác đóng góp vào các khuyến khích REDD+ dựa trên các-bon đã được xem xét trong các bối
cảnh khác nhau (Porras, I. và cộng sự 2008). “Chi trả theo gói dịch vụ” đề cập đến việc kết hợp
nhiều dịch vụ hệ sinh thái vào một khoản tín chỉ cho một giao dịch với một người mua duy nhất
(Cooley và Olander 2011). “Chi trả riêng lẻ” khác với hình thức chi trả trên là do tách riêng từng
dịch vụ và bán cho nhiều người mua đơn lẻ (Cooley và Olander 2011). Cả hai đều cần các hệ
thống thị trường, cách quản lý và điều hành có sẵn để hỗ trợ các giao dịch.
2.2 Kinh nghiệm quốc tế
Sau khi phân loại một số lựa chọn và rào cản đối với việc cung cấp đa lợi ích, điều quan trọng
là bối cảnh hóa các phân tích này với các ví dụ thực tế. Có thể rút ra kinh nghiệm từ các thí
điểm đầu tiên trong REDD+. Tuy nhiên, kinh nghiệm phong phú cũng nằm trong các sáng kiến
khác nhằm khuyến khích lợi ích xã hội và mơi trường.Những sáng kiến này bao gồm chi trả
dịch vụ hệ sinh thái (PES), mô hình cấp chứng nhận, các sáng kiến chuỗi giá trị được cải thiện
và các công cụ kinh tế truyền thống như thuế và trợ giá.
Bảng 1 nêu một số kinh nghiệm quan trọng từ một loạt các quốc gia khác nhau và bối cảnh sử
dụng hình thức dựa trên đầu vào và đầu ra được định nghĩa ở trên. Mỗi ví dụ điển hình đều
minh họa các lựa chọn khác nhau cho việc khuyến khích cung cấp đa lợi ích sau đó sẽ được
xem xét trường hợp đối với Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh Lâm Đồng.
Điều quan trọng cần lưu ý, tuy nhiên Bảng 1 chỉ cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn các
hoạt động can thiệp. Như mơ tả trong Hình 1, các mơ hình khuyến khích này thường được
kết hợp với các phương pháp hỗ trợ khác. Ví dụ, các trường hợp về cảnh quan (landscape)
Champassak ở Lào, Lachuá ở Guatemala và Acre, Braxin đều yêu cầu cải cách quyền sử
dụng đất rừng để hỗ trợ các mơ hình khuyến khích (Emerton 2012). Điều này cho thấy quan
điểm rộng hơn đó là những can thiệp như vậy không nên được xem là loại trừ lẫn nhau, và
thường có thể được sử dụng kết hợp với nhau.
Các lựa chọn trình bày trong Bảng 1 cũng khơng nắm bắt được bối cảnh quan trọng khác đã
hỗ trợ thiết kế các phương pháp tiếp cận khác nhau. Các mơ hình khuyến khích thực hiện
đa lợi ích hồn tồn phụ thuộc vào các hoạt động REDD+ đề xuất trong khu vực. Chính các
hoạt động này phải được cung cấp thông tin thông qua sự hiểu biết thấu đáo về các tác nhân
gây mất rừng và suy thoái rừng, kết hợp với các hoạt động ngăn chặn hoặc làm giảm các tác
nhân này, các mơ hình khuyến khích có thể được thiết kế tốt nhất phù hợp với hoàn cảnh địa
phương (Streck and Zurek 2013).
7
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
Mount
Wassa
An ninh chủ quyền đất
đai
Tư hữu hóa cây trồng
Miyun, Trung Quốc
‘Bồi thường cho hệ sinh
thái’ (PES)
Mato Grosso, Braxin
Lachuá and Tacaná,
Guatemala
Chi trả dịch vụ hệ sinh
thái (PES)
Khuyến khích bằng hiện
vật
Acre
Chi trả dịch vụ hệ sinh
thái (PES)
Acre
BougnounouNébiélianayou,
Burkina Faso
Các điều kiện hỗ trợ thị
trường lâm sản ngoài gỗ
Tiếp cận thị trường
chứng nhận
Champassak, Lào
Kế hoạch quản lý rừng
hỗ trợ thị trường
Meru Betiri National
Park, Indonesia
Cải thiện việc định giá các khu rừng lân cận bao gồm hệ sinh thái phi thị trường và giá trị sinh kế
giúp tăng cường các khu bảo tồn song song với việc xây dựng kế hoạch phát triển kết hợp với mức
độ khai thác bền vững và cơ sở chế biến (Emerton 2012; trang 5).
Mtanza Msona,
Tanzania
Xác định giá trị sinh kế
rừng và các dịch vụ hệ
sinh thái
Hỗ trợ nông lâm nghiệp
và trồng rừng
Kêu gọi đề án "trung tâm và người trồng rừng”, trong đó các hộ ở vùng lân cận các trang trại quy
mơ lớn sẽ có thể tiếp cận nguồn đầu vào, dịch vụ khuyến nông, trang thiết bị làm gia tăng giá trị và
thị trường . Kế hoạch chi tiết nhằm mục đích chuyển đổi hàng chục ngàn nông dân sản xuất quy mô
nhỏ thành các nông dân sản xuất thương mại tiếp cận dịch vụ thủy lợi và bảo hiểm thời tiết, đồng
thời giúp hơn hai triệu người hồn tồn thốt khỏi tình trạng đói nghèo vào năm 2030 (Streck và
Zurek 2013, Trang 21).
Tanzania
Tăng cường tiếp cận thị
trường cho nông dân
Các công ty tham gia ký kết thỏa thuận Khai thác Gỗ mang lại tác động thấp (RIL) được cung cấp
đào tạo, tập huấn và hỗ trợ áp dụng trong thỏa thuận cấp thu hoạch chính thức. (McDermott 2012;
tr. 28)
Bảo vệ rừng và bồi thường phục hồi rừng được cung cấp cho nông dân tham gia vào các hoạt
động này trong khu vực rừng đầu nguồn của Bắc Kinh (Emerton 2012; trang 9)
Giới thiệu các khoản chi trả cho các dịch vụ rừng đầu nguồn thông qua thu thuế chuyển giao cho
nông dân trong khu vực rừng được bảo vệ trong phạm vi lưu vực (Emerton 2012; trang 9).
Single payments for ecosystem service provision (including carbon payments) (McDermott 2012;
pp128)
Market access for certified wood, rubber and Brazil nut being facilitated through introduction of
sustainable production and harvesting techniques, reducing pressures to clear neighbouring forests
(Emerton 2012; pp 9).
Cơ quan quản lý Vườn Quốc gia tuyển dụng cộng đồng địa phương trồng rừng trên đất bị suy
thối, sau đó họ được tạo cơ hội lồng ghép các sáng kiến nông lâm kết hợp vào các khu vực đó để
tạo thu nhập bền vững lớn hơn các khoản chi trả cho việc trồng rừng (McDermott 2012; trang 127).
Creating a private certification system to ensure local people owned the trees on their land, leading
to increased reforestation efforts in degraded areas (Emerton 2012; pp 13).
Collaborative resource management agreements with local actors, alongside by-laws stipulating
more secure land tenure which led to improved NTFP management and market access (Emerton
2012; pp 13).
Nỗ lực quy hoạch rừng được cải thiện dẫn đến việc tạo ra các mối liên kết thị trường cho phụ nữ
địa phương bán mật ong, bơ đậu mỡ và thức ăn gia súc. Những nỗ lực lập kế hoạch theo sát dự
kiến thu hoạch và đầu tư vào nguồn vốn chế biến gia tăng giá trị (Emerton 2012; Trang 8).
Áp dụng hệ thống quản lý cải tiến tại các khu rừng ươi sản xuất quả đười ươi (Mak Jong) có giá trị
cao hơn. Hệ thống này cho phép cộng đồng địa phương tiếp cận có kiểm sốt với các khu rừng,
chi phí thu hoạch và giá cả cao hơn (Emerton 2012; Trang 8).
Hành lang tăng trưởng nơng nghiệpBeira (BAGC) sẽ cung cấp tài chính ban đầu bởi các chủ đất
lên đến 250 triệu Mỹ để khuyến khích đầu tư vốn nâng cao năng suất thu hoạch để giảm áp lực lên
khu vực rừng (Streck và Zurek 2013, Trang 21).
Mozambique
Hỗ trợ vốn nông nghiệp
ban đầu
Mô tả (nguồn)
Quốc gia
Mơ hình
Bảng 1: Các ví dụ điển hình quốc tế về mơ hình khuyến khích đa lợi ích
Đâu vào
Đầu ra
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
8
Kế hoạch hành động REDD+
của tỉnh tại Việt Nam
Trong năm 2012, Chính phủ Việt Nam phê duyệt Chương trình Hành động Quốc gia REDD+
(KHHĐ REDD+ quốc gia) (Quyết định số 799/QĐ-TTg). Theo KHHĐ REDD+ quốc gia, quy
định đã được thực hiện để xây dựng từng Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh để hướng
dẫn các hoạt động REDD+ ở cấp tỉnh trong giai đoạn 2014-2020. KHHĐ REDD+ tỉnh sẽ thực
hiện KHHĐ REDD+ quốc gia với các hoạt động cụ thể liên quan đến kế hoạch lâm nghiệp
và sử dụng đất khác hiện có trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh Lâm Đồng dự kiến chưa thể hoàn thành trước năm
2014. Như vậy, các Chính sách và Biện pháp chính xác được thực hiện dưới sự bảo trợ
của REDD+ tại tỉnh sẽ không được thông báo cho đến thời điểm này. Tuy nhiên, có khả
năng Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh sẽ rút ra từ Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng
(KHBVPTR) giai đoạn 2011-2020 cho tỉnh Lâm Đồng. Như vậy, việc xem xét các mô hình
khuyến khích tiềm năng cho đa lợi ích trong Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh sẽ được
thực hiện trong bối cảnh của sự hiểu biết chi tiết về KHBVPTR của tỉnh.
9
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
3
Tỉnh Lâm Đồng:
4
bối cảnh kinh tế xã hội và tổng quan về ngành lâm nghiệp
Phần này sẽ cố gắng nêu rõ một số yếu tố kinh tế xã hội chính và đặc điểm
chủ yếu về rừng của tỉnh Lâm Đồng. Tóm tắt ngắn gọn về bối cảnh trước khi
xem xét các lựa chọn để khuyến khích đa lợi ích. Một bức tranh đầy đủ hơn
có thể được trình bày trong các tài liệu khác, bao gồm KHBVPTR của tỉnh
Lâm Đồng mà hầu hết các tài liệu sau đây đã được trích dẫn.
4.1 Bối cảnh kinh tế xã hội
Tỉnh Lâm Đồng có khoảng 1,2 triệu người, trong đó phần lớn (75%) là dân tộc
Kinh, cịn lại bao gồm 41 nhóm dân tộc thiểu số. Trên tồn tỉnh, có khoảng
70% người đang tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả
lâm nghiệp) với 85% số dân hoạt động sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông
thôn.
Phải thừa nhận rằng nhiều khu vực ở tỉnh Lâm Đồng có tỷ lệ nghèo đói cao
và đặc biệt khó khăn. Cụ thể là các xã Lộc Bắc, Lộc Bảo, Lộc Lâm và Đồng
Nai Thượng đã trải qua các vấn đề về an ninh lương thực dai dẳng (Nguyễn
và Enright 2011). Hoạt động trồng trọt nơng sản hàng hóa (chè, cà phê, gạo,
v.v…) cung cấp nguồn thu nhập chính cho hầu hết người dân nông thôn của
tỉnh Lâm Đồng với khoản thu nhập vừa phải bằng tiền mặt và bằng hiện vật
thông qua thu gom lâm sản ngồi gỗ, chăn ni và tuần tra rừng. Sự phụ
thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, kết hợp với nguy cơ biến động giá, mùa
màng thất bát và nguồn vốn eo hẹp tiếp tục là nguyên nhân hạn chế tiềm
năng tạo thu nhập của nhiều người dân nông thôn ở tỉnh Lâm Đồng. Tuy
nhiên, cần phải thừa nhận rằng những nỗ lực của chính phủ, đặc biệt là trong
Chương trình 30A đã nhắm mục tiêu xóa đói giảm nghèo mang lại tỷ lệ thành
công cao. Cụ thể là, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống cịn 5% trên tồn tỉnh trong
năm 2010; tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn tương đối cao giữa những người dân
nông thôn ở mức 20%.
Song song các biện pháp để giải quyết đói nghèo, có một sự thay đổi rõ ràng
nêu rõ trong KHBVPTR giai đoạn 2011-2020 hướng tới phát triển ngành công
nghiệp như một phương tiện để tăng thu nhập và giảm sự phụ thuộc của
ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Cụ thể là, KHBVPTR giai đoạn 2011-2020
cho thấy “đã đến lúc Lâm Đồng tạo tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ” (tr. 37). Các nỗ lực cần tập trung hơn
nữa vào các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
Các lĩnh vực phát triển khác được xác định trong KHBVPTR cũng liên quan
chặt chẽ hơn với hoạt động chế biến và bảo quản nông lâm sản. Các hoạt
động này bao gồm xay xát và chế biến gạo (sản xuất mì, bún, mì khô, và
bánh tráng) và chế biến cà phê, chè, đường từ mía, atisơ, và sản xuất các sản
phẩm mây tre (ví dụ: đồ nội thất và đũa). Các hoạt động này rất quan trọng
và cần được xem xét trong bối cảnh của REDD+, đặc biệt là khi sự phát triển
công nghiệp có thể hỗ trợ hoặc xung đột với các hoạt động REDD+.
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
10
4.2 Ngành lâm nghiệp
Ngành lâm nghiệp đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
với diện tích rừng bao phủ khoảng 61% diện tích tồn tỉnh (581.435 ha). Khu vực này có thể
được phân loại theo ba loại rừng chính ở Việt Nam;
•
Rừng sản xuất: 342.175 ha, chiếm 57% tổng diện tích đất lâm nghiệp; trong đó
đất có rừng là 295.702 ha, đất khơng có rừng là 15.719 ha, đất nơng nghiệp chiếm
30.754 ha
•
Rừng phịng hộ: 173.148 ha, chiếm 29% diện tích đất lâm nghiệp. Trong đó: đất có
rừng là 147.631 ha; đất khơng có rừng là 7.924 ha; đất nơng nghiệp chiếm 17.593 ha
•
Rừng đặc dụng: 83.674 ha, chiếm 14% diện tích đất rừng, tập trung ở 02 Vườn
Quốc gia Bidoup Núi Bà và Vườn Quốc gia Cát Tiên
Ngành lâm nghiệp là một hợp phần quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Ví dụ, hoạt
động lâm nghiệp kết hợp với sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 48,4% cơ cấu kinh tế của
tỉnh, vượt xa so với trọng tâm đổi mới phát triển lâm nghiệp rừng trồng (keo và cao su) cùng
với việc mở rộng diện tích các cây trồng chính bao gồm chè, cà phê, sắn và hạt điều. Tuy
nhiên, khai thác gỗ và công nghệ chế biến được xem là hạn chế so với các tỉnh lân cận trong
khu vực Tây Nguyên, góp phần làm giảm tiềm năng của ngành lâm nghiệp để mang lại giá
cao hơn, đặc biệt là giữa các nhà khai thác quy mô nhỏ.
Rừng Lâm Đồng cũng rất quan trọng trong bối cảnh đầu nguồn cung cấp nguồn nước cho
thành phố Hồ Chí Minh. Theo Hệ thống Chi trả Dịch vụ Hệ Sinh thái Rừng (PFES) tại tỉnh
Lâm Đồng, các nhà cung cấp nước tại TP HCM và khu vực lân cận phải thanh toán một
khoản tiền cố định cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng (Qũy BVPTR) của tỉnh Lâm Đồng bồi
thường cho các hoạt động của các hộ dân để đảm bảo chất lượng nước thông qua những
nỗ lực bảo vệ rừng. Các khoản thanh toán được thực hiện cho các hộ gia đình thơng qua
Quỹ BVPTR. Hệ thống PFES của Lâm Đồng phát triển từ chương trình thí điểm trong năm
2007 đã đi đến quyết định giới thiệu PFES trên toàn quốc.4 Dịch vụ hệ sinh thái rừng khác
được quy định theo kế hoạch quốc gia bao gồm: chi trả cho hoạt động gây xói mịn đất, cácbon, du lịch sinh thái và bảo vệ bãi dành cho nuôi trồng thủy sản. Lưu ý rằng, chỉ có khoản
thanh tốn khác hiện đang được thực hiện là khoản thanh toán của các nhà khai thác du lịch
sinh thái. Tỷ lệ thanh toán cho các hộ gia đình từ quỹ dịch vụ sinh thái môi trường rừng ở
Lâm Đồng từ 300,000 đến 400,000 ha/năm.
Mặc dù tổng diện tích đất rừng đã tăng lên trong những năm gần đây, nhưng chất lượng
rừng nói chung suy giảm do mở rộng rừng trồng gây tác động đến rừng tự nhiên, và các vấn
đề về phá rừng và suy thối rừng do mở rộng nơng nghiệp và cơ sở hạ tầng. Mặc dù vậy,
rừng của tỉnh Lâm Đồng vẫn được coi là hỗ trợ “đa dạng sinh học cao” (KHBVPTR 2011,
trang 3) bao gồm ước tính có 2.647 loài thực vật rừng, 91 loài thú, 301 loài chim, 102 lồi bị
sát, động vật lưỡng cư, 368 lồi bướm, và 111 loài cá. Tuy nhiên, đa dạng sinh học của tỉnh
Lâm Đồng vẫn liên tục bị đe dọa. Đặc biệt là, 206 loài động vật hoang dã đang bị đe dọa ở
cấp quốc gia và được ghi trong Sách đỏ Việt Nam; 99 loài đang bị đe dọa trên toàn cầu và
được liệt kê trong Sách đỏ của IUCN, và 110 loài được xem xét bảo vệ theo Nghị định số
4. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về Chính sách Chi trả cho các Dịch vụ Môi trường Rừng, ngày 24/9/2010.
11
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Một trong những sự tuyệt chủng rõ ràng gần đây nhất của
hàng triệu hệ động vật Việt Nam xảy ra tại tỉnh Lâm Đồng thông qua tuyên bố tuyệt chủng
của loài tê giác Java tại Việt Nam để lấy sừng trong năm 2011 (Brook và cộng sự, 2012).
Sở hữu đất lâm nghiệp ở tỉnh Lâm Đồng có thể được phân loại thành năm nhóm liên quan
trên quy mơ rộng và được trình bày trong Bảng 2 cùng với tỷ lệ và loại rừng theo từng loại
quyền sở hữu.
Bảng 2: Loại rừng và quyền sở hữu của tỉnh Lâm Đồng (Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Lâm
Đồng năm 2013)
LOẠI RỪNG LOẠI
RỪNG
TỔNG
CỘNG
BAN QUẢN
LÝ RỪNG
DOANH
NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
VƯỜN
QUỐC GIA
HỘ
GIA ĐÌNH
CHỦ THỂ
KHÁC
Total
598.997
250.270
178.706
91.972
8.716
69.333
I. Rừng tự nhiên
479.584
193.822
157075
84.733
5.558
38.396
1. Rừng gỗ lá rộng
189.707
77.652
68.065
32.265
1.099
10.626
2. Rừng gỗ lá kim
105.736
66.558
12.164
17.561
9.453
3. Rừng gỗ rụng lá
16.467
2.499
10.926
101
2.941
4. Rừng hỗn giao gỗ các
loại
27.230
4.569
6.414
15.630
617
5. Rừng hỗn giao gỗ - lồ
ô
90.246
29.131
37.559
12.764
1.527
9.265
6. Rừng lồ ô
50.198
13.413
21.947
6.412
2.932
5.494
II. Rừng trồng
42.650
18.419
14.298
1.732
1.619
6.582
III. Đất chưa có rừng
27.512
13.221
5.506
4.509
838
3.438
IV. Đất đang sản xuất
nơng nghiệp
49.251
24.808
1.827
998
701
20.917
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
12
4.3 Động cơ gây phá rừng và suy thoái rừng
Theo KHBVPTR của tỉnh Lâm Đồng, mục tiêu của tỉnh là duy trì độ che phủ rừng ở mức
61%. Mục tiêu này hiện đang được đáp ứng, nhưng tỷ lệ rừng tự nhiên đang giảm sút và tỷ
lệ rừng trồng ngày càng tăng. Đặc biệt là, từ năm 1999 đến năm 2010, Lâm Đồng mất gần
6% diện tích rừng tự nhiên (Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn 2012).
Nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng ở tỉnh Lâm Đồng liên quan đến mối tương tác
phức tạp giữa các diễn biến kinh tế xã hội chủ yếu. Ví dụ, tăng trưởng dân số ở Lâm Đồng
đã được xác định là một động lực chính gây phá rừng bất hợp pháp để xây nhà ở và đất
sản xuất nông nghiệp. Trồng rừng công nghiệp cũng dẫn đến việc chuyển đổi đất rừng sang
rừng trồng độc canh. Điều này đặc biệt đúng đối với các đồn điền cao su, đây vẫn là vấn đề
trọng tâm trong tương lai trong kế hoạch mở rộng giá trị của ngành lâm nghiệp của tỉnh. Ví
dụ, Thơng tư 99/2006/TT-BNN ngày 6/11/2006 của Bộ NN&PTNT cho thấy rằng diện tích cao
su tăng lên từ 2006 đến 2012 chủ yếu trên đất rừng đã suy thối.Có tổng cộng 53 dự án với
diện tích 15,082 (bao gồm 13,000 ha diện tích rừng tự nhiên) ở trên tỉnh Lâm Đồng. Huyện
Bảo Lâm chiếm diện tích lớn cao su lớn nhất, chiếm 6,390 ha chuyển đổi từ dất rừng (FREC
2013).
Giá cả thay đổi cũng là một tác nhân gián tiếp gây ra chuyển đổi rừng thành các loài cây
trồng khác, như cà phê, cao cao và hồ tiêu. Trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2000 là
thời kỳ có diện tích chuyển đổi lớn nhất khi giá cà phê cao lên đến 45,000 đồng (xấp sỉ 2.25
USD) một kg vào năm 2000 (FREC 2013). Tạo thành đợt sóng mất rừng khi diện tích cà phê
tăng lên đến 200% trong gần một thập kỷ 1990-2000 (FREC 2013).
Hình thức mất rừng là khơng hợp pháp và nhanh chóng đạt 1000 ha đã được thống kê từ
năm 2006 đến 2010 (FREC 2013). Mặc dù các vi phạm này được báo cáo là giảm xuống
gần đây, mất rừng bất hợp pháp vẫn tiếp tục là một tác nhân quan trọng và được tác động
bổ sung bởi các hoạt động xây dựng cơ bản (đặc biệt là cải thiện giao thông) và thiếu lực
lượng giám sát rừng khi mà chỉ có một đến hai nhân viên kiểm lâm cho diện tích 10,000 ha
(FREC 2013).
Rừng tre tự nhiên cũng giảm đáng kể trong suốt thập kỷ qua với sự chuyển đổi cây trồng để
đáp ứng sự tiếp cận không hiệu quả với các cơ sở gia tăng giá trị và thị trường vật liệu tre
nguyên liệu có giá trị thấp. Các dự án lớn về cơ sở hạ tầng lớn, bao gồm các đập thủy điện
cũng là nguyên nhân gây phá rừng, chiếm đến 4% diện tích chuyển đổi trên địa bàn tỉnh ở
giai đoạn 2003-2010 (FREC & Sở NN & PTNT 2013).
Suy thoái rừng cũng tiếp tục là một mối đe dọa chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng rừng và
đa dạng sinh học. Các hộ sản xuất quy mô nhỏ xâm lấn các khu vực rừng liền kề với khu
vực sản xuất nông nghiệp của hộ dân vẫn còn là mối đe dọa tại các khu vực nhất định, nhất
là huyện Bảo Lâm. Mất rừng đã tăng nhanh chóng với sự gia tăng của dân số, đặc biệt theo
sau các nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc tái định cư trong phạm vi tỉnh.
Khai thác gỗ bất hợp pháp cũng xảy ra liên tục, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa nơi các
cán bộ tuần tra rừng khó tiếp cận để giám sát có hiệu quả (Nguyễn và Enright 2012). Thu
hoạch lâm sản ngồi gỗ (LSNG) khơng bền vững cũng là một động cơ quan trọng dẫn đến
suy thoái rừng, đặc biệt là trong các khu vực có sự tăng trưởng dân số cao (Sở NN & PTNT
2013). Đặc biệt, khai thác tre và mây hang năm ước tính trung bình 15 tấn đến 170 tấn ở giai
đoạn 2000-2005. Cháy rừng cũng là một nguyên nhân mất rừng quan trọng ở Lâm Đồng,
mặc dù như đã đề cập, tình trạng này đã giảm đáng kể trong các năm trở lại đây nhờ cải
thiện các biện pháp quản lý (FREC 2013).
13
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
Các hoạt động REDD+
tiềm năng cho tỉnh Lâm Đồng
5
Kế hoạch Hành động REDD+ tỉnh Lâm Đồng có thể sẽ chưa hồn thành cho
đến năm 2014. Vì vậy, các hoạt động cuối cùng trong Kế hoạch Hành động
REDD+ của tỉnh không được thông báo cho đến thời điểm này. Tuy nhiên, rất
có thể là Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh sẽ được thông báo rộng rãi
thông qua KHBVPTR của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2020. Điều này là
hiển nhiên thông qua cuộc thảo luận với các bên liên quan chính phủ và sự
lồng ghép REDD+ trong KHBVPTR. Cụ thể là, KHBVPTR nêu rõ kế hoạch
“khai thác nguồn lực tài chính từ các dịch vụ giảm phát thải các-bon khi các
vấn đề REDD hoàn thành khung pháp lý và được các tổ chức quốc tế thống
nhất” (tr. 93).
Phần này sử dụng KHBVPTR để liệt kê hàng loạt các hoạt động khả thi có
thể bao gồm như là các hoạt động REDD+ trong KHHĐ REDD+ tỉnh. Mỗi hoạt
động trong Bảng 3 phù hợp với đa lợi ích mà hoạt động đó có thể cung cấp
sử dụng mơ hình nêu trong Hộp 1. Cần lưu ý là khi khơng có KHHĐ REDD+
tỉnh, các hoạt động trình bày ở đây đơn giản là các hoạt động dự kiến có
khả năng tạo ra các hoạt động trong KHHĐ REDD+ cuối cùng của tỉnh. Tuy
nhiên,các loại hình hoạt động dự kiến đưa vào KHHD REDD_+ tỉnh đã được
sử dụng để phân tích ở đây (DARD 2013). Do đó, các mơ hình khuyến khích
tiếp theo được kết nối với các hoạt động này với ý định khuyến khích tư duy
và thảo luận thêm trong q trình xây dựng KHHĐ REDD+ tỉnh.
Tổng cộng có 13 loại hoạt động đã được xác định từ KHBVPTR. Các hoạt
động này dao động từ việc mở rộng chương trình PFES hiện có cho tới các
chương trình cấp chứng chỉ rừng và các hoạt động về phòng cháy rừng.
Trong 13 loại hoạt động đó, đa lợi ích được liệt kê trong Hộp 1 mô tả với phần
lớn các hoạt động gắn liền với phát triển nông thôn hướng tới giảm nghèo,
những nỗ lực bảo tồn và thích ứng với biến đổi khí hậu. Những hoạt động này
không loại trừ lẫn nhau và thậm chí có thể chồng chéo lên nhau trong một số
trường hợp (ví dụ: nỗ lực phục hồi đất thối hóa và phân bổ đất lâm nghiệp
cho các hộ dân). Bảng 4 cũng trình bày một danh sách các chủ rừng chính5 có
thể tham gia vào từng hoạt động.6
Các đánh giá sẽ được tiếp tục để đóng góp cho tiến trình KHHĐ REDD+ tỉnh.
Đặc biệt, phương pháp Đánh giá và Giám sát tác động có sự tham gia (PIAM)
đang được đề xuất sử dụng cho Lâm Đồng sẽ là công cụ chủ yếu để thúc đẩy
việc xác định đa lợi ích (và rủi ro của chúng) liên quan đến KHHĐ REDD+
tỉnh. Tiến trình PIAM sẽ giúp xác định hoạt động REDD+ gắn với đa lợi ích có
thể được cân nhắc gắn với các mơ hình khuyến khích được trình bày trong
phần sau tài liệu này để đảm bảo các đa lợi ích này được đưa vào thực hiện
(Richards 2013).
5. Chủ rừng được định nghĩa ở đây sử dụng định nghĩa từ Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (Chỉ thị số
25/2004/L-CTN) là “các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc cho thuê rừng hoặc đất để trồng rừng
và có quyền sử dụng rừng cũng như quyền sở hữu rừng sản xuất được Nhà nước công nhận; hoặc được
nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác”.
6. Một lần nữa, danh sách này đã được lập bằng cách sử dụng KHBVPTR của tỉnh Lâm Đồng cũng như đề
xuất của UN-REDD giai đoạn II: Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II (2012). Vận hành REDD+
tại Việt Nam, ngày 27/11/2012.
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
14
Bảng 3: Các hoạt động lựa chọn cho Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh Lâm Đồng
và đa lợi ích tiềm năng của các hoạt động này
Hoạt động
Giải quyết các tác nhân chính
1
Trồng rừng trên các vùng đất bị suy thoái
Canh tác nương rẫy theo du canh
2
Mở rộng sản xuất nông lâm nghiệp
Khai thác LSNG không bền vững
3
Nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học ở Vườn quốc
gia
Khai thác gỗ bất hợp pháp, không đủ nguồn lực tuần tra rừng
4
Mở rộng chứng nhận quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng và kỹ thuật khai thác không bền vững
5
Hoạt động làm giàu rừng
Suy thoái
6
Mở rộng đào tạo tập huấn quản lý rừng
Khai thác gỗ bất hợp pháp
7
Hoạt động phòng cháy rừng trong các khu rừng
trồng mới
Cháy rừng
8
Phân bổ đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình để
giám sát rừng cộng đồng
Khai thác gỗ bất hợp pháp và xâm lấn
9
Cải tiến kỹ thuật lâm sinh trong rừng phòng hộ
và RIL trong khu vực rừng tự nhiên
Quản lý rừng không bền vững
10
Cải thiện giám sát rừng đặc dụng và rừng sản
xuất để ngăn chặn phá rừng bất hợp pháp
Phá rừng trái phép
11
Tăng cường quản lý khai thác LSNG
Khai thác LSNG không bền vững
12
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái
Khai thác trái phép, lấn chiếm; thu hoạch LSNG không bền vững
13
Thúc đẩy hoạt động tái sinh tự nhiên
[tăng trữ lượng carbon rừng]
PP = phát triển nông thôn hướng tới giảm nghèo; IFG = cải thiện quản trị rừng; HR = bảo vệ nhân quyền;
C = Bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái khác; CCA = thích ứng với biến đổi khí hậu
15
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
Cam kết đề xuất trong KHBVPT giai đoạn 2011-2020 (trích dẫn trực tiếp)
Đa Lợi
ích có thể
được cung
cấp
Đối với rừng đặc dụng: Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất nương rẫy với diện tích 257 ha.
PP + C +
CCA
Đối với rừng phịng hộ: Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất trống (Ia, Ib) với diện tích là 2.093 ha;
Trồng rừng trên diện tích đất nương rẫy với diện tích 10.016 ha.
Đối với rừng sản xuất: Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất trống (Ia, Ib) với diện tích là 2.509 ha;
Trồng rừng trên diện tích đất nương rẫy với diện tích 18.305 ha; Trồng rừng trên diện tích khai thác
trắng rừng trồng là 12.425 ha; trồng rừng trên diện tích cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 32.664 ha;
trồng rừng trên diện tích khai thác trắng rừng Thơng tự nhiên thưa, thành thục với 14.963 ha.
Trồng cây dược liệu dưới tán rừng phòng hộ trong rừng phòng hộ.
PP
Tập trung bảo tồn nguyên trạng tài nguyên đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, bảo vệ các loài
động vật, thực vật rừng quý hiếm, đặc hữu, có giá trị khoa học - kinh tế cao và đang có nguy cơ tuyệt
chủng nhằm ổn định 84.153 ha rừng đặc dụng với tính đa dạng sinh học cao tại hai vườn Quốc gia:
Vườn Quốc gia Cát Tiên (phần địa phận Lâm Ðồng) và Vườn Quốc gia BiDoup- Núi Bà
C
Thực hiện cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các công ty TNHH lâm nghiệp, các tổ chức, cá
nhân khi có đủ điều kiện.
PP + C +
CCA
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên: 11.375 ha bình quân 2.275 ha/năm (2011-15)
PP + BC +
CC
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên: 18.340 ha bình quân 3.650 ha/năm (2016-20)
Đào tạo nghiệp vụ lâm nghiệp cho trên 80% lao động làm nghề rừng (giai đoạn 2010-2015 đào tạo từ
40-50%). Xây dựng các tổ bảo vệ rừng ở 100% các thơn, xã có rừng (có hỗ trợ của chính quyền và
cán bộ kiểm lâm địa bàn), được đào tạo để nâng cao năng lực quản lý rừng, hạn chế nạn khai thác,
đốt phá rừng trái pháp luật.
PP + IFG +
CCA
Cố gắng huy động các nguồn tài chính để thay thế giải pháp dọn vật liệu cháy rừng trồng thơng qua
hình thức đốt trước bằng hình thức khác khơng dùng lửa để tránh giảm thiểu đa dạng sinh học thảm
thực vật rừng và phát thải carbon khi thực hiện.
CCA
Tiếp tục cơng tác giao rừng, khốn rừng, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp, cấp Giấy CNQSD đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong công tác giao đất, giao rừng chú trọng hoạt động giao khoán
rừng vẫn là nhiệm vụ trọng tâm. Trong giai đoạn 2011-2015 phấn đấu hồn thành giao khốn rừng và
đất lâm nghiệp thuộc rừng phòng hộ và rừng sản xuất do các đơn vị chủ rừng quản lý cho các hộ gia
đình, cá nhân theo các chính sách lâm nghiệp và các chương trình dự án, đặc biệt là chính sách chi
trả dịch vụ mơi trường rừng.
PP + IFG +
HR
Nâng cao chất lượng 172.800 ha rừng phòng hộ trên cơ sở thực hiện các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
để ổn định và phát triển sinh thái rừng phòng hộ; Thực hiện các mơ hình thí điểm áp dụng kỹ thuật
khai thác tác động thấp (RIL) trong khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên và tiến đến cam kết áp dụng toàn
diện sau năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khai thác gỗ tác động thấp là một trong những nỗ lực thúc đẩy
quản lý rừng bền vững tiến đến xin cấp Chứng chỉ rừng trong thời gian tới.
C + CCA
Tiếp tục tăng cường kiểm tra quản lý cho các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng sản xuất trọng
điểm, tiềm ẩn nguy cơ xâm hại cao trong thời gian tới nhằm sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các vụ vi phạm luật BV&PTR; xóa bỏ các tụ điểm, trọng điểm phá rừng, khai thác rừng, buôn bán
và vận chuyển lâm sản trái phép, nhất là các vùng giáp ranh các tỉnh.
PP + C
Chú trọng quản lý chặt chẽ việc khai thác và phát triển lâm sản ngồi gỗ đối với rừng phịng hộ.
PP + C
Khai thác các nguồn thu từ kết hợp phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hoá trong rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ. Khai thác các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng thông qua các hoạt động triển
khai thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ và các hoạt động để thực
hiện cơ chế REDD có hiệu quả. Đưa dịch vụ chi trả môi trường rừng là nguồn thu cơ bản của ngành
lâm nghiệp.
PP + C +
CCA
Tổng diện tích làm giàu rừng 4.979 ha, bình qn 498 ha/năm, trong đó:
C + CCA
- Giai đoạn 2011- 2015, tổng diện tích làm giàu là 2.409 ha, bình qn 482 ha/năm;
- Giai đoạn 2016-2020, tổng diện tích làm giàu là 2.570 ha, bình quân 514 ha/năm.
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
16
Bảng 4: Danh sách các chủ rừng tiềm năng thực hiện các hoạt động REDD+ tại tỉnh
Lâm Đồng
Chủ rừng
Ví dụ
Hộ gia đình (hộ sản xuất quy mơ nhỏ)
Hoạt động lâm nghiệp cộng đồng
Lâm trường quốc doanh
Lâm trường Đạ Tẻh, Lâm trường Lộc Bắc, Lâm trường Bảo Lâm,
Lâm trường Đơn Dương, Lâm trường Di Linh, Lâm trường Tam
Hiệp, Lâm trường Bảo Thuận & Lâm trường Đạ Huoai
Vườn quốc gia
Vườn Quốc gia Cát Tiên & Vườn Quốc gia Bidoup Núi Bà
Ủy ban Nhân dân*
Uỷ ban Nhân dân cấp xã và huyện
Ban quản lý rừng phòng hộ
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Ban, Đam Rông, Đại Ninh & Đức
Trọng
* Đối với Ủy ban Nhân dân, có thể cung cấp khuyến khích dưới hình thức tiền gửi sẽ được
sử dụng cho các dự án dịch vụ xã hội, được quyết định bởi cộng đồng mục tiêu (xem
UNREDD giai đoạn II năm 2012; tr. 174).
17
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
Các mơ hình cung cấp Đa Lợi ích
6
trong Kế hoạch Hành động REDD+ của tỉnh Lâm Đồng
Phần kết luận này thảo luận về các mơ hình cung cấp đa lợi ích dựa vào đầu
vào và đầu ra cũng như các kinh nghiệm quốc tế được trình bày trong Bảng
1 và so sánh với danh sách các Chính sách và Biện pháp tiềm năng của
REDD+ được nêu trong Bảng 3. Các mơ hình trình bày dưới đây khơng theo
thứ tự ưu tiên và cần phải xem xét trong bối cảnh lập kế hoạch của tỉnh trên
quy mô rộng hơn và các hạn chế về năng lực tài chính và nhân lực của tỉnh.
Tuy nhiên, mục đích của các lựa chọn này là nhằm khuyến khích tư duy sâu
hơn về cơ chế thích hợp để đưa vào mơ hình này trong Kế hoạch Hành động
REDD+ của tỉnh.
6.1 Phát triển nông lâm kết hợp và chuỗi cung ứng bền vững
Mở rộng sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Lâm Đồng là ngun nhân chính gây
phá rừng và suy thoái rừng. Các động cơ này là do hoạt động lấn chiếm quy
mô nhỏ và xây dựng các đồn điền và trang trại mới (đặc biệt là cao su) trong
các khu rừng ‘bị suy thoái’. Tài chính REDD+ có cơ hội được sử dụng để hỗ
trợ các nỗ lực phát triển nông lâm nghiệp cùng với các cải tiến về chuỗi cung
ứng mặt hàng nông sản chính. KHBVPTR của tỉnh Lâm Đồng thể hiện rõ kỳ
vọng phát triển nông lâm nghiệp bền vững như một phần của một nỗ lực lớn
hơn để tăng cường đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực lâm nghiệp. Các sáng kiến
nông lâm nghiệp đã tồn tại ở tỉnh và dự kiến mang lại lợi ích quan trọng cho
các cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, hiện tỉnh đang tìm kiếm các nguồn tài
trợ khác để hỗ trợ các sáng kiến này như đề xuất dưới đây:
Kinh phí thực hiện [trồng rừng và sản xuất nơng lâm nghiệp], ngồi kinh
phí ngân sách, cần phải được huy động từ các chương trình và các dự án
khác như dự án chi trả dịch vụ môi trường rừng; dự án giảm phát thải khí
nhà kính (trang139).
Cung cấp tài chính tiền REDD+ có thể là một nguồn tài trợ quan trọng để giúp
đồng đầu tư cho các sáng kiến nông lâm nghiệp bền vững. Hoạt động này có
thể thích hợp cho các mặt hàng như cà phê trồng trong bóng râm. Lâm Đồng
là một tỉnh có diện tích cà phê Abrica chính của cả nước, có năng suất thấp
hơn nhưng chất lượng tốt, diện tích cà phê Robusta ở Lâm Đồng thậm chí
lớn hơn, là loại cà phê có chất lượng thấp nhưng năng suất cao hơn. Cà phê
vẫn là một trong những nguồn thu nhập chính có giá trị cao nhất từ sản xuất
nơng nghiệp cho nhiều hộ nghèo sinh sống tại tỉnh Lâm Đồng bên cạnh chè,
hạt điều, sắn và ngô (Nguyễn và Enright, 2012). Tuy nhiên, thiết lập các đồn
điền cà phê cũng chính là một trong những nguyên nhân chính gây phá rừng
(Nguyễn và Enright, 2012). Ví dụ, trồng cà phê cơng nghiệp đã thúc đẩy phá
rừng diễn ra theo hướng trầm trọng, đặc biệt là sau những đợt tăng giá cà phê
đột biến ở xã Tân Thành và xã Phi Tô huyện Lâm Hà, xã Đinh Tráng Thượng
huyện Di Linh, và xã Phi Liêng huyện Đam Rông (KHBVPTR giai đoạn 201120). Do đó, tìm cách đẩy mạnh sản xuất bền vững thơng qua nơng lâm nghiệp
có thể hỗ trợ giảm bớt áp lực vào các khu rừng đồng thời duy trì nguồn thu
nhập quan trọng. Cần đưa ra các sáng kiến tương tự cho các sản phẩm dược
liệu được liệt kê như là một ưu tiên trong KHBVPTR (xem trang 91).
SNV REDD+
www.snvworld.org/redd
18