VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT PHÙ DU KHU VỰC
VÙNG HẠ LONG AN
Lê Thị Nguyệt Nga1*, Phan Dỗn Đăng1
TĨM TẮT
Kết quả khảo sát quần xã động vật phù du tại 10 vị trí thu mẫu ở khu vực vùng hạ Long An qua
12 đợt quan trắc trong năm 2013, đã xác định được tổng số 82 loài thuộc 09 giống: Protozoa,
Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Decapoda, Chaetognatha, Chordata và Larva (các
dạng ấu trùng con non), ở mỗi đợt quan trắc dao động từ 23 − 45 loài/đợt. Thành phần loài phân
bố chủ đạo trong khu vực khảo sátchủ yếu là các loài giáp xác Copepoda và ấu trùng Nauplius
của chúng. Trong đó điển hình như: Acartia pacifica, Acartiella sinenssis, Acrocalanus gracilis,
Oithona simplex, Paracalanus parvus, Pseudodiaptomus incisus và ấu trùng Copepoda nauplius
xuất hiện liên tục tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc. Động vật phù du được xem là
nhóm sinh vật chỉ thị khá tốt để đánh giá các yếu tố môi trường. Động vật phù du trực tiếp liên
quan đến thực vật phù du và cá. Chúng đóng vai trị quan trọng trong dịng chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở các thuỷ vực, chúng là sinh vật tiêu thụ của thực vật phù du, đồng thời là nguồn
thức ăn giàu dinh dưỡng cho tôm cá trong thủy vực, nhất là giai đoạn ấu trùng.
Từ khóa: Đa dạng, động vật phù du, vùng hạ Long An.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Long An vốn có thế mạnh về sản xuất
nơng nghiệp và có diện tích ni thủy sản lớn
tập trung ở 4 huyện vùng hạ gồm Cần Giuộc,
Cần Đước, Tân Trụ và Châu Thành. Trong
những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy
sản đã góp phần to lớn vào cơ cấu kinh tế địa
phương. Long An có hệ thống sơng, kênh rạch
chằng chịt, trong đó phải kể đến như sơng
Vàm Cỏ Đơng, sơng Vàm Cỏ Tây, sông Vàm
Cỏ (hợp lưu của sông Vàm Cỏ Đơng và Vàm
Cỏ Tây) có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đồng
bằng sơng Cửu Long nói chung và của Long
An nói riêng. Đồng thời đây cũng là hệ thống
cấp nước tự nhiên chủ yếu của Long An. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, song song với
sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội thì
mơi trường tự nhiên cũng đang có những biến
đổi rất lớn, đặc biệt là gây nhiều tác động tiêu
cực đến chất lượng nguồn nước ở các lưu vực.
Các hệ thống sơng đã vơ tình trở thành nơi
tiếp nhận của hàng loạt chất thải từ các hoạt
động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
chăn nuôi và các hoạt động sinh hoạt khác của
con người.
Về địa lý và thủy văn, nước mặn xâm
nhập từ biển Đông theo cửa Sồi Rạp vào 2
nhánh sơng Cần Giuộc và sơng Vàm Cỏ thuộc
huyện Tân Trụ, Cần Đước. Điều này đã được
chứng minh rõ qua nghiên cứu của Lê Thụy
Vân, 2013: “Giá trị độ mặn lớn nhất hàng năm
trên sông Vàm Cỏ thường vào tháng 2, 3, 4.
Càng đi sâu vào trong sông, độ mặn lớn nhất
càng giảm dần. Kết quả nghiên cứu cũng đã
cho thấy lưu lượng triều đạt giá trị cực đại vào
mùa kiệt tương ứng với thời gian lưu lượng
nước thượng nguồn về thấp nhất, đó là nguyên
nhân chính dẫn đến độ mặn nước sơng tăng
cao vào tháng 2, 3, 4”. Bên cạnh sự xâm nhập
Viện Sinh học Nhiệt Đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
*Email:
1
84
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
mặn từ biển Đơng và ảnh hưởng bởi chế độ
thủy triều thì sự ảnh hưởng nước phèn từ
vùng Đồng Tháp Mười trên sông Vàm Cỏ có
thể khơng tránh khỏi, do sơng Vàm Cỏ Tây
lấy nguồn nước chính từ Sơng Tiền và vùng
Đồng Tháp Mười rồi hợp lưu với sông Vàm
Cỏ Đông tạo thành sơng Vàm Cỏ, chính vì vậy
nguồn nước từ thượng nguồn đổ về sông Vàm
Cỏ vào mùa mưa mang theo nước bị nhiễm
phèn của vùng Đồng Tháp Mười là rất có thể.
Để đánh giá được mức độ ô nhiễm môi trường
nước cũng như những thay đổi về hệ sinh thái
trong thủy vực thì hàng năm kế hoạch quan
trắc mơi trường nước vùng hạ Long An đều
được tiến hành, trong đó có các quần xã thủy
sinh vật.
Trong hệ sinh thái, động vật phù du
đóng vai trị rất lớn trong dịng chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở các thuỷ vực, là mắt
xích quan trọng đứng thứ hai sau tảo, chúng là
sinh vật tiêu thụ của thực vật phù du (Welch,
1992), là thức ăn trực tiếp hoặc gián tiếp cho
tôm cá, nhất là giai đoạn ấu trùng (Trần Sương
Ngọc, 2011). Trong nghiên cứu của Garesoupe
(1982) và Kibria và ctv., (1997) đã phát hiện ra
rằng động vật phù du chứa một lượng lớn có
giá trị về protein, axit amin, chất béo, axit béo
và các khoáng chất, enzyme rất cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của các thủy sinh vật.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy hiệu suất của
ấu trùng cá ăn động vật phù du tự nhiên được
cải thiện đáng kể (Lubzen, 1987; Ovie và ctv.,
1993; Adeyemo và ctv., 1994), trong khi theo
Alam và Cheah (1993), cả hai kiểu động vật
phù du sống tự nhiên và đông lạnh đều được
sử dụng hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản
thương mại và thử nghiệm.
Bên cạnh đó, động vật phù du cịn được
xem là nhóm sinh vật chỉ thị khá tốt để đánh giá
các yếu tố mơi trường như hàm lượng oxy hịa
tan (DO), hàm lượng chất hữu cơ và các chất
gây độc trong thủy vực. Những nhóm động vật
phù du chính như Protozoa, Rotifera, Cladocera
và Copepoda được coi là rất có ý nghĩa trong
việc sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường
(Crivelli và Catsadorakis, 1997).
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các mẫu động vật phù du được thu vào
12 đợt quan trắc từ tháng 02 năm 2013 đến
tháng 08 năm 2013, tại 10 vị trí.
Bảng 1: Vị trí thu mẫu vùng hạ Long An,
năm 2013
Bảng 2: Các đợt khảo sát vùng hạ Long An,
năm 2013
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ký hiệu
LA1
LA2
LA3
LA4
LA5
LA6
LA7
LA8
LA9
LA10
Địa danh
Cầu Rạch Ván
Kênh Hàn
Sông Rạch Cát
Hựu Lộc
Cầu Nổi
Ngã 3 sơng Tra
Cống Rạch Heo
Phước Tân Hưng
Bến Đị Xã Bảy
Bến đị Nhựt Ninh
Đợt khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
Đợt 5
Đợt 6
Đợt 7
Đợt 8
Đợt 9
Đợt 10
Đợt 11
Đợt 12
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015
Ngày khảo sát
Ngày 22/02/2013
Ngày 08/03/2013
Ngày 25/03/2013
Ngày 08/04/2013
Ngày 23/04/2013
Ngày 07/05/2013
Ngày 23/05/2013
Ngày 06/06/2013
Ngày 21/06/2013
Ngày 05/07/2013
Ngày 22/07/2013
Ngày 05/08/2013
85
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Cơng tác thu mẫu: Mẫu được thu bằng
lưới vớt động vật phù du kiểu Juday, với kích
thước mắt lưới 45 µm, mẫu được thu bằng
phương pháp kéo lưới bề mặt và lặp lại nhiều
lần, với tốc độ kéo trung bình khoảng 0,5 m/s.
Các mẫu động phù du sau khi kéo và lọc, lắc
nhẹ phần chứa nước ở chóp lưới để giảm thể
tích mẫu từ 200-300 ml trước khi cho vào
chai nhựa. Mẫu sau khi cho vào chai nhựa, cố
định ngay bằng formaldehyde 38%, thể tích
formaldehyde sử dụng khi cố định phải đạt từ
5% trở lên so với thể tích mẫu.
Trong phịng thí nghiệm: Sử dụng kính
hiển vi quang học đảo ngược có độ phóng đại
tối đa 100 lần để xác định các lồi và đếm số
lượng cá thể của từng lồi có trong mẫu, sau
đó quy đổi ra số lượng cá thể/m3. Các tài liệu
được sử dụng để định danh loài động vật phù
du của các tác giả như: Đặng Ngọc Thanh và
ctv., 2001; Đặng Ngọc Thanh và ctv., 2002;
Đặng Ngọc Thanh và ctv., 2000; Hoàng Quốc
Trương, 1960; Nguyễn Xuân Quýnh và ctv.,
1966; Reddy, Y.R., 1994; Edmondson, W.T.,
+ Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener (H’):
Trong đó: n1= Tổng số lượng của các loài chỉ
thị thứ i;
N = Tổng số lượng cá thể trong một mẫu
nghiên cứu
+ Sử dụng thang điểm đánh giá phân loại
chất lượng nước do Henna và Rya Sunoko đề
nghị năm 1995:
Bảng 3: Thang điểm đánh giá chất lượng nước
Henna và Rya Sunoko, 1995
H'
<1
≥1-2
≥2-3
≥ 3 – 4,5
≥ 4,5
86
Chất lượng nước
Rất ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm nhẹ
Sạch
Rất sạch
III. KẾT QUẢ
3.1. Cấu trúc thành phần lồi
Kết quả phân tích mẫu động vật phù du
tại 10 vị trí khảo sát ở vùng hạ Long An qua
12 đợt quan trắc trong năm 2013, đã ghi nhận
được 82 lồi động vật phù du thuộc 09 nhóm
lồi: Protozoa (nguyên sinh động vật), Rotifera
(luân trùng), Cladocera (giáp xác râu ngành),
Copepoda (giáp xác chân chèo), Ostracoda
(giáp xác có vỏ), Chaetognatha (động vật hàm
tơ), Decapoda (giáp xác mười chân), Chordata
(động vật giây sống) và một số dạng ấu trùng
con non (Larva). Thành phần lồi của các
nhóm ghi nhận được dao động từ 1-35 lồi/
nhóm, chiếm từ 1,2-42,7%. Trong đó, nhóm
giáp xác Copepoda ghi nhận được thành
phần loài phong phú nhất với 35 lồi, chiếm
42,7%, kế đến là nhóm Cladocera ghi nhận
được 19 lồi, chiếm 23,2%, nhóm Rotifera ghi
nhận được 10 lồi, chiếm 12,2%, các nhóm
Protozoa và các dạng ấu trùng Larva ghi nhận
được lần lượt 5 và 8 lồi/nhóm, chiếm tỷ lệ
phần trăm tương ứng lần lượt là 6,1 và 9,8%,
các nhóm cịn lại đều chỉ ghi nhận được từ 1-2
lồi/nhóm, chiếm từ 1,2-2,4% (Bảng 4).
Quần xã động vật phù du ở vùng hạ Long
An ghi nhận được trong năm 2013 rất đa dạng.
Thành phần lồi ghi nhận được có sự pha trộn
giữa các lồi nước lợ có nguồn gốc biển (đa
số chúng chủ yếu thuộc nhóm Copepoda) và
các lồi có nguồn gốc nước ngọt nội địa (đa số
thuộc nhóm Rotifera, Cladocera).
Thành phần loài ghi nhận được ở mỗi đợt
quan trắc năm 2013 dao động từ 23-45 loài/đợt,
đạt cao nhất vào đợt 10 (ngày 05/07/2013) với 45
loài, và thấp nhất vào đợt 5 (ngày 23/04/2013).
Các đợt còn lại thành phần lồi ghi nhận được
dao động từ 24-41 lồi/nhóm (Bảng 4).
Đặc trưng phân bố về thành phần loài
động vật phù du trong mỗi đợt quan trắc đều
là các loài giáp xác chân chèo trưởng thành
và ấu trùng nauplius của chúng, chúng xuất
hiện liên tục theo thời gian và khơng gian thu
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
mẫu. Đa số các lồi thuộc nhóm này là thức
ăn tự nhiên rất tốt cho tôm cá, nhất là cá ở
giai đoạn ấu trùng. Kế đến là nhóm ấu trùng
Larva, tuy số lượng ghi nhận được ở mỗi đợt
quan trắc không nhiều, nhưng thường xun
xuất hiện theo thời gian quan trắc. Hai nhóm
lồi Rotifera và Cladocera bắt đầu xuất hiện từ
thời điểm giao mùa và sang mùa mưa thì thành
phần lồi ghi nhận được thuộc hai nhóm này
thường khá đa dạng, đặc biệt từ đợt 8 (ngày
06/06/2013) đến đợt 12 (05/08/2013). Các
nhóm lồi cịn lại thành phần lồi ghi nhận
được đạt rất thấp, thậm chí là vắng mặt ở một
số đợt quan trắc (điển hình nhóm Decapoda
chỉ thấy xuất hiện duy nhất ở đợt 1 (ngày
22/02/2013)).
Như vậy, sự phân bố thành phần loài
động vật phù du ở mỗi đợt quan trắc cũng thể
hiện khá rõ sự thay đổi nồng độ muối theo
thời gian. Từ đợt quan trắc 8 dần về sau, thành
phần loài nước ngọt thuộc các nhóm Rotifera,
Cladocera xuất hiện càng nhiều, trong khi đó
từ đợt quan trắc 7 trở về trước chúng gần như
vắng mặt (Bảng 8).
Đợt 12
Đợt 11
Đợt 10
Đợt 9
Đợt 8
Số
loài
Đợt 7
Tổng 12 đợt
Đợt 6
Các đợt khảo sát
Đợt 5
Protozoa
Rotifera
Cladocera
Copepoda
Ostracoda
Chaetognatha
Decapoda
Chordata
Larva
Đợt 4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng
Đợt 3
Nhóm lồi
Đợt 2
Stt
Đợt 1
Bảng 4: Cấu trúc thành phần lồi động vật phù du vùng hạ Long An, năm 2013
1 3 1 1 1 2 1 1 0 0 0 0
2 0 2 1 1 1 1 1 2 7 5 9
1 0 0 0 0 0 0 4 6 12 7 11
17 14 15 17 14 16 15 18 20 17 14 13
1 0 1 1 1 1 1 0 2 1 1 1
1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1
6 5 6 2 4 4 7 8 7 7 6 6
31 24 27 23 23 25 25 34 38 45 33 41
Số lượng loài động vật phù du ghi nhận
được tại mỗi điểm khảo sát qua các đợt quan
trắc dao động từ 4-20 lồi/điểm/đợt. Trong đó,
đạt cao nhất tại điểm khảo sát LA8 vào đợt 10
(ngày 05/07/2013) và thấp nhất tại điểm LA8
vào đợt 11 (ngày 22/07/2013). Các điểm khảo
sát còn lại số lượng loài ghi nhận được dao
động từ 5-18 loài/điểm/đợt.
Xét theo khơng gian thu mẫu, số lượng
lồi động vật phù du ghi nhận được tại các điểm
khảo sát vào các đợt quan trắc từ đợt 1 (ngày
5
10
19
35
2
1
1
1
8
82
Tỷ lệ
(%)
6,1
12,2
23,2
42,7
2,4
1,2
1,2
1,2
9,8
100
22/02/2013) đến đợt 7 (ngày 23/05/2013) ổn
định hơn so với các đợt quan trắc sau đó. Điều
này có thể là do từ đợt 8 (ngày 06/06/2013) trở
đi, có sự xuất hiện thêm nhiều loài nước ngọt
làm cho biên độ dao động về số lượng lồi tại
các điểm khảo sát tăng lên (trong đó điển hình
là đợt 11 mức chênh lệch đó dao động từ 4-16
loài/điểm).
Xét theo thời gian quan trắc, tại các điểm
khảo sát LA4, LA5 số lượng loài ghi nhận được
tương đối ổn định theo thời gian quan trắc (từ
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015
87
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
đợt 1 đến đợt 12), tuy nhiên tại các điểm khảo tại các điểm LA7 (mức chênh lệch dao động từ
sát còn lại thì mức chênh lệch về số lượng lồi 5-18 lồi/đợt), LA8 (mức chênh lệch dao động
theo thời gian quan trắc tương đối lớn, đặc biệt từ 4-20 loài/đợt) (Bảng 5).
Bảng 5: Số lượng loài động vật phù du tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc
Đtm
LA1
LA2
LA3
LA4
LA5
LA6
LA7
LA8
LA9
LA10
Số loài/điểm/đợt quan trắc
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9
14
9
12
9
11
8
12
12
8
9
14
12
11
10
13
9
9
8
9
8
12
11
13
15
11
12
9
11
8
8
7
10
8
10
12
6
8
8
5
8
8
11
13
13
13
7
9
5
10
12
3.2. Cấu trúc số lượng và loài ưu thế
Mật độ cá thể động vật phù du ghi nhận
được tại 10 điểm khảo sát qua 12 đợt quan trắc
năm 2013 dao động từ 15.000-2.988.000 con/
m3. Trong đó, đạt mật độ cá thể cao nhất tại điểm
khảo sát LA8 vào đợt 9 (ngày 21/06/2013) với
2.988.000 con/m3, kế đến là các điểm LA2,
LA7 vào đợt 8 (ngày 06/06/2013), LA10 vào
đợt 12 (ngày 05/08/2013) mật độ cá thể đạt
được lần lượt là 2.370.000 con/m3, 1.524.000
con/m3 và 1.185.000 con/m3, đạt thấp nhất tại
điểm LA10 vào đợt 8 với 15.000 con/m3. Các
điểm khảo sát còn lại mật độ cá thể động vật
phù du đạt được dao động từ 27.000-852.000
con/m3.
Đóng vai trò chủ đạo về mật độ cá thể
động vật phù du trong khu hệ là các loài giáp
xác Copepoda và ấu trùng Nauplius của chúng.
88
11
11
14
12
11
8
5
11
10
10
10
10
10
12
11
7
9
7
9
12
11
17
16
17
11
14
8
10
8
8
15
16
15
10
15
13
13
11
9
6
Đợt
10
12
9
11
11
17
11
15
20
9
15
Đợt
11
6
11
14
13
12
11
16
4
7
10
Đợt
12
13
12
12
11
15
8
18
10
13
12
Xét theo thời gian quan trắc, tại các điểm
khảo sát LA1, LA3, LA4, LA5, LA6, LA9
mức độ chênh lệch về mật độ cá thể động vật
phù du giữa các đợt quan trắc không nhiều,
tuy nhiên các điểm khảo sát cịn lại thì biên
độ giao động đó tương đối lớn, trong đó điển
hình tại điểm LA8 mật độ dao động từ 27.000
– 2.988.000 con/m3/đợt).
Xét theo không gian thu mẫu, vào các
đợt quan trắc đợt 8 (ngày 06/06/2013), đợt 9
(21/06/2013), đợt 11 (ngày 22/07/2013), đợt
12 (ngày 05/08/2013) mức độ chênh lệch về
mật độ cá thể giữa các điểm khảo sát tương
đối lớn (điển hình vào đợt 9 mật độ dao động
từ 81.000 – 2.988.000 con/m3/điểm). Các đợt
quan trắc còn lại biên độ dao động về mật độ
cá thể giữa các điểm khảo sát được thu hẹp
hơn (Bảng 6).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 6: Mật độ cá thể động vật phù du tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc
Đtm
Mật độ cá thể/điểm/đợt quan trắc
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
Đợt 5
Đợt 6
Đợt 8
Đợt 9
Đợt 10
Đợt 11
LA1
48.000
90.000
384.000
42.000
297.000
72.000
231.000
150.000
207.000
102.000
96.000
399.000
LA2
162.000
108.000
246.000
156.000
147.000
99.000
435.000
2.370.000
207.000
87.000
780.000
183.000
LA3
195.000
165.000
159.000
177.000
603.000
42.000
402.000
306.000
150.000
120.000
534.000
186.000
LA4
168.000
36.000
426.000
141.000
420.000
84.000
423.000
459.000
147.000
207.000
156.000
63.000
LA5
129.000
78.000
75.000
132.000
309.000
216.000
261.000
183.000
459.000
141.000
276.000
303.000
LA6
120.000
105.000
285.000
75.000
150.000
96.000
342.000
162.000
384.000
126.000
150.000
99.000
LA7
105.000
72.000
75.000
75.000
90.000
30.000
642.000
1.524.000
81.000
180.000
129.000
135.000
LA8
42.000
33.000
96.000
30.000
78.000
54.000
54.000
132.000
2.988.000
81.000
27.000
156.000
LA9
144.000
48.000
243.000
84.000
222.000
114.000
192.000
108.000
237.000
42.000
30.000
120.000
LA10
81.000
147.000
135.000
501.000
186.000
81.000
222.000
15.000
852.000
108.000
126.000
1.185.000
Phát triển mạnh và chiếm ưu thế tại
các điểm khảo sát trong 12 đợt quan trắc
năm 2013 hầu hết là các loài giáp xác
chân chèo trưởng thành, Oithona simplex,
Paracalanus parvus, Acartia pacifica,
Acartiella sinensis, Pseudodiaptomusincisus,
Neodiaptomusyangtsekiangensis và ấu trùng
Nauplius của chúng. Riêng tại điểm khảo
sát LA10 vào đợt quan trắc mùa mưa ngày
21/06/2013 có sự phát triển chiếm ưu thế của
lồi Diaphanosoma sarsi (Cladocera).
Tỷ lệ ưu thế của các loài ưu thế động vật
phù du tại các điểm khảo sát theo thời gian
quan trắc dao động từ 18,5 – 95,3%. Trong đó,
tỷ lệ ưu thế đạt cao nhất (95,3%) tại điểm khảo
sát LA7, và thấp nhất tại điểm LA6, cả hai đều
thuộc đợt 8 (ngày 06/06/2013). Các điểm khảo
sát còn lại, tỷ lệ phần trăm loài ưu thế đạt được
qua các đợt quan trắc dao động từ 22,2-88,7%.
Đợt 7
Đợt 12
3.3. Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (H’)
Kết quả tính tốn chỉ số đa dạng Shannon
– Weiner (H’) bằng phần mềm Primer-6 của
quần xã động vật phù du tại 10 điểm khảo sát
qua 12 đợt quan trắc trong năm 2013, đã ghi
nhận được dao động từ 0,25 – 2,32, đạt cao
nhất tại điểm LA2 vào đợt 9 (ngày 21/06/2013)
và thấp nhất tại điểm LA7 vào đợt 8 (ngày
06/06/2013), các điểm còn lại dao động từ
0,42-2,12. Theo thang điểm đánh giá chất
lượng nước của Henna và Rya Sunoko, 1995
thông qua chỉ số đa dạng H’ cho thấy, chất
lượng môi trường nước sinh học tầng mặt tại
các điểm khảo sát vào các đợt quan trắc trong
năm 2013 đang ở các mức “Ô nhiễm nặng”,
“Ơ nhiễm” và “Ơ nhiễm nhẹ”, trong đó hầu
hết đều trong tình trạng “Ơ nhiễm” (Bảng 7).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015
89
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 7: Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (H’) của động vật phù du tại các điểm khảo sát
LA1
LA2
LA3
LA4
LA5
LA6
LA7
LA8
LA9
LA10
CL Nước SH
Đợt 1
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
LA1
LA2
LA3
LA4
LA5
LA6
LA7
LA8
LA9
LA10
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Đợt 9
Ô nhiễm
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Rất ô nhiễm
Ô nhiễm
Rất ô nhiễm
ĐTM
H'
1,84
1,55
1,66
1,59
1,58
1,70
1,91
1,30
1,65
1,92
Đợt 5
LA1 1,13
LA2 1,85
LA3 1,63
LA4 1,45
LA5 1,87
LA6 1,19
LA7 1,63
LA8 1,19
LA9 1,57
LA10 1,67
90
1,82
2,32
2,02
1,97
1,74
1,05
1,85
0,96
1,28
0,43
H'
1,79
1,95
1,90
1,20
1,30
1,64
1,29
1,47
2,05
1,47
Đợt 6
1,40
1,40
0,99
1,20
1,68
0,81
0,64
1,97
1,58
1,88
Đợt 10
1,49
1,35
1,32
1,16
1,30
0,92
1,72
1,98
1,67
1,84
CL Nước SH
Đợt 2
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm nhẹ
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Rất ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Rất ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
H'
1,72
1,01
1,95
1,80
1,53
2,02
1,39
1,67
1,36
1,76
Đợt 7
1,64
1,10
1,59
0,90
1,53
1,27
0,71
0,88
1,72
1,46
Đợt 11
0,70
1,19
0,79
1,40
1,67
1,38
2,07
0,94
0,94
1,31
CL Nước SH
Đợt 3
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm nhẹ
Rất ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
H'
1,38
1,91
1,61
1,80
1,78
1,26
1,19
0,94
0,91
1,28
Đợt 8
1,51
1,09
2,12
1,56
1,68
2,04
0,25
1,41
1,35
0,68
Đợt 12
1,62
1,77
1,66
1,25
1,41
1,03
2,03
0,88
1,61
0,69
CL Nước SH
Đợt 4
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ô nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm nhẹ
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm nhẹ
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm nhẹ
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Rất ơ nhiễm
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 8: Danh lục thành phần loài động vật phù du qua các đợt quan trắc năm 2013
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
+
+
Đợt 12
Đợt 8
+
Đợt 11
Đợt 7
+
+
+
Đợt 10
Đợt 6
Đợt 4
Đợt 3
+
+
+
+
Đợt 9
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Đợt 5
1
2
3
4
5
Protozoa
Centropyxis aculeata
Difflugia acuminata
Difflugia oblonga
Difflugia sp.
Favella sp.
Rotifera
Asplanchna priodonta
Asplanchna sp.
Brachionus calyciflorus
Brachionus falcatus
Brachionus plicatilis
Brachionus quadridentatus
Lecane leontina
Platyias patulus
Polyarthra vulgaris
Trichocerca cylindrica
Cladocera
Alona sp.
Bosminopsis deitersi
Bosmina longirostris
Ceriodaphnia rigaudi
Chydorus barroisi
Chydorus sp.
Chydorus sphaericus
Diaphanosoma exisum
Diaphanosoma sarsi
Diaphanosoma sp.
Euryalona orientalis
Ilyocryptus halyi
Latonopsis australis
Macrothrix spinosa
Moina brachiata
Moina dubia
Đợt 2
Stt Tên khoa học
Đợt 1
Các đợt khảo sát năm 2013
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
91
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
32 Moina macrocopa
33 Moina sp.
34 Moinodaphnia macleayii
Copepoda
35 Acrocalanus gibber
36 Acrocalanus gracilis
37 Acrocalanus sp.
38 Acartia clausi
39 Acartia pacifica
40 Acartia sp.
41 Acartiella sinensis
42 Attheyella vietnamica
43 Corycaeus sp.
44 Eucalanus mucronatus
45 Euterpina acutifrons
46 Harpacticoida sp.
47 Labidocera sinolobata
48 Limnoithona sinensis
49 Mesocyclops leuckarti
50 Microcyclops varicans
51 Microsetella norvegica
52 Neodiaptomus malaindosinensis
53 Neodiaptomus sp.
54 Neodiaptomus yangtsekiangensis
55 Oithona rigida
56 Oithona nana
57 Oithona simplex
58 Paracalanus aculeatus
59 Paracalanus crassirostris
60 Paracalanus parvus
61 Pseudodiaptomus incisus
62 Pseudodiaptomus sp.
63 Sapphirina sp.
64 Schmackeria speciosa
65 Sinocalanus laevidactylus
66 Thermocycops hyalinus
67 Tropocylops prasinus
68 Tortanus gracilis
92
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
69 Tortanus sp.
Ostracoda
70 Cypris sp.
71 Heterocypris anomala
Chaetognatha
72 Sagitta sp.
Decapoda
73 Lucifer sp.
Chordata
74 Oikopleura sp.
Larva
75 Bivalvia larva
76 Copepoda nauplius
77 Fish larva
78 Gastropoda larva
79 Metanauplius larva
80 Mysis larva
81 Polychaeta larva
82 Zoea larva
Tổng số loài
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
31 24 27 23 23 25 25 33 38 45 33 41
IV. THẢO LUẬN
Trong những năm qua, ngành ni trồng
thủy sản nói chung và ni tơm nói riêng tại
Long An phát triển rất mạnh mẽ cả về diện tích
và sản lượng. Theo đánh giá của Trung tâm
Quan trắc Mơi trường 3 thì mơi trường các
vùng ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long
những năm gần đây, tình trạng ơ nhiễm mơi
trường và lây lan qua nguồn nước cấp cho các
hoạt động nuôi trồng thủy sản là rất phổ biến.
Vì vậy, kế hoạch quan trắc môi trường nước
vùng hạ Long An hàng năm đều được thực
hiện, nhằm đánh giá chất lượng môi trường
nước trong khu vực.
Kết quả nghiên cứu đa dạng thành phần
loài quần xã động vật phù du khu vực vùng hạ
Long An trong năm 2013 là rất đa dạng (ghi
nhận được tổng số 82 lồi thuộc 09 nhóm). So
sánh với kết quả khảo sát năm 2012 của Lê
Thị Nguyệt Nga và ctv., (Hội nghị khoa học
toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,
5, trang 173-178) cho thấy rằng số loài động
vật phù du ghi nhận được trong năm 2013 đã
tăng lên 6 loài (năm 2012 ghi nhận được 76
loài), và nhóm lồi ghi nhận được vẫn khơng
có sự thay đổi (09 nhóm lồi gồm: Protozoa,
Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda,
Chaetognatha, Decapoda, Chordata, Larva).
Thành phần lồi động vật phù có sự pha trộn
giữa các lồi nước lợ có nguồn gốc biển (đa
số chúng chủ yếu thuộc nhóm Copepoda)
và các lồi có nguồn gốc nước ngọt nội địa
(đa số thuộc nhóm Rotifera, Cladocera). Hai
nhóm lồi Rotifera và Cladocera bắt đầu xuất
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015
93
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
hiện từ thời điểm giao mùa và sang mùa mưa
thì thành phần lồi ghi nhận được thuộc hai
nhóm này khá đa dạng, đặc biệt từ đợt 8 (ngày
06/06/2013) đến đợt 12 (05/08/2013). Các loài
chiếm ưu thế trong mỗi đợt quan trắc hầu hết
đều là các loài giáp xác chân chèo (Copepoda)
trưởng thành và ấu trùng Nauplius của chúng.
Đây là nguồn thức ăn tự nhiên giàu dinh dưỡng
cho ấu trùng tôm, cá/cá bột.
Trong kết quả ghi nhận được về thành
phần loài động vật phù du năm 2013 cho thấy,
có rất nhiều lồi có giá trị làm thức ăn cho
ngành nuôi trồng thủy sản. Điển hình một số
lồi thuộc các giống như Brachionus, Bosmina,
Moina, Tropocyclops, Paracalanus,… Điều
này đã được chứng minh bởi từ trước đến nay
có rất nhiều nghiên cứu ở trong và ngồi nước
về việc nghiên cứu ứng dụng ni sinh khối
của các lồi này làm thức ăn cho nuôi trồng
thủy sản.
Trên thế giới việc xây dựng và hồn thiện
quy trình ni một số loài động vật phù du đã
được tiến hành từ rất sớm. Điển hình ở Nhật
Bản, từ những năm 1980, đã tiến hành ni
lồi Ln trùng Brachoinus plicatis mật độ
cao trong các trại giống cá biển (Yoshimura
và ctv., 1997), hay vào năm 2000 ở Đại học
Gent (Bỉ), Suantika và ctv., đã xây dựng hệ
thống nuôi Luân trùng Brachoinus plicatis
thâm canh tuần hoàn sử dụng thức ăn nhân tạo
đầu tiên Culture Selco (Culture selco High,
Culture selco 2000, Culture selco 3000).
Ngoài ra một số loài động vật phù du khác như
Moina sp., Daphnia sp. (Cladocera), Cyclops
sp., Eucyclops sp. (Copepoda) cũng đã được
tiến hành nuôi tại nhiều nước trên thế giới như
Mỹ, Úc, Brazil, Ấn Độ…
Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây,
ngoài việc sử dụng động vật phù du như là một
chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng mơi
trường nước, thì việc nghiên cứu ứng dụng một
số loài làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản
cũng đã được tiến hành và đạt được những kết
94
quả đáng kể. Năm 1998, Nguyễn Minh Đức đã
tiến hành “Nghiên cứu xây dựng qui trình ni
Moina sp. sinh khối trong các môi trường nhân
tạo”. Năm 2010, Trần Sương Ngọc và ctv., đã
nghiên cứu “Khả năng sử dụng tảo Chlorella
nuôi sinh khối Moina sp.”. Cao Văn Hạnh,
2010 đã tiến hành “Nghiên cứu quy trình cơng
nghệ ni sinh khối Copepoda (Paracalanus
parvus, Oithona rigida, Calanus sinicus) làm
thức ăn cho ấu thể cá biển”… và nhiều loài
động vật phù du khác đã được tiến hành nuôi
thử nghiệm và thành công tại trường Đại học
Cần Thơ.
Như vậy, trong hệ sinh thái động vật phù
du có vai trị rất quan trọng, là một mắt xích
khơng thể thiếu trong dịng chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở các thủy vực. Nhiều loài
động vật phù du là đối tượng quan trọng trong
nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở giai đoạn
phát triển từ ấu trùng/cá bột lên cá giống.
V. KẾT LUẬN
Quần xã động vật phù du ở khu vực vùng
hạ Long An qua 12 đợt quan trắc trong năm
2013 rất đa dạng, kết quả phân tích đã xác
định được 82 lồi, thuộc 09 nhóm: Protozoa,
Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda,
Decapoda, Chaetognatha, Chordata và các
dạng ấu trùng Larva. Thành phần loài động vật
phu du ghi nhận được ở mỗi đợt quan trắc dao
động từ 23 - 45 loài/đợt.
Thành phần loài phân bố chủ đạo trong
mỗi đợt quan trắc chủ yếu là các loài giáp
xác Copepoda và ấu trùng Nauplius của
chúng. Trong đó điển hình là các lồi: Acartia
pacifica, Acartiella sinenssis, Acrocalanus
gracilis, Oithona simplex, Paracalanus
parvus, Pseudodiaptomus incisus, và ấu trùng
Copepoda nauplius xuất hiện liên tục tại các
điểm khảo sát trong 12 quan trắc. Vào các
đợt quan trắc ở thời điểm giao mùa và mùa
mưa có sự xuất hiện thêm của nhiều loài nước
ngọt nội địa chủ yếu thuộc 2 nhóm Rotifera và
Cladocera. Hầu hết các lồi động vật phù du
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
đềucó ý nghĩa làm thức ăn cho tôm, cá và ấu
trùng của chúng trong thủy vực.
Số lượng loài động vật phù du ghi nhận
được tại các điểm khảo sát theo thời gian
quan trắc đạt ở mức thấp đến tương đối cao
dao động 4-20 lồi/điểm/đợt. Nhìn chung, tại
hai điểm khảo sát LA4, LA5 số lượng loài ghi
nhận được ổn định theo thời gian quan trắc
hơn so với các điểm khảo sát còn lại. Và từ đợt
1 đến đợt 7 số lượng loài ghi nhận được tại các
điểm khảo sát ổn định hơn so với các đợt quan
trắc sau đó.
Mật độ cá thể ghi nhận được tại các
điểm khảo sát qua 12 đợt quan trắc đạt ở mức
trung bình đến rất cao dao động từ 15.0002.988.000 con/m3. Xét theo thời gian và không
gian nghiên cứu cho thấy, tại các điểm khảo
sát LA1, LA3, LA4, LA5, LA6, LA9 mức độ
biến động về mật độ cá thể qua các đợt quan
trắc không nhiều. Nhưng ngược lại vào các
đợt quan trắc đợt 8, đợt 9, đợt 11, đợt 12 sự
biến động về mật độ cá thể tại các điểm khảo
sát lại tương đối lớn.
Phát triển mạnh và chiếm ưu thế tại các
điểm khảo sát qua các đợt quan trắc hầu hết là
các loài giáp xác chân chèo trưởng thành và ấu
trùng Nauplius của chúng.
Thông qua chỉ số đa dạng Shannon –
Weiner (H’) của động vật phù du cho thấy, chất
lượng môi trường nước tại hầu hết các điểm
khảo sát đang trong tình trạng ơ nhiễm và chưa
được cải thiện theo thời gian quan trắc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Phan Doãn Đăng, Lê Thị Nguyệt Nga, 2012. Đa
dạng thành phần loài trùng bánh xe (Rotifera)
trong các thủy vực nội địa ở Nam bộ và bổ
sung một số loài mới cho khu hệ động vật
phù du Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 343SE).
Nguyễn Văn Khơi, 1994. Lớp phụ chân mái chèo
(Copepoda) Vịnh Bắc bộ. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật.
Lê Thị Nguyệt Nga, Phan Doãn Đăng, 2013. Đa
dạng khu hệ động vật phù du khu vực vùng
hạ Long An. Hội nghị khoa học toàn quốc
về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, 5, trang
173-178.
Trần Sương Ngọc, La Ngọc Thạch, Trần Thị Thủy,
2010. Khả năng sử dụng tảo Chlorella ni
sinh khối Moina sp. Tạp chí Khoa học 201016a, Trường Đại học Cần Thơ, Tr. 122-128.
Trần Sương Ngọc, 2011. Đặc điểm phân bố của
luân trùng nước ngọt (B. angularis) trong
các hệ sinh thái khác nhau. Kỷ yếu Hội nghị
Khoa học thủy sản lần 4, Trường Đại học
Cần Thơ, Tr. 65 -71.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn
Miên, 1980. Định loại động vật không xương
sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ Thật, Hà Nội.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001. Động vật
chí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức
Tiến, Mai Đình Yên, 2002. Thủy sinh học
các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam.
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steven
Tilling, 2001. Định loại các nhóm động vật
không xương sống nước ngọt thường gặp ở
Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
Chang-Keun, K., HyeYoung, P., Mu-Chan, K., &
Won, J.L., 2006. Use of marine yeasts as an
available diet for mass cultures of Moina
macrocopa. Aquaculture Research, 37,
1227-1237.
Edmondson, W.T., 1959. Freshwater Biology:
part of Rhizopoda, Actinopoda, Cladocera,
Copepoda, Rotifera, Ostracoda. University
of Washington, Scattle.
Reddy, Y. R., 1994. Copoda - Calanoida Diaptomidae. SPB Academic Publishing,
Netherlands.
Shirota, A., 1966. The Plankton of South Vietnam.
Oversea Techimical Copperation Agency,
Japan.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015
95
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
DIVERSITY ON SPECIES COMPOSITION OF ZOOPLANKTON
IN THE LOWER AREA OF LONG AN PROVINCE
Le Thi Nguyet Nga1*, Phan Doan Dang1
ABSTRACT
Zooplankton communities were identified and their abundance estimated in the lower area of
Long An, 12 times during February 2013 to August 2013. Samples were collected from ten
stations. 82 zooplankton species belonging to 09 groups were observed including: Protozoa,
Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Decapoda, Chaetognatha, Chordata and Larvae.
The results show that the number of species collected during 12 monitoring campaign
in 2013 ranged from 23 to 45 species per campaign. Distribution of zooplankton species
composition and individuals density were recorded varied in range from 4 to 20 species/
station and 15,000 to 2,988,000 individuals m-³ per station, respectively. The adult Copepoda
and Nauplius of Copepoda were the most dominant during 12 monitoring campaign. Some
species that are typical and found in every monitoring time and location, such as Acartia
pacifica, Acartiellasinenssis, Acrocalanus gracilis, Oithona simplex, Paracalanus parvus,
Pseudodiaptomus incisus and Copepodanauplius. Zooplanktons are good indicators of the
changes in water quality becausethey are strongly affected by environmental conditions and
respond quickly to changes in water quality. Zooplankton is the intermediate link between
phytoplankton and fish. Zooplankton play important roles in the energy and material transfer
in waterbodies as the consumers of phytoplankton. They are a eutrophic food of nature for
Fish and Shrimp, in Particular larvae.
Keywords: Diversity, zooplankton, the lower of Long An.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015
Ngày duyệt đăng: 07/8/2015
Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology
*Email:
1
96
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015