ĐÁNH GIÁ NHANH CÓ SỰ THAM
GIA CỦA CỘNG ĐỒNG (PRA)
PRA – Participatory Rapid Appraisal
Participatory Rural Assessment
1
Nội dung trình bày
I. Giới thiệu về PRA
II. Các cơng cụ kỹ thuật sử dụng trong PRA
2
I. Giới thiệu về
PRA
3
Trước thập niên 1970, các chương trình phát triển nơng thơn
ở các nước đang phát triển có tỷ lệ thất bại cao do:
• Chi phí khá cao, tốn nhiều thời gian và nhân lực.
• Các tổ chức thuộc chính phủ, phi chính phủ và các cơ quan
quốc tế thường sử dụng phương thức áp đặt chủ yếu từ trên
xuống (top-down) mà không tham khảo lấy ý kiến của nông
dân là những người hưởng lợi trực tiếp.
• Mức độ tham gia của nơng dân trong khu vực dự án thường
ít thậm chí trong vài trường hợp khơng có.
• Các kỹ thuật thiếu thống nhất, được sử dụng không linh
hoạt nên không nhạy cảm với các điều kiện địa phương.
4
1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA –
Rural Rapid Appraisal)
- Đầu thập niên 1970, RRA được phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu cho các phương pháp thu thập và phân tích thơng tin
RRA mang tính liên ngành và ít tốn thời gian hơn.
- RRA có thể định nghĩa tóm tắt là: “Một phương pháp tìm hiểu
về địa phương được thực hiện bởi một nhóm liên ngành trong
một thời gian ngắn (ít nhất 4 ngày, nhưng khơng q 3 tuần) và
dựa trên các thông tin thu thập từ trước, quan sát trực tiếp và
phỏng vấn khi cần thiết trong trường hợp có những câu hỏi
khơng thể xác định được trước đó”.
- Nhược điểm: Cịn nhiều sai số do mùa vụ, do nhân khẩu học
(gặp nam nhiều hơn nữ, giàu nhiều hơn nghèo …), do vị trí khảo
sát (thường bỏ qua vùng sâu vùng xa), …
5
2. Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham
gia của người dân (PRA - Participatory Rural Appraisal)
PRA có nguồn gốc từ RRA, là một trong các cách tiếp cận để thúc
đẩy sự tham gia của cộng đồng vào việc lập kế hoạch, triển khai
thực hiện, giám sát, đánh giá và sử dụng kết quả nghiên cứu.
PRA đặc biệt thích hợp trong phát triển cộng đồng vì nó có sự tham
gia của nhóm cơng tác và các thành viên cộng đồng trong mọi khía
cạnh của nghiên cứu, sử dụng các công cụ nghiên cứu, thu thập
thông tin và phân tích kết quả.
Số liệu được thu thập trong các nghiên cứu có sự tham gia của
cộng đồng thường bảo đảm chính xác và hữu ích. Phân tích tại chỗ
cho thấy rõ ngay các thông tin cần bổ sung trước khi rời khỏi hiện
trường.
Ưu điểm chính của PRA so với nghiên cứu bằng các điều tra thơng
thường là có sự tham gia ở mức độ cao của cộng đồng, thời gian
ngắn và chi phí thấp.
6
2. Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia
của người dân (PRA - Participatory Rural Appraisal)
PRA là một công cụ bổ sung cho các phương pháp nghiên cứu
truyền thống trong các nghiên cứu thăm dò, lập kế hoạch và đánh
giá các dự án cho hàng loạt các lãnh vực khác nhau như nông
nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát
triển xí nghiệp và chăm sóc y tế, các chương trình phát triển chung
.v.v. Ngồi ra, PRA có thể áp dụng cho tất cả các lãnh vực liên quan
đến phát triển cộng đồng như trồng trọt, chăn ni, tín dụng, giáo
dục, phát triển giới, kế hoạch hóa gia đình…
Ở Việt Nam, từ cuối những năm 80, ngày càng nhiều nhiều tổ chức
quốc tế (như Ngân hàng thế giới [WB], UNDP, FAO, IFAD, FADO,
IDRC, ...), các cơ quan nghiên cứu, phát triển trong nước đã sử dụng
PRA để xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án ở nhiều qui
mơ khác nhau về quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
7
3. Phân biệt RRA và PRA
RRA
PRA
Mốc
Thập kỷ 70 và 80
Thời
gian
2-4 tuần, Không gian rộng - thời
2-4 tuần, Không gian hẹp, thời gian ngắn.
gian ngắn
Người
sử
dụng
Các cán bộ dự án, cơ quan
Người dân với sự hỗ trợ của cán bộ dự án
chuyên ngành hoặc đa ngành
Ý
nghĩa
và mục
tiêu
Giai đoạn thu thập nhanh các số
liệu ban đầu, tìm hiểu những ý
tưởng và các vấn đề của địa
phương, định lượng.
Vai trò
người Người dân bị động.
dân
Thập kỷ 80 và 90
Xây dựng dự án, lập kế hoạch có dân
tham gia, dựa vào những khả năng của
người dân địa phương để giúp họ triển
khai dự án, định tính.
Cộng đồng tham gia một cách chủ động
vào một quá trình lập kế hoạch thực hiện,
đánh giá và giám sát.
Vai trò Vai trò chủ động thực hiện. Dùng Vai trò hướng dẫn, hỗ trợ. Dùng câu hỏi
của bộ câu hỏi định hướng.
bán định hướng, mở
8
3. Phân biệt RRA và PRA
Phương pháp PRA và các phương pháp RRA khơng loại trừ nhau và
có thể sử dụng đồng thời. Việc lựa chọn các phương pháp phụ
thuộc vào loại thông tin cần thu thập, vào nguồn thông tin sẵn có
và điều kiện cụ thể (cán bộ, thời gian, ngân sách, xe cộ).
Tuy nhiên, với các số liệu định lượng như trong điều tra dân số,
hoặc nếu cần phân tích thống kê thì PRA khơng thể thay thế các kỹ
thuật điều tra thông thường. Mặt khác, nếu các mục tiêu chính là
tìm hiểu thái độ ý kiến của các thành viên cộng đồng thì PRA chính
là phương pháp nêu được lựa chọn.
Một số công cụ kỹ thuật được sử dụng ở cả hai giai đoạn này.
Tiến hành PRA mà khơng làm RRA trước là rất rủi ro vì nó thường lái
những người ngồi dự án áp dụng những ý tưởng của họ mà chưa
hiểu thấu đáo hoàn cảnh của địa phương.
9
4. Các ví dụ về PRA
- Một cộng đồng đang bức xúc về nạn phá rừng
yêu cầu được giúp đỡ, một cuộc PRA có thể thực
hiện ở cộng đồng đó để hiểu rõ thực tế và tìm
giải pháp khắc phục.
- Điều tra đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham
gia của người dân liên quan đến tình hình khai
thác và sử dụng lâm sản ngồi gỗ.
- Mơ tả đánh giá khả năng của một huyện trong
việc huy động, tổ chức, tham gia hỗ trợ các hoạt
động chăm sóc sức khỏe.
10
11
5. Thành phần của nhóm PRA
Thành phần của nhóm PRA là yếu tố quan trọng
cho sự thành công của bất kỳ một cuộc PRA nào.
Nhóm PRA gồm 1 trưởng nhóm và 3 hay 4 thành
viên chủ chốt. Nhóm PRA nhỏ khơng vượt q 2
hay 3 thành viên, nên gồm có cả nam và nữ và có
chun mơn khác nhau, có thể bao gồm cả cán
bộ, khuyến nông viên địa phương. Nhóm PRA lớn
(trên 7 hoặc 8 thành viên) cũng có thể rất cần
thiết và nên bao gồm các thành viên với chun
ngành khác nhau.
Đơi khi có những tình huống địi hỏi phải chia nhỏ
nhóm PRA để khảo sát một vấn đề cụ thể nào đó.
12
6. Các bước chuẩn bị để tiến hành PRA
13
7. Một số nguyên tắc khi sử dụng công cụ PRA
Hãy để cho dân tự làm, nghĩa là tạo điều kiện cho người
dân tự điều tra, tự đánh giá, tự phân tích, trình bày và
học hỏi từ đó họ tự đưa ra kết quả và là chủ sở hữu của
các kết quả đó. Vai trị của cán bộ PRA chỉ là hướng dẫn
người dân cách làm, thúc đẫy và tạo điều kiện cho họ tự
làm, tự phân tích…
Học hỏi trực tiếp từ người dân địa phương về kiến thức,
kinh nghiệm, điều kiện sống và lao động của họ.
Loại bỏ thành kiến bằng sự lắng nghe chứ không giảng
dạy, bằng sự thăm dò thay cho sự bất cần, quan tâm
người nghèo, người bị thiệt thòi, phụ nữ.
Sử dụng mềm dẻo, tối ưu các kỹ thuật và công cụ, tức
là phải cân nhắc giữa số lượng, sự hợp lý, sự chính xác
và thời gian.
Sử dụng phép kiểm tra chéo các thông tin (phỏng vấn,
quan sát, số liệu thứ cấp).
14
II. Một số công cụ kỹ
thuật sử dụng trong PRA
15
Một số công cụ kỹ thuật trong PRA
Phương pháp PRA bao gồm một loạt các công cụ để thu
thập và phân tích thơng tin (số liệu thứ cấp và số liệu
thực địa).
Những cơng cụ chính bao gồm:
- Xem xét số liệu thứ cấp (sẵn có)
- Quan sát trực tiếp
- Vẽ bản đồ: tài nguyên, cơ sở hạ tầng, xã hội, v.v.
- Xây dựng sơ đồ mặt cắt (transect);
- Sơ lược lịch sử thôn bản (các sự kiện quan trọng)
- Biểu đồ xu hướng (biến động theo thời gian), biểu đồ
mối quan hệ nhân quả, biểu đồ lịch thời vụ;
- Phỏng vấn bán cấu trúc, phân loại giàu nghèo, biểu
đồ Venn (quan hệ các tổ chức);
- Các cách xếp hạng: xếp hạng theo cặp (đôi); xếp hạng
ưu tiên cho điểm trực tiếp, xếp hạng ưu tiên theo tổng
16
trọng số.
Một số công cụ kỹ thuật trong PRA
Dĩ nhiên, một PRA sẽ không sử dụng tất cả các kỹ
thuật này. Tùy theo mục đích và u cầu, nhóm cơng
tác sẽ chọn lựa các kỹ thuật phù hợp và hữu dụng nhất
cho từng PRA.
Phương pháp PRA cũng rất linh hoạt, trong suốt q
trình thực hiện nhóm có thể vận dụng một cách sáng
tạo, thử nghiệm và điều chỉnh khi cần thiết.
Trong bất kỳ một cuộc PRA nào, trước khi đi đến thực
địa, nhóm cơng tác PRA cần phải nhận thức rõ “vấn đề
cần tìm hiểu là gì?”, “thơng tin nào cần thu thập”, sử
dụng “phương pháp gì” để thu thập, và “ai” cung cấp
thơng tin đó.
17
18
Một số công cụ kỹ thuật trong PRA
1. Vẽ sơ đồ thơn
Mục đích:
Đánh giá, phân tích tình hình chung của thôn, bản.
Làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển thơn, bản.
Các bước thực hiện:
Thành lập nhóm nơng dân cả nam và nữ ít nhất từ 5-7
người)
Chọn một địa điểm cao, dễ quan sát tồn thơn bản, đi lại
thuận lợi để có nhiều ngườicùng tham gia
Người dân thảo luận và vẽ sơ đồ thôn bản lên mặt đất. Vật
liệu sử dụng có thể là phấn màu, cành cây, lá cây... để thể
hiện các đặc điểm địa hình, sử dụng đất, giao thơng... trên
sơ đồ thơn. Trong quá trình vẽ sơ đồ, cán bộ PRA hỗ trợ,
thúc đẩy người dân thảo luận bằng cách đặt ra các câu hỏi
phù hợp.
Sau khi hoàn thành chép lại sơ đồ đã phác hoạ trên mặt
đất vào giấy khổ lớn
Sơ đồ thơn bản cần có các thơng tin sau: giao thơng chính,
19
sơng suối, ruộng, nương, rừng, bãi chăn thả …. của bản.
20
Một số công cụ kỹ thuật trong PRA
2. Lược sử thơn bản
Mục đích:
Giúp dân nhớ lại những dấu mốc lịch sử về sự phát triển của
cộng đồng, thơng qua đó có thể nhìn nhận phát triển một cách
đúng đắn và khích lệ tình đồn kết, hỗ trợ nhau.
Các bước thực hiện:
Lựa chọn nhóm thơng tín viên thích hợp 5 – 7 người (nên
chọn những người sống lâu tại bản, thông hiểu các mặt phát
triển cộng đồng, nắm được các sự kiện diễn ra tại thơn bản).
Chọn một địa điểm thích hợp để nhiều người có thể cùng
tham gia, thảo luận một cách thoải mái, tự nhiên.
Cán bộ PRA hướng dẫn để người dân tự thảo luận các mốc
thời gian và sự kiện lịch sử của thôn bản. Những thông tin
này được viết nên giấy A0 hay trên nền để mọi người tham
gia bổ sung.
Trong quá trình thảo luận, cán bộ PRA có thể đặt các câu hỏi
mở giúp người dân nhớ lại và bổ sung các sự kiện của thôn
bản.
Ghi chép lại các thông tin vào giấy A4.
21
Bảng 1. Ví dụ về lược sử bản Tặc tè, xã Nậm lành, huyện Văn chấn, Yên bái
Năm
Những sự kiện ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của bản
1900-1905
Một vài hộ từ Giàng ngâu chuyển đến Tặc tè sinh sống lập thành bản Tặc tè
1920
Bản có 8-9 hộ. Rừng nguyên sinh cịn nhiều, có nhiều loại cây gỗ q hiếm như
lát hoa, lim ,giổi, vàng tâm, sến, táu… Động vật cịn nhiều như khỉ, hổ, báo,
hươu, nai, vượn, sóc, chồn…
1945-1950
Bản có 14-15 hộ. Giặc Pháp chiếm, dồn dân ở tập trung, bắt nhiều người đi
phu, đi lính. Bản bị đốt phá. Rừng vẫn còn nhiều.
1960
Dịch chuột rừng gây mất mùa, dân bị đói trầm trọng, xuất hiện nhiều bệnh
tật.
1966
Thành lập HTX, bắt đầu khai phá ruộng nước và đi vào làm ăn tập thể
1969-1970
Bệnh sốt rét làm chết nhiều người.
1971
Tổ chức phong trào diệt giặc dốt. Giáo viên về tận bản để xoá mù chữ
1972-1981
Nhân dân hạ sơn, định canh định cư ở vùng đất thấp. Bản mới có 19 hộ. Rừng
bắt đầu bị nhân dân ở các bản khác chặt phá mạnh để làm nương rẫy
1980
Dịch sởi làm chết 20 trẻ em trong bản
1983-1994
Trồng quế. HTX quản lý rừng quế, nhưng không thành công, bị tàn phá. Nhân
dân vẫn phá rừng làm nương rẫy.
1990-nay
22
Rừng đựơc khoanh nuôi bảo vệ. Các hộ gia đình nhận khốn trơng coi. Rừng
giang được bảo vệ tốt. Nhân dân bắt đầu trồng cây ăn quả và quế.
Một số công cụ kỹ thuật trong PRA
3. Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ mặt cắt
Mục đích:
Việc thực hiện các tuyến đi lát cắt sẽ giúp xây dựng bản đồ
mặt cắt – là 1 bản vẽ cắt ngang xuyên qua một vùng hay một
khu đất nhằm cung cấp hình ảnh cụ thể về những đặc điểm
quan trọng của địa hình đất đai như độ dốc, sơng rạch …
làm cơ sở để lập kế hoạch phát triển thơn bản.
Cách làm:
Thành lập nhóm nơng dân cả nam và nữ ít nhất từ 5-7 người.
Thảo luận trên sa bàn hoặc trên bản đồ, sơ đồ để xác định
các hướng đi lát cắt, chuẩn bị các dụng cụ như địa bàn, sơ
đồ, bản đồ, các dụng cụ quan sát, đo đếm, giấy bút. Cán bộ
PRA giải thích thật rõ mục đích đi lát cắt, u cầu nơng dân
dẫn đường và sẵn sàng thảo luận.
Tiến hành đi lát cắt từ vùng thấp đến vùng cao, đến mỗi
vùng đặc trưng cho cả khu vực dừng lại thảo luận. Cán bộ
PRA phác hoạ nhanh địa hình và đặc điểm của vùng đó tạo
điều kiện cho nơng dân thảo luận hoặc tiến hành phịng vấn.
Vẽ sơ đồ mặt cắt lên giấy.
23
24
25