Chương 6:
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
• Khái niệm :
• Hệ thống chính trị là gì ?
• Trước đây các văn kiện của Đảng dùng khái niệm chun
•
chính vơ sản , hệ thống chun chính vơ sản
Tháng 3 năm 1989 Hội nghị TW khóa 6 lần đầu tiên có khái
niệm : Hệ thống chính trị , đây khơng chỉ là sự thay đổi
thuật ngữ mà cịn là bước đổi mới về tư duy chính trị có ý
nghĩa lý luận thực tiễn sâu sắc.
• Hệ thống chinh trị của CNXH được quan niệm là
hệ thống các tổ chức chính trị xã hội mà nhờ đó
NDLĐ thực thi quyền lợi của mình trong xã hội
• Nó bao trùm trong xã hội và điều chỉnh mọi quan
hệ chính trị giữa các giai cấp tầng lớp xã hội
• Giữa các DT trong cơng đồng xã hội
• Giữa các tổ chức và cá nhân
• Về họach định đường lối chủ trương chính sách
phát triển XH.
• - Ở mỗi giai đọan cách mạng, khái niệm hệ thống chính trị
•
•
•
•
có những nội hàm , đặc thù riêng nên có những thuật ngữ
khác nhau.
Hệ thống chính trị ở VN hiện nay bao gồm :
Đảng
Nhà nước
MTTQ
•
•
•
•
•
•
•
và 5 địan thể chính trị xã hội :
Tổng Liên đồn Lao động VN
Địan TNCSHCM
Hội LHPNVN
Hội Cựu chiến binh VN
Hội Nông Dân VN
và các mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống đó.
• I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ
TRỨƠC ĐỔI MỚI
• 1/ Hịan cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống
•
•
chính trị
Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân giai đoạn 1945-1954
- CMT8 thành công , nước VNDCCH ra đời đánh dấu sự ra
đời của nhà nứơc DCCH với hệ thống chính trị cách mạng
với những đặc trưng sau đây:
• Có nhiệm vụ thực hiện đường lối CMVN, đánh
đuổi đế quốc xâm lược giành độc tự do và thống
nhất thật sự cho dân tộc
• Xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong
kiến làm cho người có ruộng , phát triển chế độ
DCND , gây cơ sở cho CNXH , khẩu hiệu : DT trên
hết, Tổ quốc trên hết , là cơ sở tư tưởng cho hệ
thống chính trị giai đọan này
• Dựa trên nền tảng là khối đòan kết dân tộc, khơng
phân biệt giống nịi , giai cấp, tơn giáo và ý thức hệ,
chủ thuyết, không chủ trương đấu tranh giai cấp ,
đặt lợi ích DT lên trên hết.
• Có một chính quyền tự xác định là cơng bộc của
nhân dân coi dân là chủ và dân làm chủ ,cán bộ
sống và làm việc giản dị cần kiệm liêm chính chí
cơng vơ tư
• Vai trò lãnh đạo của Đảng được ẩn trong vai trị của Quốc
hội và Chính phủ ( từ tháng 11/1946 đến 2/1951) trong vai
trò của cá nâhn chủ tịch HCM và các đảng viên trong Chính
phủ.
• Có Mặt trận Liên Việt và nhiều tổ chức quần
•
chúng rộng rãi, làm việc tự nguyện khơng hưởng
lương khơng nhận kinh phí họat động và nguồn
ngân sách nhà nước, do đó khơng có điều kiện
cơng chức hóa, quan liêu hóa.
Cơ sở kinh tế chủ yếu của hệ thống chính trị
DCND là nền SX tư nhân hàng hóa nhỏ , phân tán ,
tự cấp tự túc, bị kinh tế thực dân và chiến tranh kìm
hãm chưa có viện trợ.
• Đã xuất hiện ở mực độ nhất định sự giám sát của Xã hội
dân sự đối với nhà nứơc và Đảng
• Sự phản biện giữa 2 đảng khác DC và XH đối với đảng
LĐVN, nhờ đó đã giảm thiểu rõ rết các tệ nạn thường thấy
phát sinh trong bộ máy công quyền)
• Nhưng như thế khơng có nghĩa là phải đa đảng vì chúng ta
•
thấy thực chất 2 đảng DC và XH cũng do Đảng LĐCSVN
chủ trương
Công nhận sự lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất của Đảng
LĐVN , tạo ra diễn đàn cho các nhân sỹ yêu nứơc và cùng
chung mục đích lý tưởng và phương pháp cách mạng.
• Hệ thống chun chính vơ sản ( giai đọan 1955 -1975 và
•
•
1975-1989)
Khi giai cấp CN nắm vai trị lãnh đạo thì thắng lợi của
CMDTDCND cũng mở đầu cho CMXHCN, và mở đầu cho
thời kỳ thực hiện nhiệm vụ của chuyên chính VS ( ở miền
Bắc từ 1954, cả nước từ 1975) .
Nhưng chúng ta có đặc điểm là hệ thống chuyên chính
DCND làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính VS trong
phạm nửa nước từ 1954-1975 và cả nước từ 1975.
• ĐH Đảng lần thứ 4:
• Chúng ta xác định rằng muốn đưa CM đến tòan thắng, điều
kiện quyết định trước tiên là phải thiết lập chuyên chính
VS, thực hiện không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể
của nhân dân lao động
• Hai là :
• Đường lối chung của CMVN trong thời kỳ mới
• Từ ĐH6 đến khi Đảng đề ra đường lối đổi mới đất
nứơc thì hệ thống chính trị của nước ta được tổ
chức và họat động theo các yêu cầu mục tiêu nhiệm
vụ của CCVS nên gọi là hệ thống chính trị CCVS
• Ba là :
• Cơ sở chính trị của hệ thơng CCVS ở nước ta được
hình thành từ 1930 và bắt rễ trong lịng DT và XH,
điểm cốt lõi chính sự lãnh đạo tuyệt đối và tịan
diện của Đảng,
• Mặc dù như đã nói ở miền Bắc cịn có sự tồn tai
họat động của 2 đảng DC và XH nhưng 2 đảng này
đều thừa nhận sự lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất
của Đảng CSVN và là thành viên của MTTQVN
• Bốn là
• Cơ sở kinh tế của hệ thống CCVS là kinh tế kế
•
•
họach hóa tập trung quan liêu bao cấp
Đó là mơ hình kinh tế hướng tới mục tiêu xóa bỏ
nhanh chóng và hịan tịan chế độ tư hữu đối với tư
liệu SX với ý nghĩa là nguồn gốc và cơ sở của chế
độ người bóc lột người
Thiết lập chế độ cơng hữu XHCN với 2 hình thứ clà
sở hữu tịan dân và tập thể , xóa bỏ triệt để cơ chế
kinh tế thị trường…
• Vì thế cách tổ chức và họat động của hệ thống chính trị
CCVS khơng thể khơng phản ánh ưu điểm và hạn chế của
mơ hình kinh tế này .
• Năm là :
• Cơ sở XH của hệ thống CCVS là liên minh giai cấp
công nhân và nông dân và các tầng lớp trí thức và
ln nhấn mạnh cuộc đấu tranh ai thắng ai … nên
tạo ra một kết cấu xã hội chỉ bao gồm 2 giai cấp chủ
yếu và một tầng lớp nên chắc chắn đã ảnh hưởng
đến đoàn kết DT
• b/ Chủ trương XD hệ thống CCVS mang đặc điểm
Việt Nam
• Đã có những nhận thức và chủ trương về việc phải
•
•
XD được hệ thống CCVS mang đặc điểm VN
Thể hiện rõ nhất là quan điểm về XD chế độ làm
chủ tập thể XHCN
Tức là XD một hệ thống hòan chỉnh các quan hệ
XH thể hiện ngày càng đầy đủ sự làm chủ của
NDLĐ trên tất cả các mặt chính trị kinh tế văn hóa
xã hội , bao gồm :
• Xác định quyền làm chủ của ND được thể hiện
bằng pháp luật và tổ chức
• Xác định nhà nước trong thời kỳ quá độ chính là
thực hiện CCVS và chế độ làm chủ tập thể của
NDLĐ
• Là người tổ chức để ND thực sự làm chủ,
• Và thơng qua đó Đảng thực hiện sự lãnh đạo của
mình đối với tiến trình phát triển của đất nước và
của DT
• Xác định nhiệm vụ chung của MT và các địan thể
•
•
•
là đảm bảo cho quần chúng tham gia và kiểm tra
cơng việc của nhà nước
Vai trị và sức mạnh của các địan thể chính là khả
năng tập hợp quần chúng ,
Nâng cao giác ngộ XH
Xác định Đảng là người lãnh đạo tòan diện và
chịu trách nhiệm trước nhân dân về q trình đó.
• 2/ Đánh giá sự thực hiện đường lối
• - Lý luận về CCVS và chức năng nhiệm vụ cũng
•
như thực hiện được là quan điểm về chế độ làm
chủ tập thể của NDLĐ
Nếu thực sự coi làm chủ của nhân dân lao động là
bản chất của hệ thống chính trị thì thực sự đã xây
dựng được nền dân chủ trong mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân lao động.
• Trong hệ thống CCVS giai đọan này , mối quan hệ giữa
•
Đảng Nhà nước và nhân dân ở từng cấp từng nơi chưa
được xác định thật rõ, mỗi bộ phận chưa thực sự làm tốt
chức năng của mình
Bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu quả , cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp là nguyên nhân trực tiếp
• Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm với nhiệm vụ mới,
chưa phát huy hết vai trò và chức năng của các đòan thể
quần chúng nhằm tham gia quản lý XH .
• Nguyên nhân chủ quan :
• Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung
•
•
quan liêu báo cấp .
Hệ thống CCVS có biểu hiện bảo thủ trì trệ , chậm
đổi mới so với những đột phá trong cơ chế kinh tế
đã diễn ra ở các địa phương
Do đó đã cản trổ qúa trình đổi mới kinh tế