BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….
BOUNTHAN SEHALAT
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỪNG TẠI HUYỆN LONG XAN TỈNH XAY SOM BUON
NƢỚC CHDCND LÀO
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ BẢO THANH
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là cơng trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Lê Bảo Thanh
Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các
đóng góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Học viên
BOUNTHAN SEHALAT
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Lê Bảo Thanh, người đã ln tận tình quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn
tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Lâm
nghiệp, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Quản lý TNR &MT đã hết lòng giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tơi trong suốt thời gian
học tập tại trường vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn cũng như cho công việc của tôi sau này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn huyện Long Xan tỉnh Xay Som Buon
nước CHDCND Lào đã tạo điều kiện thuận lợi và ln tận tình cung cấp
những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận văn.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc q Thầy cơ, q Anh
chị và các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Học viên
BOUNTHAN SEHALAT
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới ..................................... 3
1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam .................................... 8
1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại CHDCND Lào ......................... 11
1.4. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên ................................... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 23
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 23
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................... 23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 23
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 23
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 23
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 31
iv
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 31
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................. 31
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................ 31
3.1.4. Thủy văn .......................................................................................... 32
3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 33
3.1.6. Tài nguyên sinh vật ......................................................................... 33
3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ................................................................... 37
3.2.1 Sản xuất kinh tế ................................................................................ 37
3.2.2. Dân số, văn hóa .............................................................................. 37
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
4.1. Hiện trạng nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng ................................................................................................. 39
4.1.1. Theo độ tuổi .................................................................................... 40
4.1.2 Theo trình độ học vấn ..................................................................... 42
4.1.3. Theo nghề nghiệp ........................................................................... 43
4.1.4. Theo theo mức thu nhập trung bình ................................................ 45
4.1.5. Theo giới tính .................................................................................. 46
4.1.6. Theo thành phần dân tộc ................................................................ 48
4.2. Tác động tích cực – tiêu cực và nguyên nhân giữa các nhóm đối tượng
trong cộng đồng đến cơng tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ............. 52
4.2.1. Tác động tích cực ........................................................................... 52
4.2.2. Tác động tiêu cực ........................................................................... 57
4.3. Vai trò của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và mối quan hệ với cộng
đồng địa phương đến công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ............... 62
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên đặc
điểm các nhóm đối tượng trong cộng đồng ................................................ 71
v
4.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý
tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ................................................... 71
4.4.2. Đề xuất các giải pháp ..................................................................... 72
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ...............................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86
PHỤ BIỂU
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa
Từ viết tắt
BV
Bảo vệ
BVR
Bảo vệ rừng
BVTNR
Bảo vệ tài ngun rùng
CHDCND
Cơng hịa dân chủ nhân dân
ĐDSH
Đa dạng sinh học
IUCN
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên
KBT
Khu bào tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
KVNC
Khu vực nghiên cứu
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
QLTNTN
Quản lý tài nguyên thiên nhiên
QL&BVTNR
Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
TNR
Tài nguyên rừng
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
VQG
Vườn Quốc gia
WWF
Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Nhận thức của người dân theo độ tuổi............................................ 41
Bảng 4.2. Nhận thức của người dân theo trình độ học vấn............................. 42
Bảng 4.3. Nhận thức của người dân theo nhóm ngành nghề .......................... 43
Bảng 4.4. Nhận thức của người dân phân theo thu nhập gia đình .................. 45
Bảng 4.5. Nhận thức của người dân theo giới tính ......................................... 47
Bảng 4.6. Nhận thức của người dân theo thành phần dân tộc ........................ 48
Bảng 4.7. Kết quả tổng hợp so sánh nhận thức theo nhóm đối tượng ............ 50
Bảng 4.8. Mức độ phụ thuộc vào sản xuất và khai thác tài nguyên trước và sau
khi các chính sách của Nhà nước được ban hành ........................................... 53
Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn diễn biến diện tích nương rẫy và đồng cỏ chăn
nuôi .................................................................................................................. 56
Bảng 4.10. Mức độ canh tác nương rẫy của các hộ gia đình tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 57
Bảng 4.11. Số vụ vi phạm lâm luật từ năm 2015 đến năm 2017 .................... 59
Bảng 4.12. Tình hình săn bắt động vật tại khu vực nghiên cứu ..................... 60
Bảng 4.13. Mức độ chăn thả gia súc của hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu 61
Bảng 4.14. Tình hình khai thác lâm sản ngồi gỗ tại khu vực nghiên cứu ..... 62
Bảng 4.15. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan.............55
Bảng 4.16. Phân tích SWOT tại huyện Long Xan .......................................... 71
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Mức độ nhận thức về quản lý TNR tại khu vực nghiên cứu ......... 39
Hình 4.2. Biểu đồ nhận thức của người dân theo tuổi ................................... 41
Hình 4.3. Biểu đồ nhận thức của người dân theo học vấn ............................ 43
Hình 4.4. Biểu đồ nhận thức của người dân theo nghề nghiệp ..................... 45
Hình 4.5. Biểu đồ nhận thức của người dân theo thu nhập .......................... 46
Hình 4.6. Biểu đồ nhận thức của người dân theo giới tính ........................... 48
Hình 4.7. Biểu đồ nhận thức của người dân theo dân tộc ............................. 49
Hình.4.8. Một số hình ảnh về thăm dị ý kiến............................................... 52
Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến diện tích nương rẫy và đồng cỏ chăn ni ........ 56
Hình 4.10. Tình trạng đốt nương làm rẫy ....................................................... 58
Hình 4.11. Tình trạng khai thác gỗ trái phép .................................................. 59
Hình 4.12. Sơ đồ VENN trong cơng tác quản lý rừng tại huyện Long Xan...65
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước CHDCND Lào là một nước có nguồn tài ngun rừng vơ cùng
phong phú, điển hình với rất nhiều hệ sinh thái rừng và các loài động thực vật
rừng được phân bố trên khắp các tỉnh thành trên cả nước. Nguồn lợi mà chúng
mang lại vô cùng lớn. Bên cạnh đó, khơng thể khơng nói đến tầm quan trọng
của tài nguyên rừng đối với sinh thái, môi trường và cuộc sống của con người.
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng lại càng thể hiện tầm quan trọng không
thể thiếu trong xã hội loài người. Tuy vậy, do chưa tiếp cận và chưa hiểu được
tầm quan trọng này, con người ngày nay đang dần trở nên tác động, nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến sự biến mất tài nguyên rừng. Dường như con người
càng phát triển càng tác động xấu đến tài nguyên rừng. Các thống kê cho thấy
những năm gần đây nước ta được xếp vào một trong những nước có tỉ lệ suy
thối tài ngun rừng nhanh nhất trên thế giới, rất nhiều hệ sinh thái rừng tự
nhiên đang đứng trên bờ vực biến mất. Một vấn đề được đặt ra là làm thế nào
để có thể nghiên cứu nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo tồn các loài động, thực vật rừng, cân bằng sinh thái giữa con người với
môi trường nhằm đi đến một sự phát triển bền vững.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở các vùng cao và các định chế của nó
đã tồn tại khách quan trong tiến trình quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên
của các cộng đồng dân tộc thiểu số. Tại CHDCND Lào, ở những bản làng gần
sinh sống gần rừng vẫn duy trì phương thức này một cách ngầm định và kiểm
soát được hoạt động sử dụng tài nguyên đất, rừng trong cộng đồng; tuy nhiên
chúng chưa được đánh giá đầy đủ và thừa nhận một cách chính thức trong hệ
thống quản lý tài nguyên hiện nay. Song song với nó, hoạt động lâm nghiệp ở
cơ sở chưa có phương pháp tiếp cận thích hợp, vai trò của cộng đồng, người
dân trong quản lý kinh doanh rừng chưa coi trọng, cộng đồng dân tộc thiểu số
thay vì sử dụng luật tục, truyền thống để bảo vệ và phát triển rừng thì lại đứng
2
ngồi cuộc vì rừng chưa mang lại lợi ích cho cộng đồng; điều này đã làm mất
đi một nguồn lực quan trọng trong phát triển rừng bền vững ở vùng cao. Bên
cạnh đó cộng đồng cịn có những kiến thức kinh nghiệm về sinh thái, kỹ thuật,
nhân văn trong quản lý sử dụng rừng, tuy nhiên trải qua các thời kỳ hệ thống
kiến thức bản địa, sinh thái địa phương cũng đang dần bị mai một, năng lực tự
quản của các cộng đồng đang giảm sút. Vì vậy để phát triển nền lâm nghiệp
xã hội thì vấn đề đặt ra là khôi phục, sử dụng, phát huy các thể chế địa
phương và các kinh nghiệm truyền thống này là một vấn đề quan trọng.
Huyện Long Xan, tỉnh Xay Som Buon là một trong những huyện có diện
tích rừng tự nhiên lớn của Lào, người dân tại đây vẫn có những hoạt động săn
bắn, khai thác lâm sản trong rừng. Mặc dù vậy, đây cũng là địa phương có
những hoạt động quản lý bảo vệ rừng tốt so với các huyện, tỉnh khác tại Lào.
Để có được những kết quả như vậy, việc phát huy, tuyên truyền và quản lý
rừng dựa vào cộng đồng bản, làng tại nơi đây đã được phát huy và đạt hiệu
quả cao.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá vai trị của cộng đồng trong cơng tác quản lý rừng huyện Long Xan
tỉnh Xay Som Buon, nước CHDCND Lào”.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới
Để hạn chế suy thối tài ngun nhiên, bảo tồn lồi, quần thể và quần xã,
hệ sinh thái cho thế hệ mai sau và duy trì sự tồn vong của Trái đất, con người
đã có những nỗ lực trong cơng tác bảo tồn bằng những hành động hiệu quả
như thực hiện “Mục tiêu thiên niên kỷ”, hành động cho các điểm nóng
“hotspot” về đa dạng sinh học thuộc Global 200 (WWF – Global 200,
1997)[12].
Nỗ lực mạnh mẽ nhất và được đánh giá thành công nhất trong nhiều thập
kỷ qua là việc xây dựng hệ thống các KBT bảo tồn loài, bảo tồn hệ sinh thái,
nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo sinh kế, bảo vệ rừng.
Bên cạnh ảnh hưởng tích cực của việc xây dựng các KBT và các VQG
đến hệ sinh thái tự nhiên của địa phương và khu vực cũng như quốc gia và
tồn cầu, cịn có những ảnh hưởng tiêu cực lên cộng đồng địa phương ở trong
các KBT. Những ảnh hưởng đó dẫn đến một số thực trạng sau:
- Hạn chế của người dân địa phương trong việc tiếp cận với các loại lâm
sản phục vụ cho sinh kế, nơi mà người dân đã chung sống với thiên nhiên qua
nhiều thế hệ;
- Việc sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho canh tác cây trồng, vật nuôi bị
hạn chế do một phần được đưa vào KBT;
- Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng do chính sách phát triển các loại hình du
lịch ở khu vực có những đặc trưng khác biệt có thể khai thác vì mục đích kinh tế.
Việc xây dựng các KBT là một việc làm quan trọng, nhằm giúp bảo tồn
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và nhất là bảo tồn đa dạng
sinh học để hướng tới phát triển bền vững. Việc xây dựng các KBT đã tác
động rất lớn đến sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài
4
nguyên ở cả vùng đệm cũng như vùng lõi của các KBT. Việc dung hòa giữa
bảo tồn và phát triển kinh tế là một việc làm rất khó khăn. Trên thực tế, có
nhiều nghiên cứu đã được tiến hành ở các KBT nhằm tìm ra các biện pháp
hợp lý cải thiện sinh kế người dân sống xung quanh, đồng thời bảo vệ được
tài ngun và mơi trường trong đó.
Nguồn gốc của KBT “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone là
VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1874. Trong vài thập
kỷ qua, các KBT trên thế giới đang có xu hướng tăng cả về số lượng và diện
tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (Tạp chí KBT tập 14,
số 3, 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền tồn thế giới. VQG chiếm số lượng
và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để
đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện thực
hóa các lợi ích tiềm năng mà KBT có thể đem lại vẫn cịn là thách thức lớn tại
rất nhiều nơi trên thế giới.
Năm 1994 IUCN đã đưa ra định nghĩa về KBT: “KBTTN là một khu vực
trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học,
các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các cơng cụ
pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN, 2008)[12].
Năm 1994, tổ chức IUCN cũng đã đưa ra hệ thống phân hạng các KBT.
Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân hạng, bao gồm:
- Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/Khu bảo vệ hoang dã (Strict Nature
Reserve/ Wildeness Area);
- Khu dự trữ thiên nhiên (Strict Nature Reserve);
- Khu bảo vệ hoang dã (Wildeness Area);
- VQG (National Park);
- KBT thắng cảnh tự nhiên (National Monument/Natural Landmark);
- KBT loài/Sinh cảnh (Habitat/Species Management Area);
5
- KBT cảnh quan đất liền/biển (Protected Landscape/Seascape);
- KBT kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên (Managed Resource
Protected Area).
Một nghiên cứu của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện năm
2000 (Isaacs và nnk, 2000) ở VQG Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng việc
xây dựng vườn đã có tác động rất lớn đến đời sống của người dân nơi đây.
Dân cư ở đây sống bằng nghề khai thác kim cương, tuy nhiên đời sống của họ
là rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ
nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc khai thác của họ ảnh hưởng rất lớn đến đa dạng
sinh học trong KBT này. Trong tình hình đó, việc xây dựng KBT đã đưa ra
những cam kết giữa người dân và chính quyền nhằm cải thiện sinh kế cho
cộng đồng, mặt khác nó làm cho việc bảo tồn đa dạng sinh học của KBT diễn
ra có hiệu quả hơn. Người dân cam kết sẽ bảo vệ đa dạng sinh học trong địa
phận kiếm sống của họ, cịn chính quyền địa phương cam kết sẽ xây dựng cơ
sở hạ tầng và các dịch vụ công nhằm nâng cao đời sống của người dân. Tương
tự, tại VQG Kruger, để đạt được quyền sử dụng đất đai, người dân phải xây
dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG, đồng thời họ cũng
được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. (Reid, H., 2000) trích dẫn tại [4].
Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBT vừa là khu di sản văn hóa của
người bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã được cải thiện
rõ rệt khi họ được tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý VQG
giúp về kỹ thuật xây dựng các mơ hình bảo tồn tài ngun thiên nhiên và phát
triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mơ hình đó. Hợp
tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hịa mâu thuẫn giữa chính sách của chính
quyền và bản sắc truyền thống của người dân, bảo đảm cho sự thành công của
công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng thời mang lại
6
cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài nguyên ở
vườn. (Sherry, E. E., 2013) trích dẫn tại [4].
Shuchenmann (2014) đã đưa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG
thứ 14 của nước cộng hịa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ
giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di
tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc,
khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của
cộng đồng. Vì vậy mà việc quản lý và bảo vệ tại VQG này rất khó khăn và
phức tạp, (trích dẫn theo Lường Thị Điệp, 2017 [4]).
Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (2015), tại KBT Chitwan ở Nepal
đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút được lượng khách du lịch rất
lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút được lượng
khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp người dân ở đây phát triển các
hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Đồng
thời để bảo vệ được KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý trong đó
đưa ra nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia
súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ
gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng
thần rừng, đổi lại người dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh
thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là
khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Norris và Jacobson (2008) tổng kết trong báo cáo đánh giá sự thành cơng
và thất bại của 56 chương trình giáo dục bảo tồn. Sau khi sử dụng một loạt
các mục tiêu về phân tích ngơn ngữ, phân loại và khảo sát hệ thống, các nhân
tố được cho là có thể ảnh hưởng đến sự thành cơng của chương trình là: vùng
địa lý nơi chương trình diễn ra, nguồn tài trợ chương trình, thời gian chương
7
trình bắt đầu đến khi kết thúc, các loại ấn phẩm diễn đạt kết quả và các
phương pháp đánh giá. Tuổi thọ của chương trình chính là một yếu tố ảnh
hưởng mạnh mẽ tới sự thành cơng của chương trình. Các tác giả gợi ý rằng
đây là một yếu tố cần thiết khi đánh giá sự thành công và giá trị của chương
trình giáo dục bảo tồn. Những thuộc tính của chương trình như địa điểm,
người đỡ đầu, dạng ấn phẩm để xuất bản kết quả đã không liên quan tới sự
thành cơng của chương trình. Những thách thức khiến các chương trình khơng
thành cơng như mong đợi là do chúng ít có tác động hoặc khơng có kỹ thuật
trong việc thay đổi mục tiêu bảo tồn, hầu hết các báo cáo đều khơng có thơng
tin về biện pháp kỹ thuật đánh giá trước, trong và sau chương trình.
Richard và Barbara (2011) đã chỉ ra rằng, việc tạo cho người dân cơ hội
tiếp cận với kinh nghiệm bảo tồn trên thế giới sẽ đảm bảo chương trình thành
cơng hơn là việc Chính phủ và các cơng ty áp đặt các kế hoạch bảo tồn mà
khơng có sự tham gia của người dân. Kết quả cũng chỉ ra rằng, tất cả các
chương trình giáo dục bảo tồn nên lấy cộng đồng làm trung tâm cùng với
những vấn đề ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử,… tại địa phương làm nền tảng cho
việc thiết kế các chương trình.
Qua một số nghiên cứu điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng, việc
thành lập các VQG và KBT mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên
sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhưng cũng đã giúp cải thiện sinh kế
của người dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu vực
này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các KBT là rất
cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu được từ
các KBT đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa bảo
tồn và phát triển.
8
1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam
Ở Việt Nam có sự liên quan chặt chẽ giữa vị trí của các KBT và vấn đề
nghèo đói. Điều này khơng có nghĩa là ở đây có mối quan hệ nhân quả giữa
việc sống gần các KBT và nghèo đói. Tình trạng nghèo đói của người dân
trong và xung quanh các KBT là một thực tế của các vùng núi xa xơi hẻo
lánh, thường có diện tích đất canh tác hẹp và ít có cơ hội tiếp cận với thị
trường. Nhiều KBT của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít người,
đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói. Vì vậy, các cộng đồng này
thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài ngun cịn lại trong các KBT. Các
KBT tự nó khơng phải là cơng cụ mạnh để giảm nghèo nhưng có thể mang lại
nhiều lợi ích quan trọng giúp làm giảm mức độ nghèo khổ của các cộng đồng
nghèo. Ví dụ nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBT cung cấp các cây thuốc,
thường dưới dạng dùng trực tiếp, giữ vai trị như là “kho dự trữ thức ăn” khi
thiếu đói (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Các KBT cung cấp nước sạch cho cộng đồng xung quanh và giúp cho việc
kiểm soát lũ lụt ở hạ lưu. Các KBT là nơi bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số
nhờ việc bảo vệ các khu rừng thiêng có ý nghĩa tơn giáo quan trọng.
Ở VQG Ba Vì, Hà Nội, có khoảng 4.000 người Dao thu hái cây thuốc
trong và xung quanh vườn. các cây thuốc này được dùng cho gia đình và là
nguồn thu nhập bổ sung cho người Dao sống chủ yếu nhờ sản xuất nông
nghiệp. Kiến thức về tác dụng điều trị bệnh của cây thuốc của người Dao
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Người dân tộc Dao ở Ba Vì dựa vào
việc thu hái bền vững cây thuốc để duy trì các hoạt động chữa bệnh truyền
thống của mình và tạo thu nhập cho gia đình (Trần Văn Ơn, 2010).
Người dân địa phương thường chịu thiệt thòi khi KBT được thành lập
nhưng nhận được ít lợi ích từ các KBT. Khi KBT được thành lập, người dân
địa phương thường bị hạn chế hoặc khơng cịn được sử dụng tài nguyên thiên
9
nhiên trong các KBT mới này. Trừ khi các cộng đồng thấy được các lợi ích từ
KBT cho cuộc sống của mình, họ mới cảm thấy được khuyến khích trong việc
đảm bảo sự tồn tài của các khu này. Hơn nữa, người dân địa phương khơng có
tiếng nói chính thức trong việc quản lý các KBT tuy các quyết định quản lý
KBT tác động đến đời sống của họ. Vì sự nghiệp bảo tồn, đôi khi các hoạt
động phát triển đem lại lợi ích cho các cộng đồng sinh sống trong và bên cạnh
các KBT bị hạn chế. Ví dụ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng của
Ngân hàng thế giới, với kinh phí 123 triệu USD cung cấp các khoản vốn nhỏ
để xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp (đường, cầu, bệnh xá, trường học, v.v..)
cho 540 xã nghèo nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, 86 xã được lựa chọn nhưng do
nằm trọn trong hoặc một phần bên trong các KBT nên đã không được đưa vào
chương trình này để tránh các tác động xấu lên các KBT do cơ sở hạ tầng mới
gây ra. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên
rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kạn” Tác giả Khuất Thị
Lan Anh (2009) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình
thức và mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên
rừng. Trong nghiên cứu này tác giả đã phần nào lượng hóa được mức độ tác
động của người dân tới KBT như: Sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản
phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các
nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng
Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực dến đời sống của
người dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã được trao cho các
hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. Trong nhiều trường hợp, các hộ gia
đình trong các vùng đệm này nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi sống
cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn định
10
công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền giao khốn quản lý bảo vệ rừng
cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã được lợi về tài chính
từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã tăng
lên. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Một giải pháp nhằm cải thiện và tăng cường công tác quản lý các KBT là
phải có một cơ chế phù hợp khuyến khích sự tham gia của các bên có liên
quan tại địa phương vào công tác quản lý trong KBT. Cần xem xét để các
cộng đồng địa phương, các cơ quan quản lý phát triển vùng đệm và các cơ
quan có liên quan khác tại địa phương ví dụ như các lâm trường quốc doanh
có cơ hội tham gia vào quá trình này. Một điều rõ ràng là nếu các cộng đồng
địa phương nhận thức được lợi ích từ việc quản lý tốt KBT và có cơ hội tham
gia vào việc đưa ra các quyết định quản lý KBT hoặc gây ảnh hưởng tới các
quyết định này thì việc sử dụng không bền vững nguồn tài nguyên địa phương
sẽ bị chặn đứng một cách có hiệu quả. Lúc đó, nguồn tài nguyên trong các
KBT sẽ được sử dụng một cách thông minh, nhằm cải thiện đời sống cho
cộng đồng đồng thời đảm bảo được mục tiêu bảo tồn.
Chúng ta có thể thấy rằng việc xây dựng các KBT đã có những tác động
tích cực lẫn tiêu cực lên sinh kế của cộng đồng. sự tham gia của cộng đồng
vào trong quá trình quản lý các KBT, là một biện pháp có hiệu quả cao để
giúp cơng tác bảo tồn được bền vững. người dân địa phương cũng được
hưởng các lợi ích thu được từ các KBT, qua đó giúp nâng cao thu nhập và đời
sống của hộ. Bên cạnh đó, người dân sống trong các vùng đệm được hưởng
các chính sách ưu đãi về quyền sử dụng đất, được tập huấn các kỹ thuật sản
xuất mới cũng đã giúp tăng cường các hoạt động sinh kế mới và làm cho họ
ngày càng ít phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên trong các KBT.
11
Mặc dù Việt Nam đã có tới 128 khu rừng đặc dụng được thành lập với
tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha, chiếm khoảng 7,24% diện tích cả nước, bao
gồm 30 Vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên và 38 khu bảo vệ cảnh
quan (Phòng Bảo tồn, Cục Kiểm lâm, tháng 12/2007) nhưng hầu như cơng bố
chính thức về việc nghiên cứu những tác động của việc thành lập các khu
rừng đặc dụng lên cộng đồng sống xung quanh khu vực này. Vì vậy, việc
nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong việc quy hoạch quản lý bảo tồn ở địa
phương trong mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển.
1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại CHDCND Lào
Tại nước Lào trong những năm qua do dân số tăng, nhu cầu của xã hội
ngày càng cao. Trong khi đó, nạn khai thác gỗ ngày càng tăng, khai thác
khơng đúng quy trình, khai thác q mức đã và đang diễn ra là những tồn tại
lớn nhất trong nền lâm nghiệp nước Lào. Trước tình hình đó Chính phủ nước
Lào đã ban hành nhiều văn bản và luật có liên quan đến quy hoạch sản xuất
và quản lý rừng như sau:
- Chính sách đầu tiên là Nghị định 74/TTg.CP ra ngày 19/01/1979 về
việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, trong nghị định này đã quy định,
quyền sở hữu của Nhà nước về tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên, khai thác
gỗ, cấm các hành động chặt phá rừng làm nương rẫy các khu vực đầu nguồn,
sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến khích trồng
rừng. Sau nghị định đã ban hành, và đã được thực hiện trong toàn quốc song
trong việc thực hiện cịn gặp rất nhiều khó khăn và rất hạn chế do thiếu vốn,
thiếu phương tiện, thiếu kinh nghiệm và trình độ chun mơn hạn chế.
- Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ Nhất của ngành lâm nghiệp
(1989) đã đề ra là:
12
+ Tăng cường và phát triển giá trị về môi trường sinh thái của rừng
bằng cách hoàn thiện và bổ sung hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
hiện có.
+ Kinh doanh lợi dụng rừng phải đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển
của tài nguyên rừng.
+ Phải tiến hành công tác phục hồi rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng đi đôi với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
miền núi vùng sâu vùng xa.
- Tháng 10/1989 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định
số 117/CT.HĐBT. Về việc quản lý, sử dụng đất và tài nguyên rừng. Nghị
định đã nhận định phải bắt đầu thử nghiệm và tiến hành giao đất khốn rừng,
với hình thức giao là:
1.) Giao rừng và đất rừng cho hội gia đình quản lý, sử dụng và sản suất
lâu dài từ 2-5 ha và giao khốn rừng cho cộng đồng (Thơn bản) quản lý, sử
dụng và bảo vệ từ 100-500 ha.
2.) Cho phép nhân dân quản lý và sử dụng rừng đã giao vì mục đích
kinh tế nếu trữ lượng và chất lượng rừng đã giao tăng lên.
3.) Cho phép dân có quyền thừa kế, chuyển đổi rừng và đất rừng đã giao.
4.) Chấp nhận quyền quản lý, sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân
đã trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nơng lâm nghiệp khác trên diện tích
rừng nghèo, đồi núi trọc, bằng lao động và nguồn vốn của họ. Về thực tế Nghị
định này đã được thử nghiệm đầu tiên ở một số tỉnh miền Bắc và được tiến
hành thực hiện chính thức năm 1994.
- Tháng 10/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
186/TTg.CP về việc giao đất lâm nghiệp quản lý sử dụng sản xuất lâu dài và
khoán rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng. Nghị định này làm cơ
sở cho việc khuyến khích cho người dân trồng rừng, và được phép miễn thuế
13
với hộ gia đình có diện tích rừng trồng từ 1 ha trở lên tương ứng với 1.100
cây/ha và có quyền khai thác, sử dụng, bán và kế thừa. Nghị định này đã bảo
đảm cho việc đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Cùng với sự ra đời của Luật lâm nghiệp số 01/96 ngày 11/11/1996;
Luật đất đai số 01/97, ngày 19/04/1997. Hai Luật này đã quy định: Rừng và
đất rừng là tài sản Quốc gia thuộc quyền sở hữu của Nhà nước do Nhà nước
quản lý và giao cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân sử dụng hợp lý (Điều 5
của Luật lâm nghiệp), giao khoán và cho các doanh nghiệp quản lý, bảo vệ,
phát triển và khai thác (Luật lâm nghiệp điều 48, 54), tập thể, hộ gia đình, cá
nhân mà nhà nước đã giao cho quản lý, bảo vệ được hưởng lợi dùng gỗ và
lâm sản (Luật lâm nghiệp điều 7); luật đất đai (điều 17) Nhà nước cho phép sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý theo quy hoạch và đúng mục đích và lâu dài.
Ngồi ra cịn có Luật bảo vệ động vật và các loại cá, số 100/QH, ngày
24/12/2007. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng các loại
cá và bảo vệ các động vật hoang dã.
- Những chính sách trên của Nhà nước đã đảm bảo bình đẳng quyền và
nghĩa vụ, bảo hộ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của người
được giao. Vì vậy đã khuyến khích nơng dân nhận đất , nhận rừng để sản xuất
kinh tế trong gia đình. Cơng tác giao đất khốn rừng đến nay đã được truyển
khai thực hiện ở tất cả các tỉnh trong tồn Quốc.
- Ngày 21/03/1997 Bộ trưởng, Bộ Nơng - Lâm nghiệp ra quyết định số
0185/BT.NL về Quy chế bảo vệ và quản lý động vật, thu lại các vũ khí săn
bắn động vật quý hiếm, quyết định ngày thả cá, thả động vật và cấm săn bắn
động vật quốc gia, đó là ngày 13 tháng 7 hàng năm.
- Ngày 13/10/2000 Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế số
0221/TTg. CP về vệc quản lý khai thác rừng và các lâm sản ngoài gỗ.
14
- Ngày 22/05/2002 Phó Thủ tướng ban hành nghị định số 59/P.TTg về
quản lý bền vững rừng sản xuất.
- Ngày 03/10/2003 Bộ trưởng, bộ Nông-lâm nghiệp ra quyết định số
0204/BT.NL về quy chế quản lý rừng sản xuất, phân chia lợi nhuận và đồng
thời ra quy chế thành lập rừng sản xuất như sau:
+ Diện tích rừng sản xuất phải lớn hơn 5.000 ha trở lên.
+ Diện tích rừng sản xuất phải có độ che phủ lớn hơn 40 % trở
lên, có trữ lượng 80 mét khối trên ha và có đường kính (DBH1,30) lớn hơn 30 cm.
+ Diện tích rừng sản xuất khơng được trùng với diện tích rừng
phịng hộ và rừng đặc dụng.
- Ở nước Lào trong tháng 1 năm 2006, các doanh nghiệp quản lý rừng
sản xuất của Nhà nước Lào đã được cấp chứng chỉ FSC về QLRBV cho
doanh nghiệp rừng tự nhiên tại tỉnh Savannakhệt với diện tích là 39.000 ha và
tỉnh Khămmuộn với diện tích là 10.000 ha.
- Nghiên cứu và phân loại rừng ở Lào đã được thực hiện từ những năm
1958. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu phân loại rừng. Quá
trình nghiên cứu đã phân loại theo hệ thống phân loại như sau:
+ Năm 1958, Vidal là người đầu tiên nghiên cứu về phân loại rừng,kết
quả nghiên cứu đã chia tài nguyên rừng Lào thành 12 loại: 7 loại hình rừng ở
vùng thấp và 5 loại hình rừng ở vùng cao.
+ Năm (1982 - 1992), Cục Lâm nghiệp thuộc bộ Nông - Lâm nghiệp
Lào tiến hành nghiên cứu, đánh giá tài nguyên rừng quốc gia cũng chia rừng
nước Lào thành 3 loại rừng như: rừng sản xuất, rừng phịng hộ và rừng đặc
dụng. Ngồi ra con phân kiểu rừng thành 7 kiểu rừng chính như: (1). Kiểu
Rừng thường xanh; (2). Rừng thường xanh vùng thấp; (3). Rừng thường xanh
vùng cao; (4). Rừng thường xanh khô; (5). Rừng thường xanh khô vùng thấp;
(6). Rừng nửa rụng lá; (7).Rừng nửa rụng lá vùng thấp.
15
- Khamleck Xaydala (2004), Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh
thái một số đại diện họ Dẻ (Fagaceae) ở Lào. Tác giả đã mô tả đặc trưng cấu
trúc tầng thứ đại diện cho họ Dẻ. Họ Dẻ có 5 đặc trưng tầng thứ, việc phân
tầng thứ cho họ Dẻ được định lượng rõ ràng và rất cần thiết để đề ra các giải
pháp quản lý và phát trển họ Dẻ nói chung ở Lào. Đây mới chỉ là phân chia
tầng thứ cho riêng đại diện họ Dẻ của tác giả. Quá trình phân chia tầng thứ
chung cho rừng ở Lào còn yếu và đặc biệt ở tỉnh Bolykhamxay.
- Báo cáo của tác giả Tizard et al (1997) vào giữa thế kỷ 19 khi Lào vẫn
đang bị thực dân pháp cai trị. Tác giả mô tả cấu trúc rừng quốc gia và một số
đặc điểm tái sinh rừng nguyên sinh. Những mô tả về cấu trúc rừng và tái sinh
rừng nguyên sinh chỉ qua điều tra đa dạng hệ sinh học. Đây mới chỉ là mơ tả
định tính, chưa có nghiên cứu định lượng cụ thể nào của tác giả được báo cáo.
- Trong năm 2001 với Dự án bảo tồn đa dạng sinh học trong cộng đồng
các quốc gia, pha II với chức năng chính là tuần tra, giám sát tài nguyên để
quản lý tốt tài nguyên rừng. Đồng tác giả Johnson và Phirasack đã có những
nghiên cứu sơ bộ về cấu trúc và tái sinh rừng tập trung chính vào các vườn
quốc gia, đặc biệt khu bảo tồn nghiêm ngặt trong vườn. Đây là một nội dung
nhỏ của Dự án, nên các tác giả mới chỉ tập trung vào tầng thứ tầng cây cao, và
bước đầu có nghiên cứu định lượng như sử dụng một số hàm toán học để tính
tốn trữ lượng, và tăng trưởng tầng cây cao, lập được một số biểu sảm phẩm,
thương phẩm cho việc xuất khẩu gỗ.
1.4. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên
Hiện nay, trong các tài liệu đã cơng bố có khá nhiều định nghĩa về đánh
giá tác động trong quản lý tài nguyên thiên nhiên (QLTNTN) và tài nguyên
rừng nói riêng các nghiên cứu này có thể đi sâu vào những khía cạnh khác
nhau trong quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng (TNR), nhìn chung đều nhất trí
16
ở một điểm là các hoạt động bảo tồn phải vì mục đích cộng đồng và có sự
tham gia tích cực của người dân địa phương.
Quản lý tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào kiến thức bản địa: kiến
thức địa phương hay kiến thức bản địa trong QLTNTN là những kiến thức mà
người dân địa phương nhận được qua quan sát có kinh nghiệm của từng cá
nhân trong q trình khai thác và sử dụng tài ngun. Nó được tích lũy, kiểm
nghiệm và thừa kế từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đây thực sự là kho tàng tri
thức khổng lồ, một tài nguyên quan trọng cho quá trình phát triển. Việc vận
dụng tổng hợp kiến thức của người nghiên cứu với kiến thức bản địa đã là
kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới nông thôn. Nghiên cứu quan điểm, nhận
thức, kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của người dân sẽ là cơ sở quan
trọng cho đề xuất giải pháp thích hợp cho quản lý tài nguyên thiên nhiên trên
cơ sở cộng đồng (Vương Văn Quỳnh và các cộng sự, 2003)[13]
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã
trở thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong
những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc tế về
Môi trường và phát triển bền vững ở Rio De Janeiro (Brasin), vấn đề này đã
chính thức được cơng nhận, các chính phủ đã đưa ra một kế hoạch hành động
cải thiện sinh kế của người dân trên cơ sở duy trì các tiến trình chức năng và
sức sản xuất của đất đai và các loại tài nguyên thiên nhiên khác. Xong việc
bảo vệ, quản lý các Khu bảo tồn (KBT), Vườn quốc gia (VQG) đã và đang
gặp khơng ít khó khăn từ người dân địa phương.Điều khó khăn lớn nhất gặp
phải trong việc quản lý KBT là số dân sinh sơng giáp ranh và liền kề với
KBT, thậm chí ngay cả trong KBT đã tạo sức ép nặng nề lên KBT. Bắt đầu từ
những thay đổi của họ về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh
tác, phát nương làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ lấy củi, thu lượm các sản
phẩm từ rừng và do đó ảnh hưởng đến cơng tác bảo vệ. Tài nguyên rừng