CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CHUNG CỦA TỈNH
QUẢNG NINH................................................................................................................................3
1.Điều kiện tự nhiên.....................................................................................................................3
2. Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................................................4
PHẦN II. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN QUẢNG NINH THỜI
KỲ 2001 – 2007...............................................................................................................................5
1. Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản.................................................................................................5
1.1 Tiềm năng diện tích ni trồng thuỷ sản nước ngọt..........................................................5
1.2 Tiềm năng diện tích ni trồng thuỷ sản vùng nước mặn lợ.............................................5
1.3 Tiềm năng nguồn lợi giống loài thuỷ sản...........................................................................6
2. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản.................................................................................................6
2.1 Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt..........................................................................................6
2.2 Nuôi mặn lợ.......................................................................................................................7
(Theo Báo cáo Sở Thuỷ sản Quảng Ninh)...............................................................................8
2.3 Ni biển............................................................................................................................8
2.4 Đánh giá tình hình mơi trường và phịng ngừa dịch bệnh trong ni trồng thuỷ sản........9
2.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng thuỷ sản................................................................10
PHẦN III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2010 – 2020.......................................................................................................................10
1.Quan điểm, định hướng chiến lược.........................................................................................10
2. Mục tiêu chiến lược................................................................................................................11
3. Các giải pháp thực hiện..........................................................................................................11
3.2.1 Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt........................................................................12
1
3.2.2 Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản nước lợ............................................................................12
3.2.3 Quy hoạch loại hình ni biển..........................................................................................15
3.3 Giải pháp về giống...............................................................................................................17
3.4 Giải pháp về vốn..................................................................................................................17
3.6 Giải pháp khoa học công nghệ.............................................................................................19
3.6 Giải pháp thị trường, chế biến và thương mại.....................................................................20
3.7 Giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực..................................................................20
3.8 Giải pháp khuyến ngư..........................................................................................................20
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, Quảng Ninh tiếp tục phát triển các chương trình
Khuyến ngư ni trồng thuỷ sản, thực hiện các chương trình hội thảo, hội nghị, chương trình
tập huấn, tham quan, chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiến tiến tới các hộ nuôi nhằm thúc đẩy
phong trào nuôi trồng thuỷ sản tỉnh nhà phát triển vững mạnh và đồng đều............................20
PHẦN IV. KẾT LUẬN..................................................................................................................20
MỞ ĐẦU
Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy
sản, với 250 km bờ biển chạy dài từ Móng cái đến Yên hưng, có Vịnh Hạ Long,
2
Bái Tử Long và hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ tạo ra hàng vạn ha mặt nước kín sóng
gió. Ngồi ra cịn có các tùng, vụng, áng… nằm rải rác ở các vùng biển thuộc các
huyện Vân Đồn, Cô tô, tiên Yên…Bên cạnh những điều kiện tự nhiên ưu việt như
trên, Quảng Ninh cịn có lợi thế gần với các thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản
lớn như Trung Quốc, Hồng Kông…
Để phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản xứng tầm với tiềm năng to lớn đó,
trong những năm gần đây, Ngành Thuỷ sản Quảng Ninh đã và đang chỉ đạo các
đơn vị, địa phương phát tập trung chú trọng phát triển các đối tượng nuôi với
phương châm đa dạng giống lồi ni, đa dạng phương thức ni, đa dạng loại
hình ni, nhằm đẩy mạnh nghề ni thuỷ hải sản thành một nghề sản xuất hàng
hoá trên cơ sở không ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành khác như giao
thông, hàng hải, cảng biển, du lịch và đặc biệt là môi trường sinh thái.
Tuy nhiên nghề nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh đang gặp phải một số tồn
tại, từ quy hoạch, công nghệ nuôi, vốn, con giống, thức ăn,…đặc biệt vấn đề môi
trường và dịch bệnh đã làm nhiều diện tích ni đạt hiệu quả khơng cao và nhiều
hộ nuôi bị thiệt hại lớn.
Qua theo dõi, rà sốt các hoạt động về cơng tác ni trồng thuỷ sản, ngành
thuỷ sản Quảng Ninh đã có các giải pháp khắc phục, thực hiện các chương trình
khảo sát, đánh giá toàn diện việc thực hiện mục tiêu tổng quát và cụ thể trong thời
gian vừa qua. Trên cơ sở đó xây dựng “chiến lược phát triển nuôi trồng thuỷ sản
Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2020” nhằm khắc phục những vướng mắc hiện tại và
tiếp tục đưa ra các giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản cả 03 loại hình mặt
nước: ngọt, lợ và ni biển, tiến tới phát triển nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh
mang lại hiệu quả cao và bền vững với môi trường.
PHẦN I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI CHUNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH
1.Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh nằm trong hành lang biển lớn của Vịnh Bắc Bộ , với diện tích
tồn tỉnh là 5938Km2, có chiều từ Bắc xuống Nam dài 102km, chiều từ Đông sang
Tây dài 195km. Gắn liền với đường biên giới Việt – Trung dài 132,8km với 03 cửa
3
khẩu thương mại trong đó có cửa khẩu quốc tế Móng Cái tiếp giáp với vùng duyên
hải rộng lớn Nam Trung Quốc. Có bờ vịnh Bắc bộ dài 250km và diện tích vùng hải
đảo 980km2.
Địa hình Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và ven
biển, hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi có diện tích gần 4580km 2, chiếm
77,10%, tổng diện tích các đảo 662km2, khoảng 11,14%.
Chạy dọc vùng núi phía Bắc là cánh cung bình phong Đơng Triều – Bình
Liêu nối liền với dãy Thập vạn Đại Sơn (Trung Quốc) có độ cao trung bình trên
500m, trong đó có một số đỉnh cao trên 1000m như n Tử (ng Bí), Am Vật
(Hồnh Bồ, 1094m), Cao Xiêm (Bình Liêu, 1330m), Nam Châu Lãnh (hải Hà,
1506m). Từ cánh cung phía Bắc, độ cao thấp dần về phía Nam rồi đổ ra biển với
một hệ sinh cảnh hàng nghìn đảo và quần đảo lớn nhỏ trên biển tạo nên cảnh quan
non nước đa dạng.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
Năm 2007, dân số toàn tỉnh có khoảng 1113500 người, mật độ dân số
khoảng 183người/km2. Tỷ lệ đơ thị hố của tỉnh gần 44,6%, cao hơn nhiều so với
trung bình của cả nước (25%). Dân số của Tỉnh thuộc diện trung bình, tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động chiếm 54,5% so với tổng số dân. gần 50% dân số đã tốt
nghiệp phổ thông cơ sở (lớp 9), là điều kiện thuận lợi cho đào tạo ngành nghề và
tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Ngoài các ưu thế mạnh về du lịch, lâm sản, khoáng sản, hiện nay Quảng
Ninh là một trong bốn ngư trường lớn nhất của cả nước. Dọc chiều dài 250km bờ
biển Quảng Ninh có 40000 ha bãi biển, 20000ha eo vịnh và hàng chục nghìn ha
vũng nơng ven bờ là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi và chế biến hải sản
xuất khẩu. Ngoài điều kiện thuận lợi về tài nguyên biển, Quảng Ninh cón có tiềm
năng về đất canh tác nông nghiệp và đất rừng. Tỉnh khuyến khích các chương
trình, dự án trồng cây tạo vùng nguyên liệu (chè, dừa, vải, nhãn, các loại cây công
nghiệp và cây ăn quả khác...).
Quảng Ninh cịn có nhu cầu lớn về các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành than,
ngành kinh tế cảng biển, vận tải biển, máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ các ngành
kinh tế khác như nông lâm ngư nghiệp, máy xây dựng,...
4
PHẦN II. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN QUẢNG NINH THỜI KỲ 2001 – 2007
1. Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản
1.1 Tiềm năng diện tích ni trồng thuỷ sản nước ngọt
Quảng Ninh có 12990 ha diện tích ao hồ đầm ruộng trũng, mạng lưới sông
suối khá dầy, nhiều loại địa hình thung lũng do đồi núi tạo ra có khả năng phát
triển các loại thuỷ sản cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ và tạo thành nguồn hàng
có giá trị xuất khẩu. nguồn lợi thuỷ sản vùng nước ngọt có nhiều lồi truyền thống
và nhiều lồi có giá trị như: Rô phi, trắm, trôi, chép, mè, ba ba, lươn ếch,…
1.2 Tiềm năng diện tích ni trồng thuỷ sản vùng nước mặn lợ
Quảng Ninh có diện tích rừng ngập mặn rộng khoảng 43093 ha nằm dọc bờ
biển từ Quảng đến Móng Cái, là khu hệ sinh thái đa dạng, nơi cư trú sinh sản của
nhiều loài giống loài hải sản, có tiềm năng lớn để khai hoang lấn biển, phát triển
ni hải sản có đê cống.
Ngồi ra Quảng Ninh cịn có khoảng trên 20.000 ha diện tích chương bãi,
hình thái của các chương bãi rất đa dạng, chất đáy thuần tuý là cát bùn, bùn cát
hoặc xen kẽ nhau trên cùng một bãi. Tuỳ thuộc vào địa hình từng địa hình khác
nhau, chươgn bãi phân bố theo 2 loại: kiểu bãi cát chạy dọc bờ biển hoặc quanh
chân đảo và các chương bãi xa bờ.
Đặc trưng sinh vật phân bố ở đây là các loại nhuyễn thể 2 mảnh vỏ như
ngao, sò, vạng, tu hài và họ giun biển như: bơng thùa, sá sùng,…đây là một tiềm
năng lớn có thể phát triển nuôi hải dặc sản không phải đắp đê cống, chi phí đầu tư
ít, có ý nghĩa mơi trường cao. Hiện nay các đối tượng đang khai thác nhiều là các
loại: ngao, sị huyết, vạng, sá sùng…
Ngồi diện tích vùng rừng ngập mặn, bãi triều, Quảng Ninh cịn có diện tích
vùng ngập nước dưới triều (vùng vịnh) rất thuận lợi cho phát triển nuôi hải sản
biển: cá lồng biển, tôm hùm, trai ngọc. .. tại các khu vực như: vịnh Hạ Long, Bái
Tử Long, Vân Đồn, Tiên yên, Hải Hà, Cơ Tơ. Điển hình là khu vực vụng tùng lâm,
hịn Cặp La, khu vực Vơng Viêng, Vạ giá (vịnh Hạ Long); Hang Hoi, sông Mang,
5
Cái Quýt (vịnh Bái Tử Long); Hòn Miếu, Cái Chiên, Cống Cách, Cửa Đài (Hà Cối
- Hải Hà); vịnh Cô Tơ, vịnh Quan Lạn.
1.3 Tiềm năng nguồn lợi giống lồi thuỷ sản
Ngồi tiềm năng diện tích ni thuỷ hải sản phong phú, nguồn lợi giống loài
thuỷ sản ở Quảng Ninh cũng rất đa dạng.
Trong thuỷ vực nước ngọt có 31 lồi có giá trị kinh tế thường gặp (báo cáo
khoa học của Bộ Thuỷ sản về thành phần giống loài cá Đơng bắc Việt Nam), ngồi
ra Quảng Ninh đã và đang nhập một số giống lồi thuỷ sản có giá trị khác như
Điêu hồng, cá lăng chấm, cá chình, tơm càng xanh,…
Trong vùng triều và vùng vịnh, ngoài những giống loài hải sản thường gặp
như cá đối, cá vược, cá tráp, cá song, cua biển, tơm he, tơm rảo,…cịn nhiều hải
đặc sản quý hiếm như hải sâm, bào ngư, cà ghim, trai ngọc mã thị, trai môi vàng,
tôm hùm, đồi mồi, ngao, sị huyết, các loại ốc, hầu,…Các giống lồi này này phân
bố tập trung thành từng bãi và là những lồi đã được xác định là đối tượng ni
chủ yếu tại Quảng Ninh.
2. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản
2.1 Ni trồng thuỷ sản nước ngọt
Năm 2005 diện tích thực tế nuôi nước ngọt trong dân là 2653 ha, sản lượng
đạt 3950 tấn. Năm 2007 diện tích ni đạt 2950 ha, sản lượng đạt 6200 tấn. Trong
thời gian này, các cơ quan quản lý, chuyên môn khoa học kỹ thuật thuỷ sản trong
tỉnh đã tăng cường triển khai xây dựng các mơ hình điểm, mơ hình ni cá nước
ngọt tăng sản, ni năng suất cao. Trong đó tập trung phát triển ni cá Rơ phi đơn
tính tại huyện Đơng Triều, thị xã ng Bí, huyện n Hưng, hải Hà, Đầm Hà và
Móng Cái. Đồng thời tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác sản xuất giống cá nước
ngọt các loại để cung cấp cho các hộ nuôi kịp thời, đúng mùa vụ, tuy nhiên với
phong trào nuôi phát triển mạnh nên các hộ nuôi vẫn phải mua giống thả tại các
trại sản xuất giống của Hải Phòng, Hải Dương, số ít giống nhập về từ Trung Quốc.
Tại các địa phương có đất trũng trồng lúa kém hiệu quả, đất mặn lợ cũng
được hướng dẫn xây dựng thực hiện dự án chuyển đổi diện tích nơng nghiệp kém
hiệu quả sang ni trồng thuỷ sản, đến nay toàn tỉnh đã chuyển đổi được hơn 1000
ha, tập trung vào các địa phương Đông Triều, n Hưng, ng Bí, Đầm Hà, Hải
6
Hà. Kết quả đã chuyển những vùng đất hoang hoá thành những vùng nuôi cá phục
vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa đạt hiệu quả cao gấp 4 – 5 lần sản xuất nơng
nghiệp, góp phần xố đói giảm nghèo.
2.2 Ni mặn lợ
Đến năm 2007, diện tích ni tơm trên tồn tỉnh đã vượt 5381 ha, trong đó
diện tích ni tơm cơng nghiệp và bán cơng nghiệp chiếm khoảng 30% tập trung ở
Móng Cái, Hồnh Bồ và n Hưng. Đặc biệt những năm gần đây, tình trạng ơ
nhiễm mơi trường và dịch bệnh đã khiến diện tích ni tôm bị thu hẹp đi nhiều,
năng suất nuôi không đảm bảo theo quy hoạch, diện tích đầm ni tơm bị thu hồi
để tái tạo rừng ngập mặn tính đến thời điểm này là 422ha.
Diện tích chương bãi có khả năng nuôi thuỷ hải sản là rất lớn nhưng hầu hết
các địa phương chưa tận dụng được hết lợi thế này. Một số địa phương vẫn chủ yếu
là khai thác hải sản trên các chương bãi tự nhiên hoặc khoanh vùng để lưu giữa hải
sản theo phươgn thức quảng canh như ở Hoành Bồ, Yên Hưng dẫn đến sản lượngt
hu được là rất thấp. Tính đến thời điểm này diện tích ni hải sản chươgn bãi tồn
tỉnh mới đạt 3310 ha, với sản lượng thu được khoảng 6430 tấn. Các địa phương có
diện tích ni hải sản chương bãi lớn là Hải hà và Vân Đồn, cịn Tiên n và
Móng Cái là 2 khu vực có tiềm năng rất lớn nhưng diện tích thực tế đưa vào ni
cịn rất thấp, chưa tương xứng với nhu cầu phát triển thực tế.
Đối tượng ni trong dân chủ yếu hiện nay là ngao, sị, ngán, vạng, ốc,
nghêu, vẹm xanh, điệp quạt, bào ngư, hải sâm,,… Nguồn giống thả chủ yếu vẫn là
thu gom tự nhiên, số lượng ít mua từ tỉnh phía Nam hoặc Trung Quốc. Các cơ quan
quản lý, chuyên môn đã chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật, mùa vụ thả nuôi, kiểm tra
chất lượng con giống nhuyễn thể trên địa bàn toàn tỉnh, song do nguồn giống cịn
thiếu và các hộ ni phải mua gom nhiều nơi nên cịn rất khó khăn trong cơng tác
kiểm sốt chất lượng.
Bảng. Diện tích, sản lượng ni nhuyễn thể 2001 – 2007
Stt
Tên địa
phương
1
Móng Cái
2001
2005
Diện tích S. lượng Diện tích
(ha)
(tấn)
(ha)
40
88
40
2007
S. lượng Diện tích
(tấn)
(ha)
10
270
S. lượng
(tấn)
200
7
2
Hải Hà
340
748
920
2400
970
4125
3
Đầm Hà
100
220
110
220
120
812
4
Tiên n
10
22
20
15
150
40
5
Cơ Tơ
20
22
200
105
300
95
6
Vân Đồn
40
88
500
110
1040
460
7
Cẩm Phả
20
22
50
10
100
20
8
Hạ Long
100
220
100
250
60
90
9
Hồnh Bồ
130
286
150
200
150
300
10 n Hưng
70
154
50
150
60
90
0
0
06
50
09
200
11
ng Bí
Tổng cộng
870
1870
2146
3520
3229
6432
(Theo Báo cáo Sở Thuỷ sản Quảng Ninh)
2.3 Ni biển
Tính đến năm 2007, tồn tỉnh có 7280 ơ lồng nuôi hải sản biển và hàng chục
ha rào chắn trên các eo vịnh để nuôi cá theo phương thức thâm canh. Các điểm
ni điển hình là khu vực Vạ Giá, Vơng Viêng, Hang Luồn, Áng Xịch, Áng Móc,
Thẻ Vàng (Vịnh Hạ Long); Hòn Miếu, cửa Đài (vịnh Hà Cối), Quan lạn (Vân
Đồn), Cô Tô. Các đơn vị nuôi trai cấy ngọc như: công ty SHINJU – VIET NAM,
công ty Ngọc Trai Phương Đông; công ty Liên doanh ngọc trai Hạ Long; công ty
Xuất khẩu Thuỷ sản II Quảng Ninh
Bảng. Số lượng và sản lượng lồng bè nuôi biển 2001, 2005, 2007
Stt
Tên địa
phương
2001
Số ô
lồng
2005
S. lượng
Số ô lồng
(tấn)
S. lượng
(tấn)
2007
Số ô
lồng
S. lượng
(tấn)
8
Hải Hà
50
25
290
180
300
210
Đầm Hà
50
25
350
250
420
240
Tiên Yên
0
0
244
30
100
50
Cô Tô
0
0
200
10
260
130
Vân Đồn
500
250
3000
1360
4500
1400
Cẩm Phả
100
50
186
100
200
120
Hạ Long
500
250
1500
600
1500
600
Tổng cộng
1200
600
5770
2530
7280
2750
2.4 Đánh giá tình hình mơi trường và phịng ngừa dịch bệnh trong nuôi
trồng thuỷ sản
Các khu nuôi trồng thuỷ sản nước lợ thường tập trung ở các vùng gần cửa
sông nơi có độ mặn thấp phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển một số đối
tượng như tôm cua, rong câu, cá. Để đánh giá tác động nuôi trồng thuỷ sản tới môi
trường, đặc biệt là chất lượng nước đầu vào và chất thải nuôi thuỷ sản sau mỗi vụ
nuôi, việc đánh giá chất lượng nước tại các vùng nuôi, vùng cửa sông là rất quan
trọng, tuy nhiên công tác này thực tế chưa được quan tâm nhiều và diện tích ni
thuỷ sản bị thiệt hại do nguồn nước bị ô nhiễm không ngừng gia tăng.
Trong nuôi ao đầm, phương thức nuôi chủ yếu vẫn ở dạng quảng canh cải
tiến, do đó mơi trường nước ni vẫn chưa bị ô nhiễm. Đối với một số vùng nuôi
tập trung hoặc vùng ni gần các nhà máy thì mơi trường nước ni bị ảnh hưởng
mạnh như vùng Bắc cửa Lục (Hồnh Bồ); Đồng Rui (Tiên Yên); khu vực nuôi
thuộc thị xã ng Bí. Việc phát triển giao thơng đường thuỷ và cảng biển cũng tác
động mạnh đến môi trường khu vực nuôi hải sản như chất thải từ hoạt động cảng,
váng dầu mỡ trong nước đều gây ra những bất lợi cho việc nuôi các đối tượng thuỷ
sản
Đối với nuôi lồng biển, do chưa có các quy định về giữ gìn vệ sinh môi
trường, do vậy tại những khu vực neo đậu lồng bè tập trung xảy ra các hiện tượng
xả thải rác sinh hoạt bừa bãi và những tác động khác làm thay đổi môi trường nước
9
hoăc gây ơ nhiễm, đây là ngun nhân có thể làm cho các đối tượng nuôi lồng bè
trên biển thiệt hại lớn.
2.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng thuỷ sản
Kinh tế nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh đã giải quyết cho khoảng trên
17000 lao động, cung cấp hơn 23000 tấn thuỷ hải sản các loại cho nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước.
PHẦN III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
1.Quan điểm, định hướng chiến lược
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên tất cả các loại hình mặt nước: nước ngọt,
nước lợ, nước mặn nhằm sử dụng tốt mọi tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao
động; tạo bước phát triển vượt trội trong nuôi trồng thuỷ sản biển (nuôi cá biển, tu
hài, bào ngư, hải sâm, hầu,…) nuôi tôm theo phương pháp tăng sản thân thiện với
môi trường nhằm tăng nhanh sản lượng và bền vững môi trường, có điều kiện tăng
nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu từ nuôi thuỷ hải sản các laọi.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tồn diện từ cơng nghệ sản xuất giống, cơng
nghệ ni đến lưu thơng hàng hố, ưu tiên hình thức ni thuỷ sản sinh thái, thân
thiện với mơi trường và nuôi thuỷ sản sạch; nuôi các đối tượng thuỷ sản mới kết
hợp với bảo vệ nguồn lợi, phòng trừ dịch bệnh nhằm đảm bảo nuôi trồng thuỷ sản
bền vững mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao; đồng thời phải giữ gìn
và phát triển các khu vực rừng ngập mặn ven biển nhằm bảo vệ đê và tạo môi
trường sinh trưởng phát triển tốt cho nhiều đối tượng khác.
- Nuôi trồng thuỷ sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với chế
biến tiêu thụ; ni những lồi thuỷ sản có năng suất, sản lượng cao và có giá trị
kinh tế để cugn cấp nguyên liệu chế biến xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng trong cơ
cấu sản phẩm xuất khẩu của ngành. Tham gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế, góp phần
xố đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu nhập
cho ngư dân ven biển.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới. Tổng kết và nâng cao
kinh nghiệm sáng tạo trong nông thôn, từng bước đưa nuôi trồng thuỷ sản theo
10
hướng công nghiệp phù hợp với đặc điểm từng địa bàn nhằm năng cao năng suất
và hiệu quả.
- Khẳng định vai trị mang tính chiến lược của nghề cá nhân dân, trong đó
thành phần kinh tế nhóm hộ gia đình và hộ tư nhân mang tính rộng rãi. Các cơ
quan, doanh nghiệp làm nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp giống, thức ăn,
thuốc hố chất phịng trị bệnh thuỷ sản cho phong trào nuôi nhân dân.
2. Mục tiêu chiến lược
Phấn đấu nghề nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh phải đạt đưcợ tốc độ phát
triển về giá trị sản xuất từ 12 – 15%/năm; đưa nuôi trồng thuỷ sản dần trở thành
một lĩnh vực kinh tế quan trọng của tỉnh; đồng thời xây dựng Quảng Ninh trở
thành một trong những Trung tâm nuôi trồng thuỷ sản biển, nuôi tôm thâm canh,
sản xuất giống, thức ăn, dịch vụ hậu cần các loài thuỷ sản biển cung cấp cho miền
bắc và hỗ trợ cho lĩnh vực nuôi cả nước; từng bước nâng cao năng suất, sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh, tăng thu nhập cho ngư dân, phát triển nuôi trồng thuỷ
sản gắn với bảo vệ tốt nguồn lợi và bền vững với môi trường.
3. Các giải pháp thực hiện
3.1 Chỉ tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản
Bảng. Chỉ tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tổng quát đến 2020
Năm 2010
Stt
Đối tượng ni
1
Nước ngọt
2
Nước lợ
2.1
D.tích
(ha)
Năm 2020
S.lượng
(tấn)
D.tích
(ha)
S.lượng
(tấn)
2950
9000
2950
15000
12805
20000
11255
38000
Tơm
8754
7000
6685
8000
2.2
Nhuyễn thể
3740
12000
3940
24000
2.3
Các loại khác
311
1000
1180
6000
3
Cá lồng bè
722
3000
705
5000
11
Tổng cộng
16477
32000
14910
58000
3.2 Giải pháp quy hoạch
3.2.1 Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt
Diện tích ni: Thuỷ sản nước ngọt của Quảng Ninh đã phát triển tới
ngưỡng, do vậy từ nay đến năm 2020, khơng phát triển thêm diện tích ni loại
hìnhnày, đồng thời chủ trương đầu tư về kỹ thuật và cơsở hạ tầng để nâng cao năng
suất nuôi trồng. Phấn đấu đến năm 2010 sản lượng nuôi nước ngọt toàn tỉnh đạt
9000 tấn và đến năm 2020 sản lượng đạt 15000 tấn, năng suất nuôi đạt từ 3 – 5
tấn/ha. Phát triển một số đối tượng nuôi thuỷ sản mới có giá trị kinh tế phục vụ cho
chế biến xuất khẩu, đồng thời duy trì một số đối tượng nuôi truyền thống tại các
vùng trọng điểm như Đông Triều, n Hưng, ng Bí.
Đối tượng ni: Giữ ngun các đối tượng nuôi truyền thống như Trắm, Mè,
trôi, Chép và các đối tượng khác như: Rô phi, Chim Trắng, Rô đồng, cá Tra, Tôm
cànxanh,… đặc biệt chú trọng hai đối tượng có triển vọng xuất khẩu nhiều như: cá
Rơ phi; cá Tra.
Vùng nuôi: Hiện nay Đông Triều, Yên Hưng và ng Bí đang là các địa
phương có điều kiện thuận lợi nhất để ni nước ngọt. Do đó, từ nay đến năm 2020
tiếp tục chú trọng phát triển loại hình nuôi này tại các địa phương trên, giữ ổn định
diện tích đang ni trồng và hướng dẫn bà con các biện pháp nuôi tối ưu nhất để
nâng cao năng suất.
3.2.2 Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản nước lợ
Thời gian qua dó có nhiều biến động trong phát triển kinh tế xã hội làm diện
tích ni thuỷ sản nước lợ bị giảm đi nhiều. Trước tình hình đó ngành thuỷ sản có
kế hoạch tiếp tục đầu tư khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng đảm bảo đến năm 2010
sản lượng nuôi nước lợ toàn tỉnh đạt 20000 tấn và đến năm 2020 con số này là
38000 tấn.
Quy hoạch đối tượng nuôi:
Tôm: Tơm sú, tơm rảo, tơm he chân trắng,…trong đó tơm sú là đối tượng
ni chủ lực, ni vào vụ chính cịn các đối tượng nước lợ khác ni vào vụ 2 luân
canh trên diện tich nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh trong ao đất.
12
Cua biển: Ni ln canh trong diện tích ni tơm sú thâm canh và bán thâm
canh và nuôi xen canh diện tích ni tơm sú quảng canh cải tiến.
Cá nước lợ: Bao gồm cá vược, cá đối, cá bống, cá bớp, cá rô phi, cá hồng
mỹ,…
Rong câu: Nuôi xen canh ở diện tích ni tơm sú quảng canh cải tiến cùng
với cá nước lợ và cua.
Nhuyễn thể: Ngao, sò, ngán, hầu, ốc hương, bào ngư, vẹm, tu hài,….
Mùa vụ nuôi: Vụ1: Từ tháng 4 – 5 đến tháng 8, chủ yếu nuôi tôm sú, tôm
chân trắng.
Vụ 2: Từ tháng 9 – 10 đến tháng 2 năm sau chủ yéu nuôi các đối tượng như
cua, cá nước lợ, tôm rảo, rong câu, ni ln canh với tơm sú, thời gian cịn lại cải
tạo ao, phơi đáy cẩn thận để chuẩn bị cho vụ nuôi tiếp theo.
Nhuyễn thể vùng triều: Yêu cầu có giống cỡ lớn vào vụ Đơng, xn, thời
gian ni kéo dài 8 – 9 tháng. Riêng đối tượng ngao cần thả giống lớn hơn thời
gian thu hoạch sớm hơn để tránh mùa mưa vùng bãi bồi với độ mặn rất thấp sẽ làm
cho ngao chết.
Quy hoạch diện tích ni:
Bảng, Chỉ tiêu quy hoạch loại hình thuỷ sản nước lợ đến 2020
Đối tượng ni
Năm 2010
D.tích (ha)
2020
S.lượng (tấn)
D.tích (ha)
S.lượng (tấn)
Tơm
8754
7000
6685
8000
Nhuyễn thể
3740
12000
3940
24000
Hải sản khác
311
1000
1180
6000
12805
20000
11805
38000
Tổng
13
Quy hoạch diện tích ni tơm: Trong ni trồng thuỷ sản nước lợ hiện nay
tôm vẫn là đối tượng nuôi chính. Do vậy trong thời gian tới quy hoạch ngành vẫn
duy trì diện tích ni tơm sẵn có. Từng bước chuyển từ hình thức ni quảng canh
và quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh kết hợp xen canh với các giống nuôi
khác, nhằm nâng cao hiệu quả nuôi trên một đơn vị diện tích.
Bảng. Chỉ tiêu quy hoạch diện tích ni tơm
Năm 2010
Stt
Địa phương
D.tích (ha)
S.lượng
(tấn)
Năm 2020
D.tích (ha)
S.lượng
(tấn)
1
ng Bí
320
250
300
400
2
Hồnh Bồ
120
100
120
150
3
Móng Cái
929
750
900
1200
4
Vân Đồn
300
250
300
380
5
Đầm Hà
170
150
170
200
6
Hải Hà
320
250
300
380
7
Yên Hưng
5000
4000
3000
3650
8
Hạ Long
200
150
200
240
9
Cẩm Phả
595
450
595
600
10
Tiên Yên
800
650
800
800
8754
7000
6685
8000
Tổng cộng
Quy hoạch diện tích ni thuỷ sản vùng chương bãi:
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh các khu vực bãi triều có hải sản khá
lớn. Tuy nhiên nhân dân các địa phương mới chỉ tận dụng các khu vực này như bãi
để khai thác tự nhiên hoặc khoanh lại bằng các bờ đất đơn giản để nuôi theo
14
phương thức quảng canh mà chưa có sự đầu tư vào ni thực sự. Trước tình hình
diện tích đất trong đê cống để nuôi hải sản đang bị thu hẹp dần, việc đẩy mạnh
nuôi hải sản chương bãi là biện pháp vô cùng cần thiết và hợp lý để suy trì sản
lượng ni trồng, một mặt phục vụ đời sống nhân dân, một mặp đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu.
Bảng. Chỉ tiêu quy hoạch ni nhuyễn thể
Năm 2010
Stt
Địa phương
D.tích (ha)
S.lượng
(tấn)
Năm 2020
D.tích (ha)
S.lượng
(tấn)
1
ng Bí
90
300
90
580
2
Hồnh Bồ
200
650
250
1650
3
Móng Cái
350
1100
350
2000
4
Vân Đồn
1500
4800
1500
9000
5
Đầm Hà
150
450
150
1000
6
Hải Hà
800
2600
800
4800
7
n Hưng
200
600
300
2000
8
Hạ Long
50
150
50
320
9
Cẩm Phả
100
350
100
650
10
Tiên n
300
1000
350
2000
3740
12000
3940
24000
Tổng cộng
3.2.3 Quy hoạch loại hình ni biển
Tiếp tục duy trì diện tích ni lơng bè đang phát huy hiệu quả tại các huyện
thị thành phố đồng thời từng bước giảm diện tích ni loại hình này tại các khu
vực đang có nguy cơ ơ nhiễm và ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch, đặc biệt là tại
15
vịnh Hạ Long; phấn đấu đến năm 2010, diện tích ni lồng bè chỉ cịn 722 ha và
đến năm 2020 chỉ cịn 705 ha.
Quy hoạch đối tượng ni: Đối với hình thức ni cá lồng bè, duy trì các
đối tượng nuôi truyền thống và đang mang lại giá trị cao như cá song, cá hồng mỹ,
cá giò, cá tráp,…
Mật độ ni: Hình thức ni lồng bè địi hỏi phải được ni với mật độ
thích hợp, đảm bảo cho việc lưu thông nước và việc vệ sinh hàng ngày cho cá.
Diện tích mặt thống u cầu gấp 10 lần diện tích ni thực tế. Đối với những ơ
lồng kích thước 3x3x3m hoặc tương đương yêu cầu mỗi ha không được nuôi quá
10 ô lồng.
Quy hoạch vùng nuôi: Nuôi lồng bè tập trung vào một số địa phương có
vịnh kín như Vân Đồn, Hạ Long tuy nhiên cần từng bước giảm số lượng lồng bè
trên vịnh Hạ Long. Tiếp tục duy trì và phát triển số lượng lồng bè sẵn có trên 3
huyện Đầm Hà và Tiên Yên.
Bảng. Quy hoạch diện tích ni lồng bè trên biển
Năm 2010
Stt
Địa phương
D.tích (ha)
S.lượng
(tấn)
Năm 2020
D.tích (ha)
S.lượng
(tấn)
1
Vân Đồn
500
2100
500
3600
2
Đầm Hà
30
120
30
210
3
Hải Hà
30
120
30
210
4
Hạ Long
120
500
100
700
5
Cẩm Phả
20
80
20
150
6
Cô Tô
10
40
10
60
7
Tiên Yên
10
40
10
70
722
3000
705
5000
Tổng cộng
16
3.3 Giải pháp về giống
Trong thời gian tới công tác sản xuất giống thuỷ sản trong tỉnh cần tiếp tục
đẩy mạnh và cung ứng giống kịp thời, ngoài cung cấp nhu cầu giống cho các hộ
ni trong tỉnh cịn phục vụ cho các địa phương lân cận, do đó việc đầu tư sản xuất
giống là không hạn chế nhưng cần tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định của
Ngành và địa phương.
Bảng. Nhu cầu giống NTTS thời kỳ 2007 – 2020
TT
Đối tượng nuôi
Năm
2007 Năm 2010 Năm
2020
(Triệu con)
(Triệu con) (Triệu con)
1
Nước ngọt
59
74.2
120
2
Nuôi khác
17,77
15
5
3
Nước lợ
1047
1310
1365
3.1
Tôm
1038
1300
1350
3.2
Cá
9
10
15
4
Nhuyễn thể
1902
3600
7800
5
Nuôi biển
3,64
4,5
6,5
3.4 Giải pháp về vốn
Đối với lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản cần tiếp tục đầu tư để hoàn thiện hạ
tầng cơ sở tại các dự án đã được phê duyệt, nhanh chóng chấm dứt tình trạng nuôi
trồng thuỷ sản manh mún và nhỏ lẻ như hiện nay, tạo điều kiện cho ngư dân yên
tâm sản xuất.
3.5 Giải pháp về sản xuất bền vững bảo vệ môi trường
Giải pháp tổng quát để quản lý và bảo vệ môi trường đảm bảo cho sản xuất
bền vững là cân đối hài hồ lợi ích kinh tế giữa sản xuất và lợi ích mơi trường, lồng
17
ghép hữu cơ và toàn diện các giải pháp về bảo vệ môi trường vào tất cả các khâu
của quá trình sản xuất thơgn qua sự tham gia dân chủ và có hiệu quả của tất cả các
bên tham gia và hưởng lợi. Đối với nuôi trồng thuỷ sản cần xác định vị trí ni
thích hợp đảm bảo phù hợp với quy hoạhc tổng thể và quyết định sử dụng đất của
tỉnh Quảng Ninh và Trung ương về chuyển đổi các loại đất trịng lúa kém hiệu quả
sang ni trồng thuỷ sản.
Cần có vùng đệm (rừng ngập mặn, đất ngập nước…) tự nhiên hoặc nhân tạo
giữa vùng nuôi trồng thuỷ sản với vùng cấp nước mặn để đảm bảo nơi cung cấp
thức ăn, cư trú cho các nguồn lợi tự nhiên, góp phần phân hủy, hấp phụ chất thải
ni trồng thuỷ sản.
Đồng thời trong các vùng nuôi, trại nuôi cần xây dựng hệ thống cấp nước
mặn, nước ngọt xử lý chất thải và thoát nước từ các hệ thống đầm nuôi một cách
thuận lợi nhằm hạn chế lan truyền dịch bệnh giữa các đầm ni. Có thể dựa vào
các mức độ phân cắt sâu, phân cắt ngang (mật độ dòng chảy mặt) của địa hình, chế
độ thuỷ văn, thuỷ triều, hệ thống thuỷ lợi để tìm các vùng ni trồng thuỷ sản phù
hợp với tiêu chí này.
Riêng đối với ni biển do có những phức tạp riêng: sóng gió, mưa bão,…
nên đời sống vật chất tinh thần cho lao động và con cái những người lao động, dịch
vụ cung ứng con giống, thức ăn và cả thuốc chữa bệnh cho cá và cho cả người lao
động trên biển đều khó chủ động. Việc chọn vị trí ni biển ở Quảng Ninh phải
tuân theo phương án không tập trung, phát triển từng khu vực. Các năm sau nâng
dần mật độ lồng bè, năng suất và sản lượng của từng khu vực khi đã đáp ứng được
yêu cầu về con giống, thức ăn và nhu cầu thị trường. Mặt khác trong nuôi biển cần
lưu ý diện tích đặt lồng bè khơng vượt q 10% diện tích có thể ni để đảm bảo
sự ổn định mơi trường, sự thơng thống của dịng chảy. Các khu vực nuôi bao gồm
các cụm bè riêng biệt, diện tích khơng q 20 lồng bè/ha, các cụm ni cùng một
loại đối tượng như cá biển hoặc trai ngọc đặt cách nhau từ 100 – 200m. Có thể
ni xen kẽ vẹm xanh và trai ngọc giữa các cụm để hạn chế sự phát triển quá mức
của thực vật phù du và nâng cao hiệu quả diện tích mặt nước. Các khu vực nuôi cá
lồng bè và trai ngọc nên nằm cách nhau ít nhất 500 – 700m để tránh ảnh hưởng lẫn
nhau.
18
3.6 Giải pháp khoa học công nghệ
Công nghệ nuôi: Trong ni trồng thuỷ sản cần có cơng nghệ ni phù hợp
với từng địa phương, thiết kế quy hoạch và công nghệ nuôi phù hợp sẽ hạn chế
được ảnh hưởng xấu đến môi trường vùng nuôi. Tuy nhiên sự lựa chọn công nghệ
nuôi cho từng vùng phụ thuộc vào điều kiện môi trường, khả năng đầu tư kỹ thuật
ơt từng vùng.
Nuôi bán thâm canh và thâm canh mật độ nuôi cao nên nước và bùn thải
mang nhiều chất hữu cơ, chất hoá học với hàm lượng cao. Do vậy đối với hình
thức ni cao sản này phải thiết kế hệ thống cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi, ao nuôi
theo chu trình tuần hồn khép kín ít thay nước thơng qua việc làm lắng nước cấp
và thải của ao nuôi, nếu vậy có thể giảm đi được chi phí và an tồn sinh học , vệ
sinh khu vực ni.
Thức ăn: Thức ăn là một đầu vào rất quan trọng đối với các hình thức ni
cao sản, gắn liền với việc tiêu thụ đáng kể các nguồn lợi và sản sinh ra chất thải
độc hại. Thức ăn tổng hợp đã tính tốn đủ chất dinh dưỡng đảm bảo hệ số chuển
hoá thức ăn và giảm chất thải đến mức tối thiểu. Trong thời gian tới Quảng Ninh
tiếp tục đầu tư xây dựng mới thêm một số nhà máy chế biến thức ăn phục vụ cho
nuôi trồng thuỷ sản.
Con giống: Con giống nuôi phải khoẻ mạnh không mang mầm bệnh, kiểm
dịch giống trước khi thả nuôi, cần chủ động được nguồn giống tại chỗ tốt. Giảm sự
lệ thuộc vào việc mang giống từ các nơi khác về bằng cách khuýen khích mở rộng
các chính sách xây dựng các trại sản xuất giống trên địa bàn Quảng Ninh, cũng
như thực hiện chương trình thuần hố ni dưỡng giống thuỷ sản bố mẹ ngay tại
Quảng Ninh.
Các chương trình đề tài, dự án phục vụ phát triển nuôi trồng thuỷ sản:
Quảng Ninh tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình nghiên cứu đề tài, dự
án trên tất cả các đối tượng thuỷ hải sản, chú trọng đến việc phát triển và lưu giữ
đối tượng truyền thống và mở rộng nghiên cứu có chọn lọc những đối tượng mới,
quý hiếm, các công nghệ khoa học tiên tiến phù hợp với thực tế. Tiếp tục rà sốt
theo dõi các vùng ni tập trugn đặc biệt là các vùng nuôi tôm nhằm hạn chế mức
thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
19
3.6 Giải pháp thị trường, chế biến và thương mại
Trước ngưỡng cửa hội nhập WTO, ngành thuỷ sản Việt Nam nói chung và
thuỷ sản Quảng Ninh nói riêng vẫn chưa tận dụng hết được thế mạnh của mình.
Sản phẩm từ nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh khá lớn nhưng chủ yếu vẫn để tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu sang Trung Quốc. việc tìm kiếm các đơn hàng xuất khẩu
sang các nưcớ phát triển vẫn cịn vướng mắc chỉ có rất ít cơng ty trong tỉnh thực
hiện được. Ngun nhân của việc này là do các doanh nghiệp nhỏ không thể đạt
được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong thời gian tới các doanh
nghiệp cần khắc phục nhược điểm này và cần có sự hỗ trợ của các Cấp, Ban ngành
trong tỉnh.
3.7 Giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
Trong thời gian qua, việc hiểu biết chưa thật sâu của các ngư dân trong tỉnh
đã đem lại những thất bại nặng nề cho ngành thuỷ sản tỉnh nhà. Nuôi trồng thuỷ
sản liên tiếp thất thu do dịch bệnh, đội ngũ cán bộ ngành thuỷ sản tại các địa
phươgn còn thiếu đặc biệt ở cấp xã, phường. Trong thời gian 10 – 15 năm tới vùng
biển Quảng Ninh cần tập trung cho công tác bồi dưỡng và nâng cao mặt bằng dân
trí, tiến hành kết hợp với các trường trong ngành thuỷ sản mở các lớp tập huấn, đào
tạo bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ, hộ dân tham gia nuôi trồng thuỷ sản.
3.8 Giải pháp khuyến ngư
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, Quảng Ninh tiếp tục phát triển các
chương trình Khuyến ngư nuôi trồng thuỷ sản, thực hiện các chương trình hội thảo,
hội nghị, chương trình tập huấn, tham quan, chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiến
tiến tới các hộ nuôi nhằm thúc đẩy phong trào nuôi trồng thuỷ sản tỉnh nhà phát
triển vững mạnh và đồng đều.
PHẦN IV. KẾT LUẬN
Quảng Ninh có lợi thế 250km bờ biển, có hệ thống cảng cá, dịch vụ hậu cần,
thương mại thuỷ sản cho các tỉnh phía Bắc và sang Trung Quốc thuận lợi cho việc
lưu thông các sản phẩm từ nuôi trồng thuỷ sản.
Cùng với phịng trào ni trồng thuỷ sản của cả nước, thời gian qua ngành
thuỷ sản Quảng Ninh đã triển khai thành cơgn rất nhiều chương trình, đề tài, dự án
20
đầu tư tại hầu hết các địa phươgn trong tỉnh. Tuy nhiên do tốc độ đơ thị hố ngày
càng cao diện tích ni trồng thuỷ sản đang bị thu hẹp lại.
Với chiến lược phát triển nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh sẽ tiếp tục duy trì
các diện tích ni hiện có, điều chỉnh các các tiêu, phương án ni và đối tượng
ni đồng thời hình thành những vùng ni tập trung, đầu tư chiều sâu để nâng cao
năng suất gắn liền với bảo vệ môi trường chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả thiết thực.
Nhằm góp phần cùng cả nước xây dựng một ngành thuỷ sản phát triển bền vững.
21