Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Thị Lâm, Hà Thị Anh
Đào, Lê Hồng Dũng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Văn Sĩ,
2007. Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam. Nhà
xuất bản Y học.
Trần Thế Tục, 2002. Hỏi đáp về nhãn - vải. Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
Fatemeh Ahmadi, Sara Abolghasemi, Najme
Parhizgari, Fatemeh Moradpour, 2013. Effect
of Silver Nanoparticles on Common Bacteria in
Hospital Surfaces. Jundishapur Journal Mirobiol,
Vol. 6, No. 3: 209-214.
Rostami A.A. and Shahsavar A., 2012. Nano-Silver
Particles the in vitro Contaminations of Olive
‘Mission’ Explant. Asian Journal of Plant Science, Vol.
8, No. 7: 505-509.
Shokri S., A. Babaei, M. Ahmadian, M.M. Arab,
S. Hessami, 2015. The effects of different
concentrations of nano - silver on elimination of
bacterial contaminations and phenolic exudation of
rose (Rosa hybrida L.) in vitro culture. International
Society for Horticultural Science,Vol. 3, No.1: 50-54.
Siddhartha S., Tanmay B., Arnab R., Gajendra
S., P. Ramachandrarao and Debabrata D., 2007.
Characterization of enhanced antibacterial effects of
novel silver nanoparticles. Nanotechnology, Vol. 18,
No. 22: 1-9.
Preliminary results of using nano silver in controlling brown rot
(Gluconobacter frateurii) on longan fruit
Dong Huy Gioi
Abstract
In this study, we have evaluated the inhibition effect of silver nanoparticles on Gluconobacter frateurii bacteria
and the ability to prevent brown rot on the longan fruit of silver nanoparticles. The results showed that: (i) silver
nanoparticles at a concentration of 10 ppm (with a treatment time of 45 minutes) and 7.5 ppm (with a treatment
time of 60 minutes and 75 minutes) achieved 100% inhibitory effect on Gluconobacter frateurii bacteria; (ii) The
concentration of 20 ppm nano silver provided the best disease control for brown rot on the longan fruit. No disease
appeared after 48 hours of infection.
Key words: Gluconobacter frateurii bacteria, brown rot on the longan fruit, silver nanoparticles
Ngày nhận bài: 6/7/2017
Người phản biện: TS. Lê Ngọc Anh
Ngày phản biện: 12/7/2017
Ngày duyệt đăng: 27/7/2017
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SỰ THÀNH THỤC CỦA CÁ HEO
(Botia modesta Bleeker, 1865)
Nguyễn Thanh Hiệu1, Dương Nhựt Long1, Lam Mỹ Lan1
TĨM TẮT
Thí nghiệm ni vỗ thành thục cá heo được thực hiện với 4 nghiệm thức (NT) thức ăn NT1: tép trấu; NT2: cá
tạp biển, NT3: 50% cá tạp biển + 50% thức ăn công nghiệp 40% đạm và NT4 là thức ăn công nghiệp 40% đạm. Sau 4
tháng nuôi vỗ kết quả đạt được như sau: Nhiệt độ, pH và ôxy trong ao ni vỗ ln nằm trong khoảng thích hợp để
cá thành thục sinh dục. Hệ số thành thục của cá cái (2,7 ± 0,99%) cao nhất ở NT1 và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05)
so với hệ số thành thục của cá cái (1,44 ± 0,84%) ở NT4. Tỷ lệ cá thành thục của NT1 cao nhất (66,67 ± 19,52) và
thấp nhất là NT4 (44,44 ± 8,61). Sức sinh sản của cá heo ở NT1 và NT2 khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với NT3 và
NT4. Hàm lượng Vitellogenine (Vg) trong buồng trứng giai đoạn IV ở nghiệm thức NT1, NT2 và NT3 khác biệt có
ý nghĩa (P<0,05) so với NT4. Hàm lượng protein trong cơ thấp nhất ở tháng 4 (2,37 - 4,87 mg protein/g mẫu tươi).
Protein trong gan lớn nhất (6,88 - 10,85 mg protein/g mẫu tươi) ở tháng 4. Protein trong TSD ở tháng 4 khác biệt
không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức.
Từ khóa: Cá heo, thành thục, loại thức ăn khác nhau
1
Bộ môn Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
114
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo Rainboth (1996) cá heo (Bo pháp xử lý số liệu
Số liệu được tính tốn giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn bằng phần mềm Excel, so sánh sự khác biệt
giữa các nghiệm thức bằng phân tích ANOVA một
nhân tố và phép thử Ducan với mức ý nghĩa p<0,05.
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2016
đến tháng 5 năm 2016 tại Trại Cá Thực Nghiệm
Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Một số chỉ tiêu về môi trường nước ao nuôi vỗ
Qua Bảng 3 cho thấy pH dao động từ 7,1 - 8,0,
khoảng dao động trong này không lớn, buổi sang
dao động từ 7,1 - 7,7 và 7,3 - 8,0 vào buổi chiều.
Nhiệt độ trung bình trong khoảng 29,3 - 31,3oC. Vào
buổi sáng là từ 29,3 - 30,7oC và chiều là 30,1 - 31,3oC.
Hàm lượng DO dao động từ 5,0 - 5,8 mg/L vào buổi
sáng và từ 5,4 - 5,8 mg/L vào buổi chiều.
Bảng 3. Thí nghiệm ni vỗ cá heo với các loại thức ăn khác nhau
Thời gian (tháng DL)
Các chỉ tiêu
2
3
4
Sáng
7,7 ± 0,2
7,1 ± 0,3
7,1 ± 0,2
pH
Chiều
8,0 ± 0,2
7,5 ± 0,3
7,6 ± 0,2
Sáng
30,7 ± 0,4
30,7 ± 0,3
29,3 ± 0,3
Nhiệt độ
Chiều
31,3 ± 0,4
31,3 ± 0,3
30,1 ± 0,2
Sáng
5,3 ± 0,3
5,1 ± 0,2
5,0 ± 0,0
DO
Chiều
5,8 ± 0,4
5,4 ± 0,2
5,5 ± 0,0
Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm
(2009), đa số các loài cá thành thục ở khoảng nhiệt
độ 27 - 32oC, hàm lượng ơxy hịa tan từ 3 - 4 mg/L và
pH dao động từ 6 - 8,5.
2.0
1.8
2.2
a
ab ab
b
a a
a
a
a
a a
1.2
NT2
1.0
NT3
NT4
0.6
a
1.6
NT1
0.8
a a
1.8
a a a
a
1.4
a a
a
a a a
a
a
a
a a
NT1
1.2
NT2
1.0
0.8
NT3
0.6
0.4
0.2
0.2
0.0
a
1.4
0.4
A
a
2.0
a
1.6
Độ béo Fulton (%)
3.2. Độ béo Fulton và độ béo Clark
Độ béo Fulton giảm dần qua các tháng nuôi vỗ, đặc
biệt là ở tháng 5 độ béo Fulton giảm thấp nhất trong
các tháng nuôi vỗ ở các nghiệm thức thí nghiệm.
Độ béo Clark (%)
2.2
5
7,1 ± 0,2
7,3 ± 0,3
29,4 ± 0,5
30,2 ± 0,3
5,0 ± 0,0
5,4 ± 0,2
NT4
0.0
2
3
4
5
Thời gian (tháng DL)
B
2
3
4
5
Thời gian (tháng DL)
Hình 2. Độ béo Fulton (A) và Clark (B) ở các nghiệm thức thí nghiệm
Tương tự như độ béo Fulton độ béo Clark cũng
giảm dần qua các tháng nuôi vỗ, độ béo Clark giảm
thấp nhất vào tháng 5, trong đó NT1 thức ăn là tép có
độ béo thấp nhất nhưng khác biệt khơng có ý nghĩa
so với các nghiệm thức cịn lại trong thí nghiệm.
3.4. Hệ số thành thục của cá heo
Hệ số thành thục của cá heo cái tăng dần qua các
tháng nuôi vỗ và đạt cao nhất vào tháng 5. Đặc biệt,
ở tháng 5 thì NT1 (ni vỗ bằng tép) có hệ số thành
thục cao nhất và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so
với NT4 (thức ăn cơng nghiệp 40% CP) nhưng
khơng có ý nghĩa so với NT2 (thức ăn cá biển) và
NT3 (50% cá biển + với 50% thức ăn cơng nghiệp
40% CP) (Hình 3).
Hệ số thành thục của cá heo đực ở tháng 5 đạt
cao nhất (Hình 4B). Ở tháng 4 và tháng 5 thì NT1
(tép trấu) có hệ số thành thục cao hơn so với các
nghiệm thức còn lại nhưng sự khác biệt này khơng
có ý nghĩa (P>0,05).
117
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
0.7
3.3
a
Hệ số thành thục cá cái (%)
2.7
0.6
ab
ab
2.4
2.1
1.8
1.5
1.2
a a a
a
a
a
a
a
a
b
a
a
NT1
NT2
NT3
a
0.9
NT4
0.6
A
a
0.5
0.4
a a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
NT2
0.3
a
a
NT3
a
0.2
NT1
NT4
0.1
0.3
0.0
Hệ số thành thục cá đực (%)
3.0
0.0
2
3
4
5
B
Thời gian (tháng DL)
2
3
4
5
Thời gian (tháng DL)
Hình 3. Độ béo Fulton (A) và Clark (B) ở các nghiệm thức thí nghiệm
3.5. Tỷ lệ thành thục của cá heo
Tỷ lệ cá heo thành thục tăng dần qua các tháng
nuôi vỗ, ở tháng 4 Tỷ lệ cá heo thành thục dao động
từ 27,8 – 52.4%. Ở tháng 5 Tỷ lệ cá thành thục tăng
cao và dao động từ 44,44 – 66.67%, trong đó NT1 (tép
trấu) có Tỷ lệ thành thục cao nhất (66.67±19.52%)
và khác biệt có ý nghĩa (P,0,05) so với NT4 (thức ăn
cơng nghiệp 40% CP) là 44.44±8.61% (Bảng 4).
Bảng 4. Tỷ lệ thành thục (%) của cá qua các tháng nuôi vỗ
Thời gian (tháng DL)
2
3
4
5
NT1
23,8±14,7b
38,1±7.4a
52,4±32,2a
66,7±19,5a
a
a
a
NT2
33,3±14,7
33,3±14,7
47,6±7,38
61,9±14,7a
NT3
23,8±19,5b
33,3±14,9a
44,4±8,61a
61,1±8,61a
NT4
19,1±14,7bc
23,8±19,5b
27,8±22,2b
44,4±8,61b
Ghi chú: Bảng 4, 5: Số liệu trong bảng là số liệu trung bình ± độ lệch chuẩn, các số liệu trong cùng một cột có chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (P<0,05).
Nghiệm thức (NT)
Từ kết quả trên cho thấy thức ăn là tép cho kết
quả tốt nhất trong nuôi vỗ thành thục sinh dục cá
heo. Ngồi ra, thì cá tạp biển và 50% cá tạp biển +
50% thức ăn cơng nghiệp 40% CP hồn tồn có thể
thay thế tép trong ni vỗ thành thục cá heo.
3.6. Sức sinh sản của cá heo
Qua bảng 5 cho thấy sức sinh sản tuyệt đối (AF)
và sức sinh sản tương đối (RF) của cá heo cái ở các
nghiệm thức thí nghiệm có sự khác biệt. Trong đó,
nghiệm thức ni vỗ bằng tép (NT1) có sức sinh
sản cao nhất và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so
với nghiệm thức ni vỗ bằng thức ăn công nghiệp
40% CP (NT4), nhưng khác biệt khơng có ý nghĩa
(P>0,05) so với nghiệm thức ni vỗ bằng cá tạp
biển (NT2) và nghiệm thức 50% cá tạp biển kết hợp
với 50% thức ăn công nghiệp (NT3).
Bảng 5. Sức sinh sản của cá heo ở các nghiệm thức thí nghiệm
Nghiệm thức
(NT)
Khối lượng thân
(g)
Khối lượng
buồng trứng (g)
AF
(trứng/cá thể)
RF
(trứng/kg)
NT1
31,2±3,4a
1,447±0,67a
3.920±1.809a
124.547±51.056a
NT2
30,5±3,6a
1,269±0,54a
3.437±1.454a
111.535±41.685a
NT3
31,2±1,7a
1,085±0,62ab
2.939±1.674ab
95.526±55.517a
NT4
29,9±5,5a
0,531±0,48b
1.438±1.319b
44.314±35.199b
Từ kết quả ở bảng 5 cho thấy, thức ăn nuôi vỗ
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của buồng
trứng, mặc dù khối lượng cá cái ở các nghiệm thức
khác biệt khơng có ý nghĩa (P>0,05) nhưng khối
118
lượng buồng trứng ở nghiệm thức ni vỗ bằng thức
ăn có nguồn gốc động vật (NT1, NT2 và NT3) khác
biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nghiệm thức nuôi vỗ
bằng thức ăn cơng nghiệp (NT4). Cá heo là lồi có
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
tính ăn động vật, thức ăn bao gồm: nhuyễn thể, giáp
xác, giun, mùn bã hữu cơ… (Nguyễn Thanh Hiệu và
ctv., 2014) là những thức ăn được cá ưa thích. Vì vậy,
trong thí nghiệm ni vỗ với các loại thức ăn khác
nhau, thức ăn có nguồn gốc tươi sống sẽ giúp cá có
hệ số thành thục, Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản
cao hơn so với thức ăn công nghiệp.
ăn khác nhau, đã cho thấy sự khác biệt ở các giai
đoạn phát triển của buồng trứng, hàm lượng Vg ở
các nghiệm thức dao động từ 0,86 - 5,82 µg ALP/mg
protein, thấp nhất ở giai đoạn I (dao động từ 0,86
- 3,13 µg ALP/mg protein) và cao nhất ở giai đoạn
III (dao động từ 3,71 - 4,83 µg ALP/mg protein).
Khi buồng trứng ở giai đoạn III sự khác biệt về hàm
lượng Vg ở các nghiệm thức là khơng có ý nghĩa
(P>0,05). Trong khi đó, buồng trứng ở giai đoạn IV
sự khác biệt về thức ăn dẫn đến hàm lượng Vg ở
các nghiệm thức ni vỗ bằng thức ăn có nguồn gốc
tươi sống (NT1, NT2 và NT3) khác biệt có ý nghĩa
(P< 0,05) so với nghiệm thức ăn công nghiệp (NT4).
3.7. Một số chỉ tiêu sinh hóa liên quan đến sự
thành thục sinh dục của cá heo
3.7.1. Hàm lượng Vitellogenin (Vg) trong máu ứng
với các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục
Qua thời gian nuôi vỗ cá heo với các loại thức
9
9
a
7
6
a
a
5
a
a
NT1
a a
a
4
8
a
a
Vg (µgALP/mg protein)
Vg (µgALP/mg protein)
8
ab
a
NT2
ab
NT3
3
2
1
0
a
6
a
3
II
III
a
NT1
a
a
4
a a
a
a
5
NT2
a
a
2
I
B
Giai đoạn TSD cái
NT4
b
0
IV
NT3
b
1
I
A
NT4
c
b
a
7
II
III
IV
Giai đoạn TSD đực
Hình 4. Hàm lượng Vg trong máu cá cái (A) và cá đực (B) ứng với các giai đoạn của TSD
Vitellogenin bắt đầu tăng dần và đạt cao nhất
khi buồng trứng ở giai đoạn III và sau đó giảm dần
ở giai đoạn IV và thấp nhất khi buồng trứng ở giai
đoạn I (Hình 5A). Hàm lượng Vg của tinh sào ở các
nghiệm thức khác nhau dao động từ 0,16 - 4,77 µg
ALP/mg protein, hàm lượng Vg đạt cao nhất khi
tinh sào ở giai đoạn III dao động từ 3,08 - 4,77 µg
ALP/ml protein và thấp nhất khi tinh sào ở giai đoạn
II dao động từ 0,16 - 3,97 µg ALP/mg protein. Hàm
lượng Vg trong tinh sào cá heo ở giai đoạn IV giữa
các nghiệm thức nuôi vỗ bằng thức ăn có nguồn gốc
tươi sống (NT1, NT2 và NT3) khác biệt có ý nghĩa
(P<0,05) so với nghiệm thức thức ăn cơng nghiệp
(NT4) (Hình 5B).
cao nhất vào tháng 2 (dao động từ 5,64 - 8,20 mg
protein/g mẫu tươi) ở các nghiệm thức thí nghiệm
và sự khác biệt giữa các nghiệm thức là khơng có
ý nghĩa (P>0,05). Từ tháng 3 đến tháng 5 thì hàm
lượng protein trong cơ giảm dần, ở tháng 4 hàm
lượng protein trong cơ có sự khác biệt giữa các
nghiệm thức với nhau, NT1 (tép trấu) và NT2 (cá
tạp biển) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với NT3
(50% cá biển + 50% thức ăn công nghiệp 40% Cp) và
NT4 (thức ăn công nghiệp 40% Cp).
Ở tháng 2 hàm lượng protein trong gan của cá
đạt thấp nhất (3,85 - 5,58 mg protein/g mẫu tươi)
ở các nghiệm thức thí nghiệm, do mới ni vỗ nên
hàm lượng protein trong gan lúc này còn thấp. Hàm
lượng protein trong gan của cá heo bắt đầu tăng từ
tháng 3 và đạt cao nhất vào tháng 4. Hàm lượng
protein trong gan ở tháng 5 (dao động từ 5,97 - 8,15
18
16
16
14
12
10
NT1
a
a
a
8
6
a
NT2
a
a
a
b
b
a
a
a
a
4
a
a
2
0
A
NT3
a
NT4
18
14
a
12
10
8
6
a
a
a
a
b
ab
ab
b
b
ab
ab
b
ab
3
4
5
0
a
NT1
NT2
NT3
4
NT4
2
2
2
3
a
16
a
4
5
Protein trong TSD (mg/g)
18
Protein trong gan (mg/g)
Protein trong cơ (mg/g)
3.7.2. Hàm lượng protein trong cơ, gan và tuyến
sinh dục của cá heo
Hàm lượng protein trong cơ của cá heo tăng
14
12
ab
a
8
NT1
a
10
a
a
a
b
6
a
a
4
a
ab
b
c
2
0
NT2
ab
a
2
3
4
B
C
Thời gian (tháng DL)
Thời gian (tháng DL)
Hình 5. Hàm lượng protein trong cơ (A), gan (B) và TSD (C) của cá heo
NT3
NT4
5
Thời gian (tháng DL)
119
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017
mg protein/g mẫu tươi) thấp hơn so với tháng 4
(động từ 6,88 - 10,85 mg protein/g mẫu tươi).
Hàm lượng protein trong tuyến sinh dục (TSD)
của cá heo tăng cao vào tháng 2 và khác biệt khơng
có ý nghĩa (P>0,05) ở các nghiệm thức. Ở tháng 3
hàm lượng protein ở nghiệm thức nuôi vỗ bằng tép
(NT1) thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so
với các nghiệm thức còn lại.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
- Thức ăn tép trấu (NT1) cá có hệ số thành thục
cao nhất (cá cái: 2,7% và cá đực: 0,47%) vào tháng 5.
Hệ số thành thục cá cái NT1 cao nhất và khác biệt
có ý nghĩa (P<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Tỷ lệ thành thục của cá heo NT1 (tép trấu)
cao nhất (66.67±19.52%) và khác biệt có ý nghĩa
(P<0,05) so với NT4 (44.44±8.61%) thức ăn công
nghiệp 40% đạm.
- Thức ăn tép trấu (NT1) và cá tạp biển (NT2)
khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nghiệm thức chế
biến (NT3) và thức ăn công nghiệp 40% đạm (NT4).
- Hàm lượng Vg trong buồng trứng giai đoạn IV
ở NT1 (tép trấu), NT2 (cá biển) và NT3 (50% cá biển
+ 50% thức ăn cơng nghiệp 40% CP) khác biệt có
ý nghĩa (P<0,05) so với nghiệm thức thức ăn công
nghiệp 40% CP.
4.2. Đề xuất
Tiếp tục nghiên cứu nuôi vỗ thành thục sinh dục
cá heo ở các tháng tiếp theo để làm cơ sở khoa học
hồn thiện qui trình kỹ thuật sản xuất giống cá heo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thanh Hiệu, Dương Nhựt Long và Lam Mỹ
Lan, 2014. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
của cá heo. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần
Thơ, 264 - 272.
Nguyễn Thanh Hiệu, Dương Nhựt Long và Lương
Công Tâm, 2015. Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục
và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá heo (Botia
modesta Bleeker, 1865). Báo cáo tổng kết đề tài cấp
trường năm 2015. Trường Đại học Cần Thơ.
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định
loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trường Đại học Cần Thơ, 360 trang.
Ofxakun và N.A. Buskaia, 1968. Xác định các giai
đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cá.
Bản dịch từ tiếng Nga của Lê Thanh Lựu và Trần
Mai Hiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 1982,
46 trang.
Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Sản
xuất cá giống. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần
Thơ, 160 trang.
Bagenal T. B., 1967. A short review of the fish fecundity.
The Biological Basic of Freshwater Fish Production
pp. 89 - 111.
Biswas, S.P., 1993. In Fish Biology. South Asia Publishers.
New Delhi. 157 trang.
Lowry, O.H., Rosebrough, N.J., Farr, A.L., Randall
R.J., 1951. Protein measurement with the Folin
phenol reagent. J. Biol Chem, 193: 265 - 275.
Nikolsky. G. V, 1963. Biology of fish. Academic press.
London. 352 p.
Pravdin, I. F, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. NXB
Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Người dịch Phạm
Minh Giang. 276 trang.
Rainboth, W. J, 1996. Fishes of the Cambodian Mekong.
FAO Species Identification Field Guide for fishery
Purposes. FAO, Rome, 265 p.
Effect of different feed types on sexual maturity
of redtail botia Botia modesta Bleeker, 1865)
Nguyen Thanh Hieu, Duong Nhut Long, Lam My Lan
Abstract
The experiment was carried out with 4 treatments (NT) of NT1 feed: small shrimp; NT2: trash fish, NT3: 50%
marine trash fish + 50% commercial pellet feed 40% protein and NT4 are 100% commercial pellet feed 40% protein.
After 4 months, the results showed that temperature, pH and oxygen in the culture ponds were always within the
appropriate range for maturity stage. Maturation coefficient ratios of female (2.7±0.99%) was highest in NT1 and the
difference was significant at P<0.05 compared with coefficient ratios of female 1.44 ± 0.84% in NT4. In treatment
NT1, the highest maturity rate was obtained (66.67 ± 19.52%), and the lowest one was in NT4 (44.44 ± 8.61%).
The fecundity in NT1 and in NT2 were significantly different (P<0.05) compared to NT3 and NT4. The level of
Vitellogenin (Vg) in stage IV ovary in treatments NT1, NT2 and NT3 were significantly different (P <0.05) compared
with NT4. The protein content in muscle was lowest in April (2.37 - 4.87). The highest protein in liver (6.88 to 10.85
mg protein/g fresh sample) was in April.
Key words: Redtail Botia, sexual maturity, different feed types
Ngày nhận bài: 22/6/2017
Ngày phản biện: 27/6/2017
120
Người phản biện: TS. Lê Quốc Việt
Ngày duyệt đăng: 27/7/2017