Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học của lá cây mơ tam thể bằng các dung môi n hexane, diethyl ether và ethanol (paederia scandens)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
---------

NGUYỄN ĐINH THANH HẢI

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH
PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY LÁ MƠ TAM THỂ
BẰNG CÁC DUNG MÔI N – HEXANE, DIETHYL
ETHER VÀ ETHANOL
(PAEDERIA SCANDENS)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: SƯ PHẠM HĨA HỌC

Đà Nẵng, năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
---------

NGUYỄN ĐINH THANH HẢI

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH
PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY MƠ TAM THỂ
BẰNG CÁC DUNG MÔI N – HEXANE, DIETHYL
ETHER VÀ ETHANOL
(PAEDERIA SCANDENS)



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: SƯ PHẠM HĨA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG

Đà Nẵng, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đào Hùng Cường trong tổ bộ
mơn Hóa hữu cơ đã tận tình giúp đỡ, khích lệ kịp thời trong thời gian em học tập và
thực hành.
Ngoài ra, em cũng xin cho em gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại
học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, khoa hóa học của trường đại học Sư phạm Đà
Nẵng, phịng Hóa hữu cơ đã tạo điều kiện cho em được học hỏi, trau dồi kiến thức
nhằm nâng cao sự hiểu biết về chun mơn.
Trong q trình làm luận văn này, em luôn nhận được sự giảng dạy chỉ bảo tận
tình và được tạo mọi điều kiện tốt nhất, với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS. Đào Hùng Cường!
Vốn kiến thức của bản thân có hạn, chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót,
kính mong các thầy cô giáo và các đồng nghiệp giúp đỡ tôi, những mong bản thân
ngày càng hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, ngày tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Đinh Thanh Hải


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
 GC- MS

: Gas chromatography (sắc kí khí) - Mass spectrometry (phương pháp

khối phổ)
 HCBVTV : Hoá chất bảo vệ thực vật


MỤC LỤC
Mở đầu ................................................................................................................ 1
1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................... 3
Chương 1 Tổng quan ........................................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về họ cà phê....................................................................... 4
1.2. Chi Paediria ....................................................................................... 4
1.2.1. Mơ leo (Paederia foetida) .......................................................... 4
1.2.2. Mơ tam thể (Paederia scandens) ................................................ 5
1.3. Giới thiệu về loài mơ tam thể (Paederia scandens) ............................. 5
1.3.1. Khái quát về cây mơ tam thể ..................................................... 5
1.3.2. Các bài thuốc kinh nghiệm sử dụng mơ tam thể ........................ 8
1.4. Thành phần hóa học trong cây mơ tam thể ....................................... 10
1.4.1. Các iridoid glucosid ................................................................ 10
1.4.2. Các iridoid glucosid dạng đime. .............................................. 11
1.4.3. Các anthraquinon .................................................................... 13

1.5. Các phương pháp nghiên cứu hợp chất hữu cơ ................................. 15
1.5.1. Phương pháp chiết lỏng - lỏng ............................................... 15
1.5.2. Phương pháp sắc ký ghép khối phổ (GC-MS) ......................... 17
Chương 2 Nguyên liệu....................................................................................... 23
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ. .................................................... 23
2.1.1.Nguyên liệu ............................................................................. 23
2.1.2. Hóa chất.................................................................................. 24
2.1.3. Dụng cụ .................................................................................. 25
2.1.4. Các loại máy móc, thiết bị ....................................................... 25
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm .................................................................. 25
2.2.1. Ngâm chiết nguyên liệu trong methanol. ................................. 25


2.2.2. Chiết tách và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết lá
mơ tam thể........................................................................................ 26
2.2.3. Đo phổ GC-MS ....................................................................... 27
Chương 3 Kết quả và thảo luận.......................................................................... 28
3.1. Kết quả khối lượng các cao chiết ...................................................... 28
3.2. Thành phần định danh các hợp chất hữu cơ trong các dịch chiết ...... 29
3.2.1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexan ......................... 29
3.2.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết diethyl ether. ................. 30
3.2.3. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethanol. ......................... 31
3.2.4. Nhận xét chung về thành phần hóa học được định danh trong
lá cây mơ tam thể ............................................................................. 33
Kết luận và kiến nghị. ........................................................................................ 39
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 40


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1

Danh mục hóa chất

24

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

9

Bảng 3.4


11

Bảng 3.5

Khối lượng cao thu được sau khi cơ quay
các dịch chiết
Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch
chiết n-hexane từ lá mơ tam thể
Kết quả định danh thành phần hóa học trong
dịch chiết diethyl ether từ lá mơ tam thể
Kết quả định danh thành phần hóa học trong
dịch chiết ethanol từ lá mơ tam thể
Hoạt tính các cấu tử định danh được từ
dịch chiết lá mơ tam thể

28

30

31

32

33


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT


Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3

4

Hình 1.4

5

Hình 2.1

6

Hình 2.2

7

Hình 2.3


8

Hình 2.4

9

Hình 2.5

10

Hình 3.1

11

Hình 3.2

12

Hình 3.3

13

Hình 3.4

14

Hình 3.5

15


Hình 3.6

Tên hình
Cây mơ tam thể.
Cây mơ tam thể đến độ thu hoạch.
Sơ đồ nguyên tắc chiết lỏng-lỏng
Cấu tạo hệ thống sắc ký khí.
Hình ảnh thu hái lá mơ tam thể.
Hình ảnh lá mơ tam thể.
Dịch chiết lá mơ sau khi ngâm.
Cao metanol sau khi đuổi dung mơi.
Sơ đồ nghiên cứu thí nghiệm.
Dịch chiết n-hexan.
Dịch chiết diethyl ether.
Dịch chiết ethanol.
Sắc ký đồ GC của dịch chiết n-hexan từ
lá mơ tam thể.
Sắc ký đồ GC của dịch chiết diethyl ether từ lá mơ
tam thể
Sắc ký đồ GC của dịch chiết ethanol từ
lá mơ tam thể.

Trang
2
6
15
19
23
24
26

26
27
28
28
29
29
30
31


1

MỞ ĐẦU

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một thảm thực
vật vơ cùng phong phú và đa dạng với hơn 12000 loài thực vật bậc cao, trong
đó có khoảng 3380 lồi cây thuốc. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thân thiện
với môi trường vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu.Các dược
phẩm có hiệu quả cho chữa trị các bệnh trên hiện nay rất ít, giá thành cao và
một số dược phẩm có nguồn gốc hóa học cịn gây độc hại nặng cho các tế bào
lành cũng như môi trường. Điều đó đã thúc đẩy các nhà khoa học khơng
ngừng nghiên cứu tìm ra các dược phẩm mới, trong đó các chất từ thực vật là
nguồn dược liệu chữa trị ung thư, bệnh viêm nhiễm hấp dẫn, thu hút sự đầu tư
của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Cây mơ tam thể (Hình 1.1), Paederia scandens (Lour) Merrill thuộc họ
Cà phê (Rubiaceae) là loại cây thân leo, mọc hoang ở Việt Nam, Trung Quốc,
Nhật Bản và Philippin. Cây mơ tam thể trong lịch sử đã được sử dụng như
một loài thảo dược quý, từ nhiều thế kỷ trước cây mơ tam thể đã được sử
dụng làm thuốc ở các nước như Ấn độ, Trung Quốc, Việt Nam… Nghiên cứu
cho thấy dây mơ (P. Foetida) có tác dụng làm giảm tác động tiêu cực của

thuốc tân dược điều trị tiêu chảy magnesium sulfate gây ra, các bác sĩ người
Mỹ khuyên dùng phối hợp nước trích từ lá mơ giả nát uống chung với thuốc
trị bệnh tiêu chảy magnesium sulfate sẽ nâng cao hiệu quả điều trị. Ngoài ra,
các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc như lợi tiểu, gây nôn, kháng
viêm, diệt khuẩn, kháng virus Epstein-Barr ... Các nghiên cứu trước về cây
mơ tam thể đã cho thấy nó có chứa hai thành phần chính là các iridoid
glucosid và các anthraquinon.
Như vậy, nghiên cứu về các hợp chất hóa học có hoạt tính từ lá cây mơ
tam thể là một trong những hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng và được
nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm.Tuy nhiên, ở Việt Nam, lá cây mơ


2

tam thể vẫn chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học, dược lý và khả
năng ứng dụng của nó. Do vậy, chúng tôi đề xuất chọn đề tài thực hiện:
“Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học và phân lập chất
tinh khiết của lá cây mơ tam thể (Paederia scandens)”.

Hình 1.1. Cây mơ tam thể.
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Định tính một số nhóm chức.
- Xây dựng qui trình chiết tách các hợp chất từ lá mơ tam thể.
- Xác định thành phần hóa học các chất có trong cao chiết của lá mơ tam thể.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu là lá mơ tam thể, được thu hái tại Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thành phần hóa học trong cao chiết của lá mơ tam thể.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

– Tham khảo các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về loài cây
nghiên cứu.
– Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu về đặc điểm hình thái


3

thực vật, nguồn nguyên liệu, thành phần hóa học và ứng dụng của lá mơ tam thể.
– Tổng hợp các tài liệu về phương pháp lấy mẫu, chiết tách và xác định
thành phần hóa học các chất từ thực vật.
4. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Luận văn gồm 61 trang, trong đó có 12 Bảng và 27 Hình. Phần mở đầu 03
trang, kết luận và kiến nghị 02 trang, tài liệu tham khảo 02 trang. Nội dung của
khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan, 22 trang.
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu, 8 trang.
Chương 3: Kết quả và thảo luận, 30 trang.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ CÀ PHÊ
Các cây thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) [1] thường là loại cây gỗ, cây bụi hoặc
nửa bụi, đôi khi là cây thân thảo hay dây leo. Lá mọc đối, ln có lá kèm với nhiều
hình dạng khác nhau. Hoa thường tập hợp thành cụm hình xim, đơi khi hình đầu,
mẫu 5 hoặc 4. Đài và tràng đều hợp, tràng có tiền khai hoa thường vặn.Trong một
vài trường hợp số thùy của tràng có thể lên tới 8-10. Số nhị thường bằng với số thùy
tràng và nằm xen kẽ giữa các thùy, dính vào ống tràng hoặc họng tràng. Bộ nhụy

gồm hai lá nỗn dính nhau thành bầu dưới, hai buồng. Một vịi nhụy mảnh, đầu
nhụy hình đầu hay chia hai. Mỗi buồng của bầu chứa một đến nhiều noãn đảo hay
thẳng. Quả mọng, hạch hay quả khô(quả mở hoặc quả phân thành những hạch nhỏ).
Hạt thường có phơi thẳng có nội nhũ hoặc đơi khi khơng có.
Trên thế giới, họ Cà phê (Rubiaceae) là một trong năm họ có nhiều lồi nhất
trong nhóm thực vật có hoa, với khoảng 13.000 nghìn lồi [7], được phân bố trong
620 chi, hơn 40 tông và được chia làm 3 phân họ: Cinchonoideae, Ixoroideae,
Rubioideae [2].
Chúng được tìm thấy ở tất cả các lục địa, kể cả nam cực, với một vài loài của
chi Coprosma, Galium, và Sherardia [7]. Phần lớn được phân bố ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, theo các tài liệu đã công bố mới nhất về họ Cà phê
cho thấy, họ này có khoảng 93 chi và 450 lồi, phân bố rộng khắp cả nước.
1.2. CHI PAEDIRIA.
Ở Việt Nam, có hai lồi là Paederia scandens (Mơ tam thể) và Paederia
foetida (Mơ leo).
1.2.1. Mơ leo(Paederia foetida).
Phân bố: Cây của phân vùng Ấn Độ - Malaysia, mọc ở lùm bụi và cũng được
trồng làm cây dược liệu.
Công dụng: Thường dùng chữa co thắt túi mật và dạ dày ruột (co cơ trơn), tê
đau do ngoại thương; trẻ em cam tích, tiêu hoá kém và suy dinh dưỡng; viêm gan


5

vàng da, viêm ruột, lỵ; viêm khí quản, ho gà, lao phổi; phong thấp đau nhức gân
cốt, đòn ngã tổn thương; giảm bạch cầu gây ra bởi bức xạ; nhiễm độc bởi phốt pho
hữu cơ trong các sản phẩm nông nghiệp; dùng ngoài trị viêm da, eczema, lở loét, áp
xe; tồn cây cịn dùng chữa vết thương do các trùng độc cắn; …
1.2.2. Mơ tam thể (Paederia scandens)
Dây leo bằng thân quấn. Lá mọc đối hình trứng, nếu mặt dưới lá màu tím đỏ

thì gọi là mơ tam thể. Hoa màu tím nhạt, mọc thành xim ở kẽ lá, quả dẹt, tồn cây
có lơng mềm và có mùi khó ngửi.
Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở các bờ rào để làm thuốc hoặc rau ăn.
Công dụng: Chữa lỵ trực trùng; kiết lỵ mới phát; tiêu chảy do nóng; sơi đầy
bụng, ăn khó tiêu; tiêu chảy ra máu; ho gà…
1.3. GIỚI THIỆU VỀ LOÀI MƠ TAM THỂ (PAEDERIA SCANDENS).
1.3.1. Khái quát về cây mơ tam thể
Mơ tam thể [7] cịn có tên khác là dây mơ lơng, dây mơ trịn, thối địt, ngưu
bì đống , mơ lơng, rau mơ, dắm chó, mẫu cẩu đằng, ngũ hương đằng .....
Tên khoa học Paederia scandens.
Thuộc họ Cà phê Rubiaceae.
Mô tả: Dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân màu xanh lục hoặc
màu tím, có nhiều lơng cứng màu trắng; tiết diện tròn ở thân già, hơi dẹt ở thân
non. Lá đơn, ngun, mọc đối, có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim đỉnh nhọn, dài
9-11 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên màu xanh lục mặt dưới màu tím, có nhiều lơng cứng
màu trắng; gân lá hình lơng chim nổi rõ ở mặt dưới, 6 cặp gân phụ đối hoặc gần đối.
Cuống lá hình lịng máng nơng, dài 2-3 cm, màu xanh, có nhiều lơng trắng; 2 lá
kèm ở giữa 2 cuống lá, dạng vẩy tam giác hoặc hình tim dài 0,3-0,5 cm, màu
xanh, tồn tại. Cụm hoa xim hai ngả rất phân nhánh ở nách lá hoặc ngọn cành, dài
10-50 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5 rất ít mẫu 6, khơng cuống, lá bắc hình
tam giác nhỏ. Đài hoa: 5-6, rời, đều, hình tam giác nhỏ cao 1 mm, màu xanh hơi
tím, có lơng trắng, tiền khai van. Tràng hoa: 5-6 cánh đều, màu tím mặt ngồi màu
trắng xanh ở mặt trong, dính nhau ở 2/3 dưới tạo thành ống tràng dài 0,4-0,5 cm,


6

phía trên xịe ra 5 phiến dài 0,2 cm có nhiều gai nạc, mỗi phiến có 3-4 thùy cạn
khơng đều và uốn lượn; mặt trong họng tràng có nhiều lơng tiết màu tím nhạt, dài
0,2-0,3 cm, chân dài đa bào (tế bào to dần về phía đỉnh của lơng tiết) đầu đơn bào to

trịn dài; mặt ngồi ống tràng có rất nhiều lông màu trắng, 4-6 tế bào mọng nước
xếp chồng lỏng lẻo. Bộ nhị: 5-6 nhị đều, rời, đính ở đáy ống tràng xen kẽ cánh hoa.
Chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu hồng hoặc tím nhạt dài 0,2-0,25 cm, nhẵn bóng. Bao
phấn 2 ơ, màu trắng, thn dài 0,3-0,35 cm, nứt dọc, hướng trong, đính lưng. Hạt
phấn m, rộng 20-25 µm, màu trắng, hình bầu dục 2 đầu thn trịn, có 3 rãnh dọc,
có vân, dài 42,5-50 µm. (Hình 1.2)

Hình 1.2. Cây mơ tam thể đến độ thu hoạch.
Bộ nhụy: bầu dưới hình chng 2 ơ, mỗi ơ có 1 nỗn, đính nỗn trung trụ;
1 vịi nhụy ngắn, màu hồng nhạt; 2 đầu nhụy dạng sợi uốn lượn, dài 0,4-0,7 cm,
màu hồng nhạt, có nhiều lơng mịn màu trắng; đĩa mật hình khoen bao quanh gốc vịi
nhụy.
Thân cây: Vi phẫu tiết diện hình bầu dục hai đầu trịn. Các mơ gồm: Biểu
bì tế bào hình chữ nhật khơng đều, lớp cutin mỏng răng cưa, có nhiều lơng che
chở đa bào dài. Mơ dày góc 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác kích thước


7

không đều. Mô mềm vỏ đạo 3-4 lớp tế bào hình bầu dục hai đầu rộng, kích thước
khơng đều, xếp nằm ngang. Nội bì có đai Caspary. Tầng sinh bần bên trong nội bì
tạo 1 lớp bần và nhiều lớp lục bì xếp thành dãy xuyên tâm. Trụ bì 3-4 lớp tế bào đa
giác, kích thước khơng đều, vách cellulose dày hay mỏng xen lẫn nhau. Libe 1 tế
bào đa giác, kích thước khơng đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Tượng tầng
tạo libe 2 và gỗ 2 ở giữa bó cấp 1 cịn khoảng gian bó tạo mơ mềm hóa gỗ ở trong
và mơ mềm vách cellulose bên ngồi. Libe 2 tế bào hình chữ nhật kích thước khơng
đều, vách mỏng, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 không liên tục, mạch gỗ 2 hình đa giác trịn,
kích thước lớn, phân bố thành từng cụm; mơ mềm gỗ hình đa giác hoặc hình chữ
nhật kích thước đều, vách dày, bao quanh mạch. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi bó
có 2-3 mạch hình trịn trong vùng mơ mềm vách xenlulozơ. Mơ mềm tủy đạo tế bào

hình đa giác trịn hoặc trịn, kích thước khơng đều, vách xenlulozơ mỏng.
Cuống lá: Vi phẫu tiết diện hình lịng máng nơng. Biểu bì tế bào hình chữ
nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lơng che chở đa bào dài. Mơ
dày góc 3-4 lớp tế bào đa giác trịn hoặc trịn, kích thước không đều. Mô mềm đạo
nhiều lớp tế bào đa giác trịn hoặc trịn, kích thước khơng đều, vách mỏng. Bó dẫn
chính có cấu tạo cấp 1, gỗ ở trên libe ở dưới xếp hình cung và 2 bó phụ ở hai bên.
Libe tế bào đa giác nhỏ, kích thước đều nhau, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm
sát nhau gần như liên tục. Mạch gỗ hình đa giác trịn hoặc tròn xếp thành dãy 2-4
mạch, các dãy thường cách xa nhau bởi 3-6 dãy mô mềm vách xenlulozơ. Tinh thể
canxioxalat hình kim kích thước lớn nằm rải rác trong mơ mềm.
Lá: Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế
bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lơng che chở đa
bào dài ở cả 2 biểu bì. Mơ dày góc 3- 4 lớp tế bào hình đa giác gần trịn, kích thước
khơng đều. Mơ mềm đạo tế bào đa giác trịn hoặc gần trịn, kích thước khơng
đều. Bó dẫn hình cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Libe tế bào hình đa giác xếp thành
vịng cung liên tục. Mạch gỗ tròn hoặc đa giác tròn, xếp thành dãy xen kẽ mô mềm
3-7 dãy tế bào vách xenlulozơ. Tinh thể canxioxalat hình kim kích thước lớn nằm
rải rác trong vùng mô mềm.


8

Phiến lá: Biểu bì tế bào hình chữ nhật kích thước khơng đều, tế bào biểu bì trên
lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lơng che chở đa bào ở cả 2 mặt, lỗ khí có
ở biểu bì dưới. Mơ mềm giậu 1 lớp tế bào hình dấu phẩy (đầu trên to đầu dưới nhỏ), xếp
khơng khít nhau. Mơ mềm khuyết 3-4 lớp tế bào đa giác trịn hoặc trịn, kích thước
khơng đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác trong vùng mơ mềm. Tinh thể
calci oxalat hình kim rải rác trong mơ mềm.
Phân bố, sinh học và sinh thái: Cây mơ tam thể, là loại cây thân leo, mọc
hoang ở Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và Philippin. Ở Việt Nam, cây được

trồng làm rau gia vị từ đồng bằng đến miền núi. Trồng vào mùa xuân thu, ở bờ rào,
bờ ao có lùm bụi cho leo.
Bộ phận dùng: Lá, thân, rễ.
1.3.2. Các bài thuốc kinh nghiệm sử dụng mơ tam thể
a. Chữa kiết lỵ mới phát
Lấy một nắm lá mơ tươi, thái nhỏ trộn với trứng gà cả lòng đỏ và lòng trắng,
lấy lá chuối bọc lại rồi nướng chín đều để ăn, hoặc cho lên chảo rán vàng không cho
dầu, mỡ. Ngày ăn 2-3 lần và ăn liên tục vài ngày là khỏi. Nếu bị chứng lỵ mới phát
do đại tràng tích nhiệt thì lấy một nắm lá mơ và một nắm lá phèn đen, cả hai rửa
sạch, nhúng qua nước sôi, vẩy khô, giã nát, vắt lấy nước cốt uống, uống 2-3 lần.
- Lá mơ lông 100g, rau sam 400g, hạt cau 100g, củ phượng vĩ 100g, cỏ sữa
nhỏ lá 400g. Tất cả sao tán bột dùng 20g/ngày dùng 5-7 ngày.
- Lá mơ lông 100g, phèn đen 20g, củ phượng vĩ 20g, sao tán bột, uống ngày 20g.
- Lá mơ lông 100g, cỏ nhọ nồi tươi 100g, lá phượng vĩ 100g, sắc uống trong
5-7 ngày.
- Lá mơ lông 100g, cỏ sữa lá to 100g, rau sam 100g, ngân hoa 20g, búp ổi 20g,
búp sim 100g, sắc nước sánh hơi đậm, uống trong ngày dùng 5-7 ngày.[3]
b. Chữa tiêu chảy do nóng
Chứng tiêu chảy do nhiệt với triệu chứng khát nhiều, phân khẳm, nước tiểu
vàng, bụng đau quặn kèm theo đầy hơi, hậu mơn nóng rát, có thể dùng lá mơ 16g,
nụ sim 8g sắc cùng với 500mL nước còn 200mL, chia làm hai lần uống trong ngày.


9

c. Chữa sơi bụng, ăn khó tiêu
Lấy một nắm lá mơ tươi ăn kèm trong bữa cơm, hoặc giã nát vắt lấy nước
uống, ăn như vậy trong khoảng 2-3 ngày là thấy kết quả.
d. Chữa tiêu chảy ra máu
Mơ tam thể 6g ; cây cứt lợn 6g; xuyên tâm liên 4g; đọt cà ăn quả 16g; rau

sam 6g. Cách dùng: Sắc 3 bát lấy 1, uống lúc cịn nóng, ngày 2 lần uống, mỗi ngày
một thang.
e. Chữa ho gà
Lá Mơ tam thể 150g; Bách bộ 250g; Cỏ Mần trầu 250g; Rễ Chanh 250g; Cỏ
Nhọ nồi 250g; Rau Má 250g; Cam thảo dây 150g; Trần bì 100g; Gừng 50g; Đường
kính 1500g. Cách dùng: Cho vào 6 lít nước sắc cịn 1 lít, cho đường kính vào trộn
lẫn rồi đun sơi cho cịn một lít. Liều dùng: Ngày uống 2-3 lần. Trẻ 6 tháng đến 1
năm tuổi, mỗi lần uống 2 thìa cà phê; trẻ 3-4 tuổi: 6 lần x 2 thìa cà phê; trẻ 5-7 tuổi:
7 lần x 2 thìa cà phê.
f. Trừ giun kim và giun đũa
- Dùng lá mơ tam thể giã nhỏ, cho tí muối ăn sống hoặc vắt lấy nước uống,
uống liền 3 buổi sáng vào lúc đói thì giun ra. Ðể trừ giun kim, ngồi cũng dùng lá
mơ lông một nắm 30g, chế vào 50ml nước chín, vắt lấy nước cốt bơm thụt vào hậu
mơn, giữ lại khoảng 20 phút vào lúc 19-20 giờ trước khi đi ngủ, giun sẽ bò ra.
- Nếu bị nhiễm giun đũa thì lấy khoảng 50 g lá mơ rửa sạch, giã nát, vắt lấy
nước cốt cho thêm một ít muối hịa tan rồi uống. Uống vào buổi sáng lúc đói, sau
2-3 ngày giun sẽ ra hết.
- Nếu bị nhiễm giun kim thì cũng uống nước cốt lá mơ như trên, ngoài ra lấy
khoảng 30 g rau mơ (cả lá, ngọn), rửa sạch, giã nát rồi cho thêm vào 500ml nước
sôi để nguội, dùng bơm thụt vào hậu môn trước khi đi ngủ khoảng 2-3 phút, giun sẽ
bò ra.
g. Trị viêm tai
Để trị viêm tai chảy máu mủ, nước vàng ta làm như sau: lá mơ tươi đem rứa sạch
và để ráo nước rồi hơ trên lửa nướng, vò nát lá sau đó nhét lỗ tai qua đêm đến sáng.


10

h. Chữa đau dạ dày
Với bệnh tiêu chảy do nóng với triệu chứng khát nhiều, phân khẳm, nước

tiểu vàng, bụng đau quặn, có thể dùng lá mơ 16g, nụ sim 8g sắc cùng 500mL nước
còn 200mL, chia làm hai lần uống trong ngày, dùng 5-7 ngày.
Với người bị sôi bụng, ăn khó tiêu: có thể lấy một nắm lá mơ tươi ăn kèm
trong bữa cơm hoặc giã nát vắt lấy nước uống, ăn như vậy trong khoảng 2-3 ngày là
thấy kết quả.
Mơ tam thể đặc biệt hiệu quả khi dùng chữa tiêu chảy ra máu. Bài thuốc
gồm: 6g lá mơ tam thể, 6g rau sam, 6g cây cứt lợn, 4g xuyên tâm liên, 16g đọt cà ăn
quả. Cho tất cả vị thuốc trên vào nồi với 3 bát nước, sắc lấy 1 bát uống ngày 2
lần.[18]
i. Chữa bí tiểu tiện
Nếu bị sỏi thận gây bí tiểu tiện, lấy rau mơ sắc uống ngày vài lần rất hiệu
nghiệm.
1.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÂY MƠ TAM THỂ
Các nghiên cứu trước về cây mơ tam thể đã cho thấy nó có chứa hai thành
phần chính là các iridoid và anthraquinon.
1.4.1. Các iridoid glucosid
Đây là một trong những thành phần chính trong cây mơ tam thể, đặc biệt một
vài hợp chất iridoid của cây mơ tam thể cịn có chứa lưu huỳnh. Ví dụ như:
paederoside (1), asperuloside (2) và paederosidic axit (3) được tìm thấy trong lá và
thân của cây Mơ tam thể (Paederia scandens) [9], [10], [11], [16], [13], [14].

C=O

O

C=O

O

H


H

O
CH3-S-CO-H2C
O

O

H

CH3-CO-H2C
O-GlcH4

O

H
O- GlcH4


11

(1)

(2)
COOH

HO

COOH


HO

H

H

O

O
H

CH3-S-CO-H2C

H

CH3-CO-H2C
O-GlcH4

O

O - GlcH4

O

(4)

(3)
O
H


C-O-CH3

OH
H

H
H
O
CH3-S-CO-H2C
O

H

H
O-GlcH4

(5)
Năm 1969, Inoue [11] thông báo rằng axit paederosidic (3) và axit
asperulosidic (4) thu được bằng cách đun sơi dung dịch hai lacton glucosid (1) và
(2). Vì thế, các tác giả này cho rằng cả hai axit trên khơng phải là các hợp chất thiên
nhiên [11], [16]. Ngồi ra, axit paederosidic metyl ester (5) cũng thu được bằng
cách đun hợp chất (3) trong dung môi methanol [11].
1.4.2. Các iridoid glucosid dạng đime
Gần đây, nghiên cứu về rễ cây mơ tam thể ở Việt Nam, Đặng Ngọc Quang và
cộng sự đã tinh sạch được ba hợp chất iridoid glucosid dạng dime (6), (7), (8) [4]. Đây
là những đime đầu tiên được tìm thấy trong chi Paederia sp. Đime (6) tạo thành do sự
kết hợp của hai monome paederosidic axit methyl ester và paederosidic axit qua liên
kết giữa nhóm cacboxylic của axit paederosidic và nhóm 6-OH trong phần đường của
axit paederosidic metyl ester.



12

COOCH3

H OH

H

H

H
O
H

CH3-S-CO-CH2
O

H
OHO

HO
O

H OH

OH
CH2
O

CO

H

H

H
O
H

CH3-S-CO-CH2
O

H
HO

(6)
H OH

COOH
H

H

H
O
H

CH3-S-CO CH2
HO

O
HO
H OH

H

O
O

O

OH

CO
H

H

H
O
CH3-S-CO CH2
HO
O
HO
HO

H

H


O
O
OH

(7)

HO
O

OH
CH2OH


13

Trong khi đó đime (7) được tạo thành từ hai phân tử axit paederosidic, có thể
dự đốn hợp chất này tạo thành do sự este hóa của nhóm axit cacboxylic trong axit
paederosidic với nhóm 3-OH của glucozơ trong phân tử axit paederosidic kia. Sự
gắn kết này được khẳng định qua phổ FAB-MS, 2DNMR đặc biệt là tương quan
giữa H-3 của phần đường và nhóm cacbonyl trong nhóm este của monome kia.
Đime thứ 3 là hợp chất (8) cũng được tạo thành từ hai monome paederoside.

CO

HO
H

H

H

O
H

CH3-S-CO-CH2
OO RO

O
RO
RO

H
O

O

H OH

CO
H

H

H
O
CH3-S-CO-CH2
OO RO

H

H


O
RO
RO

O
OR
(8)

1.4.3. Các anthraquinon
Đây cũng là một trong các thành phần chính của các cây thuộc họ Cà phê.
Tuy nhiên, việc phát hiện ra các hợp chất anthraquinon từ Cây mơ tam thể còn rất
hạn chế. Gần đây, Đặng Ngọc Quang và cộng sự đã tinh sạch được 7 hợp chất
anthraquinon từ (9) đến (15) và một coumarin (16) từ rễ cây mơ tam thể của Việt
Nam chúng là những hợp chất có hoạt tính kháng sinh mạnh [5], [6].


14

O

OH

O

OCH3
OH

O


OCH3

OH
OCH3
O

OCH3

(10)

(9)

O

O

OCH 3

OH
CH2OH

OCH3
OH

O

O

(12)


(11)
O

OCH3

O

O
OH

OCH3

OCH3

OH

OCH3

O

14(14)

13
(13)
O

OCH3

OCH3
OH


O

O

OH

OCH3
O

15
(15)

16

(16)

Các ấn phẩm trước đây chỉ ra rằng anthraquinon là các hợp chất có nhiều
hoạt tính sinh học q giá, chẳng hạn như ức chế Epstein-Barr virus [13], kháng
virus [15] và hoạt tính gây độc tế bào [17].


15

1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỢP CHẤT HỮU CƠ
1.5.1. Phương pháp chiết lỏng - lỏng
a. Nguyên tắc và điều kiện
 Nguyên tắc (Hình 1.3)
Nguyên tắc của kỹ thuật chiết này là dựa trên cơ sở sự phân bố của chất phân
tích vào hai pha lỏng (2 dung mơi) khơng trộn lẫn được vào nhau (trong hai dung

mơi này, có thể một dung mơi có chứa chất phân tích) được để trong một dụng cụ
chiết, như phễu chiết, bình chiết. Và thế hệ số phân bố nhiệt động Kb của cân bằng
chiết là một yếu tố quyết định hiệu quả của sự chiết và tiếp đến là sự ảnh hưởng của
nhiệt độ, môi trường axit và Kpb là hằng số nhiệt động. Chiết theo kiểu này có hai
cách là chiết tĩnh và chiết theo dòng chảy liên tục. Trong phân tích, kiểu tĩnh được
ứng dụng nhiều hơn, và sự đơn giản của nó. [19]

Hình 1.3. Sơ đồ ngun tắc chiết lỏng/lỏng
 Điều kiện
Để có được kết quả chiết tốt, quá trình chiết phải có các điều kiện và đảm
bảo được các yêu cầu nhất định sau đây:
- Dung môi chiết phải tinh khiết cao, để không làm nhiễm bẩn thêm các
chất phân tích vào mẫu.
- Dung mơi chiết phải hồ tan tốt các chất phân tích, nhưng lại khơng hồ
tan tốt với các chất khác có trong mẫu.
- Hệ số phân bố của hệ chiết phải lớn, để cho sự chiết được triệt để.
- Cân bằng chiết nhanh đạt được và thuận nghịch, để giải chiết được tốt.
- Sự phân lớp khi chiết phải rõ ràng, nhanh và dễ tách ra riêng biệt các pha.


16

- Phải chọn mơi trường axit, pH, loại axit thích hợp.
- Phải thực hiện trong nhiệt độ phù hợp và giữ khơng đổi trong cả q
trình.
- Phải lắc hay trộn đều mạnh để quá trình chiết xảy ra được tốt.
b. Các phương pháp chiết lỏng – lỏng
 Phương pháp chiết tĩnh
Phương pháp chiết này đơn giản, khơng cần máy móc phức tạp, mà chỉ cần
một số phễu chiết (dung tích 100, 250, 500 mL), là có thể tiến hành được ở mọi

phịng thí nghiệm. Việc lắc chiết có thể thực hiện bằng tay, hay bằng máy lắc nhỏ.
Tất nhiên khi phải làm hàng loạt mẫu thì mất nhiều thời gian. Hiện nay người ta đó
cung cấp các hệ chiết đơn giản có 6, 9 hay 12 phễu với máy lắc nhỏ, nên việc thực
hiện chiết cũng dễ dàng và dễ đồng nhất điều kiện.
 Phương pháp chiết dòng chảy liên tục
Trong phương pháp chiết này, khi thực hiện chiết, hai pha lỏng khơng trộn
được vào nhau (hai dung mơi, có một dung mơi có chứa chất phân tích) được bơm
liên tục và đi ngược chiều nhau với tốc độ nhất định trong hệ chiết, như phễu chiết,
hay bình chiết liên hồn đúng kín để chúng tiếp xúc với nhau. Hoặc cũng có thể chỉ
một dung mơi chuyển động, cần một pha đứng n trong bình. Khi đó, chất phân
tích sẽ được phân bố vào hai dung mơi theo tính chất của chúng, để đạt đến trạng
thái cân bằng. Chiết theo cách này hiệu suất cao. Đây là phương pháp chiết được
ứng dụng trong chiết sản xuất công nghệ. Để thực hiện cách chiết này, phải có hệ
thống máy chiết, cột chiết hay bình chiết, có bơm để bơm các chất theo dòng chảy
ngược chiều nhau với tốc độ nhất định thích hợp, hoặc chỉ một chất, hay cả 2 chất
chuyển động ngược chiều nhau, và phải có bộ tách pha, để tách các chất ngay trong
quá trình chiết, để lấy chất được chiết ra liên tục, hay theo từng thời điểm (chu kỳ)
nhất định, mà cân bằng chiết đạt được.
c. Ưu, nhược điểm và phạm vi ứng dụng
Phương pháp chiết tĩnh đơn giản, dễ thực hiện, đó và đang được ứng dụng
phổ biến và rất có hiệu quả trong lĩnh vực tách chiết phân tích và làm giàu các chất


17

phân tích phục vụ cho việc xác định hàm lượng vết. Nhất là tách và làm giàu các
kim loại, các chất hữu cơ, HCBVTV độc hại trong các mẫu nước, nước thải, nước
biển,...
- Các ưu và nhược điểm chung của kỹ thuật chiết là:
+ Dùng được cho cả chiết phân tích và sản xuất tách chiết lượng lớn,

+ Lấy riêng chất phân tích, loại được các chất ảnh hưởng, nhất là chất nền
của mẫu.
+ Thích hợp cho làm giàu lượng nhỏ chất phân tích (có thể 10-50 lần).
+ Phục vụ cho chiết được cả các chất vô cơ và các chất hữu cơ.
+ Sản phẩm chiết phù hợp được cho nhiều phương pháp phân tích.[19]
1.5.2. Phương pháp sắc ký ghép khối phổ (GC-MS)

a. Phương pháp sắc ký khí
 Lý thuyết chung
Sắc ký khí là một trong những phương pháp quan trọng nhất hiện nay dùng
để tách, định lượng, xác định cấu trúc các chất, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu các chất hữu cơ.
 Nguyên lý
- Nguyên lý cơ bản của sự tách bằng sắc ký khí là sự phân bố chất thử thành
hai pha. Một pha gọi là pha tĩnh có bề mặt tiếp xúc rộng và pha kia gọi là pha động
là chất khí di chuyển đi qua pha tĩnh.
- Chất thử có thể là chất khí lỏng hoặc rắn được chuyển thành thể bay hơi
nhờ một luồng khí trơ làm chất tải, dẫn đi qua pha tĩnh. Nếu pha tĩnh là một chất rắn
thì gọi là sắc ký khí – rắn. Chất rắn được dùng là những chất có tính hấp phụ như
silicagel, than hoạt tính, oxy nhơm, rây phân tử.
- Nếu pha tĩnh là chất lỏng thì gọi là sắc ký khí – lỏng. Chất lỏng được phân
tán mỏng như một lớp phim trên bề mặt một chất rắn trơ gọi là nền. Khi chất thử
được khí tải dẫn đi ngang qua lớp chất lỏng, chúng bị tách riêng ra tùy theo hệ số
phân bố của mỗi thành phần trong hỗn hợp chất thử với những điều kiện nhiệt độ
khác nhau.


×