Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đề án: Phát triển Tổng thể kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.99 KB, 59 trang )

 Đề án công tác
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quảng Ninh là tỉnh biên giới - hải đảo, nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam, đặc điểm
địa hình vừa có rừng, có biển và đồng bằng; đồi núi chiếm 90% diện tích đất liền, là một
trong những địa phương của nước ta được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng, diện tích ni
trồng thuỷ sản biển, đó là điểm đặc trưng, nổi bật nhất: với trên 250 km bờ biển, diện tích
vùng nội thuỷ rộng trên 6000 km 2, có nhiều đảo lớn như Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Cái
Chiên, Cái Bầu và Quẩn đảo Cơ Tơ, che chắn phía ngồi; có Vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ
Long là di sản thiên nhiên Thế giới, vịnh được tạo bởi gần 2.000 hòn đảo lớn, nhỏ, có
nhiều cửa sơng, ven biển, vịnh biển, các áng vụng nhỏ giữa các đảo. Tại những cảnh quan
trên các hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái nước mặn, nước lợ, cửa sông, đất ngập
nước ven biển, vùng triều, tùng áng, rừng ngập mặn, rạn san hô... Theo số liệu thu thập
biển Quảng Ninh có trên 160 lồi nhuyễn thể và trên 230 lồi cá có giá trị kinh tế phân
bố, trong đó nhiều lồi có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao như nhóm cá gồm: cá Song, cá
Hồng, cá Tráp, cá Thu, Nhụ, cá Chim, cá Giị,…; nhóm giáp xác gồm: tơm Sú, Cua, Ghẹ
xanh, tơm He, Nhóm nhuyễn thể gồm: Tu hài, Hầu, Hà, Ngán, Sò huyết, Bào ngư, Trai
ngọc, Hải sâm, Sá sùng, Cầu gai, Điệp quạt và nhóm rong tảo, biển như: rong câu chỉ
vàng... tạo cho Quảng Ninh trở thành tỉnh có nghề ni biển trọng điểm của cả nước,
ngồi ra cịn có nhiều lồi thủy sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao có khả năng phát triển
ni như: Rươi, cáy, Chạch trấu, cá Chày đất, cá Chiên...
Được Đảng và Chính phủ có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thủy sản
nhất là khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X
về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020"; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XIII; Chương trình hành động số: 12 Ctr/TU của Tỉnh ủy Quảng
Ninh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về “Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020“. Quyết định số: 1690/TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
“ Phê duyệt Chiến lược phát triển Thủy sản Việt Nam đến năm 2020” và Quyết định số:
2770/2010/ QĐ - UBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch Tổng thể ngành Thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và xây dựng
Quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020... Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.


Tuy nhiên kết quả đạt được về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản của tỉnh nhà trong
những năm vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Công tác quản lý Nhà
nước là nhân tố quan trọng quyết định việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển. Để phát
huy những lợi thế tiềm năng tỉnh Quảng Ninh cần có chiến lược đúng đắn, giải pháp phù
hợp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, góp phần thực hiện thành
cơng Chiến lược Biển Việt Nam trên địa bàn tỉnh và Chương trình hành động về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn; Đưa tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh mạnh về biển và giàu
lên từ biển.

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

1


 Đề án công tác
PHẦN I - CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Quan điểm đường lối của Đảng về chiến lược Biển Việt Nam nói chung và phát
triển thủy sản nói riêng, quan điểm về phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; Các
Chương trình hành động, Nghị quyết của tỉnh ủy về phát triển Kinh tế xã hội, kinh tế
biển, thủy sản và nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Các văn bản Quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính Phủ, Thủ Tướng chính phủ
và các Bộ ngành và các văn bản của Hội đồng nhân dân, ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về ngành thủy sản và các lĩnh vực liên quan.
1. Văn bản của Trung ương
1.1. Các văn bản quy định chung về ngành
- Luật Thuỷ sản số 17/2003/QH;
- Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13;
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009, có hiệu lực từ

ngày 1/7/2010.
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nơng nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 08 năm 2013 về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng
Chính phủ ban hành;
- Quyết dịnh 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ phê duyệt Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững;
- Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Nghị định sổ 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định
về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra
chuyên ngành;

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

2


 Đề án công tác
- Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 4/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất,
kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản; Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009
về việc sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 59/2005/NĐ-CP;
- Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 Hướng dẫn thực hiện

Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
- Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ về việc quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản;
- Căn cứ Thông tư 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/1/2011 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành.
1.2. Các văn bản về lĩnh vực nuôi trồng, giống Thuỷ sản
- Quyết định số 2194/2009/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 cùa Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ
sản đến năm 2020;
- Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 3/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án phát triển NTTS đến năm 2020;
- Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về quản lý giống thuỷ sản;
- Quyết định 126/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số chính
sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo;
- Quyết định số 1523/QĐ-BNN-TCTS ngày 8 tháng 7 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi cá biển đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020;
- Quyết định số 1628/QĐ-BNN-TCTS ngày 20/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT phê duyệt quy hoạch nuôi nhuyễn thể hàng hóa tập trung đến năm 2020;
- Quyết định số 1503 /QĐ-BNN-TCTS ngày 5/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc ban hành Quy phạm thực hành NTTS tốt tại Việt Nam (VietGAP);
- Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục
sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
1.3. Các văn bản về chế biến, thương mại thủy sản
- Quyết định số 2310/QĐ-BNN-CB ngày 4/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

về việc phê duyệt chế biến thuỷ sản toàn quốc đến năm 2020;

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

3


 Đề án công tác
- Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26/12/2007 của Bộ Công thương về việc
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
2. Văn bản của tỉnh Quảng Ninh
- Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 05/9/2012 của Hội Đồng Nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về việc thông qua Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh bền vững, bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”;
- Quyết định số 3425/QĐ-UBND ngày 17/9/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày
02/7/2007 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 4 (khoá X) về chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 4170/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê
duyệt đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, hải đảo và ven biển
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành Thủy sản tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển NTTS Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 3047/QĐ-ƯBND ngày 27/9/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt Quy hoạch các khu bảo tồn, các vùng cấm KTTS có thời hạn và phân

vùng, phân tuyến KTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 3501/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt Đề án phát triển giống thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 1717/QĐ-UBND ngày 9/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển NTTS nước ngọt tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20112015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 2793/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển NTTS trên biển Quảng Ninh giai đoạn
2011- 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 cùa UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt Đề cương xây dựng Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt đề cương Quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

4


 Đề án công tác
- Quyết định số 3799/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND tỉnh “V/v Ban
hành Quy định một số cơ chế tài chính khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong
hoạt động Khoa học Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh";
- Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh “về việc Quy
định mức hỗ trợ, giống cây trồng vật nuôi, thủy sản cho nông, ngư dân để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh”;
- Quyết định số 2118/QĐ-UBND ngày 7/7/2008 của UBND tỉnh “về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Ninh”;
Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 10/11/2008 của UBND tỉnh “Về việc thành

lập Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ninh”;
Quyết định số 807/QĐ-SNN&PTNT ngày 09/10/2013 của Sở Nông nghiệp và
PTNT “Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ các Phịng chun mơn thuộc Chi cục
Nuôi trồng thủy sản Quảng Ninh”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Chủ nghĩa Mác - Lê Nin về các quy luật phát triển; Vận dụng quan điểm của
Đảng về kinh tế Biển, đặc biệt là kinh tế thủy sản; Quan điểm của Đảng về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; Chiến lược
phát triển ngành và các chủ trương chính sách của nhà nước về Thủy sản;
- Vận dụng lý thuyết “Lợi thế so sánh" trong việc phát huy tiềm năng, lợi thế
ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh;
- Phân tích tiềm năng, thế mạnh và đưa ra giải pháp trên cơ sở phát huy vị thế địa
chính trị của tỉnh.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
- Phát huy những lợi thế so sánh, tiềm năng về điều kiện tự nhiên, địa chính trị của
ngành Thủy sản Quảng Ninh;
- Phát huy truyền thống ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh: Kế thừa kinh nghiệm
phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh, các tỉnh trong nước và của nước ngoài.

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

5


 Đề án công tác
PHẦN II - TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG
NI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH
I. TIỀM NĂNG
1.Vị trí địa lý

Quảng Ninh là tỉnh địa đầu vùng Đông Bắc Tổ quốc, được ví như “đất nước Việt
Nam thu nhỏ”, có vị trí địa lý chiến lược về kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh Quốc
gia, tạo tiềm năng thế mạnh phát triển ngành thuỷ sản. Quảng Ninh là cửa ngõ hội nhập
thế giới của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Nằm trong khu vực hợp tác “Hai hành lang,
một vành đai với Trung Quốc”; có biên giới trên đất liền và dưới Biển với Trung Quốc
(khoảng 120 km trên đất liền, 191 km trên biển), có cửa khẩu Quốc Tế Móng Cái, 3 khu
kinh tế cửa khẩu (Móng Cái, Hồnh Mơ, Bắc Phong Sinh), 4 cảng khẩu trên biển (Cẩm
Phả, Cái Lân, Hòn Gai, Vạn Gia); Là một trong các tỉnh có các đảo, quần đảo thuộc Vịnh
Bắc Bộ gần đường phân định Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh
Quảng Ninh theo Niên giám thống kê năm 2010 của tỉnh tính đến 01/01/2010 là
610.235,3 ha. Trong đó đất nơng nghiệp 459.307 ha, đất phi nông nghiệp 82.833,6 ha, đất
chưa sử dụng 68.094,7 ha.
Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính cấp huyện là: 9 huyện (có 2 huyện đảo Cơ
Tơ và Vân Đồn), 1 thị xã là Quảng Yên, 4 thành phố là Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả và
ng Bí với 186 xã, phường, thị trấn.
Quảng Ninh là tỉnh công nghiệp, dịch vụ với cơ cấu kinh tế năm 2010: Công nghiệp
và xây dựng 54,1%; dịch vụ 40,1%, khu vực nơng nghiệp 5,8%; Là tỉnh có số thành phố
nhiều nhất tồn quốc (4 thành phố), gần các trung tâm đơ thị lớn của cả nước như Hải
Phòng, Hà Nội
2. Điều kiện tự nhiên
+ Ni biển: Quảng Ninh có bờ biển dài 250 km, diện tích mặt biển trên 6 nghìn
km , 43.093 ha rừng ngập mặn và bãi triều ở tuyến trung triều, 5.300 ha nằm ở tuyến cao
triều có thể ni hải sản, 21.800 ha diện tích chương bãi và các cồn rạn có thể phát triển
để ni các loài nhuyễn thể (Tu Hài, Trai Ngọc, Hầu, ốc...), được phân bố dọc theo bờ
biển từ Thị xã Quảng Yên đến Thành phố Móng Cái.
2

Ngồi tiềm năng về chương bãi, Quảng Ninh cịn có tiềm năng rất lớn về ni biển
(vùng ngập nước dưới triều) ở các Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Vân Đồn, Tiên Yên, Hải
Hà, Đầm Hà, Cô Tô. Đặc biệt là Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long với diện tích 1.553 km 2

được tạo bởi hơn 2.000 hịn đảo lớn nhỏ nên kín gió, có nhiều rạn san hơ tạo điều kiện
cho các lồi sinh vật biển cư trú, sinh sống và phát triển, đây là mơi trường thích hợp để
phát triển ni các lồi nhuyễn thể như Trai ngọc, Hàu biển, Vẹm xanh, ốc Hương, Tu
Hài và các đối tượng nhuyễn thể có giá trị kinh tế khác. Đây là điều kiện rất thuận lợi để
phát triển các hình thức ni lồng bè, ni đáy mà rất ít địa phương trong cả nước có
được.
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

6


 Đề án cơng tác
+ Ni ngọt: Quảng Ninh có diện tích tự nhiên là 6,1 nghìn km2, trong đó diện tích
mặt nước ngọt có khả năng NTTS là 12.992 ha. Hệ thống sông suối ở Quảng Ninh ngắn
và dốc, từ các triền núi của cánh cung Đông Triều - Móng Cái có tới 39 con sơng và
hàng trăm con suối khởi nguồn chảy ra. Quảng Ninh nằm trong khu vực có lượng mưa
lớn từ 2.000 mm đến 2.500 mm, có điều kiện thuận lợi dẫn nước vào các ao hồ để ni
một số lồi cá. Dải đồng bằng từ Đơng Triều đến Quảng n, Đầm Hà, Hải Hà và
Móng Cái hẹp và ít bằng phẳng nhưng có 2.500 - 3.000 ha ao hồ, đầm ruộng trũng, có
khả năng phát triển ni cá nước ngọt; Giống lồi ni có 31 lồi cá kinh tế như: Cá
mị, cá trơi, cá trắm, rô phi, ba ba....
3. Điều kiện xã hội.
Ở Quảng Ninh Nghề ni trồng thủy sản được hình thành muộn hơn so với nghề
khai thác thủy sản từ chỗ là một nghề sản xuất phụ, mang tính chất tự cấp tự túc, đến nay
nuôi trồng thủy sản đã trở thành một ngành sản xuất hàng hố tập trung với trình độ kỹ
thuật tiên tiến, phát triển ở tất cả các thuỷ vực nước ngọt, nước lợ, nước mặn theo hướng
bền vững, hài hòa với các ngành kinh tế khác. Khi tỷ trọng diện tích ni mặn, lợ tăng
lên, nhất là ni tơm, thì sản lượng ni, đặc biệt sản lượng ni đưa vào xuất khẩu, đã
tăng nhanh chóng và hiệu quả kinh tế có bước nhảy vọt. Từ những năm 1990, tôm nuôi
cho xuất khẩu là mũi đột phá quan trọng (nuôi tôm sú quảng canh cải tiến ở huyện Yên

Hưng nay là thị xã Quảng Yên thành công – hộ gia đình ơng Đỗ Hữu Tờ). Bên cạnh đó,
đối tượng nuôi khác cũng ngày càng đa dạng hơn cả ở nước ngọt, nước lợ và nuôi
biển. Nuôi trồng thuỷ sản đang từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất
hàng hố chủ lực, phát triển rộng khắp và có vị trí quan trọng và đang hướng đến xây
dựng các vùng sản xuất tập trung. Các đối tượng có giá trị cao có khả năng xuất khẩu đã
được tập trung đầu tư, khuyến khích phát triển, hiệu quả tốt. Phát huy được tiềm năng tự
nhiên, nguồn vốn và sự năng động sáng tạo trong doanh nghiệp và ngư dân, nuôi trồng
thủy sản đang góp phần hết sức quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp cũng như thực hiện xố đói giảm nghèo ở các vùng miền của tỉnh. Với truyền
thống của nghề nuôi trồng thuỷ sản, đến nay, suốt dải bờ biển 250 km với những eo,
vũng, nhiều bờ bãi cửa sông, nhiều chương, cồn, chân đảo và trên mặt nước vịnh Hạ
Long, Bái Tử Long, của tỉnh đều phát triển các hình thức ni trồng đa dạng, mang lại
giá trị kinh tế cao.
Ngày nay, với lực lượng lao động nông nghiệp và thuỷ sản là 229.775 người (Lao
động thuỷ sản là 51.800 người, trong đó có 21.694 người là lao động ni trồng thủy sản
chưa kể nông dân ở những vùng sản xuất nông nghiệp có nghề phụ là ni thủy sản nước
ngọt) và truvền thống nghề thuỷ sản của tỉnh nhà sẽ là một tiềm năng, thế mạnh giúp
nghề nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh phát triển.
4. Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước
- Đường lối của Đảng: Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020, được thông
qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 1/2011;
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

7


 Đề án cơng tác
Trong đó xác định “Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, tập trung vào những
sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao; Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy
mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, chế biến... "và" Xây dựng

ngành thuỷ sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”
Chiến lược Biển Việt Nam theo Nghị quvết 09 - NQ/ TW ngày 9/2/2007 xác định
"Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi
tiềm năng từ biển, phát triến toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện
đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn”.
Nghị quyết TW 7 khóa X của Ban Chấp hành Trung ương số 26 - NQ/T.Ư ngày
5/8/2008 "Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản đa dạng, theo quy hoạch phát huy lợi thế
của từng vùng gần với thị trường; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng,
trước hết là thuỷ lợi; áp dụng rộng rãi các quy trình cơng nghệ sinh sản nhân tạo; xây
dựng hệ thống thủy sản; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi;
hiện đại hoá các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm''.
Theo chiến lược phát triển Ngành thủy sản Việt Nam (Quyết định 1690/QĐ-TTg
ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ), mục tiêu "đến năm 2020 ngành thủy sản cơ
bản được cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và tiếp tục phát triển tồn diện theo hướng bền
vững, thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành đạt từ 8
- 10%/năm, trên 40% tổng số lao động nghề cá qua đào tạo".
Hiện nay, trọng tâm của chiến lược phát triển quốc gia là đổi mới và nâng cao chất
lượng, năng lực cạnh tranh quốc gia trên cơ sở nâng cao hiệu suất và năng suất, giảm phụ
thuộc vào nguồn tài nguyên sẵn có. Phát triển bền vững là tiếp cận xuyên suốt chiến lược
với ba trụ cột độc lập nhưng có tác động qua lại với nhau, đó là phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường. Theo đó, ngành thuỷ sản cũng cần phải hướng đến
phát triển bền vững, giảm phụ thuộc vào nguồn tài nguyên sẵn có.
Tỉnh Uỷ Quảng Ninh đã có những Chương trình hành động thực hiện các Nghị
quyết, chủ trương của Trung ương Đảng như - Chương trình hành động số 12 -CTr/TU
ngày 02/7/2007 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh thực hiện chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn
tỉnh; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh
về việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Ngoài ra, Tỉnh uỷ đã sớm quan tâm, xác
định kinh tế thuỷ sản là kinh tế mũi nhọn của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh Ủy đã han hành
Nghị quyết số 17- NQ/TU ngày 28/7/2013 về việc phát triển kinh tế thuỷ sản đến năm
2010. Trong đó xác định "Phát huy các lợi thế về địa lý, ưu thế về tiềm năng thủy sản

trên địa bàn tỉnh, tiếp tục mở rộng quy mô và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế thủy
sản, theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh"
Những quan điểm, chủ trương của Đảng, đặc biệt của tỉnh uỷ Quảng Ninh đã tạo
những điều kiện nền tảng để phát triển kinh tế thuỷ sản của tỉnh tương xứng với tiềm
năng thế mạnh vốn có.
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Ni trồng Thủy sản Quảng Ninh

8


 Đề án công tác
- Thực hiện các chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế biển, kinh tế thuỷ sản,
nhà nước đã ban hành những văn bản quy phạm pháp luật làm nền tảng định hướng cho
sự phát triển của ngành như: Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 01/01/2012 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030... và
đặc biệt Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đây
là cơ sở để các địa phương rà soát lại ngành thuỷ sản để tái cơ cấu, nâng cao sức cạnh
tranh, lợi thế của ngành nhằm phát triển bền vững.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các cơ sở pháp lý, định hướng cho
sự phát triển của ngành như: Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của ủy ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành Thuỷ
sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020; Quyết định số 1234/QD-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển NTTS Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2011- 2020; Quyết định số 3047/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch các khu bảo tồn, các vùng cấm KTTS có

thời hạn và phân vùng, phân tuyến KTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số
3501/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án
phát triển giống thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Ngoài ra tỉnh đang triển khai
xây dựng các quy hoạch như: Quy hoạch phát triển NTTS trên biển, quy hoạch nuôi
trồng thủy sản nước ngọt, quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá... Trong
đó xác định mục tiêu đến năm 2015: "Quảng Ninh trở thành trung tâm nuôi trồng và
khai thác thủy sản, sản xuất giống thủy sản, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chế
bến xuất khẩu và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng Đơng Bắc; Là đầu mối chính cung
cấp ngun liệu về nhu cầu thủy, hải sản và con giống thủy sản cho các tỉnh lân cận, đặc
biệt là thủ đô Hà Nội và một số khu công nghiệp".
Với những hành lang pháp lý đã và đang xây dựng tương đối đầy đủ như trên là
điều kiện, thế mạnh cho ni trồng thuỷ sản của tỉnh có cơ sở định hướng để phát triển
bền vững. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi tỉnh hoàn thành Quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, thực hiện đề án tái cơ cấu ngành thủy sản, tỉnh phải tiếp tục rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới và phải có những chính sách mạnh mẽ, cụ thể
để phát huy tiềm năng thế mạnh ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh.
5. Cơ hội phát triển.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và xu thế hội nhập kinh tế tồn
cầu giúp Quảng Ninh có thể tận dụng được những thành tựu khoa học của nhân loại nói
chung và của các quốc gia, những tỉnh thành có cơng nghệ Nuôi trồng thủy sản và Khai
thác thủy sản phát triển. Quảng Ninh nằm trong Hiệp định hợp tác nghề cá với Trung
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

9


 Đề án công tác
Quốc, nằm trong khu vực hợp tác 2 hành lang - 1 vành đai với Trung Quốc, là cửa ngõ
kết nối ASEAN với Trung Quốc, nhất là đến năm 2015 hình thành cộng đồng ASEAN thì
Quảng Ninh có nhiều lợi thế để phát huy xu thế của thời đại này. Để tận dụng được lợi

thế này, chúng ta phải tăng cường các chương trình hợp tác kinh tế (Trong đó có kinh tế
thuỷ sản), nghiên cứu khoa học thuỷ sản, thăm dò dự báo nguồn lợi thuỷ sản với những
quốc gia lân cận có trình độ phát triển nghề thuỷ sản như: Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan... Bằng việc xây dựng các chính sách thu hút FDI và các nhà đầu tư trong nước có
tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật thuỷ sản giúp cho chúng ta sớm tiếp cận được trình độ
cao của nghề thuỷ sản thế giới. Mặt khác, thông qua hợp tác về lao động, xuất khẩu lao
động hoặc cử cán bộ, người trực tiếp sản xuất thuỷ sản sang những nước có trình độ thuỷ
sản phát triển sẽ giúp chúng ta sớm tiếp cận được với trình độ thuỷ sản phát triển. Thông
qua hợp tác quốc tế, chúng ta cũng mở rộng thị trường xuất khẩu sang thị trường các
Quốc gia phát triển như Mỹ, Châu Âu để gia tăng giá trị xuất khẩu, tạo đầu ra ổn định
cho Nghề thủy sản của tỉnh.
- Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) cho thấy:
Tiêu dùng thủy sản toàn cầu đã tăng mạnh từ mức trung bình 9,9 kg trong thập kỷ 1960
lên 14,4 kg trong thập kỷ 1990, 16,7 kg năm 2005, 18,6 kg năm 2010 và 19 kg năm 2012.
Theo dự báo của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) cho thấy: Trong hai thập kỷ
qua, sự gia tăng dân số chóng mặt, tốc độ đơ thị hóa q nhanh và sự phát triển kinh tế xã
hội là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhu cầu thủy sản trên tồn cầu khơng ngừng
tăng cao, mức tiêu thụ thủy sản trên thị trường thế giới sẽ còn tiếp tục tăng cao trong
những năm tới, từ 19kg/người/ năm 2012 lên 20,6kg/người vào năm 2022. Nhiều khả
năng tổng nguồn cung thủy sản trong tương lai sẽ không đáp ứng đủ so với tổng nhu cầu.
Thủy sản vẫn là mặt hàng tiếp tục được yêu thích do giá cả hợp lý và tốt cho sức khỏe.
Đây sẽ là cơ hội cho ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh trong việc phát triển thị trường tiêu
thụ thuỷ sản trên thế giới.
- Đối với thị trường nội địa: Trong những năm qua các doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản trong tỉnh chưa quan tâm đến thị trường trong nước, một phần vì chưa có sản phẩm
giá trị gia tăng phù hợp, một phần do đặc điểm thị trường trong nước (trong tỉnh và các
khu vực lân cận) chưa có thói quen dùng các sản phẩm thuỷ sản qua chế biến mà chủ yếu
mua trực tiếp (tươi sống) từ nuôi trồng, KTTS. Khi đời sống kinh tế người dân càng được
nâng cao thì nhu cầu sử dụng sản phẩm thuỷ, hải sản càng có xu hướng tăng, đặc biệt khi
du lịch phát triển, các sản phẩm thuỷ sản - đặc sản, có giá trị và chất lượng cao có nhu

cầu ngày càng tăng. Mặt khác, khi các kênh phân phối thuỷ sản phát triển, thị trường thuỷ
sản nội địa còn tiềm năng phát triển tốt, đặc biệt đối với các tỉnh Miền Núi, các trung tâm
thành phố, khu công nghiệp lớn.

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

10


 Đề án công tác
6. Những mâu thuẫn bất lợi và thách thức đối với nghề nuôi trồng thủy sản của tỉnh
- Vị trí địa lý: Với đường biên giới trên bộ dài gần 120 km với Trung Quốc nên có
điều kiện giao lưu kinh tế (trong đó có kinh tế thuỷ sản), nhưng cũng chính vì vậy phải
cạnh tranh với các sản phẩm thuỷ sản của Trung Quốc (nước có trình độ NTTS cao hơn
ta nhiều lần) nhập lậu, lẫn với sản phẩm trong tỉnh gây lên thiệt hại kinh tế lớn cho Nghề
NTTS trong nước cũng như trong tỉnh (thời gian qua nhiều sản phẩm của Trung Quốc
nhập lậu vào Việt Nam như cá Tầm. sá sùng, tu hài...). Mặc dù tỉnh có nhiều tuyến
đường giao thơng để thông thương với các tỉnh khác (đường bộ, đường thuỷ) nhưng hạ
tầng giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu thơng thương sản phẩm thủy sản (ví dụ: Để
chuyển tơm ni tươi sống từ Móng Cái lên đến Hà Nội quãng đường hơn 350 km, đi
mất gần 10 giờ đồng hồ, từ Quảng Yên đến Hà Nội mất khoảng 4 giờ đồng hồ).
- Điều kiện tự nhiên: Quảng Ninh có diện tích đồi núi 80% đất đai, bờ biển quanh
co, khúc khuỷu và có độ dốc lớn nên vào mùa mưa, lượng nước mưa đổ dồn xuống, khu
vực cao triều, chương bãi và vùng biển ven bờ lớn, gây giảm độ mặt đột ngột, bất lợi cho
nghề nuôi trồng thuỷ sản. Khí hậu Quảng Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và
thể hiện rõ 4 mùa, trong đó có mùa đơng và mùa hè thường kéo dài nhất. Mùa đơng thịnh
hành gió mùa đơng bắc, nhiệt độ mùa đơng trung bình từ 12-24 oC, một số năm nhiệt độ
còn giảm xuống đến 7-8 oC gây chết thủy sản ni, nhiều đối tượng NTTS có giá trị kinh
tế cao không chịu được nhiệt độ thấp nên một số nơi chỉ nuôi được 1 vụ, một số nơi nuôi
2 vụ nhưng phải có biện pháp giữ nhiệt cho ao ni làm tăng giá thành sản phẩm. Khâu

sản xuất giống cũng gặp nhiều khó khăn do nhiệt độ xuống thấp phải chi phí cho ổn định
nhiệt độ và phịng trị bệnh, Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm Quảng
Ninh chịu tác động trung bình 5-7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới gây ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất thủy sản đặc biệt là nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Điều kiện xã hội: Nghề NTTS mới phát triển từ ngày giải phóng hồn tồn Quảng
Ninh (1955), trải qua nhiều thời kỳ khác nhau đã thu được những kết quả tốt. Song, nghề
nuôi vẫn chủ yếu là quảng canh, quảng canh cải tiến, nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm,
chưa có lực lượng lao động có trình độ cao để khai thác tốt tiềm năng NTTS của tỉnh.
Nghề thủy sản trong quan niệm trong xã hội là nghề vất vả, rủi ro cao nên ít được
các nhà đầu tư có năng lực quan tâm đầu tư. Số người tham gia học ở trinh độ cao ngành
nghề này cịn ít, dẫn đến chất lượng nguồn lao động thấp, không khai thác hết tiềm năng,
lợi thế của ngành.
- Về chính sách: Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh tự cân đối được Ngân sách nên nhiều
chính sách của Trung ương áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh yêu cầu tỉnh phải tự cân đối
nguồn lực hoặc hỗ trợ với mức thấp. Do xác định tỷ trọng nông nghiệp tương đối thấp
trong tỷ trọng GDP nên khi áp dụng các chương trình thí điểm như xã điểm nơng thơn
mới, thí điểm bảo hiểm nông nghiệp, Quảng Ninh cũng không được Trung ương chọn
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

11


 Đề án cơng tác
làm điểm. Điều này gây khó khăn cho tỉnh nói chung và cho nghề ni trồng thuỷ sản nói
riêng trong việc tiếp cận các chính sách, nguồn lực từ Trung ương.
- Sự cạnh tranh trong ngành thuỷ sản với các tỉnh lân cận: Ngoài sự cạnh tranh
sản phẩm thuỷ sản với nước ngoài (mà trực tiếp đối với Quảng Ninh là Trung Quốc),
một trong những thách thức đối với ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh là sự cạnh tranh
các sản phẩm thuỷ sản của các địa phương lân cận như Hải Phịng (tơm, cá biển, tu
hài). Nam Định (ngao), Hải Dương (cá rô phi)... Do vậy, tỉnh phải có những giải pháp

để phát huy lợi thế so sánh với các tỉnh bạn, chiếm lĩnh thị trường trong nước, đặc biệt
phục vụ cho ngành du lịch.
- Rào cản về kỹ thuật đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu: Khi nước ta đã là
thành viên của WTO, đến năm 2015 các nước ASEAN sẽ phải xoá bỏ hồn tồn thuế
quan theo Hiệp định Thương mại hàng hố ASEAN thì thuế khơng cịn là rào cản đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu nước ta nữa. Tuy nhiên, các nước có xu hướng sử dụng hàng
rào kỹ thuật (tiêu chuẩn kỹ thuật) để hạn chế nhập khẩu, bảo vệ hàng hóa trong nước.
Mặt khác, theo xu hướng tiêu dùng hiện đại, người tiêu dùng dần quan tâm nhiều hơn đến
chất lượng an tồn thực phẩm, ngày càng địi hỏi khắt khe hơn. Trong, khi sản phẩm nuôi
trồng thủy sản của tỉnh chưa hình thành được chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng giữa sản
xuất NTTS và chế biến, tiêu thụ thủy sản, phân phối hàng hóa thủy sản gây khó khăn
trong việc kiểm sốt chất lượng ở các khâu, thì việc đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kỹ
thuật của các nước là thị trường xuất khẩu chủ lực của nước ta là một vấn đề khó khăn
lớn.
- Mâu thuẫn giữa các ngành kinh tế: Quảng Ninh với mục tiêu đến năm 2015 cơ
bản trở thành tỉnh công nghiệp, theo xu thế phát triển công nghiệp và dịch vụ là các lĩnh
vực chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, kèm theo là tốc độ đơ thị hố cao ở các địa
phương trong tỉnh. Do vậy, nhiều diện tích có khả năng NTTS hoặc đã được NTTS hay
quy hoạch NTTS phải được điều chỉnh để sử dụng vào mục đích khác (du lịch, công
nghiệp, đô thị), điều này gây mâu thuẫn với sự phát triển của nuôi trồng thuỷ sản; Để
giảm thiểu lãng phí cho xã hội, địi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược để đảm bảo quy
hoạch có tính bền vững, nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của
các ngành kinh tế khác, đặc biệt là công nghiệp, dịch vụ và tốc độ đơ thị hố đã tạo ra
nguồn phát thải ô nhiễm lớn về nguồn nước, đe doạ đến sự phát triển và ổn định của nghề
nuôi trồng thuỷ sản; Gây ô nhiễm môi trường, giảm nguồn lợi thuỷ sản. Mặt khác, sự ô
nhiễm gây ra về kim loại nặng cũng có thể tạo ra những sản phẩm thuỷ sản không đảm
bảo chất lượng (nhiễm kim loại nặng, đặc biệt đối với các loài nhuyễn thể), gây nguy cơ
mất an toàn thực phẩm, tác động xấu lâu dài đến sức khoẻ con người. Xu hướng phát
triển các khu đô thị, các khu cơng nghiệp ra phía giáp biển trong khi các khu nuôi trồng
thủy sản chủ yếu nằm ở ven biển gây ra những khó khăn, sự suy giảm những diện tích

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Ni trồng Thủy sản Quảng Ninh

12


 Đề án cơng tác
NTTS thuận lợi, địi hỏi thủy sản phải có những chuyển biến về phương thức và khai thác
những tiềm năng NTTS chưa được khai thác, đặc biệt trên mặt biển.
- Mâu thuẫn giữa tiềm năng và nguồn lực để phát triển thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ
sản Quảng Ninh có những tiềm năng, thế mạnh nổi trội so với các tỉnh khác trong cả
nước. Tuy nhiên việc khai thác những tiềm năng, thế mạnh này mới ở những giai đoạn
ban đầu. Để khai thác tốt tiềm năng lợi thế cần có nhiều giải pháp và nguồn lực: Tầm
nhìn phát triển ngành, nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ, huy động nguồn
lực từ xã hội và tập trung nguồn lực ngân sách...
Đôi khi việc khai thác những tiềm năng chưa hợp lý (như việc phá rừng ngập mặn
để NTTS ở các vùng ven biển dọc tỉnh...) cũng gâv cản trở việc phát huy thế mạnh của
ngành. Việc sử dụng họp lý tài nguyên (mặt nước NTTS do phải sử dụng vào mục đích
khác) Sự giới hạn của diện tích ni và nhu cầu gia tăng năng suất (do nhu cầu phát
triển kinh tế) cũng tạo ra sự mâu thuẫn.
II. HIỆN TRẠNG VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA TỈNH
1. Hiện trạng tổ chức quản lý
Hiện nay công tác quản lý hoạt động NTTS (bao gồm cả sản xuất và kinh doanh
giống thủy sản) trên địa bàn tỉnh được giao chủ yếu cho hai đơn vị chức năng là Chi cục
Nuôi trồng thủy sản (biên chế 23 người, trong đó cơng chức 10, sự nghiệp khác 12, hợp
đồng 68: 1) và Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghịêp và PTNT. Để giúp người sản xuất
kiểm tra một số chỉ tiêu chất lượng trước khi đưa vào nuôi thương phẩm tỉnh đã đầu tư
một số phòng và thiết bị xét nghiệm bệnh và mơi trường trong đó Chi cục Thú y quản lý
01 phòng, Trung tâm khoa học kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản quản lý 01 phòng.
1.1. Chức năng nhiệm vụ, Cơ cấu Bộ máy tổ chức Chi cục NTTS
a) Chức năng: Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh có chức năng tham

mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên
ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Cục Nuôi trồng thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định.
- Trụ sở của Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh đặt tại thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
b) Nhiệm vụ:
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

13


 Đề án công tác
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm, chương
trình, đề án, dự án về nuôi trồng thủy sản.
+ Xây dựng quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm, chương trình, dự
án của địa phương theo hướng dẫn của Cục Nuôi trồng thủy sản;
+ Tham mưu, giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch dài hạn và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, chính sách phát triển ni
trồng thủy sản tại địa phương;
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về nuôi trồng thủy sản.
+ Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của ngành và cấp địa phương;
+ Đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương trình Hội
đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt;
+ Góp ý tham gia xây dựng văn bản theo đề nghị của Cục Nuôi trồng thủy sản;

+ Về kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật:
+ Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật cấp Trung ương;
+ Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ở cấp
địa phương, phổ biến, tổ chức triển khai đến các đơn vị cấp dưới;
- Về Thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm pháp luật về nuôi trồng thủy sản ở địa
phương.
+ Thẩm quyền thanh tra, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của
pháp luật
theo Nghị định số: 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 về việc tổ chức hoạt
động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
+ Xây dựng kế hoạch Thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với đối tượng phân
cấp cho cơ quan địa phương quản lý, kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định.
- Đề xuất các chương trình khuyến ngư trong lĩnh vực ni trồng thủy sản tại địa
phương hàng năm.
- Quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về các mặt hoạt
động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
- Về khoa học, công nghệ và môi trường.
+ Đề xuất các Chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học kỹ thuật chuyên ngành phục vụ cho nuôi trồng thủy sản;
+ Tham gia thẩm định các nhiệm vụ khoa học về nuôi trồng thủy sản;
+ Quản lý thông tin khoa học về chuyên ngành.
- Về quản lý nuôi trồng thủy sản thương phẩm.
+ Tham mưu giúp Giám đốc Sở đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện việc giao cho thuê, thu hồi mặt nước, đất thuộc địa phương quản lý đề nuôi trồng
thủy sản theo quy định của pháp luật;
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

14



 Đề án công tác
+ Quản lý, chứng nhận chất lượng lồng bè ni trồng thủy sản;
+ Chủ trì, tham mưu giúp Giám đốc Sở trong việc thẩm định các chương trình, đề
án, dự án thuộc lĩnh vực ni trồng thủy sản;
+ Hướng dẫn thực hiện quy trình, quy phạm, công nghệ về nuôi trồng thủy sản đối
với các cơ sở nuôi trồng thủy sản;
+ Chỉ đạo triển khai áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong
nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn thực hiện tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ sở nuôi trồng
thủy sản theo quy định, thực hiện quy định an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng
thủy sản;
+ Chỉ đạo mùa vụ, đối tượng và cơ cấu thủy sản nuôi trồng tại địa phương, quy
trình kỹ thuật sản xuất, thu hoạch; phối hợp điều phối nước phục vụ nuôi trồng thủy sản;
chỉ đạo phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh trong sản xuất nuôi trồng thủy sản.
- Về quản lý giống thủy sản.
+ Đề xuất xây dựng chính sách, chương trình phát triển giống thủy sản tại địa
phương;
+ Tham mưu giúp Sở chỉ đạo thực hiện Chương trình giống thủy sản; quản lý chất
lượng giống thủy sản, giám sát, kiểm tra khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống thủy sản mới.
Tổ chức kiểm tra chất lượng giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh
(tiêu chuẩn trại giống, điều kiện sản xuất giống, tiêu chuẩn giống bố mẹ, kiểm soát bệnh
giống thủy sản trước khi xuất trại, cấp giấy chứng nhận chất lượng giống);
+ Hướng dẫn thực hiện các quy chuẩn Quốc gia về giống thủy sản; quy trình, quy
phạm, kỹ thuật cơng nghệ về giống thủy sản được phép sản xuất kinh doanh; di giống,
thuần hóa giống, bảo tồn, chọn giống, theo dõi, kiểm tra khảo nghiệm giống mới, điều
kiện sản xuất, kinh doanh giống trên địa bàn; tiêu chí quy mơ trại sản xuất giống thủy
sản.
- Về quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, vật tư thiết bị chuyên dùng trong nuôi
trồng thủy sản.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của ngành về quản lý thức ăn,
chế phẩm sinh học và vật tư thiết bị dùng trong nuôi trồng thủy sản tại địa phương;

+ Theo dõi và kiểm tra về thức ăn, chế phẩm sinh học và vật tư thiết bị mới
chuyên dùng trong nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
- Về quản lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
+ Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ngành về quản lý môi
trường nuôi trồng thủy sản;
+ Giám sát, kiểm tra, đánh giá điều kiện, chất lượng môi trường nước cơ sở vùng
nuôi thủy sản, sản xuất giống, sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học; đề xuất giải pháp xử
lý nguồn nước cấp, nước thải và cải tạo môi trường ao nuôi; quản lý, chỉ đạo việc quan
trắc và cảnh báo môi trường ni trồng thủy sản theo chương trình kế hoạch.
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

15


 Đề án công tác
- Về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức theo các quy định của
pháp luật và theo phân cấp.
- Quản lý tài chính, tài sản theo các quy định của pháp luật và theo phân cấp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và PTNT giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức và biên chế (tính đến hết ngày 31/3/2014):
- Lãnh đạo Chi cục gồm 01 Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng (hiện đang
khuyết Chi cục trưởng do nghỉ chế độ và 01 phó chi cục trưởng). Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo phân cấp quản lý
cán bộ hiện hành.
- Các phịng chun mơn gồm:
+ Phịng Hành chính – tổng hợp
+ Phịng Kế hoạch – Kỹ thuật
+ Phịng Mơi trường và Dịch vụ nuôi trồng thủy sản.
- Biên chế của Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh nằm trong tổng biên

chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế
hoạch hàng năm.
c) Số lượng biên chế, người làm việc:
- Tổng số biên chế được giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc: 23 người, trong
đó:
+ Quản lý nhà nước:

10

+ Sự nghiệp khác:

12

+ Hợp đồng theo NĐ 68 CP: 01
Trong đó: Nam: 14 người = 60,1%, nữ: 9 người = 39,9%.
d) Về trình độ:
- Trong tổng số 23 người, có 03 người có trình độ thạc sỹ = 13%, 18 người trình
độ đại học = 78,4%, có 01 người có trình độ Cao đẳng = 4,3%, có 01 người là nhân viên
lái xe = 4,3% (nhiều người có 02 bằng Đại học).
- Cao cấp lý luận chính trị có: 1/23 người = 4,3% (đang học).
- Trung cấp lý luận chính trị và tương đương: 04/23 người = 17,4% (02 người
đang theo học).
- Quản lý nhà nước: Chuyên viên 05 người = 21,7%.
- Về ngoại ngữ: 19/23 người = 82,6% có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh A, B, C và
tiếng Trung Quốc.
- Về tin học: 22/23 người = 95,7% có trình độ tin học cơ sở và B, C, Đại học.

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

16



 Đề án công tác
e) Cơ cấu độ tuổi: Dưới 35 tuổi có 17 người = 74%, từ 35 đến 40 tuổi có 3 người
= 13%, trên 40 tuổi có 03 người = 13.
1.2. Kết quả hoạt động
Với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, số biên chế được giao và trình độ cán bộ
cơng chức, viên chức thuộc Chi cục NTTS như hiện nay đã từng bước đáp ứng nhiệm vụ
chun mơn cũng như vai trị quản lý Nhà nước đơn vị, của ngành. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, đặc biệt là số người có trình độ trên đại học từ 01
người năm 2010 lên 03 người năm 2013 tăng 8,6%, một số cán bộ trẻ có khát khao cơng
hiến và say mê học tập, lao đông, đặc biệt cán bộ của Chi cục đã tự học tập nâng cao
trình độ nhiều cán bộ đã có 02 bằng đại học. Cán bộ cơng chức, viên chức được chuẩn
hóa, việc bố trí và sử dụng cán bộ công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị cơ
bản phù hợp giữa trình độ chun mơn với vị trí việc làm, do đó đã thực thi tốt nhiệm vụ
được giao, chất lượng, hiệu quả công việc thuộc lĩnh vực đảm nhận.
Trong những năm qua Chi cục Nuôi trồng thủy sản Quảng Ninh đã ban hành lịch
thời vụ, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản;
kiểm tra điều kiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, kiểm tra việc thực hiện kê khai,
đăng ký sản xuất ban đầu đối với các cơ sở sản xuất giống; kiểm tra chất lượng vệ sinh an
toàn sản phẩm thuỷ sản; quan trắc cảnh báo môi trường và phịng trừ dịch bệnh vùng
ni; tham mưu cho Sở Nơng nghiệp và PTNT xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch
bệnh, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển giống thủy sản trên địa bàn Tỉnh giai
đoạn 2013-2020; thực hiện các chun đề, mơ hình, dự án nhằm tun truyền, hướng dẫn
thực hiện quy trình, quy phạm, cơng nghệ ni trồng thủy sản bền vững...
Cơ cấu tổ chức của Chi cuc về cơ bản đã phát huy được vai trò, hiệu lực và hiệu quả
trong quản lý Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác thuộc lĩnh vực quản lý.
Tuy nhiên hệ thống tổ chức của đơn vị còn thiếu về cơ cấu và nhận lực so với đề án đề
xuất thành lập Chi cục (Thiếu 02 trạm Miền Đông và Miền tây).

1.3. Hạn chế
- Công tác quản lý nuôi trồng thủy sản tuy ở 01 lĩnh vực nhưng có nhiều đơn vị
tham gia quản lý và tham mưu cho lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT như: phịng Kế
hoạch – Tài chính Sở, Chi cục Ni trồng Thủy sản, Chi cục Thú y, Trung tâm Khoa hoc
và SXGTS Quảng Ninh do vậy trong thời gian vừa qua một số lĩnh vực đơi khi cịn lúng
túng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ (hiện nay Chi cục NTTS đang xây dựng
quy chế phối hợp với Chi cục Thú y về công tác thú y trong nuôi trồng thủy sản trình Sở
phê duyệt).

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

17


 Đề án công tác
- Một số nhiệm vụ triển khai cịn hạn chế như: cơng tác kiểm định về giống thủy
sản, công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở NTTS đảm bảo an toàn thực phẩm,
một số nhiệm vụ mới được bổ sung tăng cường và phân cấp còn lúng túng về mặt tổ chức
(như: Chức năng thanh tra chuyên ngành) đến nay chưa thành lập được phòng Thanh tra
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chun ngành.
- Các địa phương rất ít cán bộ có chuyên môn về thủy sản, công tác quản lý nhà
nước gặp khó khăn khi triển khai nhiệm vụ, chưa có hệ thống quản lý thống nhất từ tỉnh
xuống cơ sở. Do vậy trong công tác quản lý và chỉ đạo điều hành khả năng bao qt cịn
nhiều hạn chế. Cơng tác chỉ đạo nhiều khi chưa kịp thời, đặc biệt là việc nắm bắt và tháo
gỡ khó khăn ở cơ sở có nhiều bất cập nhất là cơng tác chỉ đạo triển khai tham gia các
giải pháp về quản lý mơi trường và phịng trị bệnh khi dịch bệnh xảy ra trên thủy sản
nuôi như những năm vừa qua.
2. Hiện trạng cơ chế chính sách
Ngồi các chính sách của Trung ương (theo đề án phát triển NTTS đến năm 2020),
tỉnh Quảng Ninh khơng có các chính sách đặc thù riêng. Về hỗ trợ giống cây trồng vật

nuôi, thủy sản cho nông, ngư dân để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch
bệnh UBND tỉnh có Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 02/12/2010 để cụ thể hoá quy
định của Trung ương.
2.1. Chính sách Trung ương
+ Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg ngày 01/6/2005 của Thủ tướng chính phủ về
một số chính sách khuyến khích phát triển ni trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo :
Thời gian thực hiện chính sách: từ năm 2005: Kể từ khi có chính sách đến nay. Trung
ương chưa bố trí nguồn lực cho thực hiện chính sách. Đối với tỉnh Quảng Ninh cũng
chưa có chính sách cụ thể hóa chính sách của Trung ương, chỉ phối với các chương trình
phát triển kinh tế hỗ trợ nghề nuôi Tu Hài ở huyện Vân Đồn: Năm 2008 là 500 triệu
đồng, năm 2009 là 500 triệu đồng, năm 2010 là 1 tỷ đồng.
+ Quyết định 224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010, Quyết định
112/2004/QĐ- TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển giống thủy sản đến 2010; Thực hiện chính sách: Từ năm 2000; Kết thúc 2010.
Đã hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu ni trồng thủy sản những vùng; có điều kiện
thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay đã tiến hành quy hoạch chi tiết 14
vùng nuôi thủy sản trọng điểm của tỉnh và đang triển khai đầu tư theo quy hoạch. Đã quy
hoạch được 2.503,85 ha diện tích đất hoang hóa, đất ngập mặn, đất trũng, đất cấy lúa kém
hiệu quả sang nuôi trông thủy sản; Thông qua chính sách của Chương trình, tỉnh đã xây
dựng hồn thiện 01 trại giống nước ngọt cấp tỉnh, hỗ trợ đầu tư hơn 10 trại giống hải sàn.
Ngân sách hỗ trợ khoảng 35 tỷ đồng (từ nguồn vốn trung ương và địa phương), chiếm 16

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

18


 Đề án công tác
% so với tổng vốn đầu tư, chiếm 9% so với nhu cầu vốn, còn lại là vốn tự có của các

thành phần kinh tế.
Đến nay chính sách đã kết thúc, Thủ tướng có các Quyết định số 332/QĐ- TTg ngày
3/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển NTTS đến năm
2020; Quyết định số 2194/2009/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ
sản đến năm 2020 để tiếp nối các chính sách trên. Tuy nhiên, đến nay Quảng Ninh cũng
chưa được cân đối nguồn lực thực hiện các chính sách này.
2.2. Chính sách của Tỉnh.
+ Quyết định số 4284/2001/QĐ-UB ngày 15/11/2001 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định tạm thời cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
nuôi trồng thủy sản; Thời gian thực hiện: Từ năm 2001. Do chính sách có các nội dung
trùng với các nội dung của các chính sách của Trung ương: “Về ưu đãi đầu tư, chính sách
thuê đất, chính sách hồ trợ đầu tư...” nên việc thực hiện các nội dung chính sách trên
cũng trùng với việc thực hiện các chính sách của trung ương (Theo chương trình ni
trồng thủy sản). Hàng năm (giai đoạn 2001-2010) tỉnh bố trí rất hạn chế nguồn vốn để bố
trí cho chính sách (của tỉnh và theo chính sách của trung ương), thực hiện ghép qua
chương trình phát triển kinh tế, mỗi năm khoảng 1-2 tỷ đồng. Đến nay nhiều nội dung
chính sách khơng phù hợp với quy định của Trung ương, tuy khơng có văn bản QPPL nào
hủy bỏ chính sách nhưng trên thực tế chính sách khơng cịn được triển khai thực hiện.
+ Quyết định số 3426/2003/QĐ-UB ngày 01/10/2003 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản và chuyển đổi
đất nông nghiệp năng suất thấp sang nuôi thủy sản tập trung trên địa bàn huyện Yên
Hưng (nay là thị xã Quảng Yên); Thời gian thực hiện chính sách: 2003; Kết quả thực
hiện Tổng diện tích quy hoạch chuyển đổi 547 ha, đến nay thị xã. Quảng Yên đã chuyển
đổi 298,39 ha. Tổng vốn đầu tư cho vùng chuyển đổi (ngân sách trung ương và địa
phương) đến nay khoảng 15.000 triệu đồng.
+ Quyết định số 3501/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt Đề án phát triển giống thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020: Tỉnh đã
bố trí nguồn lực đầu tư trại giống thủy sản Đầm Hà (trên 100 tỷ đồng) nhưng do điều
chỉnh mục tiêu nên dự án đã bị hủy bỏ, giao cho doanh nghiệp đầu tư, năm 2013 tỉnh đã

có văn bản tạm chưa bố trí vốn đầu tư một số dự án và triển khai tiếp vào năm 2015.
+ Quyết định số 3600/QD-UBND ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh về việc Quy
định mức hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi, thủy sản cho nông, ngư dân để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh: Phạm vi áp dụng của chính sách đối với
dịch bệnh cịn nhiều khó khăn, do phải là những bệnh được công bố dịch (danh mục các
bệnh được công bố dịch thủy sản rất hạn chế; đến nay mới công bố được 1 dịch bệnh trên
tôm ở Tiên Yên); Giá trị hỗ trợ rất nhỏ so với thiệt hại, chưa có tác dụng nhiều trong khôi
phục sản xuất.
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

19


 Đề án cơng tác
Bện cạnh những chính sách chung, UBND tỉnh cịn có những chính sách mang tính
chất đặc thù xuất phát từ tình hình thực tiễn nhưng khó áp dụng.
3. Hiện trạng quy hoạch
- Về xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản: UBND tỉnh Quảng Ninh đã
phê duyệt Quy hoạch ngành thuỷ sản đến năm 2015; Phê duyệt Đề án phát triển giống
thuỷ sản đến năm 2020; Phê duyệt quy hoạch NTTS nước ngọt; Phê duyệt quy hoạch
NTTS nước mặn - lợ: Đồng thời đang chỉ đạo các địa phương tập trung triển khai các quy
hoạch NTTS cấp huyện, đến nay thành phố Hạ Long đã được phê duyệt nuôi trồng thủy
sản trên vịnh Hạ Long, Khu kinh tế Vân Đồn đã được phê duyệt, các địa phương Thành
phố Móng Cái, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà đang triển khai thực hiện.
- Công tác lập, quản lý Quy hoạch ni trồng thủy sản cịn nhiều hạn chế:
Trong giai đoạn 2005 và những năm gần đây công tác lập quy hoạch nuôi trồng thủy
sản được UBND tỉnh Quảng Ninh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Ở cấp tỉnh có quy hoạch
tổng thể phát triển Thủy sản (từ năm 2010 đến nay tỉnh còn lập quy hoạch nuôi trồng
thủy sản nước ngọt, nuôi trồng thủy sản mặn lợ), cấp huyện lập quy hoạch phát triển thủy
sản... ngoài ra cịn có các dự án lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản tập

trung, vùng chuyển đổi lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, chất lượng
của các bản quy hoạch có nhiều hạn chế. nguyên nhân chính là năng lực các đơn vị tư
vấn có chun mơn lập quy hoạch khơng có hoặc có rất ít người được dào tạo trong Thủy
sản, thiếu tính cập nhật các quy hoạch hiện hành, thiếu tầm nhìn chiến lược phát triển
ngành... Việc quy hoạch ni trồng thủy sản thường chỉ cập nhật hiện trạng nuôi trồng và
nhu cầu nuôi trồng của người dân. thiếu cơ sở khoa học đánh giá các yếu tố môi trường
cũng như định hướng đầu ra cho sản phẩm hay xây dựng chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
cho ngành. Do vậy, nhiều quy hoạch mới xây dựng xong đã trở lên lạc hậu (quy hoạch 14
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung thì có đến 5 dự án phải điều chỉnh quy hoạch theo
hướng giảm diện tích để phục vụ mục đích khác; 4 dự án đã triển khai hoặc chưa triển
khai nhưng khơng tiếp tục triển khai do chuyển tồn bộ diện tích sang mục đích sử dụng
khác).
Cơng tác quản lý quy hoạch nuôi trồng thủy sản nhiều yếu kém: Các địa phương
thiếu kiên quyết trong việc quản lý quy hoạch nuôi trồng thủy sản, dẫn đến nhiều vùng
quy hoạch Ni trồng thủy sản khơng có hệ thống cấp thốt nước chung gây lây nhiễm
bệnh chéo trong vùng nuôi. Nhiều vùng trồng lúa ven đê người dân đã tự phá bờ bao cho
nước mặn vào nuôi trồng thủy sản trong khi chưa có hệ thống hạ tầng bên trong để tránh
nhiễm mặn sâu. Việc phát triển nuôi Tu Hài tại Vân Đồn q mức (ngồi quy hoạch ni
trồng thủy sản) gây vượt quá sức tải môi trường cũng là một trong những nguyên nhân
gây nên dịch bệnh Tu Hài chết hàng loạt năm 2012. Việc quản lý đầu tư theo quy hoạch
các dự án của các tổ chức cá nhân thuê mặt nước nuôi trồng thủy sản cũng không chặt
chẽ, chậm thu hồi những dự án đã giao mặt nước dẫn đến tình trạng người muốn Ni

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

20


 Đề án cơng tác
trồng thủy sản khơng có mặt nước, người có mặt nước lại đỗ bỏ hoang (như Công ty An

Khang ở Quảng Yên, Công ty Thiên Thành ở Tiên Yên).
4. Hiện trạng sản xuất giống
Được hình thành và xây dựng bắt đầu vào những năm 2000, đến nay tổng số cơ sở
sản xuất giống trên địa bàn toàn tỉnh là 17 trại sản xuất giống (14 trại sản xuất giống
nước mặn lợ và 3 trại sản xuất kinh doanh giống nước ngọt) và khoảng 20 hộ ương
dưỡng dịch vụ giống thủy sản. Số lượng giống thủy sản sản xuất tại chỗ mới chỉ đáp ứng
được khoảng 1/4 nhu cầu giống trong toàn tỉnh.
- Giống thủy sản nước ngọt: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 3 trại sản xuất
giống cá nước ngọt tập trung ở các huyện miền tây của tỉnh, trong đó có 2 cơ sở trực
thuộc Trung tâm khoa học và sản xuất giống thủy sản Quảng Ninh, còn lại khoảng trên
20 hộ cá nhân nhỏ lẻ ương giống tại một số huyện thị trong tỉnh. Đối tượng sản xuất
chính hiện nay trong nước ngọt chủ yếu là các đối tượng cá rô phi đơn tính, cá chép,
trắm, trơi, mè, ... Với nhu cầu giống thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh (tính cả cá
giống nước ngọt thả nuôi ở nước lợ) cần khoảng 100 triệu con giống các loại/năm; các
trại sản xuất giống trên địa bàn tỉnh đáp ứng được khoảng 70 % còn lại là các cơ sở ương
giống lấy từ các tỉnh khác như Hải Dương, Bắc Ninh. Hải Phòng, về cung cấp cho người
nuôi.
Về chất lượng đàn cá bố mẹ tại các cơ sở đã được cải thiện, hàng năm có sự bổ sung
thay thế, nguồn gốc một số giống như cá rô phi, cá chép lấy từ Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản I, một số giống được nhập từ Đài Loan. Trung Quốc chủ yếu là cá rơ phi
lai xa.
- Giống tơm: Năm 2013, tồn tỉnh có 8 trại sản xuất tôm giống, đã giảm đi 4 cơ sở
so với năm 2007 (có 11 cơ sở), những cơ sở sản xuất giống quy mô nhỏ, hạ tầng đơn
giản, chất lượng giống thấp không cạnh tranh được dần nghỉ hoạt động hoặc chuyển sang
sản xuất các đối tượng khác như nhuyễn thể, cá biển, một số trại sản xuất nhập ấu trùng
Nauplius từ Trung Quốc, miền nam về ương thành tơm Posl cung cấp cho người ni.
Chính vì vậy, nguồn gốc và chất lượng con giống không được kiểm sốt, số lượng tơm
giống sản xuất cung ứng chỉ đạt trên 20% tổng số nhu cầu giống thả của toàn tỉnh. Hàng
năm tỉnh Quảng Ninh cần khoảng hơn 2 tỷ con tôm giống phục vụ cho nhu cầu nuôi của
nhân dân (cả tôm chân trắng, tôm sú).

- Giống nhuyễn thể: Những năm gần đây tình hình ni nhuyễn thể phát triển
mạnh trên địa bàn tỉnh, các đối tựợng có giá trị kinh tế được đưa vào nuôi như: Tu hài,
Hầu, Ngao,... xuất phát từ thực tế trên thì con giống nhuyễn thể đang là vấn đề đáng được
quan tâm. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 3 cơ sở sản xuất giống nhuyễn thể chính là Cơng
ty TNHH Đỗ Tờ, Công ty TNHH Quan Minh, doanh nghiệp tư nhân Phương Anh. Năm
2013 các trại đã sản xuất được 225 triệu con giống; với số lượng này chỉ đáp ứng được từ
15-20% cho các hộ nuôi.
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

21


 Đề án cơng tác
Ngồi ra trên địa bàn tỉnh có 3 Cơng ty sản xuất giống trai ngọc phục vụ cho việc
nuôi cấy ngọc xuất sang thị trường nước ngồi.
- Giống cá biển: Trên địa bàn tỉnh có 03 cơ sở sản xuất cá biển là Công ty cổ phần
đầu tư phát triển thủy sản Bắc Việt tại Đầm Hà, trại thực nghiệm NTTS mặn, lợ thuộc
Trường Cao đẳng Thủy sản tại Quảng Yên và Công ty Phương Anh tại Móng Cái đã sản
xuât được một số giống cá biển giống cá Vược, cá song, cá chim vây vàng ... bước đầu đã
đáp ứng 1 phần nhu cầu người ni, do số lượng sản xuất giống cá biển cịn hạn chế nên
nguồn giống vẫn được người dân thu gom từ tự nhiên và nhập từ Trung Quốc và một số
nơi khác về.
- Giống cua biển: Trên địa bàn tỉnh, một số cơ sở sản xuất giống tôm đã kết hợp
sản xuất giống cua biển, đã chủ động được công nghệ sản xuất giống (Công ty TNHH
Minh Hàn, công ty giống thủy sản Nam Hòa Quảng Yên), năm 2013 đã sản xuất đạt trên
5 triệu cua giống, tuy nhiên nguồn cua giống này chưa đáp ứng được nhu cầu nuôi của
người dân trong tỉnh. Riêng thị xã Quảng Yên năm 2013 đã thả nuôi gần 20 triệu con
giống cua.
5. Hiện trạng nuôi trồng
5.1. Nuôi thủy sản mặn lợ

- Nuôi tôm: Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên và đi đầu trong cả nước về nuôi tôm chân
trắng công nghiệp. Năm 2010 diện tích ni 2.414 ha, sản lượng 5.907 tấn; năm 2011
diện tích ni 2.140 ha, sản lượng 5.703 tấn; đến năm 2012, diện tích ni 2.820 ha, sản
lượng 6.824 tấn. Tập trung ở Móng Cái, Quảng n, Tiên n, Hồnh Bồ, Đầm Hà.
Ngồi ra cịn có 6.230 ha ni tơm sú theo hình thức quảng canh cải tiến và bán thâm
canh, nuôi ghép với cua và cá biển. Năm 2013, diện tích ni tơm chân trắng tăng lên
7.256 ha, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là trên100 ha, nuôi tôm chân trắng một số năm trở
lại đây đã cho hiệu quả cao hơn và tính rủi ro thấp hơn so với ni tơm sú và các lồi
thuỷ sản khác (Ngun nhân: Tơm chân trắng phù hợp với hình thức nuôi thâm canh mật
độ cao cho năng suất và sản lượng cao; thích ứng tốt hơn với điều kiện mưa nhiều so với
tơm sú; tơm tăng trưởng nhanh, kích cỡ đồng đều; khác với tôm sú là phải lấy tôm bố mẹ
từ tự nhiên, tôm chân trắng được sản xuất giống từ tôm bố mẹ nuôi chọn giống cho chất
lượng con giống ngày một nâng lên, mặt khác trong 5 năm trở lại đây thị trường thế giới
đã chấp nhận tôm thẻ chân trắng với giá ngang bằng hoặc cao hơn tơm sú ở cùng kích cỡ
thương phẩm). Diện tích nuôi tôm sú giảm đi 474 ha so với năm 2011, do một số người
dân chuyển đổi sang nuôi các đối tượng khác như: Tôm chân trắng, cua, cá biển...

STT

Nuôi tơm chân trắng

ĐVT

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1


Diện tích

ha

2.796

2.820

3.000

2

Sản lượng

tấn

7.398

6.824

7.256

3

Giá trị (giá ss 2012)

tỷ đồng

1.110


1.024

1.106

Diện tích, sản lượng và giá trị ni tôm chân trắng Quảng Ninh
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

22


 Đề án công tác
- Nuôi nhuyễn thể: Là Tỉnh có tiềm năng phát triển ni nhuyễn thể rất lớn và có
giá trị kinh tế cao tập trung ni chủ yếu là Tu hài, Trai ngọc... Năm 2010 diện tích ni
3.862 ha, sản lượng 9.178 tấn; năm 2011 diện tích nuôi 3.766 ha, sản lượng đạt 10.142
tấn; đến năm 2012, diện tích ni 3.628 ha, giảm 138 ha chủ yếu tập trung ở diện tích
ni tu hài bị thiệt hại bởi dịch bệnh, sản lượng đạt 10.075 tấn. Quảng Ninh ni Hầu,
ni Tu hài có diện tích, sản lượng lớn nhất cả nước; ni sị có diện tích lớn nhất từ
Bình Thuận trở ra.
Tuy nhiên, các đối tượng ni khác vẫn được tập trung đầu tư sản xuất như: hầu
biển, trai ngọc, ngao,…đặc biệt năm 2012, do diện tích ni tu hài bị dịch bệnh, ngư dân
cũng như chính quyền một số địa phương đã chủ động hướng dẫn ngư dân chuyển đổi đối
tượng nuôi mới, nuôi thử nghiệm ngao hoa, bước đầu cho hiệu quả khả quan.
Hầu biển vẫn là đối tượng ni chính do chi phí đầu tư thấp, môi trường nuôi phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quảng Ninh. Năm 2015, diện tích ni
hầu tồn Tỉnh có thể đạt trên 1450 ha, năm 2020 có thể ni 2000 ha; hình thức nuôi chủ
yếu là giàn bè, tập trung chủ yếu là huyện Vân Đồn và rải rác một số hộ nuôi ở thành phố
Cẩm Phả, thành phố Hạ Long. Đầu năm 2013, hầu đã được phát triển ni trên diện tích
120 ha tại khu vực sơng Hốt (Minh Thành và Hồng Tân, thị xã Quảng Yên). Kết quả
bước đầu, hầu sinh trưởng rất nhanh, sau 1 tháng nuôi hầu đã đạt kích cỡ trung bình 90

gam/con.
- Ni cá biển: Diện tích nuôi năm 2010 là 1.463 ha, Sản lượng đạt 3.748 tấn, năm
2011 nuôi 1583 ha, sản lượng đạt 3.355 tấn; năm 2012 diện tích ni 1.931 ha , sản lượng
đạt 3.425 tấn. Tập trung nuôi nhiều ở huyện Vân Đồn, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái, Hạ
Long, Quảng Yên. Hiện nay Quảng Ninh thả nuôi gần 8.000 ô lồng nuôi trên biển và trên
300 ha ao, đầm nuôi cùng hàng trăm héc ta nuôi trong rào chắn, lưới chắn ở các eo vịnh
kín, năm 2013 đã có nhiều mơ hình nuôi mới thành công, nhiều đối tượng mới được đưa
vào ni có hiệu quả cao đó là mơ hình ni cá chim vây vàng, nuôi cá sủ đất trong lồng
Na Uy theo quy mô lớn, sử dụng nguồn thức ăn ăn công nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và lây lan dịch bệnh. Năm 2013, số ô lồng nuôi giảm đi gần 100 ô lồng so với
năm 2012 và tăng trên 150 ha ao, đầm nuôi cá nước mặn, lợ. Hiện tại cũng như theo qui
hoạch của Bộ NN&PTNT đến năm 2015 định hướng đến năm 2020. Quảng Ninh là tỉnh
đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng nuôi cá biển.

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

23


 Đề án công tác
5.2. Nuôi nước ngọt
Tuy không phải là thế mạnh của Tỉnh nhưng trong những năm gần đây, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các địa phương triển khai đẩy mạnh nuôi cá
nước ngọt, tăng cường xây dựng các mơ hình điểm, các mơ hình ni năng suất cao.
Trong đó tập trung phát triển cá Rơ phi lai xa, Rơ phi đơn tính phục vụ cho chế biến xuất
khẩu tại Đông Triều, Uông Bí, Quảng n.
Năm 2010 diện tích ni nước ngọt 3.268 ha, sản lượng 6.770 tấn; năm 2011 diện
tích ni 3.307 ha, sản lượng đạt 7.240 tấn; đến năm 2012, diện tích ni 3.571 ha, sản
lượng 7.656 tấn, tăng 264 ha so với năm 2011, tăng 100 ha so với kế hoạch, sản lượng
tăng trên 400 tấn so với năm 2011, chủ yếu tập trung ở các vùng chuyển đổi như Đơng

Triều, ng Bí, Quảng n và một số huyện thị khác.
Hình thức và đối tượng ni ngày càng đa dạng, đặc biệt là nuôi cá ở các vùng
chuyển đổi từ cấy lúa hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản đã thu hút được các doanh
nghiệp và hộ nông dân tham gia đầu tư mạnh mẽ, sản xuất có hiệu quả, nuôi thủy sản
nước ngọt đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tăng
thu nhập cho người dân tham gia. Điển hình là Dự án ni cá rơ phi tại các vùng chuyển
đổi đất nông nghiệp năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản đã đem lại hiệu quả cao,
trung bình năng suất đạt 7- 8 tấn/ha, có hộ đạt 12 tấn/ ha; đến nay đã chuyển đổi được
hơn 1.000 ha sang nuôi trồng thuỷ sản các loại cho hiệu quả cao gấp 2 -3 lần so với cấy
lúa; nuôi cá Rô phi thâm canh ( trên 500ha) hiệu quả cao gấp 4-5 lần cấy lúa.
Nuôi trồng thuỷ sản cũng là một hoạt động chịu nhiều rủi ro cao do thời tiết nhiều
khi diễn biến phức tạp có thể gây ra dịch bệnh cho lồi ni, mặt khác do kỹ thuật nuôi
trồng không theo khoa học, quy hoạch vùng nuôi không hợp lý, ý thức cộng đồng kém…
cũng làm cho dịch bệnh bùng phát và lây lan rất nhanh nếu như không kịp thời ngăn chặn
và xử lý.
Trong năm 2012, theo Báo cáo thống kê của Chi cục thú y Tỉnh, dịch bệnh trên
thuỷ sản diễn biến khá phức tạp đặc biệt là dịch bệnh trên Tôm (khoảng 100 ha ở thị xã
Quảng Yên, 9.5ha ở huyện Đầm Hà, 97.3 ha ở thành phố Móng Cái, 249 ha ở huyện
Tiên Yên); dịch bệnh trên Cá (huyện Đơng Triều, thành phố Móng Cái và huyện Hoành
Bồ) và nhất là Tu hài (khoảng 650/700 hộ ở huyện Vân Đồn và khoảng 52.000 ô lồng
huyện Hải Hà). Diễn biến dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản rất phức tạp, trong đó có
một phần nguyên nhân là do giống phải nhập từ các tỉnh ngoài và Trung Quốc khơng
kiểm sốt được chất lượng, việc sử dụng các chế phẩm sinh học không rõ nguồn gốc xuất
xứ.

Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

24



 Đề án công tác
Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh và tự phát, việc mở
rộng diện tích ni khơng theo quy hoạch hoặc khơng có quy hoạch ở một số địa phương
dẫn tới phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên, gây ô nhiễm và làm suy thối mơi trường trở thành
áp lực lớn cho các vùng nuôi tập trung. Trước năm 2000, tỉnh Quảng Ninh chưa có dịch
bệnh bùng phát lớn hoặc tơm cá chết hàng loạt do ảnh hưởng của yếu tố môi trường. Từ
năm 2000 đến nay, dịch bệnh đã gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng cho các hộ nuôi tôm, cá
biển. Thành phố Móng Cái năm 2007, trên 80% tổng số hộ nuôi tôm bị thiệt hại do bệnh
Taura, đốm trắng trên tôm chân trắng.
Vấn đề ô nhiễm môi trường và dịch bệnh là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự phát triển bền vững của nghề nuôi tôm. Qua điều tra, khảo sát, lấy
mẫu nước, tôm nuôi để kiểm tra phân tích dịch bệnh kết quả cho thấy tôm nuôi chủ yếu
bị bệnh Đốm trắng, Taura, MBV, đỏ thân,…Trong 9 tháng đầu năm 2012, theo Báo cáo
thống kê của Chi cục thú y Tỉnh, dịch bệnh trên thuỷ sản diễn biến khá phức tạp trong đó
có dịch bệnh trên tôm chân trắng, tu hài…Năm 2013 xuất hiện dịch bệnh gan tụy trên
tôm sú tại Tiên Yên, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. Xuất hiện dịch xuất huyết, bụng
trướng trên cá rô phi ở huyện Đông Triều, thị xã Quảng n và thành phố ng Bí; bệnh
trên cá Tầm ở huyện Hoành Bồ...
6. Hiện trạng Khoa học công nghệ
Tỉnh chủ trương đẩy nhanh ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn đời
sống sản xuất nhằm phát huy các thế mạnh của các doanh nghiệp
- Chương trình nơng thơn miền núi đã được triển khai tại Quảng Ninh ở 4 lĩnh
vực, đó là: Thủy sản, Dược liệu, cây Nơng lâm nghiệp, Chăn ni. Trong đó Thủy sản đã
ứng dụng KH-CN xây dựng mơ hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm hầu hết các đối
tượng nuôi có giá trị kinh tế cao như: Cua biển, cá song, nuôi trai ngọc, cá đối
mục,...Các doanh nghiệp đã làm chủ được công nghệ và dần chuyển sang sản xuất hàng
hóa cung cấp cho thị trường.
- Khoa học và Cơng nghệ cũng được ứng dụng vào nghiên cứu nuôi thử nghiệm và
sản xuất giống các giống mới có giá trị kinh tế như: Cá Lăng chấm, cá rô phi lai xa Cát
Phú, cá rô đầu vuông, cá thát lát cườm, ốc đĩa, ốc nhảy, ngao hoa…

- Khoa học và công nghệ cịn được ứng dụng vào sản xuất hàng hóa cho các sản
phẩm đã và đang xây dựng thương hiệu tại Quảng Ninh: Ghẹ xanh, ngán, tôm chân
trắng…
6.1. Công nghệ sản xuất giống
Các trại giống cá nước ngọt đã hoàn tồn làm chủ được cơng nghệ sản xuất giống
từ khâu nuôi vỗ, cho đẻ đến ương nuôi. Công nghệ chuyển giới tính cá rơ phi tồn đực đã
đạt được tỷ lệ đực khá cao, trên 95%. Tuy nhiên, chưa chủ động được nguồn cá bố mẹ vì
cá bố mẹ là kết quả của công nghệ chọn giống. Công nghệ chọn giống đòi hỏi nhiều thời
gian và tiền bạc, do vậy tại Tỉnh chưa có điều kiện áp dụng.
Đặng Khánh Hùng - Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Quảng Ninh

25


×