Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.74 KB, 45 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Từ có vai trị rất quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Con người muốn tư
duy phải có ngơn ngữ. Khơng có vốn từ đầy đủ, con người không thể sử dụng
ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Việc dạy từ ngữ ở tiểu học sẽ tạo cho
học sinh có năng lực từ ngữ, giúp cho học sinh nắm được tiếng mẹ đẻ, có
phương tiện giao tiếp để phát triển toàn diện. Vốn từ của học sinh càng giàu bao
nhiêu thì khả năng chọn từ càng lớn, càng chính xác, hoạt động giao tiếp sẽ thể
hiện rõ ràng và đặc sắc hơn.
Quyết định số 43/BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ giáo dục và đào tạo
đã nêu rõ Mục tiêu của mơn Tiếng Việt đó là:
(1) Hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học các kỹ năng sử dụng tiếng
Việt (đọc, viết, nghe, nói) và cung cấp những kiến thức sơ giản, gắn trực tiếp với
việc học tiếng Việt, nhằm tạo ra ở học sinh năng lực dùng tiếng Việt để học tập
ở cấp tiểu học và cấp học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động
lứa tuổi. Thông qua việc dạy tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các
thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đốn..)
(2) Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về
văn hóa, văn học Việt Nam và nước ngồi để từ đó.
tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả năng thích
ứng với cuộc sống xã hội sau này.
Với mục tiêu như trên, mơn Tiếng Việt đóng vai trò hết sức quan trọng,
Mặc dù vấn đề nghĩa của từ, các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa và việc dạy
vấn đề này ở trường tiểu học không gây nhiều tranh cãi như việc dạy nội dung
cấu tạo từ, nhưng đây lại là công việc không mấy dễ dàng bởi vì nghĩa của từ là
một hiện tượng phức tạp trừu tượng khó nắm bắt. Trong khi đó tư duy của học
sinh tiểu học chủ yếu thiên về cụ thể chưa phát triển tư duy trừu tượng. Điều này
đòi hỏi giáo viên cần phải tìm ra được biện pháp dạy học thích hợp với tâm lý
nhận thức của các em. Bên cạnh cách tốt nhất là dựa vào từ điển để tránh việc
giải nghĩa từ ngô nghê, tối nghĩa, giáo viên cịn phải xây dựng hệ thống bài tập
thực hành tìm hiểu nghĩa của từ sao cho đa dạng, sinh động, thiết thực.
- Nghiên cứu về vấn đề dạy nghĩa của từ và các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa
cho học sinh lớp 5 đã có một số cơng trình nghiên cứu đi trước đề cập tới một
vài phương diện. Có thể tạm chia các cơng trình đó theo hai hướng nghiên cứu
sau:
- Hướng thứ nhất: Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
hướng lý thuyết, còn việc sử dụng các biện pháp giải nghĩa từ phù hợp với từng
đối tượng học sinh ra sao vẫn là một khoảng trống còn bỏ ngỏ.
Bên cạnh các giáo trình phương pháp là các giáo trình từ vựng ngữ nghĩa và
một số bài nghiên cứu trên tạp chí ngơn ngữ, tạp chí giáo dục. Các tác giả đã chú
ý đến việc tìm hiểu đặc trưng ngữ nghĩa của từ theo từng kiểu cấu tạo, theo
khuôn vần (Đỗ Hữu Châu - <i>Từ vựng ngữ nghĩa tiếng</i> <i>Việt</i>; Hồng Văn Hành –
<i><b>- Hướng thứ hai:</b></i>
Bàn trực tiếp đến các vấn đề mà chúng tôi quan tâm. Tác giả: Phan Thiều
-Lê Hữu Tỉnh trong “Dạy học ngôn ngữ ở tiểu học” đã đưa ra một số biện pháp
giải nghĩa của từ, một số bài tập dạy học sinh tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Nhưng phạm vi nghiên cứu của các tác giả là hoạt động dạy và học các nội dung
trên theo chương trình và sách giáo khoa trước năm 2000. Luận văn của chúng
tôi kế thừa những kết quả nghiên cứu của các cơng trình đi trước và đi sâu hơn
đến việc dạy nghĩa của từ và các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa cho học sinh
<i><b>lớp 5 theo chương trình tiếng Việt hiện hành. </b></i>
Qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn việc dạy học mơn luyện từ và
câu ở tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng. Tơi có thể đề ra một số các biện
pháp dạy nghĩa của từ và các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa cho học sinh lớp 5
như sau:
2 NỘI DUNG.
<b>CÁC BIỆN PHÁP DẠY NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁC LỚP TỪ CÓ QUAN</b>
<b>HỆ VỀ NGỮ NGHĨA CHO HỌC SINH LỚP 5</b>
Nghĩa của từ được hiểu là nội dung đối tượng vật chất, là sự phản ánh đối
tượng của hiện thực (Một hiện tượng, một quan hệ, một tính chất, hay một q
trình) trong nhận thức, được ghi lại bằng một tổ hợp âm thanh xác định. Để tăng
vốn từ cho học sinh, ngoài việc hệ thống hóa vốn từ, cơng việc quan trọng là làm
cho học sinh hiểu nghĩa từ. Đây là nhiệm vụ sống còn trong sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ em. Việc dạy nghĩa của từ được tiến hành trong tất cả các giờ học,
Các bài tập đọc đều có mục ghi chú, giải nghĩa các từ ngữ cho học sinh.
(Thống kê trong SGK TV5- T1,2, chúng tôi đã tập hợp được 237 từ được chú
giải sau các văn bản tập đọc). Bài tập giải nghĩa từ xuất hiện trong phân môn
LTVC không nhiều nhưng việc giải nghĩa từ lại chiếm vị trí rất quan trọng trong
các bài học MRVT. Việc cho các em hiểu nghĩa các từ chủ điểm, từ trung tâm
của mỗi trường nghĩa là vơ cùng cần thiết.
Ví dụ:
Muốn MRVT “Quyền và bổn phận”, các em phải hiểu “<i>quyền</i>”, “<i>bổn</i>
<i>phận</i>” nghĩa là gì?. Hiểu nghĩa của từ trong các bài tập giải nghĩa, các em mới có
cơ sở thực hiện các bài tập MRVT tiếp theo. Trong các phân môn Tập làm văn,
Kể chuyện, Chính tả, thậm chí cả Tập viết, hoạt động giải nghĩa từ cũng thường
xuyên được thực hiện. Để giải nghĩa từ, trước hết giáo viên phải hiểu nghĩa từ và
biết giải nghĩa <i>phù hợp với mục đích dạy học, phù hợp với đối tượng học sinh.</i>
lượng từ ngữ cần cung cấp cho học sinh lớp 5 và các biện pháp tìm hiểu từ ngữ
nghệ thuật trong các văn bản Tập đọc của khối lớp 5.
<i><b>2.1.1. Các biện pháp giải nghĩa từ cho học sinh lớp 5.</b></i>
Thống kê qua 21 bài học MRVT và 71 văn bản tập đọc, chúng tôi thống kê
được 261 từ học sinh cần hiểu nghĩa. Đây là số lượng từ khá lớn so với khả năng
giải nghĩa của học sinh độ tuổi mười một. Vì thế, giáo viên phải tìm ra biện pháp
thích hợp, một mặt nhằm giúp học sinh nắm vững nghĩa của từ một cách có hệ
thống, mặt khác bước đầu hướng dẫn học sinh biết cách giải nghĩa từ. Trong một
số công trình nghiên cứu về PPDH TV và một số tài liệu hướng dẫn giáo viên
“<i>Giải nghĩa bằng trực quan</i>; <i>giải nghĩa bằng cách đối chiếu so sánh với các từ</i>
<i>khác</i>; <i>giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa</i>; <i>giải nghĩa từ bằng cách</i>
<i>phân tích từ các thành tố và giải nghĩa từng thành tố này</i>; <i>giải nghĩa bằng định</i>
<i>nghĩa</i>...”[201]. Các biện pháp này được nêu cho công việc giải nghĩa từ nói
chung từ ở khối 1 đến khối 5.
Căn cứ vào đặc điểm các từ cần giải nghĩa đã thống kê được, đồng thời căn
cứ vào đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 5, chúng tôi thấy rằng không nên áp
dụng biện pháp giải nghĩa từ bằng trực quan để giúp học sinh nắm nghĩa các từ
mà chúng tôi đã thống kê. Bởi vì giải nghĩa bằng trực quan là biện pháp đưa ra
vật thật, tranh ảnh, sơ đồ để giải nghĩa từ. Lúc này vật thật, tranh vẽ, biểu bảng,
sơ đồ được dùng để đại diện cho nghĩa của từ.
Ví dụ:
quan chiếm vị trí quan trọng trong giải nghĩa từ ở tiểu học, vì đây là cách giải
nghĩa từ đơn giản nhất, giúp học sinh hiểu nghĩa từ một cách dễ dàng. Biện pháp
này nên dùng ở các lớp đầu cấp. Học sinh ở các lớp cuối cấp chúng ta có thể
dùng các biện pháp giải nghĩa khác để giúp các em bước đầu nắm được các
thành phần nghĩa của từ. Chúng tôi đã chia các từ mà sách giáo khoa TV5 yêu
cầu học sinh hiểu nghĩa thành các nhóm và xác định biện pháp giải nghĩa từ
tương ứng với mỗi nhóm đó. Bởi vì khơng phải tất cả các từ đều áp dụng được
biện pháp giải nghĩa từ như nhau. Và qua cách giải nghĩa một số từ trong nhóm
các em biết cách giải nghĩa các từ còn lại.
<i><b>2.1.1.1. Giải nghĩa bằng định nghĩa.</b></i>
Đây là biện pháp giải nghĩa bằng cách nêu nội dung nghĩa, gồm tập hợp
Ví dụ:
+ “<i>Thảo quả</i>”(TV5- T1- Tr113): thảo quả là một loại cây, thân nhỏ, quả hình
bầu dục, lúc chín màu đỏ, tỏa mùi thơm ngào ngạt, dùng làm thuốc và gia vị.
<b>+ </b><i>Gùi</i> (TV5 -T1- Tr 144): đồ vật, đan bằng mây, tre, đeo trên lưng để chuyên
chở đồ đạc, miệng loe hơn đáy có hình trụ...
<b>+ </b><i>Thất thần</i> (TV5- T2- Tr 3): trạng thái tâm lí, sợ hãi, sắc mặt nhợt nhạt..
<b>+ </b><i>Vái</i> (TV5- T2- Tr 79): hành động chắp tay giơ lên hạ xuống, đồng thời cúi đầu
để tỏ lịng tơn kính.
+ <i>Đắc trí</i> (TV5- T2 - Tr 153): trạng thái tâm lí của người, tỏ ra thích thú vì
những mong muốn của mình đã đạt được.
Bằng việc giải nghĩa biểu niệm theo cách định nghĩa khái niệm như trên,
chúng tôi nhận thấy cần hướng dẫn học sinh biết cách xác định các nét nghĩa và
tổ chức sắp xếp các nét nghĩa ấy. Cơng việc này địi hỏi giáo viên lưu ý các em
trước hết phải nhận dạng được ý nghĩa phạm trù của từ cần giải nghĩa, và biết
chúng thuộc tiểu loại nào. Bởi vì các từ loại khác nhau sẽ có hướng giải nghĩa
khác nhau. Mặt khác cùng là danh từ, nhưng cách giải nghĩa danh từ trừu tượng
sẽ khác với danh từ chỉ sự vật cụ thể. Tương tự, cách giải nghĩa động từ chỉ trạng
thái sẽ khác cách giải nghĩa động từ chỉ hành động tác động. Tạm thời phân biệt
cách giải nghĩa các nhóm từ như sau:
<b>a, Nhóm các từ thuộc từ loại danh từ.</b>
Điểm quan trọng trong khi giải nghĩa các danh từ trừu tượng, là chọn được
các từ gọi tên các nét nghĩa khái quát, xác định rõ phạm trù nghĩa của các từ cần
giải nghĩa. Tùy đặc điểm riêng từng từ mà có thể chọn một trong các từ sau: <i>sự,</i>
<i>cuộc, những, phạm vi, lĩnh vực</i>, <i>nơi</i>.... làm từ công cụ để mở đầu nét nghĩa khái
quát cho mỗi từ.
Ví dụ:
+ <i>Danh dự </i>
- <i>Sự</i> coi trọng của dư luận xã hội, dựa trên giá trị tinh thần, đạo đức tốt
đẹp (bảo vệ danh dự..)
+ <i>Tư tưởng</i>
2. <i>Những</i> quan điểm và ý nghĩa chung của người đối với hiện thực
khách quan(<i>tư tưởng tiến bộ, tư tưởng phong kiến</i>...)
+ <i>Văn hóa</i>
1. <i>Lĩnh vực</i> những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
trong q trình lịch sử (<i>văn hóa phương đơng, văn hóa cổ</i>...).
<i> </i>2. <i>Những</i> hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống
tinh thần (phát triển văn hóa).
3. <i>Phạm vi</i> trình độ cao trong sinh hoạt xã hội biểu hiện của văn minh
(s<i>ống có văn hóa</i>...).
Đưa các từ <i>sự, cuộc, những, nơi, phạm vi, lĩnh vực</i>..mở đầu lời giải nghĩa
giáo viên đã danh hóa tất cả lời giải nghĩa phía sau. Cơng việc này rất quan
trọng, nó giúp các em hiểu các từ trừu tượng đang được tìm hiểu thuộc phạm trù
từ loại nào. Bởi vì, khơng ít học sinh khơng phân biệt được <i>tư tưởng</i>, <i>trí nhớ</i>,
<i>đạo đức</i>, <i>văn hóa</i> là danh từ hay động từ.
*<i> Danh từ chỉ sự vật cụ thể</i>.
Tên gọi các sự vật tồn tại trong thực tế khách quan có rất nhiều nhưng có
thể quy về các phạm trù sau: Từ chỉ đồ vật, từ chỉ người và con vật, từ chỉ cây
cối, chỉ các hiện tượng tự nhiên. vv.. Vì thế nét nghĩa khái quát mở đầu cho cách
giải nghĩa bằng định nghĩa có thể khái qt thơng qua các ví dụ sau:
+ <i>Gùi</i><b> (TV5- T1- Tr 144): </b><i>đồ vật</i>, đan bằng mây, tre, đeo trên lưng để chun chở
đồ đạc, miệng loe hơn đáy có hình trụ...
+ <i>Thảo quả</i><b> (TV5- T1- Tr 113): </b><i>thảo quả</i> là một loại <i>cây</i>, thân nhỏ, quả hình bầu
dục, lúc chín màu đỏ, tỏa mùi thơm ngào ngạt, dùng làm thuốc và gia vị.
+ <i>Lốc</i>: là hiện tượng tự nhiên có sức gió mạnh có thể gây hư hại về tài sản, nhà
cửa của con người.
Việc cụ thể các nghĩa sau nét nghĩa phạm trù cũng có thể khái quát cho mỗi
loại từ như sau:
- <i>Với các từ chỉ đồ vật, dụng cụ, đồ dùng hoặc phương tiện sản xuất,</i> sau nét
nghĩa phạm trù là <i>nét nghĩa hình dáng</i>, <i>kích thước</i>, <i>cấu tạo</i> và cuối cùng là <i>nét</i>
<i>nghĩa chức năng.</i>
Ví dụ:
+ (cái) <i>Bay</i> (TV5- T1- Tr 148): <i>đồ vật</i>, dụng cụ của thợ nề, gồm một miếng thép
mỏng hình lá lắp vào cán, dùng để xây, trát, láng.
+<i> Thanh ray</i> (TV5 - T2 - Tr 136): <i>đồ vật</i>, là <i>thanh thép </i>hoặc <i>sắt thép nối với</i>
<i>nhau thành hai đường song song </i> để tạo thành đường cho tàu hỏa, tàu điện hay
xe goong chạy.
+ <i>Trành </i>(giành) (TV5- T1-Tr139): <i>đồ vật</i>, dụng cụ đan bằng tre, nứa, đáy phẳng,
có thành, dùng để vận chuyển đất đá, vật dụng.
Đối với học sinh tiểu học các em nêu được nét nghĩa phạm trù và nét nghĩa
chức năng là rất quan trọng. Đa số các em sẽ khó khăn khi miêu tả hình dáng,
đặc điểm, vì vậy giáo viên không nhất thiết bắt các em phải nêu thật chính xác
các nét nghĩa này. Nhưng nét nghĩa phạm trù là phải nêu được và đặc biệt các em
phải nắm được nét nghĩa chức năng. Khi giải nghĩa các từ <i>bàn, ghế, sập</i>, các em
sẽ miêu tả cấu tạo các đồ vật này na ná như nhau, nhưng nhất thiết các em phải
nói được <i>bàn</i> dùng <i>để kê viết</i> hoặc <i>đặt đồ đạc</i>, <i>ghế</i> dùng để <i>ngồi</i>, <i>sập</i> dùng để
Ví dụ:
+ <i>lưới </i>– đồ vật phương tiện dùng để đánh bắt cá..
+ <i>dùi</i> – dụng cụ để làm thủng vật khác.
+ <i>giấy ráp</i> - đồ vật dùng để mài, giũa, đánh bóng.. .
+ Cách giải nghĩa các từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
- Trật tự sắp xếp các nét nghĩa sẽ như sau:
Nét nghĩa phạm trù + biểu hiện của hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ:
+ Gió là <i>hiện tượng tự nhiên</i>, khi <i>khơng khí</i> <i>trong khí quyển chuyển động thành</i>
<i>luồng từ vùng có áp xuất cao đến vùng có áp xuất thấp. </i>
+ <i>Thủy triều</i>: hiện tượng nước biển dâng lên rút xuống một hai lần trong ngày,
chủ yếu do sức hút của Mặt trăng và Mặt trời.
- Cách giải nghĩa các từ chỉ động, thực vật.
Khi giải nghĩa các từ thuộc loại này, giáo viên có thể nêu đây là một loại
<i>động vật, thực vật,</i> thuộc họ... Tuy nhiên để giảng nghĩa ngắn gọn, giáo viên
nên nêu trực tiếp nghĩa khái quát của từng loại, tiếp đến là các nét nghĩa <i>hình</i>
<i>dáng, kích thước, mơi trườngsống</i> hoặc<i> tính năng </i>của lồi động vật, thực vật đó.
Ví dụ:
+ <i>Hải âu</i> (TV5- T1- Tr 41): <i>Loài chim lớn,</i> cánh dài và hẹp, mỏ quặp, sống ở
biển.
+ <i>Con mang </i>(hoẵng) (TV5- T1- Tr 75): <i> Loài thú rừng,</i> cùng họ với hươu, sừng
bé có hai nhánh, và lơng vàng đỏ.
Danh từ có nhiều tiểu loại, với mỗi tiểu loại, cách giải nghĩa bằng định
nghĩa cũng tương tự, nghĩa là đưa nét nghĩa chỉ loại lên trước hết, sau đó mới cụ
thể hóa dần.
Ví dụ:
+ <i>lít</i>: đơn vị<i>,</i> đo chất lỏng bằng một đề- xi-mét khối (<i>1 lít nước</i>).
<b>b, Nhóm các từ thuộc loại động từ.</b>
Ngay từ lớp 4, học sinh đã được học: “Động từ là các từ chuyên biểu thị
<i>hành động, trạng thái</i> hay <i>quá trình </i> thường dùng làm vị ngữ trong câu”.
Như vậy có thể chia phạm trù động từ thành ba loại: <i>động từ chỉ hành động</i>,
<i>động từ chỉ trạng thái</i> và <i>động từ chỉ quá trình</i>.... nghĩa chỉ ở loại vừa nêu chính
là nét nghĩa khái quát, mở đầu cho lời giải nghĩa động từ theo cách định nghĩa.
Việc xác định các nét nghĩa tiếp theo cũng căn cứ vào nét nghĩa khái quát này.
Chẳng hạn khi giải nghĩa một động từ hành động, người giải nghĩa phải nêu
được các nét nghĩa hành động tự thân hay hành động tác động, cách thức hành
động và kết quả hành động.
Ví dụ:
+ <i>Bị</i>: hoạt động, tự mình di chuyển theo cách bụng áp xuống mặt đất tư thế nằm
sấp, bằng cử động của tứ chi.
+ <i>Bĩu</i> (bĩu môi): hành động trề môi dưới ra tỏ ý chê bai hay hờn dỗi.
+ <i>Thu</i>: hoạt động tiếp nhận (nhận lấy, nhận về) từ nhiều nguồn, nhiều nơi, hoặc
hoạt động <i> gom, tập trung </i> các vật vào một chỗ từ nhiều nơi.
Đối với các động từ chỉ ý nghĩa quá trình, sau nét nghĩa phạm trù cần nêu
được nét nghĩa chỉ <i>diễn biến</i> hoặc kết quả của <i> q trình biến đổi.</i>
Ví dụ:
+ <i>Trưởng thành</i>
1- Q trình phát triển đến mức tương đối hồn chỉnh, đầy đủ về mọi mặt
(<i>cây lúa đang độ trưởng thành, con gái đã đến tuổi trưởng thành</i>)
2 - Quá trình phát triển đã trở lên lớn mạnh, vững vàng qua thử thách, rèn
luyện (<i>đã trưởng thành trong chiến đấu</i>)
+ <i>Trở lên</i>: quá trình biến đổi chuyển sang trạng thái khác.
+ <i>Hóa thân</i>: q trình biến đi và hiện ra lại thành một người hoặc một vật cụ thể
khác nào đó (<i>hóa thân vào nhân vật</i>).
Riêng đối với các động từ chỉ trạng thái, việc lựa chọn từ ngữ để giải
nghĩa cần chú ý sao cho các đặc điểm trạng thái của đối tượng được miêu tả rõ
nét, nhưng không lẫn với cách giải nghĩa các tính từ. Đặc biệt là các động từ chỉ
trạng thái tâm lí, tình cảm của con người.
<b>* Hãy so sánh:</b>
+<i> Phấn khởi</i>: trạng thái tâm lí tích cực của người do được kích thích mạnh mẽ,
muốn đem hết sức mình hồn thành những việc có lợi cho xã hội.
+ <i>Chán ngán</i>: trạng thái tâm lí tiêu cực của người do cảm thấy hết hứng thú, hết
tin tưởng không muốn làm việc, không muốn giữ lại những cái trước kia đã yêu
mến, quý trọng.
+ <i>Hiền</i>: (<i>tính chất tâm lí</i>) của người, khơng gây hại cho người khác, dù bị người
khác gây thiệt hại cho mình.
rối. Hoặc trạng thái vật lí của sự vật: nứt, vỡ, mẻ, sứt... cũng có thể là các trạng
+ <i>Ác </i>(tính chất gây hại, đau khổ, tai họa cho người khác)
<b>C, Nhóm từ thuộc loại tính từ </b>
Trong các giáo trình Ngữ pháp Tiếng việt, tính từ thường được chia làm
loại:
- Một loại chưa bao hàm sự đánh giá về mức độ, ví dụ: <i>trắng, vàng, xanh, đỏ,</i>
<i>trịn</i>... . Để thể hiện được mức độ đặc điểm, tính chất mà chúng biểu thị, những
tính từ này có thể kết hợp với các từ: <i>rất, quá, lắm</i>...
- Một loại đã bao hàm sự đánh giá về mức độ,
Ví dụ: trắng tinh, đỏ au, trịn xoe... vì bản thân các tính từ này đã hàm chứa ý
nghĩa mức độ nên chúng không kết hợp được với các từ <i>rất, quá, lắm </i>... SGK
tiếng Việt hiện nay không miêu tả kết quả phân loại tính từ mà dạy các em hiểu ý
nghĩa mức độ của đặc điểm, tính chất. Vì vậy khi dậy các em giải nghĩa các từ
thuộc từ loại tính từ, nét nghĩa phạm trù cần nêu trước hết chính là nét nghĩa tính
chất, đặc điểm. Các nét nghĩa cần trình bày theo lối miêu tả.
Ví dụ:
+ <i>Lan man</i>: tính chất nhiều (thuộc về nói, viết, suy nghĩ) hết cái này đến cái kia
một cách mạch lạc, không hệ thống.
+ <i>Lanh lẹ</i>: đặc điểm của hành động, nhanh và gọn<i>...</i>
môn LTVC thường xây dựng dưới dạng cho sẵn từ và nghĩa của từ, các định
nghĩa về từ yêu cầu học sinh xác lập sự tương ứng.
- Loại này có 3 tiểu dạng.
+ <i>Dạng 1</i>:
Cho sẵn các từ yêu cầu học sinh tìm trong các nghĩa đã cho nghĩa phù
hợp với từ.
Ví dụ:
* Bài tập 1(TV5- T1- Tr 146). Chọn ý thích hợp để giải nghĩa từ hạnh phúc
a, Cảm giác dễ chịu vì được ăn ngon, ngủ yên.
b, Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
c, Hồ hởi, háo hức sẵn sàng làm mọi việc.
+ <i>Dạng 2</i>:
Cho từ và nghĩa của từ, yêu cầu học sinh xác lập sự tương ứng.
Ví dụ:
* Bài tập 1(TV5- T1- Tr73). Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ <i>chạy</i>
trong mỗi câu ở cột A:
<b>A</b> <b>B</b>
(1) Bé <i>chạy</i> lon ton trên sân. a, Hoạt động của máy móc.
ray.
b, Khẩn trương tránh những điều
không may sắp xảy đến.
(3) Đồng hồ <i>chạy </i> đúng giờ. c, Sự di chuyển nhanh của phương tiện
giao thông.
(4) Dân làng khẩn trương <i>chạy </i>lũ d, Sự di chuyển nhanh bằng chân.
+ <i>Dạng 3</i>:
Cho sẵn từ yêu cầu học sinh xác lập nội dung nghĩa tương ứng.
<b>A</b> <b>B</b>
b. Quả xoan Vàng mượt (2) k
c. Lá mít Vàng mới (3) i
d. Lá chuối Vàng ối (4) c, d
e. Lá sắn Vàng tươi (5) e
g. Bụi mía Vàng xọng (6) g
h. Rơm, thóc Vàng lịm (7) b
i. Mái nhà Vàng hoe (8) a
k. Con gà, con chó
<i><b>2.1.1.2. Giải nghĩa theo lối so sánh từ đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa.</b></i>
Đây là cách giải nghĩa một từ bằng cách quy nó về những từ đã biết. Nhất
thiết các từ dùng để quy chiếu đó phải được giảng kĩ.
Ví dụ:
+ <i>Cam tâm</i>: cũng như <i>cam lòng</i>, nghĩa là tự kìm hãm, tự dập tắt, những tâm trạng
của riêng mình để chịu đựng hay để làm một việc nào đó.
+ <i>Thịnh nộ</i> (TV5- T1- Tr 89): là giận dữ ;
là tỏ ra giận lắm, một cách đáng sợ.
+ <i>Tranh luận</i> (TV5- T1- Tr 85): thảo luân, bàn cãi để tìm ra lẽ phải.
+ <i>Sầm uất</i> (TV5- T1- Tr 113): đông đúc , nhộn nhịp.
+<i> Tài trợ</i> (TV5- T2 - Tr20): giúp đỡ tiền của.
+ <i>Cơ man</i> (TV5 - T2 - Tr112): nhiều, rất nhiều.
+ <i>Tấn tới</i> (TV5- T2- Tr153): tiến bộ, đạt nhiều kết quả.
Ví dụ:
Khi giải nghĩa từ <i>lốc</i> (cơn lốc), chúng ta đưa từ này về loạt đồng nghĩa:
<i>lốc, gió, bão, giông, giông tố,...</i> Trong loạt từ trên, chúng ta chọn từ <i>gió</i> làm từ
trung tâm rồi giảng nghĩa từ thật kĩ, rồi bổ sung những nghĩa đặc thù cho các từ
<i>lốc</i>, <i>bão, giơng</i>...
Ví dụ:
<i>+ gió</i>: là hiện tượng khơng khí trong khí quyển chuyển động thành luồng từ
vùng có áp suất cao đến vùng có áp suất thấp.
<i>+ lốc</i>: g<i>ió</i> xốy mạnh trong phạm vi nhỏ.
<i>+ giơng</i>: biến động mạnh của thời tiết, thường có<i> gió</i> to giật mạnh và có sấm sét,
mưa rào.
<i>+ giơng tố</i>: cơn giơng có <i>gió</i> rất to và mạnh (thường dùng để ví cảnh gian nan
đầy thử thách)
Đối với các từ ghép đồng nghĩa cần chú ý đến nghĩa của các hình vị. Chính
ý nghĩa của hình vị cấu tạo góp phần phân biệt nghĩa của từ này với từ kia.
Ví dụ:
Để giải nghĩa từ <i>gian xảo</i>, hoặc <i>gian hiểm</i> và <i>gian ngoan</i>. Trước hết chúng
ta quy chiếu chúng với từ <i>gian </i>(gian là tính chất dối trá, lừa lọc để thực hiện
hoặc che giấu việc làm bất lương), rồi đưa thêm các nghĩa riêng của hình vị <i>xảo, </i>
<i>hiểm, ngoan</i> vào từng từ. Cụ thể: <i> gian xảo:</i> gian và <i>khơn khéo</i>, có<i> nhiều mánh </i>
<i>khóe che giấu sự gian, lừa</i> bịp của mình.
<i>+ gian hiểm</i>: gian và <i>ác</i>, có những mưu mẹo tinh vi, kín đáo chẳng những để
kiếm lợi cho mình mà cịn để hại người.
Hoạt động giải nghĩa các từ ghép chính phụ cùng hình vị chính, khác nhau
về hình vị phân nghĩa sắc thái hóa, cũng thực hiện theo cách thức nêu trên.
Ví dụ:
Khi giải nghĩa các từ <i>vàng xuộm</i>, <i>vàng hoe</i>, <i>vàng mượt</i>, <i>vàng ối</i>... chúng ta
cũng đưa về đối chiếu với hình vị <i> vàng.</i> <i>Vàng xuộm</i> là <i>vàng đậm và đều</i>... <i>vàng</i>
<i>mượ</i>t là <i>vàng mềm mượt, óng ả</i>... Bên cạnh các lời giải thích, bổ sung các nét
nghĩa, sắc thái cần nêu các khu biệt về phạm vi biểu vật.
Giải nghĩa từ bằng cách so sánh với từ trái nghĩa, giáo viên cần chú ý bản
chất của từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược, đối lập nhau xét theo một
phạm trù nhất định. Tuy nhiên cần phân biệt, có những cặp từ trái ngược nhau
tạo thành hai cực mâu thuẫn, phủ định cực này tất yếu phải chấp nhận cực kia.
Ví dụ:
+ <i>sống – chết; có – khơng; chẵn – lẻ; cịn – hết</i>... Khi nói nó <i> chết</i> rồi có nghĩa là
nó <i>khơng cịn sống </i>nữa. Có những từ trái nghĩa phương hướng là các từ chỉ
hướng đối lập nhau trong không gian hoặc thời gian.
Ví dụ:
<i>Trong – ngoài; trên – dưới; trước – sau; phải – trái; nam- bắc; đông –</i>
<i>tây; lên – xuống; ra – vào</i>.... Lại có những từ trái nghĩa thang độ, tức là những
cặp từ có nghĩa trái ngược nhau tạo thành hai cực có điểm trung gian, phủ định
cực này chưa hẳn đã tất yếu chấp nhận cực kia.
Ví dụ:
nghĩa <i> rủi</i> (TV5- T2- Tr126) là khơng may mắn. Vì cặp <i>rủi – may</i> cịn có nghĩa
từ bình thường (<i>cuộc đời rủi ro, cuộc đời bình thường, cuộc đời may mắn</i>).
Trong thực tế, học sinh thường quen giải nghĩa theo kiểu đối lập <i>có – khơng</i> như
vậy, giáo viên cần chú ý giải thích rõ hơn cho các em hiểu.
<i><b>2.1.1.3. Giải nghĩa theo cách miêu tả.</b></i>
- <i>Thứ nhất</i> là dạng dẫn tính chất, (hiện tượng thường gặp) để giúp cho học sinh
hiểu ý nghĩa của từ.
Ví dụ:
+ <i>sửng sốt</i> (TV5- T1-Tr64): ngạc nhiên cao độ, vẻ mặt có thể biến đổi khác
thường như mắt mở to, lông mày nhướn lên ...
<i>+ đỏ</i> (TV5 - T1-Tr10): chỉ mầu sắc có mầu như mầu máu tươi.
- <i>Thứ hai</i> là đối với các từ có chức năng biểu hiện cao như các từ láy sắc thái
hóa, hoặc từ ghép phân nghĩa sắc thái hóa, một mặt vừa phải kết hợp cách giảng
theo định nghĩa, mặt khác phải dùng lối miêu tả. Để miêu tả, chúng ta có thể lấy
một sự vật, hoạt động cụ thể làm chỗ dựa rồi miêu tả sự vật, hoạt động đó sao
cho nổi bật lên các nét nghĩa chứa đựng trong từ.
Ví dụ:
+ <i>vật vờ: </i>lay động nhẹ, yếu ớt, như khơng có sức mạnh chống đỡ từ bên trong,
mặc cho sức mạnh bên ngoài kéo đi, lôi lại như cây cỏ dài lay động trong làn
nước nhẹ.
+ <i>hí hửng</i>: vẻ mặt hớn hở, phấn khởi như vừa được một cái gì đó lợi lộc, hoặc
háo hức chờ đón một cái gì đó vui lắm.
+ <i>rong ruổi</i>: đi liên tục trên chặng đường dài, khơng ngại mệt mỏi, nhằm mục
đích nhất định (TV5- T1- Tr117).
Nếu như cách giải nghĩa theo định nghĩa bắt đầu từ các ý nghĩa biểu niệm
thì giảng nghĩa theo cách miêu tả về cơ bản là bắt đầu bằng một ý nghĩa biểu vật
tiêu biểu nhất để giúp học sinh lĩnh hội được nghĩa biểu vật. Điều này cho phép
giáo viên chấp nhận những lời giải nghĩa của học sinh như sau:
* Bài tập đọc: Quang cảnh làng mạc ngày mùa (TV5- T1- Tr10).
+ <i>Vàng ối</i>: là màu vàng của lá mít.
+ <i>Vàng xuộm</i>: là màu của cánh đồng lúa chín đều.
+ <i>Vàng giịn</i>: là màu vàng của rơm, rạ phơi rất khô.
<i><b>2.1.1.4. Giải nghĩa theo cách phân tích từ ra từng tiếng và giải nghĩa từng</b></i>
<i><b>tiếng này.</b></i>
Cách giải nghĩa này có ưu thế đặc biệt khi giải nghĩa từ Hán việt. Việc giải
nghĩa từng tiếng rồi khái quát nêu ý nghĩa chung của cả từ sẽ giúp học sinh cơ sở
nắm vững nghĩa từ.
Ví dụ:
+ <i>Phân giải </i>(TV5- T2- Tr85): phân tích, giảng giải cho thấy rõ đúng sai, phải
trái, lợi hại...
+ <i>Trí dũng song tồn: </i>(TV5- T2- Tr56) : <i>trí </i>là mưu trí.
<i>dũng</i> là dũng cảm.
<i>Trí dũng song tồn</i> là vừa mưu trí vừa dũng cảm.
+ <i>Tang chứng</i>: <i>tang</i> là tang vật, sự vật.
<i>chứng </i>là sự việc chứng tỏ hành động phạm tội.
<i>chứng</i> là chứng thực sự việc.
<i>Nhân chứng</i> là người làm chứng.
<i><b>2.1.2. Các biện pháp tìm hiểu ý nghĩa của một số từ ngữ có giá trị nghệ thuật</b></i>
<i><b>trong văn bản Tập đọc. </b></i>
Tác phẩm văn học vốn hàm súc và có nhiều tầng ý nghĩa. Việc đọc hiểu
văn bản nghệ thuật thực chất là khai thác hàm ý ẩn sâu trong câu chữ, hình ảnh,
hình tượng của tác phẩm. Đối với học sinh tiểu học, yêu cầu này là khó đối với
các em. Giáo viên cần có biện pháp giúp các em huy động vốn hiểu biết của
mình từ các mơn học khác và từ trong cuộc sống để hiểu nghĩa của từ ngữ có giá
trị nghệ thuật. Nhưng làm thế nào để giúp học sinh nhận ra các từ ngữ được dùng
một cách nghệ thuật. Điều này địi hỏi giáo viên khơng chỉ hướng dẫn mà cần có
các bài tập cụ thể để học sinh thực hành nhận diện và phân tích. Việc tìm hiểu ý
nghĩa của một số từ ngữ có giá trị nghệ thuật trong văn bản tập đọc nên thực hiện
như sau:
<i><b>2.1.2.1. Nhận diện các từ ngữ nghệ thuật.</b></i>
Trước khi tìm ra các biện pháp phân tích từ ngữ nghệ thuật, giáo viên cần
giúp học sinh nhanh chóng tìm ra các từ dùng hay trong văn bản.
Chưa phân tích làm sao biết được từ ngữ đó dùng hay như thế nào?
Nhưng bằng sự mẫn cảm ngơn ngữ, bằng sự hiểu biết về tính cụ thể, tính trừu
tượng trong nghĩa của từ, về hiện tượng nhiều nghĩa và các quan hệ ngữ nghĩa
giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi định hướng để học sinh xác định từ ngữ nghệ
thuật.
Ví dụ 1: Kết thúc bài thơ Đàn gà mới nở, nhà thơ Phạm Hổ viết:
Quanh đơi chân mẹ
Một rừng chân con.
Em thích nhất hình ảnh nào trong khổ thơ trên? Từ ngữ nào gợi tả hình
ảnh đó?
(<i>Một rừng chân con</i>) từ <i>rừng</i>
Ví dụ 2: Gạch dưới những từ ngữ cho biết tác giả đã dùng biện pháp nhân hóa
khi nói về sự vật trong đoạn thơ dưới đây.
Lúc ấy
Cả công trường say ngủ cạnh dịng sơng.
Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ.
Những chiếc xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ.
Chỉ còn tiếng đàn ngân nga.
Với một dịng trăng lấp lống Sơng Đà.
(TV5- T1- Tr 69).
Ví dụ 3: Hãy chọn một từ chỉ mầu sắc trong bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa
mà em thích nhất.
Với các bài tập như trên, học sinh sẽ biết cách chỉ ra các từ ngữ mà các em
thích, hoặc được gợi ý là từ ngữ đó được dùng độc đáo, sáng tạo. Yêu cầu các
<i><b>2.1.2.2. Đặt từ cần tìm hiểu trong hệ thống để phân tích.</b></i>
chủ đề của tác phẩm. Nghĩa là từ ngữ mà giáo viên và học sinh đang xem xét đã
cùng với các từ ngữ khác trong hệ thống bộc lộ ý chủ đạo của văn bản ra sao và
giá trị riêng của từ ngữ đó là gì. Với học sinh tiểu học chúng ta khơng nên hoặc
hạn chế dùng khái niệm hệ thống khi hướng dẫn học sinh phân tích từ ngữ mà
chỉ lên dùng cách nói: <i>tìm điểm chung, điểm riêng</i> giữa từ đang tìm hiểu với các
từ khác. Có thể gợi ý học sinh tìm hiểu ý nghĩa của từ ngữ nghệ thuật theo định
hướng này bằng các bài tập như sau:
Ví dụ 1: Từ <i>vàng mượt</i> giống và khác gì so với <i>vàng óng</i>, <i>vàng hoe, vàng xuộm</i>.
<i>Vàng mượt</i> gợi cho em cảm giác gì ?
<i> </i>( TV5- T1- Tr10).
Ví dụ 2. Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên một đêm trăng vừa tĩnh mịch
vừa sinh động trên sông Đà ?
(TV5- T1- Tr69).
(<i>ngủ, ngẫm nghĩ, nghỉ</i>)
Ví dụ 3: Tìm từ ngữ nói lên hành trình vơ tận của bầy ong ? Cách dùng các từ
ngữ đó có gì hay ?
<i> </i>(TV5- T1- Tr117).
Ví dụ 4: Có thể dùng từ nào thay thế cho từ <i>đẫm</i> trong câu.
Với đôi cánh đẫm nắng trời
Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa. (TV5- T1- Tr 117).
Theo em dùng từ nào hay hơn? Vì sao?
* <i>Hướng dẫn học sinh làm bài tập</i>
Đồng nhất là cùng chỉ màu vàng, nhưng khác biệt trong phạm vi biểu vật
(<i>vàng mượt</i> được dùng miêu tả màu lơng của các con vật có bộ lơng dày, mịm
màng), nhưng khác biệt trong gợi cảm giác cho người đọc... Hoặc gợi ý cho học
sinh làm bài tập hai, giáo viên nên lưu ý học sinh mỗi từ ngữ thể hiện chi tiết tìm
được có ý nghĩa riêng (<i>ngủ</i> khác với <i>ngẫm nghĩ</i>, khác với <i>nghỉ ngơi</i>) nhưng cả ba
từ này đều có nét nghĩa chung chỉ trạng thái không vận động tay chân của con
người. Chỉ khi tìm ra nét nghĩa chung này các em mới thấy cái hay của việc sử
dụng từ ngữ nhân hóa phối hợp với nhiều hình ảnh để gợi lên cảnh một đêm
trăng tĩnh mịch yên bình. Riêng đối với bài tập ở ví dụ bốn, hình thức giống bài
tập thay thế, tích cực hóa vốn từ nhưng thực chất là dạng bài tập gợi ý phân tích
từ ngữ theo lối so sánh đồng nhất và đối lập. Khi làm bài tập này chắc chắn học
sinh phải tìm từ đồng nghĩa với từ <i>đẫm</i> như: <i>sũng, thấm đẫm, ngập,</i>.vv... và phân
tích đối chiếu để khẳng định từ <i>đẫm</i> dùng trong ngữ cảnh này là hợp lí nhất, có
tác dụng gợi hình ảnh và biểu cảm rõ rệt.
Ngôn ngữ trong các tác phẩm văn học thường có tính nhiều nghĩa. Các từ
ngữ được dùng độc đáo, sáng tạo thường hàm ý gợi sự liên tưởng phong phú.
Làm thế nào để học sinh tiểu học vốn quen với tư duy cụ thể có thể hiểu được
các nghĩa khác nhau trong từ nhiều nghĩa, từ nghĩa trực tiếp, cụ thể đến nghĩa
gián tiếp, trừu tượng. Giáo viên cần hiểu hiện tượng nhiều nghĩa trong ngôn ngữ
<b> Theo GS. Đỗ Hữu Châu. Từ ngữ và các hình ảnh ngơn ngữ trong tác phẩm</b>
thường nằm trong các trường hợp ngữ nghĩa sau:
a, Từ ngữ được dùng trong nghĩa chính hay nghĩa phụ ngơn ngữ và chỉ dùng
trong nghĩa đó mà thôi.
b, Từ ngữ được dùng trong nghĩa tu từ và chỉ có nghĩa tu từ mà thơi.
c, Từ ngữ vừa được dùng trong nghĩa chính vừa dùng trong nghĩa bóng tu từ.
Đối với trường hợp từ chỉ dùng trong nghĩa chính, giáo viên có thể hướng
dẫn học sinh so sánh với các từ cùng trường nghĩa, đồng nghĩa hay trái nghĩa,
nhờ biện pháp tái hiện giả định quá trình lựa chọn của tác giả mà học sinh phát
hiện ra cái hay, cái đẹp của việc dùng từ.
Còn những trường hợp từ được dùng trong nghĩa phụ ngơn ngữ hay nghĩa
bóng tu từ, tức là từ được dùng với nghĩa chuyển. Nguyên tắc để phân tích hiện
tượng nhiều nghĩa trong tác phẩm là phải bám chắc lấy nghĩa chính, hiểu thật
chính xác nó, từ đó dựa vào cơ chế chuyển nghĩa mà tìm ra sự sáng tạo trong
cách dùng từ của tác giả.
Ví dụ:
Để học sinh hiểu được giá trị của từ <i>bỡ ngỡ</i> trong câu thơ. Biển sẽ nằm <i>bỡ</i>
<i>ngỡ</i> giữa cao nguyên [tr69], giáo viên phải giúp học sinh hiểu nghĩa chính của từ
Giáo viên cũng phải bắt đầu từ nghĩa chính của từ sầm uất là: <i>đơng đúc, nhộn</i>
<i>nhịp</i>; thường được dùng để miêu tả nơi có nhiều nhà cửa, phố xá buôn bán do
đông người. Dùng từ <i>sầm uất</i> để miêu tả rừng thảo quả, tác giả vừa biểu hiện
được sự <i>rậm rạp</i>, <i>um tùm</i> (nhiều), vừa nói được sự sinh động đa dạng của rừng
cây.
Trong bài thơ ‘‘<i>Hạt gạo</i> <i>làng ta</i>’’, Câu thơ cuối Trần Đăng Khoa viết: Em
vui em hát, <i>hạt vàng</i> làng ta. Để học sinh hiểu được giá trị của từ <i>hạt vàng </i>trong
câu, giáo viên phải giúp học sinh hiểu nghĩa của từ:<i> hạt vàng</i> là kim loại hiếm có
màu vàng và có giá trị cao(<i>quí như vàng</i>). Nhưng trong câu thơ được tác giả sử
dụng gọi thay thế cho hạt gạo, tác giả đã dùng phép so sánh để nói nên mồ hôi
công sức <i>một nắng hai sương</i> của bố mẹ làm ra <i>hạt gạo</i> và <i>hạt gạo </i>đó đã góp
cơng vào chiến thắng chung của dân tộc. Do vậy hình ảnh <i>hạt gạo </i>trong bài thơ
được tác giả so sánh nâng cao tầm giá trị như <i>hạt vàng,</i> nhưng nó lại mang sắc
thái gần gũi tạo nên vẻ đẹp có giá trị nghệ thuật cao.
<b>2.2. Dạy các từ có quan hệ về ngữ nghĩa</b>
Bài học về các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa đồng nghĩa và trái nghĩa
được bố trí trong mơn Luyện từ và câu lớp 5 với thời lượng sáu tiết, thành hai
dạng bài. Dạng lí thuyết được xếp trong tiết học đầu tiên của mỗi lớp từ. Dạng
bài thực hành được xếp ngay sau tiết học lí thuyết. Cụ thể từ đồng nghĩa ba tiết
(<i>1 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện tập</i>) từ trái nghĩa ba tiết (<i>1 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện</i>
<i>tập</i>). Cấu trúc nội dung bài học của mỗi dạng bài được biên soạn theo cách tổ
chức khác nhau.
<i><b>2.2.1. Cấu trúc nội dung bài học các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa trong</b></i>
<i><b>sách giáo khoa. </b></i>
Giống như cấu trúc nội dung bài học lí thuyết Luyện từ và câu nói chung,
Phần II. Ghi nhớ
Phần III. Luyện tập.
Nhiệm vụ của phần I và phần II là hình thành khái niệm, vì thế trong phần
nhận xét, SGK đưa ra các ngữ liệu và hệ thống bài tập để học sinh tìm ra được
các dấu hiệu của khái niệm. Kết quả của quá trình hình thành khái niệm được
chốt ở mục II, phần ghi nhớ.
Sau khi học sinh đã được cung cấp các hiểu biết lí thuyết về các lớp từ cần
học, SGK đưa ra các bài tập luyện tập ứng với hai nhiệm vụ: củng cố khái niệm
và vận dụng khái niệm vào nói và viết. Các bài tập nhận diện tìm từ đồng nghĩa,
trái nghĩa, là bài tập củng cố kiến thức lí thuyết. Các bài tập đặt câu, viết đoạn
trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa.... là bài tập vận dụng sáng tạo, tích
cực hóa hoạt động học các lớp từ.
<i><b>2.2.1.2.</b><b> Cấu trúc nội dung bài học luyện tập về các lớp từ.</b></i>
Những bài Luyện từ và câu nói chung được cấu thành từ một tổ hợp bài
tập được gọi là bài <i>luyện tập</i>. Các bài tập trong bài học thực hành này không phải
được sắp đặt tùy ý mà phải theo một tổ chức, trật tự nhất định. Thường thì trong
mỗi bài học Luyện tập về các lớp từ, các bài tập được sắp xếp theo trình tự
nhiệm vụ như sau:
a, Bài tập tự nhận diên.
b, Bài tập phân loại.
Như vậy hệ thống bài tập trong các bài luyện tập được biên soạn đúng theo
Mặc dù nội dung bài học được chia làm hai kiểu: <i>lí thuyết</i> và <i>thực hành</i>
nhưng hoạt động hướng dẫn học sinh học lí thuyết vẫn là hoạt động hướng dẫn
học sinh thực hành làm bài tập. Phát huy tiềm năng ngôn ngữ của người bản ngữ
trong học sinh, giáo viên hướng dẫn các em làm các bài tập để tìm ra dấu hiệu
của khái niệm. Vì vậy, luận văn của chúng tôi tập trung vào nhiệm vụ xây dựng
hệ thống bài tập nhận diện và bài tập rèn kĩ năng sử dụng từ đồng nghĩa, trái
nghĩa cho học sinh.
<b>2.2.2.</b> <b>Một số bài tập thực hành về từ đồng nghĩa, trái nghĩa.</b>
Như trong chương lí thuyết luận văn đã xác định rõ, đồng nghĩa có nhiều
mức độ vì thế có các loại từ đồng nghĩa khác nhau. Từ trái nghĩa cũng vậy, có
trái nghĩa đối nghịch phủ định, nhưng cũng có trái nghĩa khơng phủ định. Vì thế
khi xây dựng hệ thống bài tập, luận văn cố gắng bao quát được các dạng, loại để
học sinh có cái nhìn tồn diện về từ đồng nghĩa, trái nghĩa. Từ đó học sinh có
vốn liếng phong phú về các lớp từ này, thuận tiện trong sử dụng hơn. Có thể chia
các bài tập thực hành về từ đồng nghĩa và trái nghĩa thành các dạng sau:
* <i>Dạng 1</i>.
a, Bài tập nhận diện, phân loại từ đồng nghĩa, trái nghĩa. Dạng bài tập này lại có
những kiểu nhỏ sau:
Ví dụ 1:
* Tìm các từ
Có tiếng đỏ M : đỏ tươi
Có tiếng vàng M : vàng óng
<i>* Đáp án</i>:
- (<i>đỏ</i>) đỏ au, đỏ tía, đỏ bầm, đỏ rực, đỏ chói....
- (<i>vàng</i>) vàng rực, vàng tươi, vàng ối, vàng khè...
Ví dụ 2:
Ghép các tiếng sau thành những từ có hai tiếng: <i>yêu, thương, quý, mến,</i>
<i>kính.</i>
* <i>Đáp án</i>:
- <i>yêu mến, quý mến, thương mến, kính yêu, thương quý, thương yêu, yêu thương,</i>
<i>mến thương, mến yêu, kính mến...</i>
Một trong những đặc điểm của loại bài tập này là các yếu tố cấu tạo từ
được nêu trong bài tập là những yếu tố có khả năng tạo từ mạnh, nghĩa là từ
những tiếng đã cho có thể tạo được rất nhiều từ khác. Giáo viên cần nắm được
điều này để hướng dẫn học sinh tìm từ theo yêu cầu của bài tập. Đối với các từ
tìm được trong ví dụ một, giáo viên cần lưu ý thêm để học sinh hiểu được đây là
các từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái, khác nhau về phạm vi biểu vật. <i>Đỏ rực,</i>
<i>đỏ ối, đỏ lòm, đỏ lừ, đỏ tươi, đỏ bầm, đỏ tía, đỏ bừng....</i> mặc dù đều cùng chỉ
<i>màu đỏ</i>, nhưng rõ ràng <i> đỏ rực,</i> khác <i>đỏ lòm, đỏ bừng</i> ở nét nghĩa. <i>Đỏ rực </i>nghĩa
tỏa sáng ra xung quanh, <i>đỏ lòm</i> gây cảm giác khó chịu.
Tương tự như vậy <i>xanh mướt, xanh lè, xanh lét, xanh mét, xanh tươi, xanh</i>
<i>xẫm, xanh đậm, xanh um, xanh thắm, xanh rờn</i>,... cũng đều chỉ <i>màu xanh</i>, nhưng
<i>xanh thẳm</i> gợi sự liên tưởng về vật thể mang màu xanh có độ rộng và cao thăm
thẳm.... Từ đây giáo viên cung cấp cho học sinh điều cần ghi nhớ: các từ đồng
nghĩa trong tiếng Việt hết sức đa dạng, phong phú, đặc biệt là các từ đồng nghĩa
khác nhau về sắc thái. Với các tính từ chỉ màu sắc, kích thước, hình dáng ta có
thể tập hợp được rất nhiều từ đồng nghĩa khác nhau về <i>mức độ</i>, về <i>phạm vi biểu</i>
<i>hiện</i>.(vuông: <i>vuông vức, vng chành chạnh</i>; trịn: <i>trịn trịa, tròn lẳn, tròn</i>
<i>trặn</i>.... ; nhỏ: <i>nhỏ bé, nhỏ tí, nhỏ xíu</i> ; to: <i>to, lớn, to lớn, to đùng, to tướng,</i>
<i>khổng lồ, vĩ đại</i>..). Vì thế giáo viên cần lưu ý các em cần thận trọng khi sử dụng
các từ đồng nghĩa này. Bởi vì mỗi từ có sắc thái biểu cảm và khả năng biểu hiện
không giống với các từ khác trong hàng loạt từ đồng nghĩa. Loại bài tập này một
mặt giúp học sinh luyện tập về từ đồng nghĩa, mặt khác giúp các em hệ thống
hóa vốn từ tốt hơn. Dựa vào điểm đồng nhất, các em phong phú được vốn từ của
mình.
Trên cơ sở đó các em có điều kiện lựa chọn được từ thích hợp nhất đưa vào
từng hồn cảnh sử dụng.
b, Dạng bài tập tìm các từ đồng nghĩa với từ đã cho.
<i>Thuộc về dạng một</i>, cịn có các bài tập phân loại từ. Đây là những bài tập
cho sẵn các từ, yêu cầu học sinh phân loại theo một căn cứ nào đó. Thực chất khi
giải các bài tập này, học sinh làm tiếp tục cơng việc của bài tập tìm từ theo đặc
điểm cấu tạo. Nghĩa là từ các từ cùng đặc điểm cấu tạo huy động được, các em
phân hóa tiếp để tìm ra các từ đồng nghĩa với nhau hơn. Các bài tập phân loại từ
có thể chia thành bài tập phân loại từ theo nhóm nghĩa, theo tiểu loại từ loại vv...
Ví dụ 1: Xếp các từ chỉ <i>mầu xanh</i> vào các nhóm thích hợp.
a, <i>Màu xanh</i> gợi cảm giác dễ chịu
(<i>xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mét, xanh tươi, xanh xẫm, xanh đậm, xanh</i>
<i>um, xanh thẳm, xanh thắm, xanh nhạt, xanh non, xanh xao, xanh ngắt, xanh rớt,</i>
<i>xanh rờn, xanh mướt, xanh bóng</i>... )
Ví dụ 2: Xếp các từ in đậm trành từng nhóm đồng nghĩa.
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho <b>nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta</b>
cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng
ta theo kịp các nước khác trên hồn cầu. Trong cơng cuộc kiến thiết đó, nước
nhà trơng mong chờ đợi ở các cháu rất nhiều. Non sơng Việt nam có trở lên tươi
đẹp hay khơng, dân tộc Việt nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các
cường quốc năm châu được hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở cơng học
tập của các em.
+ Các nhóm đồng nghĩa.
a – <i>( nước, nước nhà, non sông</i>)
b – (<i>hồn cầu, năm châu</i>)
Ví dụ 3: Xếp các từ đồng nghĩa theo nhóm biểu thị thái độ tình cảm khác nhau
của người sử dụng: (<i>tiết kiệm, bủn xỉn, keo kiệt, kiệt xỉ, căn cơ, hà tiện, tằn tiện,</i>
<i>keo cú</i>).
a, Thái độ, tình cảm q trọng, khen ngợi:...
b, Thái độ, tình cảm khinh thị, chê bai:...
Ví dụ 4: Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa:
<i>bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mênh mơng, vắng</i>
<i>teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng, lấp lánh, hiu hắt, thênh thang</i>.
Ví dụ 5: Xếp các từ trong ngoặc thành ba nhóm từ đồng nghĩa vào từng nhóm
sau: (<i>nóng, chót vót, thăm thẳm, sâu, oi, lênh khênh, hun hút, bức, lêu đêu</i>).
a. Nhóm 1: ...
b. Nhóm 2:...
c. Nhóm 3:...
<i>* Dạng 2</i>: Bài tập sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Mục đích cuối cùng của việc dạy từ là để học sinh sử dụng được từ trong
hoạt động nói năng. Các đo nghiệm cho thấy rằng có một số lượng từ rất lớn học
sinh hiểu được nghĩa nhưng khơng đi vào vốn từ tích cực, không được học sinh
sử dụng trong giao tiếp của mình. Chính vì vậy, dạy sử dụng từ rất quan trọng.
Nhiệm vụ cơ bản của dạy từ ngữ là chuyển vốn từ tiêu cực của học sinh thành
vốn từ tích cực. Để thực hiện được nhiệm vụ này giáo viên cần xây dựng được
hệ thống bài tập sử dụng từ. Những bài tập nhằm làm giàu vốn từ cho học sinh
bằng cách hình thành ở các em kĩ năng sử dụng từ. Các bài tập này vận dụng các
quan hệ ngơn ngữ, quan hệ liên tưởng và quan hệ hình tuyến để lựa chọn và kết
hợp từ. Chúng mang tính chất bài tập Từ vựng -Ngữ pháp. Các bài tập sử dụng
từ đồng nghĩa, trái nghĩa sẽ giúp học sinh nắm được nghĩa và khả năng kết hợp
của từ. Những bài tập được sử dụng ở tiểu học để dạy dùng từ là bài tập điền từ,
bài tập thay thế từ ngữ, bài tập đặt ngữ, bài tập đặt câu, viết đoạn văn ngắn và bài
tập chữa lỗi dùng từ.
<i>a, Bài tập điền từ.</i>
<i>- Loại bài tập này có hai mức độ.</i>
+ Cho trước các từ, yêu cầu học sinh tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống
trong câu văn cho sẵn.
Cháu ... ông , bà hộp sữa.
Chúng em ... cơ bó hoa tươi thắm nhân ngày 20/11.
Tôi ... bạn quyển sách.
Em bé ... tơi một hịn bi ve trong suốt.
(<i>tặng, cho, biếu, kỉ niệm</i>)
Ví dụ 2: Bầu trời ...
Mắt em bé...
Mặt nước hồ mùa thu...
(<i>trong veo, trong vắt, trong suốt, trong trẻo, trong xanh</i>)
Ví dụ 3: Chọn một tính từ chỉ màu trắng trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ
trống trong bài thơ sau sao cho thích hợp. (<i>Trắng phau, trắng hồng, trắng bạc,</i>
<i>trắng ngần, trắng đục, trắng trẻo, trắng xóa, trắng bệch, trắng nõn, trắng tinh,</i>
<i>trắng muốt, trắng bóng</i>).
Tuyết rơi...một màu
Vườn chim chiều xế...cánh cò
Da...ốm o
Bé khỏe đôi má non tơ...
Sợi len... như bông.
Làn mây...bồng bềnh trời xanh.
...đồng muối nắng hanh.
Ngó sen ở dưới bùn tanh ...
Sương mù...khơng gian nhạt nhịa.
Gạch men...nền nhà.
Ví dụ: Chọn từ trong ngoặc đơn trái nghĩa với từ lạnh buốt để điền vào chỗ
trống.
Nước lạnh buốt làm cái đầu...của nó hạ hỏa ngay lập tức.
( <i>nóng nực, nóng bừng, nóng rực</i>)
- Khơng cho trước các từ mà để học sinh tự tìm trong vốn từ của mình các từ
thích hợp để điền vào chỗ trống.
Ví dụ: Em chọn từ ngữ nào điền vào chỗ trống để tạo thành câu hồn chỉnh cùng
nói về độ rộng.
Bầu trời...
Cánh đồng lúa...
Biển rộng...
<i>* Đáp án</i>: (<i>bao la, bát ngát, mênh mông)</i>.
* Bài tập 4(LTV5- T1- Tr 9).
Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa(1)...(vén, mở, bóc) mây
nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lơng(2)...(xanh biếc, xanh ngắt,
xanh rì) sà xuống cành lựu. Nó săm soi (3)...(chộp, mổ, đớp) mấy con sâu
rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng (4)...(rúc rích, líu lo, râm ran)
Giải : 1- vén
2 - xanh biếc
3 - mổ
4 - líu lo
* Bài tập 1 (TV5- T1- Tr32). Tìm từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống dưới
đây.
véo von. Bạn Thư điệu đà... túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn ‘đô vật’ vai...một
thùng giấy đựng nước uống và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to, khỏe cùng hăm
hở... thứ đồ lỉnh kỉnh nhất là lều trại. Bạn Phượng bé nhỏ nhất thì ... trong
nách mấy tờ báo Nhi đồng cười, đến chỗ nghỉ là giở ra đọc ngay cho cả nhóm
nghe.
<i>( xách, đeo, khiêng, kẹp, vác</i>)
* Bài tập 1(LTV5- T1-Tr24). Điền từ đã cho trong ngoặc đơn vào từng chỗ trống
cho phù hợp.
a, Gió chiều nào...chiều ấy.
b, Chó treo mèo ... .
c, Bưng tai ... mắt.
(<i>bịt, che, đậy</i>)
* Bài tập. Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ đồng nghĩa cho sẵn ở dưới)
để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau đây.
<b>Đêm trăng trên hồ tây</b>
Hồ về thu, nước(1)...(2)... . Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng
(3)... .Bây giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn cịn (4)... mấy đóa hoa
nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió(5)... . Thuyền theo gió cứ từ từ mà
đi ra giữa khoảng(6)... . Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bề(7)... .
(1): <i>trong veo, trong lành, trong trẻo, trong vắt, trong sáng.</i>
(2): <i>bao la, bát ngát, thênh thang, mênh mông, rộng rãi. </i>
(3): <i>nhấp nhô, lan tỏa, lan rộng, lăn tăn, li ti.</i>
(4): <i>thưa thớt, lưa thưa, lác đác, lơ thơ, loáng thoáng</i>.
(5): <i>thoang thỏa, ngào ngạt, thơm phức, thơm ngát, ngan ngát.</i>
(7): <i>yên tĩnh, yên lặng, im lìm, vắng lặng, lặng ngắt như tờ.</i>
* Bài tập. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hồn chỉnh câu dưới đây:
a, Chúng ta bảo vệ những ....(<i>thành cơng, thành tích, thành tựu,thành</i>
<i>quả</i>) của sự nghiệp đổi mới đất nước.
b, Các quốc gia đang phải gánh chịu những....(<i>kết quả, hiệu quả, hệ quả,</i>
<i>hậu quả</i>) của sự ô nhiễm môi trường.
c, Học sinh phải chấp hành (<i>quy chế, nội quy, thể lệ, quy định</i>) của lớp
học.
Ví dụ 1:
a, <i>Hẹp</i> nhà ...bụng.
b, <i>Xấu</i> người...nết.
c, <i>Trên</i> kính...nhường.
Ví dụ 2:
a, Trần Quốc Toản tuổi <i>nhỏ</i> mà chí...
b, <i>Trẻ </i>...cùng đi đánh giặc.
c, ...<i>trên</i> đồn kết một lịng.
d, Xa-da-cơ đã <i>chết</i>, nhưng hình ảnh của em cịn...mãi trong
kí ức lồi người như lời nhắc nhở về thảm họa của chiến tranh hủy diệt.
Ví dụ 3: Tìm từ trái nghĩa thích hợp với mỗi ơ trống.
a, Việc... nghĩa lớn.
b, Áo rách khéo vá, hơn lành ...may.
c, Thức ...dậy sớm.
Ví dụ 1: Tìm các từ trái nghĩa với mỗi từ sau.
a, Hòa bình... (<i>chiến tranh, xâm lược,đàn áp</i>)
c, Đoàn kết...(<i>Chia rẽ</i>, <i>lộn xộn, cãi lộn, ăn hiếp</i>)
d, Giữ gìn...(<i>phá hoại, phá bỏ, dỡ bỏ</i>)
Ví dụ 2: Tìm từ trái nghĩa với các từ sau:
a, Chăm - ... d, Sáng - ...
b, Xấu - ... e, Còn - ...
c, Tỉnh - ... g, Cao - ...
+ Hướng dẫn thực hiện bài tập.
Bài tập điền từ là kiểu bài tập tích cực hóa vốn từ ở mức độ thấp. Khi tiến
hành giải bài tập, giáo viên hướng học sinh nắm nghĩa của các từ đã cho(với bài
tập cho sẵn từ cần điền) và xem xét kĩ đoạn văn có chỗ trống (giáo viên nên chép
sẵn lên bảng) giáo viên cho học sinh đọc lần lượt từng câu ở đoạn cho sẵn đến
chỗ trống thì dừng lại, cân nhắc xem có thể dùng từ nào điền vào để câu văn
đúng nghĩa, phù hợp với ngữ cảnh sử dụng.
<i>b, Bài tập thay thế từ ngữ. </i>
Đây là loại bài tập đặc trưng cho dạng bài tập sử dụng từ đồng nghĩa. Vì có
rất nhiều từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái, cho nên trong quá trình sử dụng
cần cân nhắc, lựa chọn kĩ lưỡng sao cho từ được chọn phù hợp với nghĩa của từ
cần hoặc đoạn đã cho.
Ví dụ 1: Tìm từ ngữ trong ngoặc đơn có thể thay thế cho từ <i>q hương</i> ở trong
đoạn văn sau và giải thích vì sao lại chọn từ đó.
Chúng em bảo vệ môi trường sạch đẹp. (TV5- T1- Tr116).
* Bài tập 2 (TV5- T1- Tr8).
Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây: đẹp, to lớn, học tập.
+ Đồng nghĩa: đẹp ...
To lớn ...
Học tập...
a, đất nước
b, hoàn cầu
c, quốc tế
d, năm châu
<i>c, Bài tập tạo ngữ. </i>
Bài tập tạo ngữ nhằm luyện cho học sinh biết kết hợp các từ.
- Bài tập này có hai mức độ.
+ Mức độ thứ nhất cho sẵn các yếu tố, yêu cầu học sinh chọn từng yếu tố mà dãy
này ghép với dãy kia sao cho hợp nghĩa.
+ Mức độ thứ hai yêu cầu học sinh tự tìm thêm từ mới có khả năng kết hợp với
từ đã cho.
Ví dụ 1:
viên trợ người già
giúp đỡ cuộc thi
tài trợ nước lào
Ví dụ 2: Ghép từ <i>cơng dân </i> vào trước hoặc sau từng từ dưới đây để tạo thành
những cụm từ có nghĩa.
- Chọn ra các cụm từ đồng nghĩa với nhau.
(TV5- T2- Tr155).
* <i>Hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập thay thế từ ngữ và lựa chọn từ để tạo</i>
<i>ngữ</i>.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận ra sự khác nhau về nghĩa trong
cách dùng của các từ đồng nghĩa. Sau đó giải thích vì sao lựa chọn một từ nào đó
để thay thế hoặc để ghép tạo ngữ. Khi các em lí giải được, nghĩa là các em đã
nắm vững nghĩa của từ và khả năng kết hợp của từ đó.
<i>d, Bài tập dùng từ đặt câu. </i>
Loại bài tập này yêu cầu học sinh đặt câu với một từ hoặc một số từ cho
trước. Để luyện cho học sinh năm vững mối quan hệ giữa từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa với hiện tượng nhiều nghĩa, ở dạng bài tập này chúng tôi tập trung rèn cho
học sinh kĩ năng đặt câu với các từ đồng nghĩa, trái nghĩa ở trường nghĩa của từ
nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Tìm các cặp đồng nghĩa, trái nghĩa với các nghĩa khác nhau của từ <i>lành</i>
và đặt câu với các từ vừa tìm được.
* <i>Đáp án</i>.
Từ Nét nghĩa Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa
Lành
- Nói về tính nết, phẩm chất của
người.
hiền, nhân hậu dữ, ác, ác độc
- Nói tính chất vật lí của vật ngun vẹn rách, vỡ, méo
- Nói về tính chất của thực phẩm an tồn độc hại
- Nói về tình trạng của bệnh tật,
sức khỏe
khỏe ốm, đau yếu
+ Đặt câu: Cô giáo em rất lành, cô giáo lớp 5b cũng rất hiền.
Cái bát này lành, cái bát kia bị sứt ..vv...
Mặn >< nhạt
Mặn >< ngọt
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau rồi ghi vào chỗ trống.
a, Thuận lợi/...
b, Bình tĩnh/...
+ Đặt câu:
a, Năm nay thời tiết miền Bắc rất <i>thuận lợi</i> nhưng Miền Nam lại <i>khó khăn</i>.
b, Tôi làm việc rất <i>bình tĩnh</i> bạn lan rất <i>nóng vội.</i>
Ví dụ: Cho các từ và sắp xếp vào các nhóm từ sau:
(<i>cao – thấp</i>, <i>khóc – cười</i>, <i>buộc – cởi</i>, <i>tốt – xấu</i>, <i>vui- buồn</i>, <i>khỏe - yếu</i>, <i>mê muội –</i>
<i>sáng suốt</i>, <i>to – bé</i>, <i>đứng – ngồi, đón – đưa, đẹp – xấu, bình tĩnh – nóng vội, rắn –</i>
<i>lỏng, cơ động – cố định, béo – gầy, mua – bán, khen – chê, xây – phá, hiền – ác,</i>
a, Tả hình dáng:...
b, Tả hành động:...
c, Tả phẩm chất:...
d, Tả trạng thái:...
Ví dụ 3: Viết đoạn văn ngắn tả khu vườn nhà em trong đó có những từ đồng
nghĩa chỉ <i>màu xanh</i>.
Ví dụ: Tìm từ đồng nghĩa với từ <i>chết.</i>
Học sinh tìm được: (1)- <i>mất , bỏ mạng</i>.
(2)- <i>hi sinh, quy tiên</i>.
+ Đặt câu:
Chú tôi đã <i>hi sinh </i>trong trận đánh Mậu thân năm một chín sáu tám.
Giặc Mĩ ngông cuồng dùng máy bay bắn phá Miền Bắc nhưng chúng đều
bị <i>bỏ mạng...</i>
- Hoặc viết đoạn văn ngắn khoảng sáu câu có sử dụng từ đồng nghĩa vừa tìm
được.
- Dạng bài tập tìm từ trái nghĩa rồi đặt câu với mỗi cặp đó (hoặc viết thành đoạn
văn ngắn năm đến bẩy câu).
a, Tả hình dáng:...
b, Tả hành động:...
c, Tả phẩm chất:...
(<i>cao – thấp, mua – bán</i>) .
Tơi <i>cao</i> cịn em tơi <i>thấp</i>.
Mẹ đi chợ <i>bán</i> rau xong lúc về <i>mua</i> cá .
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau rồi ghi vào chỗ trống.
a,Thuận lợi/...
b, Bình tĩnh/...
+ Đặt câu:
a, Năm nay thời tiết miền Bắc rất <i>thuận lợi</i> nhưng Miền Nam lại <i>khó khăn</i>.
b, Tơi làm việc rất <i>bình tĩnh</i> bạn lan rất <i>nóng vội.</i>
<i>e, Bài tập chữa lỗi dùng từ</i>.
thiết. Trong loạt từ đồng nghĩa, tại sao phải dùng từ này mà không dùng từ kia;
dùng từ này đúng ở chỗ nào, dùng từ kia sai ra sao.... giáo viên cần giải thích cặn
kẽ cho các em thơng qua các bài tập chữa lỗi dùng từ đồng nghĩa trái nghĩa.
Ví dụ 1: Chỉ ra từ chưa phù hợp trong đoạn văn sau, rồi thay thế chúng bằng từ
phù hợp.
Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm
thác réo <i>điên đảo</i>. Mặt trời vừa nhơ lên, dịng thác óng ánh <i>sáng quắc </i>dưới
nắng<i>.</i>
Ví dụ 2: Chỉ ra các cặp trái nghĩa phù hợp và không phù hợp với ngữ cảnh đã
cho trong các câu sau:
a, Thức muộn dậy sớm
b, Chết vinh còn hơn sống đục
c, Anh cao tơi bé, anh béo tơi nhỏ
+ Bài tập 1. Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây.
a, Gạn đục khơi trong
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
c, Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần. (TV5- T1- Tr39).
+ Bài tập 2. Tìm từ trái nghĩa nhau trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
a, Ăn ít ngon nhiều.
b, Ba chìm bảy nổi.
c, Nắng chóng trứ, mưa chóng tối
d,Yêu trẻ, trẻ đến nhà, kính già, già để tuổi cho.
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
+ Bài tập 4. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong câu thơ sau:
a, Sáng ra bờ suối tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
b, Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sơng nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
c, Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu chắt ít dồn lâu hóa nhiều.
+ Bài tập 5. Tìm từ trái nghĩa trong câu ca dao sau:
Khúc sông kia bên lở bên bồi.
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
<i>* Hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập chữa lỗi dùng từ đồng nghĩa, trái</i>
<i>nghĩa</i>.
cùng nói về <i>trạng thái bị kích thích quá mạnh</i>, nhưng <i>điên cuồng cịn có ý nghĩa</i>
<i>là mất phương hướng, khơng tự kiềm chế được; dữ dằn</i>, thêm sắc thái <i>biểu hiện</i>
<i>làm cho người khác sợ hãi </i>và <i>điên đảo</i> có <i>nghĩa bị đảo lộn về trật tự.</i> Nói suốt
đêm thác réo <i>điên đảo</i> là khơng phù hợp. Vì khi nói <i>thác réo</i> là nói về âm thanh;
nói <i>điên đảo</i> là biểu hiện ra ngồi bằng <i>trật tự lộn xộn</i>. Nói <i>thác réo điên cuồng</i>
phù hợp hơn vì nó thể hiện được trạng thái không kiềm chế được biểu hiện ra
bằng âm thanh gào réo. Cịn trong ví dụ hai, <i>muộn </i>và <i>sớm</i> tuy cũng là cặp trái
nghĩa, nhưng nói về việc đi ngủ muộn, vốn có từ khuya. Trong ngữ cảnh này
dùng thức <i>khuya</i> dạy <i>sớm</i> đúng hơn, đúng với cách nói của ơng cha ta từ ngàn
xưa để lại. Tương tự trong câu chết <i>vinh</i> còn hơn sống <i>đục</i>, người nói đã hàm ý
cuộc sống nơ lệ, hèn kém, quỵ lụy, không bằng cuộc sống tự do, tự chủ, cao
thượng, kiên cường. Nhưng trong câu này, từ đục được dùng với nghĩa chuyển
là trong sạch, thanh cao. Đưa về cặp trái nghĩa <i>sạch</i> >< <i>bẩn</i>. Nếu dùng vinh ở vế
trước chỉ được sự đánh giá cao, kính trọng thì vế sau dùng nhục chỉ sự coi
thường, khinh bỉ. Đưa về cặp <i>kính trọng</i> >< <i>khinh bỉ</i>. Trong câu c, học sinh
nhầm <i>cao</i> trái nghĩa với <i>bé</i>; <i>béo</i> trái nghĩa với <i>nhỏ</i>. Đây là các từ khác nghĩa
không phải là trái nghĩa. Vì giữa chúng khơng có cơ sở chung.
<b> Tiểu kết chương 2.</b>
đã dạy đó, tiếp tục giải nghĩa các từ cịn lại. Có một số điểm cần lưu ý với giáo
viên khi giải nghĩa từ như sau:
<i>- Thứ nhất</i>, cần diễn đạt lời giảng sao cho ngắn gọn, súc tích, đầy đủ. Phải biết
chọn cách diễn đạt sao cho đối với những từ trong cùng một nhóm ngữ nghĩa
được giảng bằng công thức giống nhau.
<i>- Thứ hai, </i>giúp học sinh hiểu được các từ “<i>công cụ</i>” mà giáo viên thường huy
động để mở đầu cho lời giải nghĩa từ như: <i>sự vật</i>, <i>hoạt động</i>, <i>tính chất, trạng</i>
<i>thái....</i>
<i>- Thứ ba,</i> người giảng phải khái quát được ngôn cảnh để lời giảng đảm bảo đầy
đủ các nghĩa và phát hiện ra được những nét tinh tế trong nghĩa của từ cần giải
nghĩa.
2. Việc giải nghĩa các từ ngữ có giá trị nghệ thuật, được luận văn tách ra
thành mục riêng với phương pháp tìm hiểu đặc trưng. Để hiểu sâu sắc các nét
nghĩa của từ, nắm được những sắc thái nghĩa tinh tế của nó, giáo viên có thể
dùng biện pháp so sánh với các từ cùng trường nghĩa đồng nghĩa, hay trái nghĩa,
hoặc biện pháp dựa vào quy tắc chuyển nghĩa.
3 . Hoạt động dạy các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa được luận văn cụ thể
bằng hệ thống bài tập thực hành... Thực hành nhận biết và thực hành sử dụng.
Học sinh sẽ được cung cấp những hiểu biết về từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa một
cách cơ bản, tinh giản nhất thông qua hoạt động luyện tập. Cũng thông qua hoạt
động luyện tập, học sinh biết cách dùng từ ngữ phù hợp nhất với ngữ cảnh trong
loạt đồng nghĩa nhờ các thao tác lựa chọn, thay thế từ ngữ...
được cụ thể hóa qua ví dụ, qua hệ thống bài tập sẽ phù hợp với đối tượng học
sinh lớp 5.
Trên đây là một số ý kiến mong được sự góp ý của bạn đọc .
<b>Tác giả.</b>
<b>Nguyễn Văn Tú</b>