Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa - Trịnh Duy Lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.77 KB, 6 trang )

X· héi häc sè 4 (80), 2002

7

mét sè vÊn ®Ị về phát triển nguồn nhân lực
trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Trịnh Duy Luân

Bối cảnh toàn cầu của sự phát triển nguồn nhân lực hiện nay
Trên thế giới ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mới đang tạo
ra những điều kiện để chuyển các xà hội công nghiệp sang xà hội tri thức: từ lao
động chân tay sang lao động trí óc; từ s¶n xt kiĨu vËt chÊt sang s¶n xt kiĨu phi
vËt chÊt; tõ tÝnh khÐp kÝn, tÝnh khu vùc sang tÝnh mở, tính toàn cầu. Bên cạnh đó, là
sự chuyển biến to lớn và cơ bản về quản lý và tổ chức sản xuất và các quy trình công
nghệ khác. Những điều này sẽ làm thay đổi cơ cấu lao động xà hội. Xu thế chung
không thể đảo ngợc là sự tăng nhân lực trong các ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ
có hàm lợng trí tuệ cao nh xử lý thông tin, giao dịch tài chính ngân hàng, bu
chính viễn thông và các dịch vụ tri thức khác. Và do vậy, đòi hỏi có sự đổi mới mang
tính cách mạng về đào tạo nguồn nhân lực ở hầu hết các quốc gia.
Đối với Việt Nam, khi chúng ta đang chuẩn bị nguồn nhân lực đủ năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thập kỷ tới,
vấn đề làm chủ công nghệ cao, đảm bảo tính cạnh tranh trong khoa học, công nghệ có
vị trí cực kỳ quan trọng. ở đây, vị trí quyết định là yếu tố trí tuệ của nguồn nhân lực,
bởi vì lao động trí óc có vai trò nòng cốt trong nền sản xuất sử dụng công nghệ cao.
Nguồn nhân lực có chất lợng cao về trí tuệ và tay nghề ngày càng trở thành
lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia. Theo kinh nghiệm của thế giới, việc vận dụng
những tiến bộ công nghệ và tri thức khoa học, việc mở rộng những ngành nghề mới
v.v... đang đòi hỏi những điều kiện nh:
- Một nền giáo dục mạnh đủ sức nâng cao dân trí thờng xuyên và đào tạo,
đổi mới nguồn nhân lực có trình độ trÝ t vµ tay nghỊ cao.


- Mét hƯ thèng chÝnh sách giúp khuyến khích phát triển tài năng trẻ, phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nớc và
nớc ngoài.
- Một hệ thống hỗ trợ và phát triển môi trờng nghiên cứu để liên tục tăng
trởng kho tàng trí tuệ của đất n−íc.

B n quy n thu c Vi n Xã h i h c.

www.ios.org.vn


8

Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực ...

Việt Nam không thể thoát ly những bối cảnh và đòi hỏi thực tế nh vậy nếu
muốn đạt tới một sự phát triển nhanh và bền vững của toàn xà hội.
Các nhân tố ảnh hởng đến số lợng và chất lợng nguồn nhân lực
Có nhiều nhân tố tác động tới nguồn nhân lực về lợng nh tốc độ tăng dân
số, quy định về độ tuổi lao động, thu nhập, mức sống, các điều kiện sống, phong tục
tập quán,... Đặc biệt, ở các nớc đang phát triển, phổ biến tình trạng thiếu việc làm,
thừa lao động do dân số tăng nhanh, nên trong nhiều giải pháp, hạn chế tốc độ tăng
dân số là một yêu cầu cấp bách.
Về các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động, có thể chia thành
mấy nhóm nh sau:
- Nhóm nhân tố liên quan ®Õn thĨ chÊt ngn lao ®éng nh−: di trun, chÊt
l−ỵng sống của phụ nữ, chăm sóc sức khỏe, mức sống vật chất và cơ cấu dinh dỡng,
các điều kiện về môi trờng sống, nhà ở, thể dục thể thao.
- Nhóm nhân tố liên quan đến trình độ nghề nghiệp nh: giáo dục, đào tạo
- Nhóm các chính sách, biện pháp của nhà nớc đối với ngời lao động nh:

chính sách phân phối, tiền lơng, chế độ tuyển dụng.
- Nhóm nhân tố về tập quán, truyền thống, văn hóa.
- Nhóm nhân tố về nhu cầu về việc làm hay là đầu ra của nguồn lao động
Cho dù vai trò và ảnh hởng của các nhân tố này là khác nhau, song không
thể không tính đến chúng trong qua trình xây dựng các chiến lợc và giải pháp phát
triển nguồn nhân lực của đất nớc trong tơng lai.
Tăng cờng đầu t phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và sự phát triển kinh tế - xà hội ở Việt Nam
hiện nay đang đòi hỏi phải cấu trúc lại nền kinh tế trong chiến lợc phát triển kinh
tế - xà hội của đất nớc theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết 07 của
Ban chấp hành Trung ơng Đảng (khóa VII) về Phát triển công nghiệp, công nghệ
đến năm 2000 theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc và xây dựng giai
cấp công nhân trong giai đoạn mới đà khẳng định: Mục tiêu lâu dài của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh.
ở Việt Nam, quan niệm Con ngời là động lực và là mục tiêu của sự phát
triển kinh tế - xà hội là quan niệm phổ biến. Phát triển nguồn nhân lực là một bộ
phận quan trọng hàng đầu của chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc.
Nguồn nhân lực đợc coi là tài nguyên quan trọng nhất, cơ bản nhất của quốc gia,
là yếu tố động nhất và quyết định nhất của lực lợng sản xuất. Phát triển nguồn
nhân lực chính là phát huy nhân tố con ngời, gia tăng toàn diện giá trị con ngời
trên các mặt trí tuệ, đạo đức, thể lực, năng lực lao động sáng tạo và bản lĩnh chính
B n quy n thu c Vi n Xã h i h c.

www.ios.ac.vn


Trịnh Duy Luân


9

trị. Đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực sáng tạo của
con ngời để phát triển đất nớc.
Đặc điểm của nguồn lao động nớc ta
1. Nguồn lao động lớn (với dân số gần 80 triệu ngời và sẽ đạt tới 100 triệu
trong vòng 2 thập niên tới). Do dân số vẫn đang tăng với tốc độ nhanh, trung bình
mỗi năm lực lợng lao động tăng thêm 1 triệu ngời.
2. Tỷ lệ thÊt nghiƯp cao, mét bé phËn lao ®éng chØ cã việc làm không thờng
xuyên. Mặc dù có nhiều biện pháp tích cực, nhng số việc làm tạo thêm hàng năm
chỉ xấp xỉ bằng số lao động tăng thêm trong năm đó.
3. Chất lợng nguồn nhân lực thấp: về thể chất, sức khỏe. Số lao động đợc đào
tạo ít, nhiều ngành nghề chuyên môn đợc đào tạo cha phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế cả về cơ cấu ngành nghề lẫn chất lợng chuyên môn.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, thực hiện hòa nhập quốc tế, tiến hành
công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì nguồn nhân lực nớc ta bộc lộ nhiều nhợc điểm.
Đáng lu ý là sù u kÐm kh«ng chØ vỊ kü tht tay nghỊ mà cả về trình độ tổ chức,
quản lý việc sử dụng lao động. Điều này dẫn đến thu nhập của ngời lao động thấp,
không có đủ điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, và do vậy, cũng không
đủ tiềm lực để nuôi dỡng, đào tạo con cái - nguồn nhân lực tơng lai. Chất lợng
nguồn nhân lực của các thế hệ nối tiếp bị ảnh hởng trong cái vòng luẩn quẩn này.
4. Tỷ lệ cao nguồn lao động còn làm việc trong khu vực nông nghiệp và phân
bố không đều giữa các vùng.
Cho đến nay, khoảng 70% lực lợng lao động vẫn tập trung ở nông thôn. Mật
độ dân c và lao động phân bố rất không ®ång ®Ịu, chØ tËp trung ë c¸c vïng ®ång
b»ng. HiƯn tợng di c tự phát không kiểm soát đợc đang gia tăng. Vì vậy, bên
cạnh việc nâng cao chất lợng nguồn lao động, cần có các biện pháp phân bố lại lao
động và dân c giữa các vùng.
5. Mức sống của dân c tuy có đợc cải thiện trong những năm vừa qua, song

nhìn chung vẫn còn thấp. Điều này không chỉ ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao
động hiện tại mà cả trong tơng lai do chỗ ngời lao động không có đủ điều kiện học
tập bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy, để có đợc nguồn nhân lực dồi
dào về số lợng và có chất lợng cao, việc cải thiện đời sống nhân dân là một giải
pháp chiến lợc có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng và phát triển nguồn
nhân lực ở nớc ta
Có thể nêu lên một số giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực ở nớc ta
nh sau.
1. Hạ thấp tỷ lệ sinh để giảm sức ép lao động tăng quá nhanh về số lợng, yếu
về chất lợng.
2. Các biện pháp tạo việc làm, giảm thất nghiệp để tận dụng triệt để tiềm
năng nguồn nhân lực hiện có.
B n quy n thu c Vi n Xã h i h c.

www.ios.org.vn


10 Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực ...

3. Nâng cao đời sống và thể chất của ngời lao động.
4. Tạo lập và quản lý thị trờng lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực trên quy mô toàn xà hội.
5. Phát triển giáo dục và đào tạo nghề nghiệp.
6. Nghiên cứu những đặc trng văn hóa-xà hội của con ngời Việt Nam nói
chung và ngời lao động nói riêng, tạo cơ sở khoa học cho các chính sách sử dụng
nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả cao.
Trong số những giải pháp trên, hai giải pháp cuối cùng rất đáng đợc lu ý từ
góc ®é cđa khoa häc x· héi. D−íi ®©y sÏ ®Ị cập thêm về hai giải pháp này.
a) Giáo dục và đào tạo là giải pháp có tính chiến lợc để phát triển

nguồn nhân lực của thập kỷ tới.
Năm 1998, đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho thế kỷ tới, ủy
ban Văn hóa Giáo dục của Liên hợp quốc UNESCO đà khẳng định cần phải coi giáo
dục và đào tạo là nhân tố then chốt trong đó 4 điểm đòi hỏi con ngời hiện đại phải
học tập là: học tri thức, học làm việc, học tồn tại vµ “häc chung sèng".
ThÕ kû XXI sÏ lµ thÕ kû của nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức, chứ
không còn là nền văn minh dựa trên sức cơ bắp và máy móc nguyên thủy nữa. Công
nghệ cao và trí tuệ là những yêu cầu đối với nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo tính
cạnh tranh cao trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, dờng nh chúng ta đang bị mắc kẹt
trong hệ thống giáo dục đào tạo hiện nay. Có những dấu hiệu báo động về sự hụt
hẫng, đứt đoạn trong việc phát triển những thế hệ nguồn nhân lực kế tiếp. Những
yếu kém hiện còn cha đợc khắc phục trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo những
năm gần đây là thực sự đáng lo ngại và chắc chắn sẽ để lại những di chứng trong
thập niên tới.
Một trong những bất cập trong sản phẩm của hệ thống giáo dục và đào tạo
là sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn nhân lực hiện nay và trong tơng lai gần.
Chẳng hạn, đó là sự mất cân đối theo ngành, đặc biệt đối với các ngành công
nghiệp cần thiết để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, các ngành
mũi nhọn và các ngành mà ta có u thế. Mất cân đối về trình độ kỹ năng đào tạo
cũng là điều đáng nói. Chẳng hạn, trong công nghiệp, đó là sự cân đối giữa tỷ lệ
thợ bậc cao, thợ lành nghề, kỹ s,... Hệ thống các trờng dạy nghề so với các
trờng đại học đang bị xem nhẹ. Trong khi rất cần thiết khôi phục và phát triển
chúng một cách mạnh mẽ. Bên cạnh đó, lại cha có một chiến lợc truyền thông
mạnh mẽ, sâu rộng, đa dạng trong thanh niên về các định hớng và sự lựa chọn
nghề nghiệp. Cũng nh cha có những định hớng vận động hớng dẫn cơ thĨ
cho hä. HiƯn nay, cã c¶m t−ëng r»ng, thÕ hệ trẻ đang phải tự mình tìm đờng "lập
thân, lập nghiệp" dới sự chỉ đạo của bàn tay vô hình thị trờng lao động còn sơ
khai, thiếu sự quản lý và điều tiết của nhà nớc.


B n quy n thu c Vi n Xã h i h c.

www.ios.ac.vn


Trịnh Duy Luân

11

Xét về tơng quan giữa số lợng và chất lợng thì trong điều kiện hiện đại hóa,
cơ cấu nguồn nhân lực không chỉ xét trên bình diện số lợng, mà chủ yếu là trên bình
diện chất lợng. Nhiều ngành nghề do áp dụng công nghệ hiện đại, số lợng nguồn
nhân lực không tăng, song hiệu quả sản xuất tăng nhanh với chất lợng nguồn nhân
lực rất cao. Bên cạnh đó, trong thời gian trớc mắt, do sức ép của nạn d thừa lao
động, đôi khi chúng ta lại phải chấp nhận một sự u tiên cho những ngành nghề có
khả năng thu hút nhiều lao động hơn là ¸p dơng c«ng nghƯ cao víi mét sè Ýt lao động.
Học vấn và kỹ năng lao động là một yêu cầu không thể có một sớm một chiều.
Nếu nh thể chất, trong một chừng mực nào đó, có thể tự động đợc nâng cao theo
đà tăng trởng kinh tế và mức sống, thì trí tuệ, kỹ năng, học vấn phải đợc phát
triển theo những chiến lợc đầu t dài hạn. Không thể có một nguồn nhân lực dồi
dào và chất lợng cao một cách ngẫu nhiên tự nó đến. Bên cạnh đó, từ giác độ sinh
học và vật thể của nguồn nhân lực, cần xây dựng hệ thống các chỉ số nhân trắc học
về thể chất và trí tuệ của con ngời Việt Nam. Trên cơ sở đó theo dõi sự phát triển
chất lợng các nguồn nhân lực qua từng thời kỳ và có những định hớng phát triển
rõ ràng và có chủ đích những yếu tố này.
b) Nghiên cứu những đặc trng văn hóa - xà hội của con ngời Việt
Nam nói chung và ngời lao động nói riêng, tạo cơ sở khoa học cho
các chính sách sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả cao.
Không nên hiểu nguồn nhân lực một cách đơn giản và máy móc chỉ nh là
một tập hợp (tổng số) những con ngời có khả năng lao động, cùng với thể chất và

những kỹ năng của họ. Nguồn nhân lực còn rất quan träng khi cã sù liªn kÕt hä víi
nhau trong những điều kiện nhất định, khi mà một tập thể lao động không phải chỉ
là tổng số đơn giản những ngời lao động. Thế giới đang nói về những nguồn vèn x·
héi (social capital) bao hµm rÊt nhiỊu u tè của nguồn nhân lực đợc nối kết trong
một mạng lới các quan hệ xà hội (social network), và nhờ vậy họ mạnh hơn rất
nhiều so với tổng số các cá nhân ngời lao động riêng lẻ.
Tơng tự nh vậy, không thể xem xét nguồn nhân lực tách rời các thể chế quy
định việc sử dụng chúng nh thế nào, trong những điều kiện ràng buộc gì. Cùng một
nguồn nhân lực, trong những môi trờng hoạt động khác nhau sẽ đem lại những
sản phẩm và các hệ lụy khác nhau.
Đó chính là lý do tại sao lại cần phải nghiên cứu những đặc trng văn hóa xà hội của con ngời Việt Nam nói chung và của lực lợng lao động nói riêng.
Từ trớc đến nay, chúng ta thờng nói nhiều về những phẩm chất đặc trng
của con ngời Việt Nam nh cần cù, thông minh, giỏi chịu đựng gian khổ, sáng tạo,...
Những cái đó đúng nhng cha đủ. Còn nhiều đặc trng văn hóa - xà hội khác của
con ngời ViƯt Nam, cđa ng−êi lao ®éng ViƯt Nam, tÝch cùc có và tiêu cực cũng có,
mà cha đợc khám phá hết, cha đợc khẳng định về mặt thực nghiệm. Những
nhân tố dân tộc học, địa văn hóa, địa chính trị,... chi phối sự hình thành những nét
tính cách ngời Việt điển hình là gì ? Và trong điều kiện hiện đại, những đặc trng
vừa nói thúc đẩy và cản trở việc thực hiện định hớng công nghiệp hóa, hiện đại hãa
B n quy n thu c Vi n Xã h i h c.

www.ios.org.vn


12 Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực ...

đất nớc nh thế nào ? Vì vậy rất cần có những nghiên cứu kỹ lỡng hơn về tâm lý, ý
thức, các mô thức hành vi và ứng xử, những phẩm chất cố kết cộng đồng / nhóm hay
năng lực làm việc tập thể, cùng nhau,.... để thấy hết những tiềm năng, thế mạnh
không chỉ về mặt vật chất mà cả những nguồn lực xà hội - văn hóa, nh÷ng ngn vèn

x· héi cđa ngn lùc kinh tÕ x· héi cùc kú quan träng nµy.
Sau cïng, cã thĨ thÊy rằng, quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của công
nghệ cao thông qua mạng Internet đang làm cho ranh giới giữa nguồn nhân lực
trong nớc và ngoài nớc bị mờ đi. Một bộ phận nguồn nhân lực trong nớc đang
đợc xuất khẩu. Một bộ phận khác có thể đang đợc các nhà đầu t nớc ngoài khai
thác tại chỗ (chính thức hoặc không chính thức) cũng nh chúng ta cũng có thể khai
thác một phần nguồn nhân lực từ nớc ngoài (lực lợng Việt kiều). Nh vậy trong bối
cảnh toàn cầu hóa, cũng cần có một quan niệm rộng rÃi hơn về nguồn nhân lực tơng
lai để có chiến lợc sử dụng quản lý và điều hành hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, cơ chế kinh tế mới, mở cửa, liên doanh và chất lợng nguồn nhân
lực trẻ của Việt Nam đang tồn tại nhiều vấn đề. Trong khi kêu gọi đầu t nớc ngoài,
chúng ta ra sức tuyên truyền về giá lao động ở nớc ta rẻ. Nhìn dài hạn hơn, liệu điều
này có phải là lợi bất cập hại? Kết quả trong nhiều trờng hợp, ngời công nhân bị vắt
kiệt sức trong các liên doanh, bị chuyên môn hóa thành một bộ phận của máy móc, bị
tha hóa, bị tớc đoạt nhiều quyền lợi hợp pháp và chính đáng mà không có ngời bảo
vệ. Những sự khai thác phát triển nguồn nhân lực nh vậy mới chỉ mang tính quá độ,
chiến thuật và không thể bảo đảm một sự phát triển bền vững, có tính chiến lợc
đối với nguồn nhân lực với chất lợng ngày càng cao trong tơng lai.
Rõ ràng là trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nhiệp hóa và hiện đại
hóa, phát triển nguồn nhân lực rất cần có những bớc chuyển căn bản về chất, trong
đó việc nghiên cứu những chiều cạnh xà hội và văn hóa là không thể thiếu nhằm tạo
lập cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách đúng, khả thi và có hiệu quả
cao trong lÜnh vùc quan träng nµy.

B n quy n thu c Vi n Xã h i h c.

www.ios.ac.vn




×