Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Cá bóp (cá giò)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.23 KB, 3 trang )

Cá bóp (cá giị)
Trong thời gian gần đây, cá giị đã được nuôi phổ biến trong lồng bè ở
vùng biển các địa phương Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An và Vũng Tàu.
Chúng có tốc độ sinh trưởng nhanh, từ con giống cỡ 20 -25g/con sau 1
năm ni có thể đạt 4 - 5kg/con. Ðây là đối tượng có rất nhiều triển vọng
đối với nghề nuôi biển ở nước ta. Hiện nay, hầu hết các lồng nuôi chỉ sử
dụng con giống từ nguồn sinh sản nhân tạo vì sự khan hiếm con giống lồi
này ở tự nhiên. Chính vì vậy, nhu cầu con giống đang ngày càng gia tăng
ở nhiều địa phương.
Nuôi vỗ: Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong lồng lưới. Trong điều kiện ni vỗ,
cá giị ở tuổi thứ 2 có thể thành thục tuyến sinh dục.
Sinh sản: Cho cá đẻ trong bể xi măng hoặc trong giai, ấp trứng và ương
ấu trùng trong bể composite hoặc bể xi măng.
Trứng được đẻ trong bể xi măng, kể cả tiêm hoặc khơng tiêm hoocmơn,
cá giị thường đẻ vào ban đêm, tập trung vào thời gian từ 21 - 24 giờ.
Trứng được thu ngay sau khi đẻ, tách riêng và ấp ở nhiệt độ 28-30oC. Sau
24 - 28 giờ, trứng sẽ nở thành cá bột có chiều dài 4 - 4,2mm.
Thức ăn cho ấu trùng cá: ở ngày tuổi thứ 3, cá bắt đầu ăn sinh vật phù du
cỡ nhỏ như luân trùng, ấu trùng hầu hà, nauplius của copepoda; tiếp đến
là loại cỡ lớn như copepoda trưởng thành, artemia ấu trùng và trưởng
thành, sau đó có thể luyện chúng ăn thức ăn hỗn hợp. Giải quyết thức ăn
tươi sống cho ấu trùng cá: nuôi tảo thuần trên túi ni lông; nuôi luân trùng
thâm canh trên bể nhỏ; gây nuôi sinh vật phù du trên ao đất vùng nước lợ.
Vì vậy, việc áp dụng quy trình sản xuất giống cá giị đã dễ; dàng, thuận lợi
và có điều kiện mở rộng.
Kết quả: Tỷ lệ cá giống tính từ khi nở cỡ 12-15cm đạt 4-5%, thời gian
ương từ 50-60 ngày.


NI CÁ BĨP/GIỊ
Vị trí tốt cho việc ni lồng cá biển:


- Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 2-3m.
- Tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2m và tốc độ dịng chảy
1m/giây vì có thể làm hư hỏng lồng, trơi thức ăn, làm cho cá hoạt động
yếu gây chậm lớn và sinh bệnh.
- Cần tránh những nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng mà có thể dẫn
đến cá chết do thiếu oxy, thức ăn thừa, mùn bã cũng tích lũy ở đáy lồng
gây ơ nhiễm.
- Tốc độ chảy thích hợp từ 0,2-0,6m/giây.
- Đảm bảo hàm lượng oxy từ 4-6mg/lít, nhiệt độ 25-30 độ C, độ mặn từ
27-33 %o.
- Cần tránh xa những nơi gây ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thải cơng nghiệp,
nước thải sinh hoạt và tàu bè. Nơi có thể xảy ra hồng triều.

Trở ngại trong nuôi lồng cá biển:
Trong ni lồng cá biển, dù có nhiều ưu điểm, song, vẫn cịn trở ngại
trước mắt sau:
Bẩn lồng: Lồng ni cá bị dơ bẩn nặng trong q trình ni là vấn đề khó
có thể tránh khỏi, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới. Chua and Tend (1980)
đã ghi nhận lại rằng, do sự gây dơ bẩn nhanh chóng của các sinh vật như
hào, giun, rong, tảo ... mà làm lồng có mắc lưới 37 mm ở eo biển Penang
bị giảm lưu thông nước đến 60% sau 2 tuần ngâm trong nước và đến 87%
sau 1 tháng. Lồng có mắc lưới 12,7 mm lưu thông nước giảm 93% sau 3
tuần hoạt động.
Nguồn giống: Hiện tại, nguồn giống cung cấp cho nghề ni cá lồng vẫn
cịn dựa chủ yếu vào khai thác tự nhiên. Tuy nhiên, sản lượng khai thác
không thể đáp ứng được nhu cầu con giống để mở rộng sản xuất hơn.


Hơn nữa do tỷ lệ con đực (cá mú) trong quần thể tự nhiên ít hơn 5%, việc
thu gom cá đực cho nghiên cứu và sản xuất giống cũng bị hạn chế.

Thức ăn: Do việc nuôi cá lồng bị phụ thuộc vào nguồn thức ăn là cá tạp,
khả năng cung cấp sẽ bị động và vì thế cho ăn khơng đều. Thức ăn là cá
tạp không đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho cá nuôi, và cá tạp thối bẩn
cũng dễ gây ra bệnh cho cá.
Chất lượng nước thay đổi: Việc ni cá lồng cịn bị ảnh hưởng mạnh bởi
sự thay đổi dịng chảy sóng gió, và các yếu tố khác như độ mặn, pH, độc
tố do nhiễm bẩn, tảo nở hoa... Vì thế, trước khi ni, cần xem xét và chọn
vị trí thích hợp.
Địch hại: Nhiều quan sát cho thấy rằng ni cá trong lồng có nhiều địch
hại như rắn biển mực, cá dữ phá lồng hay vào lồng gây hại cho cá nuôi,
chim cũng là địch hại nguy hiểm cho cá khi lồng không được bảo quản kỹ.
Bệnh cá: Cá biển nuôi lồng thường mắc một số bệnh ký sinh và vi khuẩn.
Các vấn đề cần lưu ý để đảm bảo sức khỏe cho cá trong nuôi lồng:
Chọn giống lồi ni ít mẫn cảm với bệnh tật
Chọn vị trí cẩn thận
Cá giống khoẻ mạnh và kích cỡ hợp lý
Thường xun theo dõi, chăm sóc cá ni để chuẩn đốn tình trạng sức
khoẻ cá
Mật độ ni vừa phải
Khơng cho cá ăn quá thừa cũng như quá thiếu
Thức ăn phải tươi, khơng có mầm bệnh
Loại bỏ cá chết ra khỏi lồng và hủy cá
Ngăn ngừa địch hại
Vệ sinh dụng cụ thường xuyên
Thao tác nhẹ nhàng khi đánh bắt cá



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×