Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.36 KB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
“Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp bậc học, kết hợp tốt
học với hành, học tập với lao động sản xuất....Áp dụng những phương pháp giáo
dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề” (Nghị Quyết TW IV).
Hóa học là môn khoa học các em học sinh lớp 8 mới bắt đầu làm quen
nên còn rất mới mẻ và xa lạ. Ngoài việc các em phải hiểu rỏ bản chất và nắm
vững những kiến thức cơ bản về các hiện tượng, các chất, các quy luật biến đổi
của chất, các em còn phải biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập Hóa học. Bài
tập Hóa học có vai trị quan trọng trong dạy học Hóa học. Nó góp phần to lớn
trong việc dạy học Hóa học tích cực khi người Thầy giúp học sinh hiểu được: Bài
tập Hóa học, như là nguồn kiến thức để các em tìm tịi, phát hiện kiến thức, kỹ
năng .
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn hóa học, tơi thấy mơn hóa
học là mơn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm
quen với môn học này, học sinh rất lo lắng và nhiều em khơng biết làm bài tập
tốn hóa. Trong chương trình Hóa học lớp 8 đổi mới có rất nhiều dạng bài tập.
Trong đó dạng bài tập tính theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học là
một dạng bài tập khó và có nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.
Muốn cỏc em giải quyết tốt những bài tập tớnh theo cụng thức húa học và
phương trỡnh húa học là một việc làm rất cần thiết và cũng cần rất nhiều sự đầu
tư, chuẩn bị kỹ lưỡng chu đỏo của giỏo viờn. Cú được nền tảng cơ bản về những
kỹ năng tớnh toỏn, giải bài tập Húa học núi chung về những dạng bài tập tớnh theo
cụng thức húa học và phương trỡnh húa học núi riờng vững chắc, sẽ là cơ sở giỳp
cỏc em học tốt hơn, nõng cao ở cỏc lớp trờn sau này về bộ mụn Húa học. Là một
GV tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để giỳp học sinh học
<i><b> Đề tài này nhầm giúp các em củng cố đợc kiến thức cơ bản liên quan đến dạng</b></i>
bài tập tính theo PTHH, rèn luyện kỹ năng giải bài tập tốn hố để có cách giải
nhanh nhất, chính xác nhất, bên cạnh đó giảm bớt lo sợ trong học sinh, giúp các
em có hứng thú học tập bộ mơn Hố học cũng nh tự tin hơn trên con đờng học tập
của mình. Gúp phần giỳp cỏc em nõng cao hiệu quả học tập của bản thõn và vận
dụng bài học vào thực tế, từ đú nõng cao chất lượng giỏo dục cho nhà trường.
<i><b>2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIấN CỨU</b><b>:</b></i>
Để học sinh giải tốt bài tập tính theo phương trình hóa học trong chương trình
hóa học các cấp thì ngay từ lúc bắt đầu làm quen môn học, học sinh phải nắm
vững viết công thức, lập phương trình hóa học rồi giải được bài tập tính theo
phương trình hóa học, đó là cả q trình rèn luyện lâu dài. Đối tượng nghiên cứu
của tôi trong đề tài này là học sinh lớp 8.
Những tài liệu, sách tham khảo về các dạng bài tập tính theo phương trình
hóa học. Nội dung chương trình giới hạn trong bài tập tính theo phương trình hóa
học lớp 8 theo chuẩn kiến thức mới.
<i><b>3/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:</b></i>
<i><b> Học sinh lớp 8 đang giảng day ở trường trung học cơ sở. Hướng dẫn học sinh</b></i>
<i><b>4</b><b>/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:</b></i>
- Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy.
- Nghiên cứu tµi liƯu.
- Ứng dơng thĨ nghiƯm.
<b>- Xây dựng các phương pháp nghiên cứu giải bài tập hóa học dựa trên cơ sở</b>
đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh “Lấy học sinh
làm trung tâm”.
Phương pháp nêu vấn đề, so sánh, tổng hợp khái quát.
Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ.
Chọn lọc những dạng bài tập thích hợp với các đối tượng giỏi, khá trung
bình, yếu.
Phương pháp luyện tập: thực hiện trên các phiếu học tập để giải các bài
tập tính theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học.
<b> 1) Các văn bản chỉ đạo:</b>
Thực hiện chỉ thị số 22/2003/CT-BGD và ĐT ngày 5/6/2003 của bộ
Ngày 5/5/2006 Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã kí quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thơng.``
Điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng là đưa chuẩn kiến thức kĩ năng
vào thành phần của chương trình giáo dục phổ thông đảm bảo việc chỉ đạo dạy
học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng tạo nên sự thống nhất trong
cả nước, góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy và học tập.”
“Tiến bộ cho mọi học sinh trên thế giới này khơng phải nghe gì, thấy gì
mà chính là ở chỗ làm gì” (Alain)
“Cách tốt nhất để hiểu là làm” (Kant)
<i>Luật giáo dục (điều 24.2)</i>
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
“ Học để hành; học và hành phải đi đơi.
Học mà khơng hành thì vơ ích, hành mà khơng học thì hành khơng trơi
chảy” (Hồ Chí Minh)
Trong phương pháp tích cực, người học – chủ thể của hoạt động học –
được cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo,
thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa biết chứ khơng phải là thụ
<b> 2) Các quan niệm đổi mới phương pháp dạy học hóa học:</b>
Bài tập hóa học là nội dung quan trọng của lí luận dạy học bộ mơn hóa
học. Sử dụng bài tập hóa có vai trị quan trọng trong dạy học hóa học, thơng qua
giải bài tập hóa học học sinh thu nhận được khái niệm mới, tính chất mới của
chất, phương pháp giải một bài tập nào đó... hoặc giúp học sinh vận dụng kiến
thức, kĩ năng hóa học phát triển tư duy và năng lực nhận thức, giải quyết vấn đề.
học vào việc giải bài tập Hóa học nói chung, trong đó dạng bài tập tính theo
phương trình hóa học nói riêng. Thơng thường những tiết giải bài tập hóa so với
những tiết học lý thuyết có thí nghiệm thực hành thường hay “khô khan” hơn.
Nếu giáo viên không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng chu đáo cho tiết dạy, chọn lọc
phương pháp sẽ dẫn đến tình trạng áp đặt, đơn điệu, học sinh không biết cách vận
dụng giải bài tập, từ đó sinh ra nhàm chán, mệt mỏi và hay có cảm giác “sợ” giải
bài tập .
<i><b>II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:</b></i>
Trong chơng trình THCS có rất nhiều dạng bài tập tơi lấy vớ dụ trong sách ơn
tập và kiểm tra hố 8 cũng có tới 10 dạng bài tập mà tác giả Ngô Ngọc An đa vào
làm 10 chủ đề lớn cho quyển sách .
Nhng trong chuyên đề này tôi chỉ đi sâu vào mảng kiến thức giải bài tập tính
theo phương trỡnh húa học trong chơng trình hoá học 8 THCS. Muốn làm đợc các
dạng bài tập này học sinh cần tổng hợp nhiều mảng kiến thức: Nhớ kớ hiệu húa
Xuất phát từ những vấn đề trên và thực trạng của việc dạy học hóa học ở
trường THCS như đã nêu, chúng tơi nhận thấy cần phải hướng dẫn học sinh cách
nhận dạng và giải đúng các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học. Đối với
học sinh lớp 8 mới làm quen mơn hóa học, nhầm giúp học sinh u thích mơn
hóa trước hết các em phải tự tin trong giờ học mà việc hồn thành bài tập ở nhà
góp phần tạo cho học sinh thêm vững lòng tin và hứng thú hơn trong giờ học hóa
học.
Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách giải tốt các bài tập dạng tính theo
phương trình hóa học.
<i><b>III/ NỘI DUNG VẤN ĐỀ:</b></i>
<b> 1) Vấn đề đặt ra:</b>
Năm học 2010 – 2011 được sự phân cơng của trường, tơi dạy mơn hóa học
lớp 8, với kinh nghiệm của những năm học trước khi dạy học sinh giải bài tập
định lượng, học sinh rất ngại và thường làm sai nhiều, khi đưa ra bài tốn học
sinh khơng biết phải bắt đầu từ đâu, giải như thế nào, nhiều em lúng túng và
thường giải sai.
<b> 2) Giải pháp giải quyết vấn đề: </b>
- Cùng với việc hình thành khái niệm hố học, HS cần đợc thực hiện giải một hệ
thống bài tập theo sơ đồ định hớng sau:
+ Nghiên cứu đầu bài, xác định những dữ kiện đầu bài đã cho và yêu cầu cần
xác định.
+ Xác định hớng giải.
+ Trình bày lời giải.
+ Kiểm tra lời giải.
Việc giải bài tập hoá học theo sơ đồ định hớng là rất quan trọng, giúp học sinh
giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Việc lựa chọn và xây dựng những bài tập hoá học nội dung có nhiều cách giải,
có cách giải ngắn gọn, thơng minh, đóng vai trị quan trọng đối với việc hình
thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lợng. Đặc biệt, các bài tập yêu cầu vận
dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn học tập hoá học.
<b> 2.1) Yêu cầu cần thiết để giải bài tập tính theo phương trình hóa </b>
<b>học:</b>
Để đạt được kết quả tốt, giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt các yêu cầu
sau :
<b> a/ Đối với học sinh : </b>
+ Sử dụng thành thạo công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng chất, khối
lượng mol, thể tích chất khí và thể tích 1mol khí ở đktc.
<i>M</i>
<i>m</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>V</i> 22,4. <i><sub>m</sub></i><sub></sub><i><sub>n</sub></i><sub>.</sub><i><sub>M</sub></i> 22,4
<i>V</i>
<i>n</i>
Trong đó :
m là khối lượng (tính bằng g) của một lượng nguyên tố hay một lượng chất
nào đó.
n : là số mol
M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
22,4l là thể tích 1 mol khí ở đktc.
V : thể tích khí ở đktc.
- Lập phương trình hóa học .
+ Viết đúng cơng thức hóa học cuả các chất phản ứng và chất mới sinh ra.
+ Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều
bằng nhau
- Dựa vào phương trình hóa học nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho
biết và chất cần tìm .
Khối lượng chất
(m)
Thể tích chất khí
+ Trong những bài tốn tính theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học
khi chỉ biết lượng của một trong các chất phản ứng hoặc chất mới sinh ra trong
phản ứng là có thể tính được lượng của chất cịn lại .
+ Lượng các chất có thể tính theo mol, theo khối lượng là gam, kilơgam, tấn
hoặc theo thể tích là mililit, hoặc lít hoặc cm3<sub> , m</sub>3<sub> . . . .</sub>
<b> */ Lưu ý : </b>
Tất cả các bài tốn này được tính theo cách lập qui tắc tam suất.
<b> b/ Đối với giáo viên: </b>
- Để phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong giờ giải bài tập, giáo
viên có thể sử dụng nhiều phương pháp như:
Chuẩn bị các phiếu học tập có in sẵn các bài tập đã được chọn lọc.
Tổ chức thảo luận nhóm, có trao đổi phiếu để chấm điểm.
Giải bài tập dưới hình thức trị chơi “giải ơ chữ”; “tăng tốc”; ”về đích” và có
khen thưởng cụ thể bằng những điểm số.
Chọn lọc những dạng bài tập phù hợp với các đối tượng: Giỏi, Khá, TB, Yếu,
Kém.
Giáo viên bồi dưỡng cho học sinh biết cách suy nghĩ, tư duy nhận thức như:
phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận, khái quát hóa . . . và các kỹ năng tính
tốn.
- Củng cố kiến thức về cách tính cơng thức liên hệ giữa các đại lượng số mol,
khối lượng chất, khối lượng mol, thể tích chất khí và thể tích 1 mol khí ở đktc.
- Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động
của học sinh.
- Bao quát lớp, sử dụng thích hợp và sáng tạo các đồ dùng dạy học, thiết bị có
sẵn phục vụ cho việc dạy và học được tốt hơn.
<b> 2.2) Phương pháp tiến hành giải các dạng bài tập tính theo </b>
<b>phương trình hóa học:</b>
<b>Dạng 1 : </b> Bài tốn tính theo số mol.
<i><b>Tính khối lợng (hoặc thể tích khí ở đktc) của chất này khi đã biết lợng (hoặc </b></i>
<i><b>thể tích khí) của một chất khác trong phơng trình phản ứng.</b></i>
* Các bớc thực hiện:
- Chuyển giả thiết cho về số mol.
- Viết và cân bằng phng trỡnh phn ng
- Da vào tỉ lệ mol theo phương trỡnh phản ứng, từ số mol chất đã biết tìm số
mol chất cha biết (theo qui tắc tam suất)
- Từ số mol, tính ra khối lợng (hoặc thể tích khí) hay các vấn đề khác mà đề bài
yêu cầu trả lời.
<b>Ví dụ 1 : </b>
Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axít Clohiđric (HCl)
theo sơ đồ phản ứng sau :
Zn + HCl - - - - ZnCl2 + H2
a. Thế tích khí hiđro thu được ở đktc .
b. Khối lượng axít Clohiđríc (HCl) cần dùng ?
<b>Giải :</b>
)
(
5
,
0
65
5
,
32
<i>mol</i>
<i>g</i>
<i>g</i>
<i>M</i>
<i>m</i>
<i>n</i>
<i>Zn</i>
<i>Zn</i>
<i>Zn</i>
Số mol Zn :
PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
?
<i>HCl</i>
<i>n</i> <i>n<sub>H</sub></i><sub>2</sub>?<sub>Theo PT: </sub> <sub>1mol 2mol 1mol</sub>
Theo đề bài: 0,5mol
a/ Số mol khí H2 sinh ra :
2 0,5( )
<i>H</i> <i>Zn</i>
<i>n</i> <i>n</i> <i>mol</i>
Thể tích khí H2 sinh ra (đktc)
)
(
2
,
11
4
,
22
.
<i>V<sub>H</sub></i>
b/ Số mol HCl cần dùng
)
(
1
1
2
.
5
,
0
<i>mol</i>
<i>n<sub>HCl</sub></i>
Khối lượng axít HCl cần dùng :
mHCl = n . M = 1 . 36.5g = 36,5g
<b>Ví dụ 2 : Có phương trình hóa học sau : </b>
2
3 <i>CaO</i> <i>CO</i>
<i>CaCO</i> <i>to</i>
a/ Cần dùng bao nhiêu mol CaCO3 để điều chế được 11,2g CaO ?
b/ Nếu có 3,5 mol CaCO3 tham gia phản ứng sẽ sinh ra bao nhiêu lít CO2 (đktc)?
c/ Nếu thu được 13,44 lít khí CO2 ở đktc thì có bao nhiêu gam chất rắn tham gia
và tạo thành sau phản ứng .
<b>Giải :</b>
)
(
2
,
0
56
2
,
11
<i>mol</i>
<i>g</i>
<i>g</i>
<i>M</i>
<i>m</i>
<i>n</i>
<i>CaO</i>
a/ Số mol CaO
2
3 <i>CaO</i> <i>CO</i>
<i>CaCO</i> <i>to</i>
1mol 1mol
0,2mol 0,2mol
Số mol CaCO3 cần dùng :
)
(
2
,
0
3 <i>n</i> <i>mol</i>
<i>n<sub>CaCO</sub></i> <i><sub>CaO</sub></i>
)
(
20
100
.
2
,
0
.
3
3 <i>nM</i> <i>g</i> <i>g</i>
<i>m<sub>CaCO</sub></i> <i><sub>CaCO</sub></i>
b/ PTHH
2
3 <i>CaO</i> <i>CO</i>
<i>CaCO</i> <i>to</i>
1mol 1mol
3,5mol 3,5mol
)
(
5
,
3
2
3 <i>n</i> <i>mol</i>
<i>n<sub>CaCO</sub></i> <i><sub>CO</sub></i>
Theo PTHH ta có :
Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc :
2 .22, 4 3,5 22,4 78, 4( )
<i>CO</i>
<i>V</i> <i>n</i> <i>x</i> <i>l</i>
)
(
6
,
0
4
<i>n<sub>CO</sub></i> <i>CO</i>
c/ Số mol khí CO2
PTHH:
2
3 <i>CaO</i> <i>CO</i>
<i>CaCO</i> <i>to</i>
1mol 1mol 1mol
0,6mol 0,6mol 0,6mol
)
(
6
,
0
2
3 <i>n</i> <i>n</i> <i>mol</i>
<i>n<sub>CaCO</sub></i> <i><sub>CaO</sub></i> <i><sub>CO</sub></i>
Theo PTHH ta có :
)
(
60
100
.
6
,
0
. <sub>3</sub>
3 <i>nM</i> <i>g</i> <i>g</i>
<i>m<sub>CaCO</sub></i> <i><sub>CaCO</sub></i>
Khối lượng CaCO3 cần dùng :
Khối lượng CaO tạo thành
.<i>M</i> <i>g</i> <i>g</i>
<i>n</i>
<i>m<sub>CaO</sub></i> <i><sub>CaO</sub></i>
<b>Lưu ý: </b>
- Nếu đầu bài yêu cầu tính lượng chất ra gam hoặc thể tích ra ml, lít thì các
em cứ tính theo mol, sau đó đổi kết qủa mol ra khối lượng hoặc thể tích.
- Nếu đầu bài cho dữ kiện lượng chất theo khối lượng hoặc theo thể tích mà
hỏi kết quả là mol thì nên đổi khối lượng hoặc thể tích ra mol rồi tính.
<b>Dạng 2: Bài tốn tính theo khối lượng là kg, tấn, thể tích là m</b>3 . . . .
Có thể áp dụng giải theo quy tắc tam suất và chú ý cho học sinh đơn vị của chất
phải tương đương nhau.
<b>Ví dụ 1: </b>
Để khử độ chua của đất bằng CaO (vôi sống), người ta nung 10 tấn đá vơi
trong lị vơi. Tính khối lượng CaO tạo thành? Coi hiệu suất phản ứng là 100% .
2
3 <i>CaO</i> <i>CO</i>
<i>CaCO</i> <i>to</i>
PTHH:
Theo PT: 100g 56g
Theo đề bài: 10tấn mCaO ?
Khối lượng CaO tạo thành:
)
(
6
,
5
100
56
.
10
<i>tân</i>
<i>g</i>
<i>g</i>
<i>tân</i>
<i>m<sub>CaO</sub></i>
<b>Ví dụ 2: </b>
Cho 10m3<sub> khí oxi nguyên chất cháy hết với Cacbon. Tính thể tích khí CO</sub>
2
thu được. Các thể tích khí đều đo ở đktc.
<b>Giải :</b>
PTHH: C + O2 CO2
Theo phương trình 22,4l 22,4l
Theo đề bài 10m3 <sub>?m</sub>3
Thể tích khí CO2 thu được:
)
(
10
4
,
4
,
22
.
10 3 3
2 <i>l</i> <i>m</i>
<i>l</i>
<i>m</i>
<i>V<sub>CO</sub></i>
<b>Dạng 3: </b>
<i><b>Cho biết khối lợng của 2 chất tham gia, tìm khối lợng của chất tạo thành.</b></i>
* Loại này, trớc hết phải xác định xem, trong 2 chất tham gia chất nào phản ứng
hết, chất nào cịn d. Sản phẩm chỉ đợc tính theo chất tham gia nào phản ứng hết
(áp dụng nh dạng 1).
* Để trả lời câu hỏi trên ta làm nh sau:
Giả sử có phản ứng: A + B <sub>❑</sub>⃗ C + D
Víi sè mol cho ban đầu của A là a mol, của B là b mol.
m,n là 2 số mol của A và B theo phương trình.
<b>So s¸nh hai tØ sè</b> <b>ChÊt ph¶n øng hÕt</b> <b>S¶n phÈm tÝnh theo</b>
<i>m</i>=
<i>b</i>
<i>n</i> A, B đều hết A hoặc B
<i>a</i>
<i>m</i>>
<i>b</i>
<i>n</i> B hÕt Theo B
<i>a</i>
<i>m</i><
<i>b</i>
<i>n</i> A hÕt Theo A
Nội dung bài tốn trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo
ph-ơng pháp “ 3 dòng” qua vớ dụ sau.
<b>Vớ dụ 1: Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ thu đợc</b>
những chất nào? Bao nhiêu gam?
<b>Gi¶i</b>
<i>HCl</i>
TÝnh sè mol: <i>n</i>Fe=
11<i>,</i>2
(V× 0,2
1 <
0,5
2 nên Fe phản ứng hết; 0,2 mol)
Ph¶n øng: Fe + 2HCl <sub>❑</sub>⃗ FeCl2 + H2
Ban ®Çu cho: 0,2 0,5 0 0
Phản ứng: 0,2 2.0,2 0,2 0,2
Sau phản ứng: 0 0,1 0,2 0,2
Theo PTPƯ thì số mol HCl phản ứng gấp đôi số mol Fe.
nHCl (ph¶n øng) = 2.0,2 = 0,4 (mol)
<i>n</i>FeCl2=<i>nH</i>2=<i>n</i>Fe = 0,2 mol
Vậy sau phản ứng thu đợc: FeCl2 H2 và HCl dư
<i>m</i>FeCl2=0,2 .127=25<i>,</i>4<i>g</i>
<i>mH</i>2=0,2. 2=0,4<i>g</i>
<i>m</i>HCl d ¿0,1. 36<i>,</i>5=3<i>,</i>65<i>g</i>
<b>Ví dụ 2: </b>
Đốt cháy 6,2g phốtpho trong bình chứa 6,72lít khí oxi (đktc). Hãy cho biết
sau khi cháy:
a/ Phốtpho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu?
b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu?
<b>Giải :</b>
)
(
2
,
0
31
2
,
6
<i>mol</i>
<i>g</i>
<i>P</i>
)
(
3
,
0
4
,
22
72
,
6
4
,
22
2 <i>mol</i>
<i>V</i>
<i>n<sub>O</sub></i>
4P + 5O2 2P2O5
a/ Lập tỉ số:
05
,
0
4
2
,
0
0,06
5
3
,
0
<
2
<i>O</i>
<i>n</i>
dư và lượng P sẽ tác dụng hết.
4P + 5O2 2P2O5
4mol 5mol 2mol
?
2
<i>O</i>
<i>n</i> ?
5
2<i>O</i>
<i>P</i>
<i>n</i> <sub>0,2mol </sub>
)
(
25
,
0
4
5
.
2
,
0
2 <i>mol</i>
<i>n<sub>O</sub></i>
2
<i>O du</i>
Số mol O2 còn dư:
Khối lượng O2 còn dư
)
(
6
,
1
32
.
05
,
0
. <sub>2</sub>
2 <i>nM</i> <i>g</i>
<i>m<sub>O</sub></i> <i><sub>O</sub></i>
b/ Số mol P2O5 tạo thành:
)
(
1
,
0
4
2
<i>n<sub>P</sub><sub>O</sub></i>
)
(
2
,
14
142
.
1
,
0
. <sub>2</sub> <sub>5</sub>
5
2 <i>nM</i> <i>g</i>
<i>m<sub>P</sub><sub>O</sub></i> <i><sub>P</sub><sub>O</sub></i>
Khối lượng P2O5 tạo thành:
<b>Chú ý: </b>
Nếu đầu bài cho dữ kiện chất tham hoặc chất tạo thành tính bằng mol mà
kết quả lại yêu cầu tính bằng gam hoặc lít thì khơng đặt quy tắc tam suất như trên
mà phải đổi mol ra khối lượng (g) hoặc ra thể tích lít hoặc (dm3<sub>). </sub>
Ví dụ: Cho 0,5mol H2 tác dụng vừa đủ với O2 để tạo nước. Tính thể tích O2 cần
dùng (ở đktc)?
<b>Giải</b>
2H2 + O2 2H2O
?
2
<i>O</i>
<i>n</i> <sub> 2mol 1mol</sub>
0,5mol
)
(
25
,
0
2
1
.
5
,
0
2 <i>mol</i>
<i>n<sub>O</sub></i>
Thể tích O2 cần dùng:
)
(
6
,
5
4
,
22
.
25
,
0
4
,
22
.
2 <i>n</i> <i>lit</i>
<i>V<sub>O</sub></i>
<b>Dạng 4: </b>
Trong phản ứng thế dạng bài kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung
dịch muối của chúng, nếu đề bài cho khối lượng thanh kim loại tăng hoặc giảm
so với khối lượng ban đầu, ta thiết lập mối quan hệ của ẩn số với giả thiết đề bài
cho.
+ Nếu đề bài cho khối lượng thanh kim loại tăng thì lập phương trình đại số:
mkim loại giải phóng - mkim loại tan = mkim loại tăng .
+ Nếu đề bài cho khối lượng thanh kim loại giảm thì lập phương trình đại số:
mkim loại tan - mkim loại giải phóng = mkim loại giảm .
<b>Ví dụ: </b>
Cho lá sắt có khối lượng 50g vào một dung dịch đồng sunfat, sau một thời
gian lấy lá sắt ra thì khối lượng lá sắt là 51g. Tính số mol muối sắt tạo thành sau
phản ứng, biết rằng tất cả đồng sinh ra bám trên bề mặt lá sắt.
<b>Giải</b>
<b>Cách 1:</b>
PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
)
(
56
64
<i>g</i>
<i>x</i>
56g 64g
x(g)
Khối lượng sắt còn lại là: (50 – x)(g)
51
56
64
)
50
( <i>x</i> <i>x</i>
Lập phương trình khối lượng sắt là:
)
(
125
,
0
56
7
4 <i>mol</i>
<i>n</i>
<i>n<sub>Fe</sub></i> <i><sub>FeSO</sub></i>
Giải phương trình ta có: x = 7(g)
<b>Cách 2: </b>
Khối lượng lá sắt (có phủ đồng) tăng:
51g - 50g = 1g
Gọi khối lượng lá sắt đã phản ứng là x(g)
PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
)
(
56
64
<i>g</i>
<i>x</i>
56g 64g
x(g)
)
(
1
56
64
<i>g</i>
<i>x</i>
<i>x</i>
8
1
Giải ra ta có: x = 7(g) hay mol Fe.
<b>Cách 3: </b>
Gọi số mol Fe đã tác dụng với CuSO4 là x.
PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
1mol 1mol 1mol
xmol xmol xmol
8
1
<b>Dạng 5: Tính hiệu suất phản ứng: </b>
Thực tế do một số nguyên nhân, chất tham gia phản ứng không tác dụng
hết, nghĩa là hiệu suất dưới 100%. Người ta có thể tính hiệu suất phản ứng như
sau:
a/ Dựa vào một trong các chất tham gia phản ứng.
Công thức: % 100%
<i>luongthuctedaphanung</i>
<i>H</i> <i>x</i>
<i>luongtongsodalay</i>
H : hiệu suất phản ứng .
b/ Dựa vào một trong các chất tạo thành:
Công thức: H %=
<i>luongthuctethuduoc</i>
<i>luongthutheolithuyet</i><sub>x 100%</sub>
(theo PTHH)
<b>Ví dụ 1:</b>
Người ta dùng 490kg than để đốt lò chạy máy. Sau khi lò nguội, thấy còn
49kg than chưa cháy. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 89%; B. 90% ; C. 95% ; D. 85%.
PTHH: C + O2 CO2
Khối lượng than đã đốt cháy:
490 - 49 = 441(kg)
%
90
%
100
.
490
441
%
<i>H</i>
Hiệu suất của sự cháy là:
<b>Ví dụ 2: </b>
Khi đun nóng đá vơi (Canxi Cacbonat) người ta thu được Canxioxit và khí
Cacbonic. Khi nung 5 tấn đá vôi thu được 2,45 tấn Canxioxit (Vôi sống)
Hiệu suất của phản ứng là:
A. 88% ; B. 87,5%; C. 87%; D. 91% .
<b>Giải</b>
2
3 <i>CaO</i> <i>CO</i>
<i>CaCO</i> <i>to</i>
<sub>PTHH: </sub>
100g 56g
5tấn xtấn
Khối lượng CaO thu được theo phương trình:
)
(
8
,
2
100
56
.
5 / <i><sub>tâ</sub></i>/<i><sub>n</sub></i>
<i>g</i>
Hiệu suất của phản ứng:
%
5
,
87
%
100
.
8
,
2
45
,
2
%
<i>H</i>
<b> Dạng 6</b>: Tính theo nhiều phản ứng nối tiÕp nhau:
Các phản ứng đợc gọi là nối tiếp nhau nếu nh chất tạo thành ở phản ứng này
Đối với loại này có thể lần lợt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối
cùng. Ngồi ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức.
Vớ dụ: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà
trong dung dịch HCl vừa đủ đợc dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho
đến d thu đợc kết tủa B. Tính khối lng kt ta B.
<b>Giải</b>
<i>n</i>Cu=
2<i>,</i>56
64 =0<i>,</i>04 mol
Các phản ứng: 2Cu + O2 ⃗<i>t</i>0 2CuO
CuO + 2HCl <sub>❑</sub>⃗ CuCl2 + H2O
CuCl2 + 2NaOH <sub>❑</sub>⃗ Cu(OH)2 <i>↓</i> +2NaCl
Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)2 (kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức:
Cu <i>→</i> CuCl2 <i>→</i> Cu(OH)2 <i>↓</i>
TØ lÖ: 1 mol 1 mol
VËy: 0,04 mol 0,04 mol
2
( )
<i>Cu OH</i>
=>
<b> D¹ng 7</b>: TÝnh theo nhiỊu phản ứng của nhiều chất:
* Phơng pháp chung:
- Chuyn gi thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lợng của hỗn hợp nhiều chất
khụng đợc đổi về số mol).
- Đặt số mol các chất cần tìm x,y...
- Vit v cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số mol
giữa chất cần tìm với chất đã biết.
- Lập hệ phơng trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phơng trình theo giả thiết
đó).
- Giải hệ phơng trình, tìm số mol x,y.. Từ số mol tìm đợc tính các nội dung đề bài
u cầu.
Ví dụ: Hoµ tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu đ ợc
13,44 lit H2 (đktc). Tính % khi lợng của Al và Mg trong hỗn hợp.
<b>Giải</b>
22<i>,</i>4 =0,6 mol
Đặt: x là số mol Al
y là số mol Mg
Các phản ứng xảy ra:
TØ lÖ: 2 6 2 3 (mol)
VËy: x 6
2 x x
3
2 x
Mg + 2HCl <i>→</i> MgCl2 + H2
TØ lÖ: 1 2 1 1(mol)
VËy: y 2y y y
( Cần nhớ rằng 13,44 lit H2 hay 0,6 mol H2 là do cả Al và Mg phản ứng mà có)
Lập hệ phơng trình đại số:
mAl + mMg = 12,6 (g)
27.x + 24.y = 12,6 (1)
<i>n<sub>H</sub></i><sub>2</sub> <sub>(Al p.ø) + </sub> <i>n<sub>H</sub></i><sub>2</sub> <sub>(Mg p.ø) = 0,6 (mol)</sub>
=> 3
2<i>x</i>+<i>y</i>=0,6 <=> 3<i>x</i>+2<i>y</i>=1,2(2)
Gi¶i hƯ:
¿
27<i>x</i>+24<i>y</i>=12<i>,</i>6(1)
3<i>x</i>+2<i>y</i>=1,2(2)
¿{
¿
=> x = 0,2 (mol)
y = 0,3 (mol)
mAl = 27x = 27.0.2 = 5,4 g
%Al = <i>m</i>Al
<i>m</i>hh
<i>×</i>100 %= 5,4
12<i>,</i>6 <i>×</i>100 %=42<i>,</i>86 %
%Mg = 100% - %Al = 100% - 42,86 = 57,14%
Qua việc phân loại đợc dạng bài tập tính theo phơng trình hố học và trong
q trình hớng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải
bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập. Học
sinh thích học mơn Hố học hơn và khơng cịn ngại khi giải bài tập tính theo
Tuy nhiên trong q trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS
có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tơi có thể phân loại HS theo
mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể:
+ Dạng 1, 2, 3 dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình.
+ Dạng 4, 5, 6, 7 dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.
GIÁO ÁN MINH HỌA
Tiết 32 : TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC
<b>1/Mục tiêu : </b>
1.1. Kiến thức: PTHH cho biết tỉ lệ số mol, tỉ lệ thể tích giữa các chất bằng tỉ
lệ số nguyên tử hoặc phân tử các chất trong phản ứng.
- Các bước tính theo PTHH.
1.2. Kĩ năng:
- Tính được khối lượng chất phản ứng để thu được một lượng sản phẩm xác
định hoặc ngược lại.
- Tính được thể tích chất khí tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng hóa học.
1.3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận chính xác khi viết cơng thức hố học, phương
trình hố học và tính tốn.
<b>2. TRỌNG TÂM</b>
- Xác định tỉ lệ số mol giữa các chất theo PTHH cụ thể, khối lượng chất phản
<b>3. CHUẨN BỊ :</b>
<i><b>3.1. Giáo viên:</b></i> Bảng phụ ghi bài tập.
<i><b>3.2. Học sinh: </b></i>+ Xem lại cách lập PTHH, ý nghĩa của PTHH.
+ Xem cách chuyển đổi khối lượng chất hoặc thể tích chất thành số mol.
+ Xem lại cách chuyển đổi cơng thức giữa m,n,V.
<b>4. TIẾN TRÌNH : </b>
<i><b>4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:</b></i>
<i><b> 4.2</b><b>. Kiểm tra miệng:</b></i>
<i>Câu 1</i>: Cho HS sửa bài tập về nhà 8đ
Một oxit nhơm có tỉ lệ khối lượng giữa 2 nguyên tố nhôm và oxi bằng 4,5 : 4.
Hãy xác định công thức oxit nhôm, biết rằng khối lượng mol phân tử của hợp
chất lớn gấp 1,275 lần khối lượng của CuO.
CTHH chung: AlxOy
Tìm x,y: ta có tỉ lệ: x : y =
4,5 4
: :
27 16 27 16
<i>Al</i>
<i>m</i> <i>mO</i>
= 0,17 : 0,25
<sub> 2 : 3</sub>
CT đơn giản của hợp chất là (Al2O3)n
Mà Mhc = 1,275. CuO = 1,275 . 80 = 102 g
(Al2O3)n = 102
(54 + 48)n = 102
n = 1
CTHH đúng: Al2O3
<i>Câu 2</i>: Nêu các bước lập PTHH, ý nghĩa của PTHH? (4đ)
Áp dụng: Lập phương trình hố học của phản ứng: Đốt bột nhơm trong khí oxi
người ta thu được nhơm oxít? (4đ)
ĐA: - <i>3 Bước lập phương trình hố học</i>
+ Viết sơ đồ phản ứng gồm cơng thức hoá học của chất phản ứng và sản phẩm.
+ Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích hợp đặt trước các
cơng thức.
+ Viết phương trình hố học.
<i>- Lập phương trình hố học</i>:
4Al + 3O2 2Al2O3
4 ngtử : 3 ptử : 2 ptử
+Làm BT về nhà đầy đủ 2đ
- Các hoc sinh khác làm nháp và kiểm bài làm trên bảng của bạn, nhận xét.
- HS nhận xét - GV kết luận - ghi điểm.
<i><b>4.3. Bài mới : </b></i>
<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Nội dung bài học</b>
* <i><b>Hoạt động 1</b></i>: Giới thiệu bài: Khi điều
chế một lượng chất nào đó trong phịng
thí nghiệm hoặc trong công nghiệp,
người ta có thể tính được lượng các chất
cần dùng. cơ sở khoa học để sản xuất các
chất hoá học trong cơng nghiệp hoặc
trong phịng thí nghiệm đó là phương
trình hố học. Dựa vào phương trình hố
học người ta có thể tìm được khối lượng
chất tham gia để điều chế một khối lượng
* Hoạt động 2<i>:</i> bằng cách nào tìm được
khối lượng chất tham gia và sản phẩm.
- GV nêu ví dụ
Gọi HS lập PTHH.
HS lập phương trình hố học
Biết Zn + O2 ----> ZnO
2Zn + O2 2ZnO
- GV ghi phương trình của học sinh vào
bài giải.
- GV hướng dẫn học sinh tóm tắt.
Biết Zn + O2 ---->ZnO
mZn =13g
Tìm a/ Lập PTHH
b/ mZnO =?g
Hỏi HS: yêu cầu cần tìm
mZnO nZnO nZn =
<i>Zn</i>
<i>Zn</i>
<i>m</i>
<i>M</i> <sub> </sub>
- GV phân tích trên phương trình để học
sinh thấy được nZn = nZnO
Biết nZnO tìm mZnO bằng cách nào?
(m = n x M )
Yêu cầu HS tính MZnO = 81g
HS thảo luận nhóm rút ra các bước giải:
Tìm khối lượng của của chất tham gia
<b>I. Tìm khối lượng chất tham gia và</b>
<b>sản phẩm</b>
1/ Ví dụ: Đốt cháy hồn hồn 1,3g
bột kẽm trong oxi người ta thu được
kẽm oxít (ZnO).
a) Lập phương trình hố học trên.
b) Tính khối lượng kẽm oxit được tạo
thành?
Giải
PTHH
2Zn + O2 2ZnO
Số mol của kẽm phản ứng
nZn =
13
0, 2( )
65
<i>Zn</i>
<i>Zn</i>
<i>m</i>
<i>mol</i>
<i>M</i>
Theo phương trình hố học ta có:
2Zn + O2 2ZnO
2mol 2mol
0,2mol --- 0,2mol
Khối lượng ZnO được tạo thành.
mZnO= nZnO x mZnO
= 0,2 x 81 = 16,2(g)
* Các bước tiến hành:
và sản phẩm theo phương trình hố học.
Các nhóm đính bảng, nhận xét, bổ sung
- GV tổng kết ghi bảng.
Ví dụ 2: Để đốt cháy hồn tồn a gam
bột nhơm, cần dùng hết 19,2 gam oxi,
phản ứng kết thúc thu được b gam nhơm
oxít (Al2O3 )
a/Lập phương trình hóa học trên.
b/Tính các giá trị a,b.
GV: gợi ý học sinh khi đọc đề bài ví dụ 2
các em thấy có điều gì khác với ví dụ 1
GV yêu cầu học sinh cả lớp làm ví dụ 2
vào vở bài tập.
Sau 7 đến 10 phút, GV chấm vở một vài
học sinh và gọi 2 HS lên chữa để so sánh
kết quả và cách làm.
GV: có thể gọi từng học sinh lên làm
từng bước theo gợi ý của sau :
-Em hãy tính số mol của mà đầu bài cho
-Theo phương trình, em hãy cho biết tỉ lệ
số mol cuả các chất tham gia và tạo
thành .
3
2<i>O</i>
<i>Al</i>
<i>M</i> <sub>-Em hãy tính ra khối lượng cuả</sub>
nhơm và nhơm oxít
GV: gọi 1 HS tính
3
2<i>O</i>
<i>Al</i>
<i>M</i> <sub> = 27 x 2 + 16 x 3 = 102 (g)</sub>
GV: có thể hướng dẫn học sinh tính khối
lượng của Al2O3 bằng cách sử dụng định
luật bảo toàn khối lượng.
GV: các em thay các giá trị khối lượng
cuả và oxi vào biểu thức và so sánh với
kết quả mà chúng ta đã làm ở phần trên .
* Hoạt động 3: Luyện tập
- GV treo bảng phụ bài tập
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt
Biết CaCO3
<i>o</i>
<i>t</i>
chất mà đầu bài đã cho )
- Lập phương trình hóa học .
- Dựa vào số mol cuả chất đã biết để
tính ra số mol cuả chất cần biết(theo
phương trình)
- Tính ra khối lượng (hoặc thể tích)
theo yêu cầu cuả bài. (m = n x M )
2/ Ví dụ 2
)
(
6
,
0
32
2
,
19
2
2 <i><sub>M</sub></i> <i>mol</i>
<i>m</i>
<i>n</i>
<i>O</i>
<i>O</i>
<i>O</i>
Đổi số
liệu:
Lập phương trình hóa học:
3
2
2 2
3
4<i>Al</i> <i>O</i> <i>to</i> <i>AlO</i>
?
3
<i>n</i> <sub> 4mol 3mol 2mol</sub>
nAl ? 0,6mol
Theo phương trình hóa học:
2 3 2
2 2
.0,6 0,4( )
3 3
<i>Al O</i> <i>O</i>
<i>n</i> <i>n</i> <i>mol</i>
2
4 4
.0,6 0,8( )
3 3
<i>Al</i> <i>O</i>
<i>n</i> <i>n</i> <i>mol</i>
Tính khối lượng cuả các chất
a =mAl = nAl x MAl
= 0,8 x 27 = 21,6(g)
3
2
3
2
3
2<i>O</i> <i>AlO</i> . <i>AlO</i>
<i>Al</i> <i>n</i> <i>M</i>
<i>m</i>
<i>b</i>
)
(
8
,
40
102
.
4
,
0 <i>g</i>
Cách 2 :
HS:
Theo định luật bảo toàn khối lượng:
3
2
2 <i>Al</i> <i>O</i>
<i>O</i>
<i>Al</i> <i>m</i> <i>m</i>
<i>m</i>
)
(
8
,
40
2
,
19
6
,
21
3
<i>m<sub>Al</sub><sub>O</sub></i>
mCaO = 11,2g
Tìm : <i>mCaCO</i>3 = ?g
Gọi 1 HS khá giải trên bảng, cả lớp giải nháp.
- GV động viên HS có cách giải hay,
ngắn gọn.
- GV uốn nắn HS yếu tìm MCaO , <i>MCaCO</i>3
Gọi HS đọc đề bài, tóm tắt:
Mg + O2 ---> MgO
V(O2)= 4,48 lít
a) Viết PTPU
b) mMgO=?
+ Muốn tìm mMgO cần biết gì? (nMgO)
Gọi HS nêu cách tìm n (O2)? (n=V: 22,4)
Cĩ n(O2) => nMgO => mMgO
HS hoạt động nhóm giải bài tập 2 3’
2/. Luyện tập
<i> Bài tập1:</i> Tìm khối lượng CaCO3 cần
dùng để điều chế được 11,2g CaO.
( Ca = 40, C = 12, O = 16)
Giải
Phương trình hố học
CaCO3 CaO + CO2
Số mol của CaO sinh ra sau phản ứng
nCaO =
11, 2
0, 2( )
56
<i>CaO</i>
<i>CaO</i>
<i>m</i>
<i>mol</i>
<i>M</i>
CaCO3 CaO + CO2
Theo PT 1mol CaCO3 1 mol CaO
Theođề bài ?mol CaCO3 0,2 mol CaO
=> n CaCO3 = n CaO = 0,2 mol
<i>mCaCO</i>3 <i>nCaCO</i>3<i>xmCaCO</i>3
= 0,2 x 100 = 20(g)
<i>mCaCO</i>3= 20 (g)
<i>Bài tập 2</i>: Đốt cháy hoàn toàn
một lượng Mg cần 4,48 lit khí oxi, thu
được magie oxit.
a) Viết PTPU xảy ra?
b)Tính khối lượng của sản phẩm thu
được?
Giải
a) PTPU: 2Mg + O2 2MgO
n(O2) = V : 22,4 = 4,48 : 22,4
= 0,2 mol
2mol 1 mol 2 mol
0,2mol ?mol
=> nMgO = 0,2 . 2 = 0,4 mol
b) Khối lượng của sản phẩm:
mMgO = n .M = 0,4 . 40 = 16g
<i><b>4.4- Câu hỏi, bài tập củng cố:</b></i>
<i><b>+ </b></i>Nêu các bước tìm khối lượng của chất tham gia và sản phẩm từ phương
trình hóa học.
ĐA: * Các bước tiến hành:
- Viết phương trình hố học.
- Dựa vào phương trình hố học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo
thành.
- Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng ( m = n x M )
<i><b>4.5. Hướng dẫn học sinh tự học: </b></i>
<i>Đối với tiết học này</i>:- Học thuộc các bước tiến hành của bài tốn tính theo
PTHH.
- Làm BT 3 a,b SGK / 75
- Bài tập thêm: Đốt cháy 5,4 g bột nhơm trong khơng khí, người ta thu được
nhơm oxit (Al2O3). Hãy tính khối lượng nhơm oxit thu được?
ĐA: Khối lượng của Al2O3 = 10,2 (g)
<i>Đối với tiết học tiếp theo</i>:- Ơn lại cơng thức chuyển đổi giữa thể tích và lượng
chất (tiết 27, 28)
- Xem trước cách giải các bài tập phần 2 SGK / 75 bài “ Tính theo PTHH”
<b>5. RÚT KINH NGHIỆM </b>
- <i>Nội dung</i> :
--- <i>Phương pháp</i> :
---<i> S ử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học</i> :
<b> 2.3) KÕt qu¶</b>
Chuyên đề này tôi thực hiện trong học kỡ I năm học 2010 – 2011, thời gian
thực hiện tuy cha dài song cũng thu đợc kết quả tơng đối khả quan. Học sinh lớp
8, tôi tiến hành triển khai chuyên đề có thể làm bài tập đợc tốt hơn, do đó đã góp
phần vào việc nâng cao chất lợng học tập của học sinh và giúp cho học sinh u
thích mơn Hố học hơn. Cụ thể:
THỜI GIAN
XẾP LOẠI (TÍNH THEO %)
Giỏi Khá T.bình Yếu Kém
Đầu năm 3% 19% 55% 21% 2%
Cuối học kỳ I 5% 28% 52% 15% 0
* Nhận xét:
Qua việc thực hiện phơng pháp trên trong giảng dạy Hố 8, tơi thấy học sinh có
nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu rất lơ là, thụ
động trong việc tìm ra kiến thức thờng ỷ lại các học sinh khá, giỏi trong lớp, sau
này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp, qua đó các
em tự tin hơn khơng mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn phát biểu
xây dựng bài.
- Lớp hoạt động sơi nổi, giữa thầy và trị có sự hoạt động nhịp nhàng, thầy tổ
chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện.
Để giúp cho tôi cũng nh các giáo viên khác trong việc giảng dạy mơn Hố
học đựơc tốt hơn, chúng ta cần tổ chức học sinh tiến hành theo các bớc cơ bản
sau:
<b>Bíc 1:</b> Tỉ chøc cho HS nghiªn cứu kĩ đầu bài, nhận dạng bài toán.
<b> Bớc 2:</b> HS phải thuộc lòng tên, kí hiệu hố học, hố trị của các ngun tố,
biết viết cơng thức Hố học, và lập đúng PTHH.
Do đó khi dạy về những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong việc kiểm
tra bài cũ, không để học sinh không học bài, không làm bài trớc khi đến lớp
( nếu khơng có phải bổ sung ngay hơm sau ).
- Ngồi ra để thực hiện tốt phơng pháp này giáo viên cần có sự đầu t nhiều hơn
nữa trong việc thiết kế bài dạy, su tầm các dạng bài tập để học sinh tiếp xúc, làm
quen tránh sự bỡ ngỡ trong những năm học sau.
<i><b> H</b><b> ướng phổ biến ỏp dng ti:</b><b> . </b></i>
<b>-</b> Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
+ Đối với phòng giáo dục: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu
tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Với những sáng kiến kinh nghiệm hay, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo viên
được học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ
dần được nâng lên.
- T¹o điều kiện về cơ sở vật chất ( tài liệu, phòng thực hành thí nghiệm, phơng
tiện dạy học) cho các nhµ trêng.
- Cần đào tạo đội ngũ cán bộ phụ tá thí nghiệm
- Có chế độ thích hợp đối với giáo viên dạy hóa học khi làm thí nghiệm thực
hành.
+ Đối với nhà trường và các thầy cô giáo: Cung cấp thêm các phơng tiện
dạy học thiết thực nh: nam châm, bảng từ, bảng nhóm, và các hoá chất cần thiÕt
trong phßng thÝ nghiƯm.
+ Đối với giáo viên: Phải tự học tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu, luôn
học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ
cho bản thân.
Do việc thực hiện chuyên đề này trong thời gian ngắn do đó kết quả cha nh ý
muốn, vào năm học tới tôi sẽ áp dụng chuyên đề này trong cả năm học, mong sự
góp ý của các đồng nghiệp.
<i><b> H</b><b> ướng nghiên cứu tiếp của đề tài</b><b> : </b></i>
rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo
để đề tài thêm phong phú và hoàn chỉnh hơn. Tiếp tục phát triển đề tài vào những
năm học tới và có thể mở rộng cho tồn ngành nhầm góp phần tăng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn hơn.
<i> Tôi xin chân thành cảm ơn</i>
1. Sách giáo khoa hoá học lớp 8
2. Sách bài tập hoá häc líp 8
3. Sách hố học nâng cao lớp 8 Tác giả Ngô Ngọc An- NXBGD
4. Sách để học tốt hố học lớp 8 Tác giả Ngơ Ngọc An- NXBGD
5. 250 Bài tập Hóa Học 8. Tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Minh-
NXB Đại Học S Phạm
<b>A- MỞ ĐẦU...1</b>
1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:...1
2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:...2
3/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:...2
4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:...2
<b>B- NỘI DUNG...3</b>
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN...3
1) Các văn bản chỉ đạo:...3
2) Các quan niệm đổi mới phương pháp dạy học hóa học:...3
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:...4
III/ NỘI DUNG VẤN ĐỀ:...4
1) Vấn đề đặt ra:...4
2) Giải pháp giải quyết vấn đề:...4
2.1) Yêu cầu cần thiết để giải bài tập tính theo phương trình hóa học:...5
2.2) Phương pháp tiến hành giải các dạng bài tập tính theo phương trình hóa
học:...6
2.3) KÕt qu¶...8
<b>C- KẾT LUẬN...20</b>
Bài học kinh nghiệm:...20
Hướng phổ biến áp dụng đề tài:...20
Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài:...21