Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ảnh hưởng của hàm lượng protein và lipid trong thức ăn công nghiệp đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm hùm xanh (Panulirus homarus Linnaeus, 1758) giai đoạn nuôi thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.79 KB, 6 trang )

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG PROTEIN VÀ LIPID TRONG THỨC
ĂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TÔM
HÙM XANH (Panulirus homarus Linnaeus, 1758) GIAI ĐOẠN NUÔI
THƯƠNG PHẨM
EFFECTS OF DIETARY PROTEIN AND LIPID IN PELLETED FEEDS ON GROWTH
AND SURVIVAL OF SCALLOPED SPINY LOBSTER (Panulirus homarus Linnaeus, 1758)
AT GROW-OUT STAGE
Lại Văn Hùng, Phạm Đức Hùng

Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Đại học Nha Trang
Tóm tắt
Thí nghiệm kéo dài trong 8 tuần nhằm đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng protein và lipid trong thức ăn
đến sinh trưởng của tôm hùm xanh giai đoạn nuôi thương phẩm. Ba mức protein (52%, 55% và 58%) và 3 mức
lipid (7%, 9% và 11%) được tổ hợp thành 9 loại thức ăn khác nhau: 58P:7L (NT1); 58P:9L (NT2); 58P:11L
(NT3); 55P:7L (NT4); 55P:9L (NT5); 55P:11L (NT6); 52P:7L (NT7); 52P:9L (NT8); 52P:11L (NT9). Tơm
hùm xanh có khối lượng trung bình 58,70 ± 2,50 g được bố trí ngẫu nhiên vào các ơ lồng (2 m x 2 m x 4 m) với
số lượng 10 con/lồng. Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Kết quả thí nghiệm cho thấy có sự sai khác ý nghĩa
về tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR); tăng trưởng đạt được theo tuần (AWG); hệ số tăng trưởng tương đối
theo ngày (DGC) và tỷ lệ sống của tôm hùm xanh thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có hàm lượng protein và lipid
khác nhau. Kết quả phân tích cũng cho thấy thức ăn có hàm lượng protein 52 % và lipid 11 % là thích hợp nhất
cho sự phát triển của tôm hùm xanh giai đoạn nuôi thương phẩm.
Abstract
An experiment was conducted in sea-cage to evaluate the effects of dietary protein and lipid in diets on
the growth performance of scalloped spiny lobster. Three protein levels (52%, 55% and 58%) and three lipid
levels (7%, 9% and 11%) were combined into nine different diets: 58P: 7L (NT1); 58P: 9L (NT2 ) 58P: 11L


(NT3); 55P: 7L (NT4) 55P: 9L (NT5) 55P: 11L (NT6) 52P: 7L (NT7) 52P: 9L (NT8) 52P: 11L (NT9). Lobsters
with weight average of 58.70 ± 2.50 g were randomly distributed into 27 sea-cages (2 mx 2 m x 4 m/cage) with
10 animals per cage. Each treatment was replicated three times. Results showed that there were significant
difference in specific growth rate (SGR); average weekly gain (AWG), daily growth coefficient (DGC) and the
survival rate of lobsters which were fed diets with different protein and lipid level. The analytical results also
showed that the feed with 52% protein and 11% lipid is suitable for the development of scalloped spiny lobster
at grow-out stage.

I - ĐẶT VẤN ĐỀ

trung bình tuy nhiên chúng có giá trị kinh tế cao

Tơm hùm xanh (Panulirus homarus) là

nên hiện đang được nghiên cứu và ni ở một

những đối tượng ni biển có tốc độ tăng trưởng

số nước trên thế giới như: New Zealand, Việt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 53


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

Nam, Úc, Philippines (Smith et al., 2003; Tuan

đẩy nhanh chóng nghề nuôi tôm hùm ở Việt


& Mao, 2004; Williams et al., 2005. Ở Việt Nam,

Nam cũng như trên thế giới.

nghề nuôi tôm hùm bắt đầu từ năm 1992, đến

II - VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

nay nghề nuôi tôm hùm lồng đang phát triển

CỨU

mạnh, số lượng lồng đã tăng lên đáng kể, năm

2.1. Tơm hùm thí nghiệm

1999 là 7.289 lồng, năm 2000 tăng lên 17.216

Đối tượng nghiên cứu là tôm hùm xanh

lồng, năm 2005 số lồng nuôi đã tăng lên 43.516

(Panulirus homarus Linnaeus, 1758) giai đoạn

lồng (trong đó có 3.061 lồng ương tôm giống),

thương phẩm. Tôm hùm xanh được thuần cho

với sản lượng 1.795 tấn (Bộ Thủy Sản, 2006).


quen với điều kiện mơi trường tại đảo Bình Ba

Trong nghề ni tôm hùm ở Việt Nam, cá tạp,

- Cam Ranh trong 2 tuần trước khi bắt đầu thí

cua, ghẹ sị nhỏ được xem là nguồn thức ăn chủ

nghiệm. Sau đó tơm hùm xanh có khối lượng trung

yếu. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn thức ăn này

bình 58,70 g/con được bố trí ngẫu nhiên vào trong

có những bất lợi như gây ơ nhiễm mơi trường,

các lồng với mật độ 10 con/lồng (kích thước lồng:

cạnh tranh nguồn cá tạp với các mục đích sử

2m x 2m x 4m) . Lồng nuôi được bố trí tại khu vực

dụng khác: thực phẩm cho con người, thức ăn

đảo Bình Ba - Cam Ranh (Khánh Hịa) với nhiệt

cho gia súc, gia cầm..., người nuôi không chủ

độ dao động trong khoảng 28 ÷ 30 0C và độ mặn


động nguồn thức ăn nhất là mùa mưa bão (Tuan

32 ÷ 35‰ (Hình 1 & 2). Chín nghiệm thức được

et al., 2000).

bố trí ngẫu nhiên hồn tồn, mỗi nghiệm thức

Để khắc phục tình trạng trên, hướng nghiên

được lặp lại 3 lần. Tôm được cho ăn 1 lần/ngày

cứu sản xuất thức ăn tổng hợp dạng viên cho

vào lúc 18 giờ. Ngoài thức ăn thí nghiệm, tơm

ni tơm hùm lồng là rất cần thiết (Lê Anh Tuấn,

hùm được cho ăn thêm thức ăn cá tạp 1 lần/tuần

2005). Tuy vậy những thông tin về dinh dưỡng

nhằm kích thích tính bắt mồi của tơm thí nghiệm.

và nghiên cứu sử dụng thức ăn tổng hợp dạng

Thời gian thí nghiệm kéo dài trong 8 tuần. Hàng

viên cho tơm hùm hiện nay cịn hạn chế. Một số


ngày tiến hành thu thức ăn thừa và vệ sinh lồng.

cơng trình nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng

Lồng nuôi được che mát bằng lưới đen nhằm

của tôm hùm nhằm phát triển thức ăn tổng hợp

giảm ánh nắng mặt trời chiếu xuống.

dạng viên cho tôm hùm để thay thế cho nguồn

2.2. Thức ăn thí nghiệm

thức ăn là cá tạp đã được nghiên cứu nhưng

Ba mức protein (52%, 55% và 58%) và ba

chủ yếu tập trung vào đối tượng tôm hùm bông

mức lipid (7%, 9% và 11%) được tổ hợp thành

(P. ornatus) như: Smith et al. (2003), Smith et

9 loại thức ăn khác nhau: 58P:7L (NT1); 58P:9L

al. (2005), William et al. (2005), Mai Như Thủy

(NT2); 58P:11L (NT3); 55P:7L (NT4); 55P:9L


(2005) và William (2007). Đối với tôm hùm xanh,

(NT5); 55P:11L (NT6); 52P:7L (NT7); 52P:9L

mặc dù đã được đưa vào trong nghề nuôi trồng

(NT8); 52P:11L (NT9). Nguyên liệu được trộn

thủy sản từ lâu nhưng cho đến nay vẫn chưa có

bằng máy trộn, sau đó được ép viên qua máy ép

nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng của đối tượng

viên ở các kích cỡ khác nhau cho phù hợp với

này, đặc biệt là nhu cầu protein và lipid. Do đó

các giai đoạn phát triển của tơm. Thức ăn được

những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của

hấp trong 5 phút trước khi được làm khô bằng

tôm hùm xanh ở các giai đoạn phát triển là cần

máy sấy trong 24h, sau đó cho vào các túi nylon

thiết, nhằm nhanh chóng hồn thiện cơng thức


và bảo quản trong điều kiện bình thường cho

thức ăn cho đối tượng ni này, góp phần thúc

đến khi sử dụng.

54 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

Hình 1. Tôm hùm xanh thí nghiệm

Phương pháp thu mẫu và xử lý số liệu
Trước và sau khi thí nghiệm tiến hành cân
khối lượng của tôm. Trước khi kết thúc, tơm thí
nghiệm được ngừng cho ăn trong 24 h. Sau đó
tiến hành cân khối lượng của tơm.
Tỷ lệ sống:

N
Sur % = t × 100%
N0



Trong đó: We: Khối lượng tơm khi kết thúc


thí nghiệm (g)

Ws: Khối lượng tơm lúc bắt đầu thí nghiệm (g)
wk: Số tuần thí nghiệm

Số liệu được trình bày ở dạng trung bình

Các chỉ tiêu đánh giá:
l

Hình 2. Hệ thống lồng thí nghiệm

± độ lệch chuẩn (SD). Tất cả các số liệu được
phân tích bằng phương pháp ANOVA 2 nhân tố.
Sự sai khác giữa các nghiệm thức được so sánh

Trong đó:Nt: Số tơm tại thời điểm kết thúc

theo phương pháp Duncan’s multiple range test

N0: Số tôm thả ban đầu

có ý nghĩa được xem xét khi P < 0,05.


l

thí nghiệm

Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR %/


III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ln(We ) - Ln(Ws )
SGR = ────────── × 100%
d

trưởng của tơm hùm xanh giai đoạn nuôi thương

ngày)


l

Hệ số tăng trưởng tương đối theo ngày

(DGC %)

DGC (%) =

1/ 3

We

− Ws
d

1/ 3

× 100%


thúc thí nghiệm

Ws: Khối lượng của tơm lúc bắt đầu thí nghiệm
d: Số ngày thí nghiệm (ngày)

Tăng trưởng trung bình đạt được theo

tuần (AWG gam/tuần)

(W − Ws )
AWG = e
w
k

Ảnh hưởng của tỷ lệ protein/lipid đến sinh
phẩm.
Tất cả tơm thí nghiệm đều thích ứng nhanh
với thức ăn thí nghiệm. Tơm có biểu hiện sinh
trưởng tốt và khơng có hiện tượng tơm bị bệnh

Trong đó: We: Khối lượng của tôm lúc kết

l

trên phần mềm SPSS Version 17.0. Sự sai khác

trong suốt q trình thí nghiệm. Kết quả sinh
trưởng của tơm hùm xanh được trình bày trong
bảng 1.

Tốc độ tăng trưởng đặc trưng đạt cao nhất ở
tơm sử dụng thức ăn có 52% protein và 11 % lipid
(NT9) và thấp nhất ở tôm hùm xanh sử dụng thức
ăn có 55% protein và 9% lipid (NT5) và có sai
khác ý nghĩa (P < 0,05). Khơng có sự sai khác về
tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR) của tôm hùm
xanh ở 8 nghiệm thức từ NT1 đến NT8 (P > 0,05).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 55


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

Các kết quả tương tự cũng được ghi nhận đối

nghiệm (73,33 - 100 %). Tỷ lệ sống của tôm hùm

với hệ số tăng trưởng theo ngày (DGC) và tăng

xanh cao nhất ở nghiệm thức NT3 và NT8 và có

trưởng trung bình đạt được theo tuần (AWG). Tỷ

sai khác ý nghĩa với tỷ lệ sống của tôm hùm ở

lệ sống cao đạt được ở tất cả các nghiệm thức thí

nghiệm thức NT1, NT2 và NT4 (P < 0,05).


Bảng 1. Kết quả sinh trưởng của tôm hùm xanh giai đoạn nuôi thương phẩm
Nghiệm
thức

Wbắt đầu
(g)

Wcuối
(g)

AWG (g/tuần)

DGC (%/ngày)

NT1

58,70 ± 2,50

106,6115,40

5,99 ± 1,92ab

1,51 ± 0,42ab 1,05 ± 0,27ab 73,33 ± 15,28a

NT2

58,70 ± 2,50 103,57 ± 15,46 5,61 ± 1,93ab

1,43 ± 0,43ab 1,00 ± 0,28ab 76,67 ± 5,77a


NT3

58,70 ± 2,50 96,63 ± 10,56

5,12 ± 1,32ab

1,33 ± 0,29ab 0,94 ± 0,19ab 96,67 ± 5,77b

NT4

58,70 ± 2,50 110,58 ± 28,50 6,49 ± 3,56ab

1,59 ± 0,71ab 1,09 ± 0,44ab 73,33 ± 15,28a

NT5

58,70 ± 2,50

1,13 ± 0,19a

NT6

58,70 ± 2,50 111,57 ± 11,14 6,61 ± 1,39ab

1,65 ± 0,29ab 1,14 ± 0,18ab 86,67 ± 5,77ab

NT7

58,70 ± 2,50 100,02 ± 5,20


1,35 ± 0,00ab 0,95 ± 0,00ab 90,00 ± 0,00ab

NT8

58,70 ± 2,50 107,00 ± 20,42 6,04 ± 2,55ab

1,52 ± 0,53ab 1,05 ± 0,33ab

NT9

58,70 ± 2,50 126,67 ± 15,28

2,02 ± 0,37b

92,50 ± 6,61

4,23 ± 0,83a
5,16 ± 0,00ab
8,50 ± 1,91b

SGR (%/ngày)

Tỷ lệ sống
(S %)

0,81 ± 0,13a 90,00 ± 10,00ab

100b

1,36 ± 0,22b 83,33 ± 28,87ab


Số liệu trung bình ± SD. Các ký tự khác nhau trong cùng cột thể hiện sự sai khác ý nghĩa (P<0.05)

ANOVA – Two Factor with Replication
Chỉ tiêu

PProtein

PLipid

PProtein x Lipid

AWG (g/tuần)

0,538

0,313

0,300

DGC (%/ngày)

0,537

0,296

0,325

SGR (%/ngày)


0,546

0,294

0,333

Tỷ lệ sống (%)

0,105

0,066

0,120

Kết quả phân tích phương sai hai nhân

tơm hùm bông là 47,4% với hàm lượng lipid là

tố cho thấy, khơng có sự ảnh hưởng của hàm

6%. Khi thức ăn có hàm lượng lipid là 10%, hàm

lượng protein, lipid cũng như tương tác giữa

lượng protein tối ưu cho sinh trưởng của tôm

protein, lipid đến sinh trưởng của tôm hùm xanh

hùm bông là 53,3%.


giai đoạn nuôi thương phẩm. Dựa vào bảng

Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu về

phân tích kết quả sinh trưởng của tôm hùm

dinh dưỡng cho tôm hùm chủ yếu tập trung vào

xanh cho thấy, công thức thức ăn NT9 với 52%

giai đoạn giống. Hiện chưa có cơng trình nghiên

protein và 11% lipid là thích hợp nhất trong nuôi

cứu nào về nhu cầu protein, lipid của tôm hùm

thương phẩm tôm hùm xanh. Kết quả này cũng

xanh giai đoạn giống cũng như nuôi thương

giống với các nghiên cứu khác trên các loài

phẩm. Theo nghiên cứu của Huỳnh Ảnh và ctv

tôm hùm thuộc giống Panulirus như P. cygnus

(1991), tôm hùm xanh ni thương phẩm có tốc

(Glencross et al., 2001), P. ornatus (Smith et al.,


độ tăng trưởng chậm. Hệ số tăng trưởng đạt

2003; Smith et al., 2005). Các tác giả cũng cho

được theo tuần là 2,93 g/tuần khi sử dụng thức

rằng nhu cầu protein thích hợp sinh trưởng của

ăn là cá tạp, cua và ghẹ. Trong khi đó kết quả

56 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 1/2010

nghiên cứu ở thí nghiệm trên cho thấy hệ số tăng

ở trên cho thấy, tôm hùm xanh hoàn toàn có

trưởng đạt được theo tuần của tôm hùm xanh

thể sử dụng thức ăn công nghiệp với tỷ lệ sống

dao động từ 4,23 ÷ 8,50 g/tuần đối với thức ăn

cao nếu những biện pháp kỹ thuật sử dụng như

thí nghiệm. Điều này cho thấy có thể sử dụng tốt


tăng kích cỡ lồng nuôi và bổ sung các chất hấp

thức ăn công nghiệp trong nuôi tôm hùm xanh ở

dẫn tính bắt mồi của tôm hùm vào trong thức

giai đoạn nuôi thương phẩm.

ăn.

Đảm bảo tỷ lệ sống cao trong nuôi tôm

IV - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

hùm là vấn đề hết sức quan trọng. Đó là một

Tơm hùm xanh giai đoạn ni thương phẩm

trong những yếu tố quyết định sự thành bại của

biểu hiện sinh trưởng tốt khi sử dụng thức ăn thí

hoạt động nuôi. Đối với tôm hùm, nhiều nghiên

nghiệm. Kết quả về sinh trưởng của tôm hùm

cứu khi sử dụng thức ăn cơng nghiệp đều cho

cho thấy, tỷ lệ protein/lipid thích hợp cho tôm


tỷ lệ sống thấp, dao động trong khoảng 32 ÷ 79

hùm xanh giai đoạn này là 52% protein: 11%

% (Jones et al., 2001; Smith et al., 2003). Nhiều

lipid (NT9).

tác giả cho rằng hiện tượng ăn nhau trong quá

Bổ sung thêm thức ăn cá tạp với khẩu phần

trình lột xác, tính hấp dẫn của thức ăn cơng

hạn chế (1 lần/tuần) trong giai đoạn nuôi thương

nghiệp chính là những nguyên nhân chính dẫn

phẩm có thể làm tăng tính bắt mồi đối với tôm

đến tỷ lệ sống thấp ở tôm hùm nuôi (Jones et

hùm xanh. Kết quả thí nghiệm cho thấy, tơm

al., 2001; Smith et al., 2003). Tuy vậy những

hùm tăng khả năng bắt mồi đối với thức ăn thí

kết quả về tỷ lệ sớng của tơm hùm xanh khi


nghiệm, qua đó giúp cải thiện tốc độ sinh trưởng

sử dụng thức ăn cơng nghiệp trong thí nghiệm

của tơm hùm thí nghiệm.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Thủy sản. 3/2006. Báo cáo: Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển ni trồng thủy sản giai
đoạn 2000 - 2005 và biện pháp thực hiện đến năm 2010. Hà Nội.
2. Huỳnh Ảnh, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Đình Thanh. 1991. Ni thử nghiệm tơm hùm thương phẩm tại
vùng biển Quy Nhơn. Báo cáo tổng kết đề tài.
3. Lê Anh Tuấn. 2005. Nguồn lợi cá tạp ở biển Việt nam: thành phần, sản lượng, các hướng sử dụng chính và
tính bền vững khi làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Kỷ yếu hội thảo toàn quốc về bảo vệ môi trường
và nguồn lợi thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 379 - 387.
4. Mai Như Thủy. 2005. Thức ăn cho tôm Hùm bông (Panulirus ornatus) tại Khánh Hòa và bước đầu thử
nghiệm sản xuất thức ăn viên phục vụ ương tôm giống giai đoạn 10 - 20 gam. Luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Nuôi trồng Thủy sản. Đại học Nha trang, tr 53.
5. Barclay M.C, Irvin S.J., Williams K.C. & Smith D.M. 2006. Comparison of diets for the tropical spiny
lobster Panulirus ornatus: astaxanthin-supplemented feeds and mussel flesh. Aquaculture Nutrition 12;
117 - 125.
6. D’Abramo L.R., Conklin D.E. and Akiyama D.M. 1997. Crustacean nutrition. Advances in world
aquaculture, volume 6. World Aquaculture Society: Baton Rouge. 587 pp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 57


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản


Số 1/2010

7. Glencross, B., Smith, M., Curnow, J., Smith, D.&Williams, K. 2001. The dietary protein and lipid
requirements of post-puerulus western rock lobster. Panulirus cygnus. Aquaculture, 199, 119 - 129.
8. Jones, C.M., Linton, L., Horton, D & Bowman, W. 2001. Effects of density on growth and survival
of ornate spiny lobster Panulirus ornatus in a flow - through raceway system. Mar. Freshwar. Res.,
52, 1425 - 1429.
9. Perera, E., Fraga, I., Carrillo, O., Diaz-Iglesias, E., Cruz, R., Baez, M., Galich, G.S. 2005. Evaluation
of pratical diets sfor the Caribbean spiny lobster Panulirus argus: effects of protein sources on substrate
metabolism and digestive proteases. Aquaculture 224, 251 - 262.
10.Smith D.M., Williams K.C. and Irvin S.J. 2005. Response of the tropical spiny lobster Panulirus ornatus to
protein content of pelleted feed and to a diet of mussel flesh. Aquaculture Nutrition 11, 209 - 217.
11.Smith D.M., Williams K.C., Irvin S., Barclay M. and Tabrett S. 2003. Development of a pelleted feed
for juvenile tropical spiny lobster (Panulirus ornatus): response to dietary protein and lipid. Aquaculture
Nutrition 9, 231 - 237.
12.Tuan L.A. & Mao N.D. 2004. Present status of lobster cage culture in Vietnam. In: Williams, K.C.
(ed). Spiny lobster ecology and exploitation in the South China Sea Region. ACIAR Proceeding, Vol. 120.
Australia Centre fo International Agriculture Research, Canberra, Australia, pp. 21 - 25.
13.Tuan L.A., Nho N.T. & Hambrey J. 2000. Status of cage mariculture in Vietnam. In: Cage Aquaculture in
Asia (Liao, I.C & Lin, C.K.eds), pp 111 - 123. Proceedings of the first International symposium on cage
Aquaculture in Asia, 318p. Asian Fisheries Society, Mannila, and World Aquaculture Society - Southeast
Asian Chapter, Bangkok, Thailand.
14.Williams K.C. 2007. Nutritional requirements and feeds development for post-larval spiny lobster:
A review. Aquaculture 263, 1 - 14.
15.Williams K.C., Smith D.M., Irvin S.J., Barclay M.C. and Tabrett S.J. 2005. Water immersion time reduces
the preference of juvenile tropical spiny lobster Panulirus ornatus for pelleted dry feeds and mussel flesh.
Aquaculture Nutrition 11, 415 – 426.

58 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




×