VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NI THƯƠNG PHẨM TƠM CÀNG XANH
TỒN ĐỰC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TỈNH TÂY NINH
Nguyễn Đức Minh1*, Đỗ Thị Phượng1, Trần Ngọc Anh Tuấn1
TĨM TẮT
Mơ hình kỹ thuật ni thương phẩm tơm càng xanh tồn đực tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM)
và tỉnh Tây Ninh được thực hiện trong hai năm 2016-2017. Tôm được thả nuôi trong ao với mật
độ 6-8 con/m2, sau 6-7 tháng nuôi tơm đạt kích cỡ thương phẩm trung bình từ 12-14 con/kg. Tỉ lệ
sống ở các ao nuôi dao động từ 33-72%. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ở các ao cho ăn thức ăn
công nghiệp là 1,4-1,7 và thức ăn chế biến là 3-3,2. Năng suất tôm dao động từ 2.200-3.200 kg/ha.
Tỷ suất lợi nhuận 19-72%. Để trang bị kiến thức cho nông dân, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy
sản II đã tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật nuôi tôm càng xanh thương phẩm trong ao đất cho 60 kỹ
thuật viên và nông dân ở hai địa phương Tp. Hồ Chí Minh và Tây Ninh, giúp nơng dân biết phân
loại hình thái, đặc tính sinh trưởng, kỹ thuật nuôi trong ao… Kết quả thực nghiệm cho thấy mơ hình
ni tơm càng xanh tồn đực rút ngắn thời gian thu hồi vốn và góp phần đa dạng lồi và mơ hình
ni, tăng thêm nguồn thu nhập cho người ni thủy sản.
Từ khóa: Tơm càng xanh tồn đực, tỷ suất lợi nhuận, tập huấn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây tình hình ni
thủy sản ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn khác
nhau như dịch bệnh, giá cả không ổn định, năng
suất và hiệu quả kinh tế nuôi thương phẩm phụ
thuộc vào thời tiết khí hậu của từng vùng và
từng năm.
Kỹ thuật nuôi thương phẩm những đối tượng
thủy sản, đặc biệt những đối tượng có giá trị kinh
tế cao như tơm càng xanh (TCX) ở nhiều nơng
hộ cịn lạc hậu. Hầu hết người dân nuôi tôm càng
xanh theo kinh nghiệm, chưa áp dụng những cải
tiến kỹ thuật như sử dụng con giống toàn đực
để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Một
khó khăn khác là khơng chủ động được con
giống tơm càng xanh tồn đực, số lượng giống
không đủ cung ứng cho người nuôi nên một số
lượng lớn con giống tôm càng xanh phải được
nhập từ nước ngồi. Chất lượng con giống tơm
càng xanh tồn đực trong nước và ngoại nhập
1
*
chưa quản lý chặt chẽ nên chất lượng tơm giống
khơng đảm bảo, kích thước tơm thương phẩm
nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước cũng như xuất khẩu.
Ngồi ra, chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu
quả việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi tơm
càng xanh như áp dụng con giống tồn đực và
sử dụng nguồn lực tại chỗ đến cải thiện thu nhập
của nông hộ, phát triển nuôi trồng thủy sản cũng
như phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương.
Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học trong thực
tiễn nhằm nâng cao năng suất và sản lượng tơm
càng xanh tồn đực ở Tp. HCM và tỉnh Tây Ninh
là rất cần thiết. Do đó “Cơng nghệ ni thương
phẩm tơm càng xanh tồn đực tại Tp. Hồ Chí
Minh và tỉnh Tây Ninh” được thực hiện với mục
tiêu đưa tiến bộ khoa học là con giống toàn đực
vào thực tiễn sản xuất nhằm cải thiện chất lượng
và hiệu quả nuôi tôm càng xanh thương phẩm,
từ đó thúc đẩy nghề ni tơm càng xanh phát
triển ở Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh.
Phịng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
Email:
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
87
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Địa điểm và thời gian
- Địa điểm: Các ao nuôi tôm càng xanh tại
khu vực ven sông Sài Gịn (Quận 9, Tp. HCM),
Kênh Đơng (Huyện Dương Minh Châu) và
Kênh Tây (Tỉnh Tây Ninh).
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2016
đến tháng 2/2018.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Tôm giống tồn đực PL15 có nguồn gốc
từ Cơ sở Nghiên cứu Thực nghiệm và Sản xuất
Thủy sản Thủ Đức thuộc Viện Nghiên cứu Ni
trồng Thủy sản II.
Ao ni mơ hình
Các ao thực hiện mơ hình ni TCX tồn
đực được lựa chọn đại diện cho 2 vùng sinh thái
tiềm năng nuôi tơm càng xanh gồm (1) sử dụng
nước sơng Sài Gịn và (2) sử dụng nước thủy lợi:
kênh Tây và kênh Đơng ở tỉnh Tây Ninh. Chi tiết
của các mơ hình được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Thơng tin về các mơ hình ni tơm càng xanh tồn đực
STT
Ao hộ chọn ni
Ký hiệu
Diện tích
(m2)
Mật độ
(con/m2)
Địa điểm
1
Đỗ Thành Sang
HCM1
2.000
7
Phú Hữu, Tp. HCM
2
Nguyễn Thị Loan
HCM2
4.000
6
Phước Long, Tp. HCM
3
Phan Công Nữ
HCM3
3.000
6
Long Trường, Tp. HCM
4
Nguyễn Văn Chiến
TN1
2.700
6
Kênh Tây, Tây Ninh
5
Phạm Thị Bích Hà
TN2
2.500
8
Kênh Tây, Tây Ninh
6
Lê Thanh Tiến
TN3
2.000
6
Kênh Đông, Tây Ninh
Dụng cụ đo tại thực địa
Cải tạo ao được tiến hành theo các bước sau:
Các dụng cụ dùng đo các yếu tố môi trường
tại thực địa bao gồm máy đo đa chỉ tiêu (pH,
DO và nhiệt độ) cầm tay, các bộ test kit đo các
chỉ tiêu thủy lý hoá (độ kiềm, ammonia N-NH3,
nitrite N-NO2), 1 cân tiểu ly điện tử (1 số lẻ sau
g), 1 cân đồng hồ cân thức ăn và các thiết bị
khác phục vụ cho nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Xây dựng mơ hình ni
2.3.1.1. Cơng trình ao ni
u cầu kỹ thuật ao nuôi: Ao nuôi phải
được cung cấp nguồn nước ngọt quanh năm. Về
chất lượng, nguồn nước không bị ô nhiễm. Nền
đáy và bờ ao không bị rò rỉ, lún sụt hay sạt lở.
Độ sâu mực nước từ 1-1,2 m. Ao có hệ thống
cấp thốt nước và chủ động cấp tiêu nước khi
cần thiết. Đáy ao bằng phẳng thuận lợi cho thu
hoạch tôm.
Chuẩn bị ao nuôi
88
- Ao ương cần được cải tạo trước khi thả
giống 7 ngày. Tát cạn ao, bắt hết cá dữ, cá tạp
và các địch hại khác, diệt địch hại còn lại bằng
saponine với liều lượng 4 kg/1.000 m3. Vét bớt
bùn đáy ao, đảm bảo bề dày lớp bùn < 15 cm.
Riêng các ao ở vùng Tp. HCM, do cao trình thấp
nên đáy ao ln có nước; vì vậy ao được bơm
cạn liên tục trong 1 ngày và được bón vơi ngay.
- Tiến hành phơi đáy ao 2-3 ngày.
- Bón vơi CaO để diệt khuẩn và ổn định pH
với liều lượng 100 kg/1.000 m2.
- Cấp nước vào ao thơng qua lưới lọc có
mắt lưới nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 mm để loại bỏ
địch hại, nhiễm tạp đạt mức nước trong ao 0,40,5 m. Gây màu nước bằng phân vô cơ NPK với
liều lượng 0,5-1 kg/1.000 m2. Sau 3-5 ngày khi
tảo đã phát triển tạo thức ăn tự nhiên thì tiếp tục
cấp nước vào ao qua lưới lọc cho đạt mức nước
trong ao 0,8-1,0 m rồi tiến hành thả giống.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
2.3.1.2. Mật độ thả giống và quản lý thức ăn
Hình 1. Tôm giống (trái) và chuẩn bị thả giống ở ao mơ hình Tây Ninh (phải)
+ Chọn và thả giống: TCX toàn đực giống
đạt giai đoạn PL15 có nguồn gốc từ Cơ sở thực
nghiệm thủy sản Thủ Đức - Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản II, đảm bảo chất lượng với
các đặc điểm sau: khỏe mạnh, khơng dị hình,
kích cỡ đồng đều, đạt khoảng 80.000-90.000
con/kg. Tôm đã được nuôi trong môi trường
nước ngọt tương đồng với môi trường nước
trong ao nuôi. Tỷ lệ tơm lớn hơn hoặc nhỏ hơn
kích thước chuẩn ít hơn 10%.
Cách thả giống: Tơm giống được vận
chuyển kín (vận chuyển trong bao nylon có bơm
ơxy) đến ao ni. Thời gian thả giống khoảng
5-8 giờ sáng. Tiến hành cân bằng nhiệt độ nước
trong bao chứa tôm và nước ao nuôi khoảng 2030 phút rồi mới thả giống ra ao. Vị trí thả giống
cách bờ khoảng 2-3 m.
+ Chăm sóc, quản lý:
Tơm giống được ương nuôi với 2 giai đoạn:
- Giai đoạn I: TCX giống PL15, có kích cỡ
80.000-90.000 con/kg, được thả ni trong giai
có dạng hình chữ nhật với kích thước 2x10x1,5
m, kích cỡ mắt lưới 0,5 mm. Mật độ thả ương
100 con/m2. Tổng số là 10 giai/ao.
Thức ăn cho TCX giống trong giai đoạn
này thức ăn chế biến có mã số NRD G8 (Hình
5). Đây là loại thức ăn rất tốt cho TCX giai đoạn
PL. Thức ăn NRD được tổ hợp từ các nguyên
liệu như bột ngũ cốc, dầu cá, tảo, men, chất
chống ơxy hóa… có thành phần sinh hóa như
sau: đạm = 55%, lipid = 8%, chất xơ = 1,9%,
độ ẩm = 8%. Thức ăn có kích cỡ 500-800 µm
nên phù hợp cho tôm ở giai đoạn nuôi này.
Tôm đươc cho ăn 3 lần/ngày vào lúc sáng sớm,
chiều và tối. Ngày đầu tiên cho ăn với lượng
150g/100.000 PL. Sau đó, cứ 1 ngày tăng thêm
20 g thức ăn cho 100.000 PL. Thức ăn NRD
được hòa vào nước rồi tạt đều trong giai.
Sau thời gian ương 20 ngày, tôm đạt kích cỡ
≤ 20.000 con/kg thì được thả ra ao, bắt đầu nuôi
tôm giai đoạn II.
- Giai đoạn II: Nuôi tôm giống (kích cỡ ≤
20.000 con/kg) lên thương phẩm (kích cỡ ≤ 20
con/kg). Mật độ thả nuôi 6-8 con/m2.
Trong giai đoạn này, sử dụng thức ăn cơng
nghiệp dạng viên có hàm lượng đạm 25-30% và
cho ăn theo định mức dựa trên khối lượng cơ thể
tôm từ 2-10%.
Tần suất cho ăn 3 lần/ngày vào lúc sáng
sớm, chiều mát và tối. Do tập tính ăn mạnh về
đêm, lượng thức ăn buổi chiều-tối chiếm 2/3
tổng lượng cho ăn trong ngày.
Khi cho tôm ăn cần dựa vào các yếu tố sau
để điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp:
- Rải đều thức ăn trong ao kết hợp sàng ăn
để kiểm tra sức khỏe tôm nuôi và kiểm tra lượng
thức ăn được tôm sử dụng.
- Khi chất lượng nước ao kém hay những
ngày mưa gió lớn thì giảm lượng thức ăn.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
89
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
- Cho tơm ăn hơi thiếu vẫn tốt hơn thừa
(dùng sàng ăn để kiểm tra thức ăn hằng ngày).
+ Thường xuyên kiểm tra bờ, lưới, cống để
tránh thất thốt tơm. Định kỳ xử lý môi trường
nước ao nuôi bằng chế phẩm sinh học với tần
suất 2 tuần/lần.
+ Giá thể: Dùng lưới, chà và dây nilon thả
đều khắp ao theo dòng nước cấp để tạo nơi trú
ẩn cho tôm.
+ Các thông tin cần theo dõi và lưu trữ:
- Lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn
thừa sau các lần cho tôm ăn bằng cách định
lượng và sử dụng sàng ăn hàng ngày.
- Số lượng tôm nuôi trong ao bằng việc
định lượng tổng số tôm qua các chài kiểm tra tại
5 điểm cố định theo định kỳ 15 ngày/lần.
- Trọng lượng và chiều dài bình qn của
tơm ni bằng việc cân, đo tổng số tơm có được
trong các chài kiểm tra.
- Dấu hiệu bất thường, tình trạng sức khỏe
và tập tính sống trong suốt thời gian nuôi bằng
cách kiểm tra tôm trong sàng ăn hàng ngày.
Sau thời gian ni 5 tháng, tơm đạt kích cỡ
≤ 20 con/kg thì có thể thu hoạch.
2.3.2. Quản lý các yếu tố môi trường ao nuôi
- Quản lý chất lượng nước: Cho nước chảy
tràn hoặc thay nước (30-70% lượng nước trong
ao nuôi) theo định kỳ 3-5 ngày/lần, tùy thuộc
vào sự biến động của các yếu tố môi trường.
- Các chỉ tiêu pH, DO và nhiệt độ đo hàng
ngày.
- Các chỉ tiêu kiềm, N-NH3, N-NO2 đo 1
tuần/lần.
2.3.3. Thu hoạch tôm
- Thu tỉa sau 5 tháng ni, khi tơm có kích
cỡ 10-14 con/kg.
- Định lượng tôm khi thu hoạch.
- Xác định hệ số chuyển đổi thức ăn của
tôm nuôi, năng suất ni
2.3.4. Hiệu quả kinh tế và tập huấn mơ hình
90
2.3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Sau khi kết thúc vụ nuôi tôm các thông số
về tăng trưởng tôm nuôi và mơi trường được
phân tích. Các chỉ tiêu năng suất, tỷ lệ sống, hệ
số chuyển đổi thức ăn được đánh giá. Bên cạnh
đó đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ hình. Hiệu
quả kinh tế được tính tốn dựa trên các chi phí
và doanh thu.
a. Tổng chi phí: Bao gồm chi phí biến đổi (thức
ăn, thuốc hóa chất, cơng lao động, thuế đất,
nhiên liệu năng lượng, sửa chữa bảo trì), lãi suất
và khấu hao tài sản cố định.
b. Tổng doanh thu: Tiền bán tôm sau khi thu
hoạch thực tế = sản lượng tôm x giá bán.
c. Lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận/Tổng chi phí.
2.3.4.2. Tập huấn và hội thảo
Kết quả thực nghiệm của mơ hình ni
được sử dụng để tập huấn cho những hộ nuôi
thủy sản ở Tp. HCM và tỉnh Tây Ninh cũng như
phổ biến cho các cán bộ khuyến nông tại các địa
phương này.
2.3.5. Thu thập và xử lý số liệu
Các số liệu, thông tin thu thập được tổng
hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ
3.1. Xây dựng các mơ hình ni tơm càng
xanh tồn đực
Cơng trình ao ni
Các ao được chọn làm mơ hình ni TCX
tồn đực có diện tích từ 2.000 đến 4.000 m2 với
độ sâu 1-1,5 m. Hầu hết các hộ không có ao lắng
hay ao xử lý để phục vụ cho q trình ni. Do
đó, chất lượng nước cấp vào ao ni phụ thuộc
hồn tồn vào chất lượng nước của hệ thống
kênh và sơng.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 2. Ao thực nghiệm ni TCX tồn đực tại Tây Ninh
Hình 3: Mơ hình ao ni tại Phú Hữu và Long Trường, Quận 9, TPHCM
3.2. Tôm giống và mật độ thả giống
Tôm giống được thả ni là TCX tồn
đực ở giai đoạn PL15 (chiều dài 1,5-2,0 cm).
Sau 20 ngày ương, tơm có kích cỡ trung bình
< 20.000 con/kg được thả ra ao ni với mật
độ 6-8 con/m2 tùy theo tỷ lệ sống của PL ở các
mơ hình.
Nhìn chung tỉ lệ sống của tơm giống là rất
cao do chất lượng nước ao tốt và thức ăn sử
dụng trong giai đoạn ương là phù hợp.
Bảng 2. Tỷ lệ sống (%) của tôm càng xanh giống sau 20 ngày ương
Ao mơ hình
Số lượng PL thả ương
(con)
Số lượng tơm giống thu
hoạch (con)
Tỷ lệ sống %
HCM1
25.000
16.000
64
HCM2
40.000
28.000
70
HCM3
30.000
19.000
63
TN1
20.000
14.500
72,5
TN2
25.000
20.000
80
TN3
25.000
16.000
64
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
91
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 4. Tơm giống sau khi ương 20 ngày ở một mơ hình vùng kênh Tây
3.3. Thức ăn và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR)
Hình 5. Thức ăn viên cho các giai đoạn phát triển của tôm: (a) tôm giống và (b) tôm thịt
Hình 6. Thức ăn ốc bươu vàng tại địa phương
Bảng 3. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)
92
Ao mô hình
Thức ăn cơng nghiệp
Thức ăn chế biến
HCM1
1,6
3,1
HCM2
1,4
3
HCM3
1,7
3,2
TN1
1,6
3
TN2
1,4
3,2
TN3
1,7
2,9
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.4. Chất lượng nước trong mơ hình ni
Các yếu tố mơi trường của các ao nuôi thực
nghiệm được kiểm tra định kỳ và thường xuyên
để có những điều chỉnh kịp thời. Các chỉ tiêu
pH, DO và nhiệt độ được đo hàng ngày và các
chỉ tiêu kiềm, N-NH3, N-NO2 được đo hàng
tuần. Biện pháp xử lý hiệu quả khi các yếu tố
mơi trường có sự biến động lớn là thay nước.
Hình 7. Biến động nhiệt độ ở các mơ hình ni TCX tồn đực
Hình 8. Biến động pH ở các mơ hình ni TCX tồn đực
Tương tự, pH ở tất cả các ao mơ hình có
sự biến động và có sự khác biệt giữa các vùng
ni. Nhìn chung yếu tố pH rất ổn định và dao
động ngày đêm thấp (không quá 1) trong suốt
quá trình ni.
Kết quả khảo sát cho thấy hàm lượng ơxy
hịa tan (DO) buổi sáng giữa các ao ni mơ
hình dao động từ 4-5 mg/L. Theo New (1982),
hoạt động trao đổi chất của các thủy sinh vật đạt
cao nhất khi DO trong môi trường dao động từ
3-7 mg/L và khi DO < 2 mg/L, tơm ni sẽ bị
sốc và nếu tình trạng thiếu ơxy kéo dài thì tơm
sẽ chết (Boyd và Zimmermann, 2000).
Ðộ kiềm ở các ao mơ hình có sự biến động
theo thời gian, dao động từ 30 đến 50 mg/L.
Ðộ kiềm có xu hướng giảm vào tuần ni thứ
4 và sau đó tăng dần lên đến cuối giai đoạn thu
hoạch. Trong q trình ni, việc sử dụng vơi
dolomite và NaHCO3 kết hợp với các khoáng
chất bổ sung làm tăng dần độ kiềm lên mức cần
thiết cho tơm.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
93
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 4. Các chỉ tiêu thủy hố trong thời gian thực hiện mơ hình
Ao mơ hình
DO buổi sáng
Kiềm
NO2-N (mg/L)
NH3-N (mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
HCM1
5±0,3
30±10
0,2±0,09
0,4±0,1
HCM2
5±0,6
50±9
0,3±0,01
0,2±0,06
HCM3
4±0,5
24±4
0,7±0,5
0,6±0,13
TN1
5 ± 0,4
50 ± 7
0,3 ± 0,01
0,2 ± 0,16
TN2
5 ± 0,5
30 ± 12
0,2 ± 0,31
0,3 ± 0,14
TN3
4 ± 0,3
24 ± 3
0,7 ± 0,4
0,6 ± 0,2
NO2-N giữa các ao ni trong mơ hình
dao động từ 0,2 đến 0,8 mg/L. Ao mi VC1
có biên độ dao động lớn về hàm lượng NO2-N
trong suốt thời gian nuôi, hàm lượng này tăng
cao nhất vào tháng thứ 4 là 0,8 mg/L. Hầu hết
các ao ở kênh Đông và kênh Tây có hàm lượng
NO2-N thấp trong 3 tháng đầu ni tôm, nhưng
vào tháng nuôi thứ 4 bắt đầu tăng dần đến kết
thúc vụ nuôi.
Đến tháng nuôi thứ 4, hàm lượng NH3-N
của các ao mơ hình biến động khơng lớn (ln
nhỏ hơn 0,5 mg/L) và tương đối ổn định. Sang
tháng thứ 5 hàm lượng NH3-N của các ao nuôi ở
sông và kênh tăng lên lớn hơn 0,8 mg/L nhưng
sau đó giảm xuống < 0,2 mg/L vào các tháng
nuôi tiếp theo cho đến hết vụ nuôi. Do hầu hết
các hộ nuôi ở vùng sông và kênh chủ động thay
nước liên tục nên mơi trường khơng có nhiều
biến động, hàm lượng NH3-N thấp hơn 1,0
mg/L vào cuối vụ nuôi.
3.5. Tăng trưởng của tôm ở các mơ hình ni
bình qn của tơm đạt 45-98 g/con. Ở tháng thứ
5, một số ao đã có thể thu tỉa khi tơm đã đạt kích
cỡ thương phẩm 10-14 con/kg.
3.6. Thu hoạch tôm thương phẩm
Hình 9. Trọng lượng và kích cỡ TCX sau 3 và
6 tháng ni
Kết quả theo dõi tăng trọng của tơm cho
thấy khơng có sự chênh lệch lớn giữa các ao
trong 3 tháng nuôi đầu tiên (Hình 9); trọng
lượng bình qn của tơm đạt 32-37 g/con. Tôm
tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn ở các
tháng nuôi tiếp theo (từ tháng 4-6). Trọng lượng
94
Hình 10. Thu hoạch tôm tại Tây Ninh
Tôm càng xanh được thu hoạch hồn tồn
sau 7-8 tháng ni với kích cỡ thu hoạch trung
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
bình 10-14 con/kg. Tôm thu hoạch được bán
cho các thương lái thu mua tôm tại địa phương.
Trước khi thu hoạch, tiến hành thay nước 50%
trong 3 ngày liên tục để kích thích TCX lột xác
đồng loạt nhằm giảm tỷ lệ tôm mềm vỏ.
Năng suất tôm nuôi thay đổi theo các hộ,
dao động từ 2-3,2 tấn/ha. Tổng diện tích ni
thực nghiệm TCX tồn đực của là 16.200 m2,
tổng sản lượng tôm thu hoạch là 3.995 kg và
năng suất trung bình cho các mơ hình là 2,46
tấn/ha.
Bảng 5. Kết quả ni thương phẩm TCX tồn đực của các mơ hình ở Tây Ninh
Ao
Mơ hình
Diện tích
(m2)
Số lượng
giống (con)
Số tôm thu
hoạch (kg)
Năng suất
(tấn/ha)
Tỷ lệ sống
(%)
HCM1
HCM2
HCM3
TN1
TN2
TN3
Tổng cộng
2.000
4.000
3.000
2.700
2.500
2.000
16.200
16.000
28.000
19.000
14.500
20.000
16.000
113.500
465
880
610
870
730
440
3.995
2,32
2,2
2,03
3,2
2,92
2,2
2,46
37,7
40,8
41,7
72
54,8
33
46,66
Hình 11: Thu hoạch tôm tại ao nuôi Tp. HCM
3.7. Hiệu quả kinh tế của mơ hình
So sánh giữa các mơ hình ni TCX tồn
đực cho thấy điều kiện mơi trường ao ni,
trang thiết bị, chăm sóc quản lý,… sẽ cho kết
quả về tỷ lệ sống và năng suất ở các mô hình
khác nhau. Các mơ hình ni TCX tồn đực ở
Tây Ninh đạt năng suất cao nhất (2,9-3,2 tấn/
ha), kế đến là ở sơng Sài Gịn (2-2,4 tấn/ha).
Hình 12. Thu hoạch TCX của hộ Nguyễn Văn Chiến ở kênh Tây
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
95
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của mơ
hình được trình bày ở Bảng 6 và 7. Trong cấu
thành tổng chi phí, chi phí con giống của các mơ
hình 15-20%. Điều này cũng tương tự với báo
cáo về chi phí con giống TCX của Trần Ngọc
Hải (2014). Đây cũng là một trở ngại cho phát
triển nghề ni TCX tồn đực. Chi phí nhân
cơng và năng lượng sử dụng cho các mơ hình
này không đáng kể. Từ số liệu ở Bảng 6 cho
thấy để nâng cao hiệu quả kinh tế cho mơ hình
ni TCX tồn đực thì cần giảm chi phí con
giống, thức ăn và trang thiết bị.
Bảng 6. Tổng chi phí của các mơ hình ni TCX tồn đực
Đơn vị (1.000đ)
Ao
Con giống
mơ hình (500đ/con)
Thức ăn CN
(32.000đ/kg)
Thức ăn CB
(5.000đ/kg)
Nhân
cơng
Hóa chất và
Tổng chi
Chi khác
năng lượng
phí
HCM1
12.500
23.808
7.208
12.000
12.000
30.000
97.516
HCM2
20.000
39.424
13.200
24.000
28.000
30.000
154.624
HCM3
15.000
33.184
9.760
13.000
16.000
30.000
116.944
TN1
12.500
44.544
13.050
14.000
12.000
30.000
126.094
TN2
15.000
32.704
11.680
14.000
14.000
30.000
117.384
TN3
12.500
23.936
6.380
13.000
16.000
10.000
81.816
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình ni TCX tồn đực
Đơn vị (1.000đ)
Ao
mơ hình
Năng suất
(kg/ao)
Chi phí
Doanh thu
Lãi ròng
Tỷ suất lợi nhuận
(%)
HCM1
465
97.516
116.250
18.735
19,21
HCM2
880
154.624
220.000
65.376
42,28
HCM3
610
152.500
35.556
30,4
TN1
870
116.944
126.094
217.500
91.406
72,49
TN2
730
117.384
182.500
65.116
55,47
TN3
440
81.816
110.000
28.184
34,45
3.8. Tập huấn và hội thảo
Hình 13. Tập huấn kỹ thuật ni TCX tồn đực tại Trung tâm Khuyến nơng Tỉnh Tây Ninh
96
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Kết quả thực nghiệm của các mơ hình ni
TCX tồn đực được tổng kết, đánh giá và xây
dựng nội dung cho tập huấn lý thuyết và hội
thảo đầu bờ tại địa điểm ở Tp HCM và tỉnh
Tây Ninh.
Kết thúc thời gian tập huấn các học viên đã
hiểu và nắm bắt được những kiến thức cơ bản
về nguồn gốc, hiện trạng và quy trình kỹ thuật
ni TCX tồn đực phù hợp với các điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội của Tp. HCM và tỉnh
Tây Ninh.
IV. THẢO LUẬN
Các ao ni TCX tồn đực được chọn có vị
trí gần kênh và sơng. Ở khu vực kênh Đông và
kênh Tây, nước cấp cho ao trực tiếp từ kênh theo
hình thức chảy tràn; ở khu vực sơng Sài Gịn, ao
được cấp nước bằng máy bơm và thủy triều.
Một trong những tính chất quan trọng của
ao được quan tâm nhất là khả năng giữ nước
và sinh phèn. Các ao ni TCX tồn đực được
chọn có nền đất sét hay thịt pha sét nên đều đảm
bảo được chức năng giữ nước.
Đa số ao có hình chữ nhật, bờ ao được gia
cố chắc chắn, khơng rị rỉ, khơng hang hốc làm
nơi trú ẩn cho các sinh vật địch hại của tôm. Mặt
bờ ao rộng từ 1-2 m nên thuận tiện cho việc đi
lại chăm sóc tơm.
Hệ thống cấp tiêu nước cho ao được thiết
kế đơn giản với các ống PVC có Ø = 220-300
cm. Hầu hết các ao có 1 đường ống lấy nước và
1 đường ống thốt nước. Miệng ống có lưới bao
ngăn khơng cho địch hại xâm nhập vào trong ao
hoặc tơm ni thốt ra ngồi.
Thức ăn tự chế biến ở các hộ nuôi vùng
sông Sài Gòn và kênh Tây là cá tạp và ốc bươu
vàng mua tại địa phương; cịn ở các hộ ni
kênh Đơng là bắp xay và ốc bươu vàng (Hình
10). Kích cỡ thức ăn tùy thuộc vào từng giai
đoạn phát triển của tôm. Kiểm tra sự ăn mồi của
tôm thông qua sàng ăn. Thức ăn được kiểm tra
sau 4 giờ cho ăn, nếu thức ăn cịn hoặc hết thì sẽ
giảm hoặc tăng lượng thức ăn cho lần sau.
Nhìn chung nhiệt độ khơng có sự biến động
lớn giữa các ao, dao động từ 27,50C đến 28,50C.
Theo New (2002) giới hạn nhiệt độ thích hợp
cho sự sinh trưởng của TCX là từ 20-340C. Sự
dao động về nhiệt độ trong suốt thời gian nuôi
vẫn nằm trong giới hạn thích hợp cho sự tăng
trưởng và phát triển của tôm. Theo Boyd (2002),
chênh lệch nhiệt độ ngày đêm không vượt quá
5ºC được xem là tối ưu cho ni tơm. Thời gian
triển khai các mơ hình ni TCX toàn đực là
từ tháng 6 đến tháng 12 (dương lịch), đã bước
vào thời điểm mùa mưa; càng về cuối vụ nuôi
tần suất mưa cao và lượng mưa thường lớn. Tuy
nhiên, biến động nhiệt độ ngày đêm vẫn nằm
trong giới hạn thích hợp cho tơm sinh trưởng.
Giá trị pH trung bình của các ao ở khu vực
kênh Đông là 8, kênh Tây là 8,8 và sơng Sài Gịn
là 6. Nguồn nước cấp từ các kênh bắt nguồn từ
hồ Dầu Tiếng có chất lượng tốt và yếu tố pH
là tương đối ổn định. Trong khi đó, chất lượng
nước sơng Sài Gịn có sự biến động lớn theo
thời gian và theo vị trí. Hơn nữa, nhiều vùng đất
ven sơng Sài Gịn có khả năng sinh phèn nên
các ao ở vùng sơng Sài Gịn có pH thấp hơn.
Tuy nhiên, do có sự chăm sóc và quản lý tốt của
các nông hộ tham gia thực hiện mơ hình nên đã
góp phần làm giảm sự biến động pH trong điều
kiện bất lợi của thời tiết ở cuối vụ.
Như vậy, hàm lượng DO trong các ao thuộc
mô hình hầu như nằm trong khoảng thích hợp
cho TCX; chỉ có thời điểm cuối vụ ni khi hàm
lượng DO thấp hơn 3 mg/L có thể ảnh hưởng
khơng tốt cho sự sinh trưởng của tơm. Do hầu
hết các ao mơ hình khơng có hệ thống sục khí
hay đảo nước tạo ơxy, nên tơm ni ở tháng
ni thứ 4 có triệu chứng thiếu ôxy.
Sự biến động hàm lượng NO2-N trong các
ao nuôi có liên quan rất lớn đến mức độ tích lũy
vật chất dinh dưỡng và sự phát triển của tảo.
Trong ao nuôi, thức ăn công nghiệp và thức ăn
tươi giàu đạm được cung cấp vào ao nuôi với
một lượng lớn, quá trình khống hóa các chất
hữu cơ tạo ra nhiều loại muối dinh dưỡng trong
đó có dạng NO2-N; lượng thức ăn cung cấp tăng
dần theo khối lượng tôm nuôi nên hàm lượng
NO2-N tăng dần về cuối vụ nuôi. Hàm lượng
NO2-N cho phép trong ao ni thủy sản là < 2
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
97
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
mg/L, tốt nhất là nhỏ hơn 1 mg/L (Boyd, 1990).
Kết quả theo dõi cho thấy chỉ tiêu này vẫn nằm
trong giới hạn thích hợp, khơng có ảnh hưởng
đáng kể đến sự tăng trưởng và phát triển của tơm.
Trong q trình ni, hàm lượng ammonia
tổng số (TAN) của các ao trong mơ hình dao
động từ 2-3 mg/L và có xu hướng tăng dần theo
thời gian. Sự biến động này gắn liền với sự biến
động của mật độ tảo trong ao. Các ao ni mơ
hình đã thu tỉa sớm ở tháng thứ 5 trở đi khi tơm
đạt kích cỡ thương phẩm, 10-14 con/kg.
Việc thu tỉa là cần thiết vì ở kích cỡ này,
tốc độ sinh trưởng của tôm đã bị chậm lại; thu
tỉa cũng làm giảm sinh khối tôm trong ao, giúp
quản lý môi trường thuận lợi hơn. Một điểm cần
lưu ý là các ao ni thường bị nhiễm cá tạp, ở
vùng sơng Sài Gịn là cá trê, lóc và rơ đồng…
và ở kênh là cá lóc, mè vinh…. Cá tạp đã cạnh
tranh thức ăn và không gian sống của tôm nuôi;
hơn nữa một số lồi cá cịn là địch hại của tơm.
Do đó, để nuôi tôm đạt hiệu quả cao cần phải
tập trung vào các biện pháp quản lý các yếu tố
môi trường tốt, tăng cường biện pháp ngăn chặn
nhiễm cá tạp từ tự nhiên.
Kết quả ni của các mơ hình nhìn chung
đạt cao hơn so với các kết quả nghiên cứu trước
đây như kết quả thực nghiệm nuôi TCX thâm
canh trong ao đất tại Long An đạt 1.200-3.000
kg/ha (Dương Nhựt Long, 2003), ở Malaysia
đạt 2.287 kg/ha và ở Đài Loan đạt 1.500-3.000
kg/ha (Ang và ctv., 1990).
Sự chênh lệch về năng suất tôm nuôi cho
thấy bên cạnh sự khác biệt về vùng địa lý:
Điều kiện tự nhiên, chất lượng nước cấp cho ao
ni,… cịn có vai trị quan trọng của quản lý và
chăm sóc. Hệ thống ni được quản lý tốt giữ
vai trị thật sự quyết định đến năng suất, chất
lượng sản phẩm tôm ni và lợi nhuận của mơ
hình ni.
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy
các mơ hình đều đạt lợi nhuận khi kết thúc vụ
ni. Trong các mơ hình, có 2 ao ở Tây Ninh
(TN1 và TN2) đạt năng suất tơm ni ngồi
mong đợi (2,92-3,2 tấn/ha) và có tỷ suất lợi
98
nhuận đạt 55-72%. Các mơ hình cịn lại có năng
suất đạt mục tiêu đề ra (2-2,4 tấn/ha) và tỷ suất
lợi nhuận trung bình đạt 19-72%.
Cũng cần nhấn mạnh là vào thời điểm thu
hoạch, tôm được thương lái mua với giá cao
từ 250.000-300.000 đồng/kg. Từ đó cho thấy,
ngồi cơ sở hạ tầng cũng như kỹ thuật chăm sóc
và quản lý góp phần ổn định năng suất, bố trí
lịch thời vụ để có giá bán cao và hiệu quả kinh
tế lớn cũng là vấn đề rất cần được quan tâm
trong tương lai.
V. KẾT LUẬN
- Các ao ni TCX tồn đực ở vùng sinh
thái thủy lợi có chất lượng nước tốt và ổn định
hơn, thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển
của tôm so với vùng sinh thái nước sông.
- Các mơ hình ni TCX tồn đực khơng xảy
ra dịch bệnh và đều thu tỉa sau 5-6 tháng nuôi và
thu hoạch tồn bộ sau 7-8 tháng ni với kích
thước thu hoạch dao động từ 10-14 con/kg.
- Năng suất nuôi tôm trung bình là 2,46 tấn/
ha, dao động từ 2,2-3,2 tấn/ha. Tỉ lệ sống trung
bình ở các ao ni là 46,66%. Hệ số chuyển đổi
thức ăn (FCR) ở các ao mơ hình với thức ăn công
nghiệp là 1,4-1,7 và thức ăn chế biến là 3-3,2.
- Các ao ni TCX tồn đực đều đạt được
lợi nhuận với tỷ suất lợi nhuận là 19-72%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Trần Ngọc Hải, 2010. Hiện trạng sản xuất giống
và nuôi tôm càng xanh ở Đồng bằng Sông Cửu
Long. Hội thảo về tôm càng xanh năm 2010-Viện
Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.
Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Tuần, Hoàng Thị Thủy
Tiên, Lâm Quyền, Nguyễn Đức Minh, Nguyễn
Nhứt và Huỳnh Thị Hồng Châu, 2004. Kết quả
bước đầu sản xuất giống tơm càng xanh tồn đực,
Tuyển tập nghề cá Đồng bằng Sông Cửu Long, Nhà
xuất bản nông nghiệp Tp.HCM, trang 159-177.
Lê Tiêu La, 2009. Quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản vùng Đồng bằng sơng Cửu Long đến
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
năm 2015, định hướng đến năm 2020. Viện kinh
tế và quy hoạch thủy sản, 237 trang.
Dương Nhựt Long, 2003. Thực nghiệm xây dựng
mô hình ni tơm càng xanh thâm canh trong ao
đất tại huyện Mộc Hóa tỉnh Long An. Báo cáo
tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh Long
An, 34 trang.
Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2011. Báo cáo sơ kết tình
hình ni trồng thủy sản nước ngọt năm 2011
và giải pháp triển khai năm 2012 khu vực miền
Nam.
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần
Thị Thanh Hiền và Marcy N. Wilder, 2003.
Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống TCX
(Macrobrachium rosenbergii), Nhà xuất bản
Nông nghiệp Tp.HCM, 127 trang.
Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2000. Kỹ thuật sản xuất
giống tôm càng xanh, NXB Nông nghiệp, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Như Tiệp, 2004. Chất lượng và giải phát
phát triển bền vững nuôi cá da trơn. Hội thảo
quốc gia và chất lượng và thương hiệu cho cá da
trơn Việt Nam. An Giang ngày 14-15/12/2004.
Tài liệu tiếng Anh
Aquacop, 1983. Intensive rearing in clear water of
Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879) at
the Centre Oceanologique du Pacifique, Tahiti. In:
McVey, J.P., Moore, J.R. (Eds.), CRC Handbook
of Mariculture, Crustacean Aquaculture, Vol. 1.
CRC, Florida, pp. 179-187.
FAO, 2007. Macrobrachium rosenbergii (De Man,
1879). Pp 88.
FAO, 2008. Fisheries Statistical Database, Global
Aquaculture Production, the State of World
Fisheries and Aquaculture 2008. Rome, Italy.
New, M.B., 2002. Farming freshwater prawns: A
manual for the culture of the giant river prawn
(M. rosenbergii). FAO Fisheries Technical Paper,
Vol. 428. A Network of Aquaculture Centers in
Asia Pacific, Rome, Italy. pp.1-10.
Nair, C.M. and K.R. Salin, 2012. Current status
and prospects of farming the giant river
prawn Macrobrachium rosenbergii (De
Man, 1879) and the monsoon river prawn
Macrobrachium malcolmsonii (HM Edwards) in
India. Aquaculture Research, 43 (7), 999-1014.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
99
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ESTABLISHMENT OF CULTURE MODEL FOR ALL-MALE GIANT
FRESHWATER PRAWN (Macrobrachium rosenbergii) IN HO CHI
MINH CITY AND TAY NINH PROVINCE
Nguyen Duc Minh1*, Do Thi Phuong1, Tran Ngoc Anh Tuan1
ABSTRACT
The study on all-male giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) farming was carried
out at Ho Chi Minh City and Tay Ninh province from 2016 to 2017. The stocking density was 6-8
prawn/m2, farming duration was 6-7 months. Average size of prawn at harvest ranged from 12-14
individual/kg. Survival rate in ponds ranged from 33-72%. Feed conversion ratio (FCR) in the
model ponds was 1.4-1.7 and 3-3.2 for commercial feed and home-made feed, respectively. Prawn
yield ranged from 2,200-3,200 kg/ha. Profit rate fluctuated in the range of 19-84%. In order to
transfer knowledge to the prawn farmers, the project team has given technical training courses for
intensive farming of giant freshwater prawns in earthen ponds for 60 technicians and farmers in two
localities in Ho Chi Minh City and Tay Ninh province. The results of this study also showed that the
all-male giant freshwater prawn farming model could shorten the duration of capital turnover and
contributed to the diversity of culture species, increasing income for farmers.
Keywords: All-male prawn, profit, technical training.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Thanh Vũ
Ngày nhận bài: 11/6/2018
Ngày thông qua phản biện: 30/6/2018
Ngày duyệt đăng: 10/7/2018
1
*
Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No.2
Email:
100
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018