Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài giảng Những NLCB của CN Mác- Lênin: Chương 3 - Ths. Vương Thanh Tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 23 trang )


* Sản xuất là hoạt động có ý thức của CN, nhằm cải biến các vật phẩm
tự nhiên, để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, xã hội.
- Sản xuất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
- Sản xuất XH bao gồm: + SX vật chất. + SX tinh thần. + SX ra bản thân con người.

Muốn sinh tồn, con người phải tiến hành sản xuất vật chất tuy nhiên
có sự khác nhau rất lớn về cách thức hái lượm và đánh bắt thời ở thời
nguyên thủy và phương thức công nghiệp ở thời hiện đại


* Vai trò của SXVC: + SXVC là nền tảng vật chất của toàn bộ đời sống XH
(KT,CT,VH,XH...).+ SXVC giữ vai trò quyết định sự vận động, phát
triển của XH. Bởi vì:
Thứ nhất: là cơ sở quyết định sự sinh tồn và phát triển của CN.
 Thứ hai: SXVC là cơ sở nảy sinh, biến đổi và phát triển của toàn bộ các
quan hệ XH. Mác: “thực chất của SX là cải biến tự nhiên, do đó phải liên kết, trước
hết là liên kết kinh tế, quan hệ kinh tế”

* Vai trò của phương thức sản xuất:
- PTSX quyết định trình độ phát triển của nền SXVC (kỹ thuật, cơng nghệ, tổ
chức kinh tế...)
- PTSX quyết định sự vận động, phát triển của nền sản xuất vật chất.
- PTSX quyết định sự vận động, trình độ phát triển của đời sống xã hội.


* LLSX là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình SX, tồn tại
trong MQH biện chứng với nhau tạo thành sức mạnh thực tiễn để cải tạo TGKQ.

Các yếu tố tạo thành LLSX: Tư liệu sản xuất (đối tượng Lđ, công cụ Lđ, Tư liệu
phụ trợ....) và Người lao động (Sức lao động vật chất và tinh thần của họ). Các yếu


tố đó được kết hợp với nhau trong quá trinh SX.

* QHSX là tổng thể MQH kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất
(SX và TSX XH)

Các lớp quan hệ tạo thành QHSX bao gồm: QHSH các TLSX; QH
tổ chức-quản lý QTSX; QH phân phối kết quả QTSX. Trong các
điều kiện LS khác nhau, có sự biến đổi rất lớn về chủ thể của các
quan hệ SX.
Với trinh độ LLSX thủ công, quy mô không lớn, NS lao động thấp,
tất yếu tồn tại các loại hinh SH nhỏ, với cung cách quản lý theo hinh
thức kinh tế hộ gia đinh và phân phối chủ yếu là hiện vật, trực tiếp, tự
cấp tự túc.


- Đây là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX
và QHSX tác động trở lại LLSX.
- Lực lượng SX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất là
“hình thức xã hội” của q trình đó.
- Quan hệ SX phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai
đoạn lịch sử xác định.
- LLSX và QHSX thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hố thành các mặt đối
lập và phát sinh mâu thuẫn.
- LLSX và QHSX mâu thuẫn BC giữa nội dung V/C, kỹ thuật với hình thức KT-XH
của quá trình sản xuất.

LLSX phát triển ở trinh độ cơng nghiệp hóa, với quy mơ
lớn, NSLđộng cao, tất yếu địi hỏi các loại hinh SH có tính
xã hội hóa, với phương cách quản lý hiện đại, phương thức
phân phối đa dạng, qua giá trị.



CSHT của XH Việt Nam trong thời kỳ quá độ là một cơ cấu kinh tế
thống nhất của nhiều thành phần, được xác lập trên cơ sở chế độ đa
loại hinh QHSX (Trên 3 mặt: SH, Tchức-quản lý và phân phối); SH
công là nền tảng.

Trung tâm của KTTT XH Việt Nam hiện nay là hệ thống thiết chế
chính trị-xã hội, bao gồm đảng Cộng sản VN, Nhà nước
CHXHCNVN cùng các tổ chức xã hội khác, trong một cơ cấu
thống nhất dưới sự lãnh đạo của đảng CSVN.
Nhà nước một yếu tố quan trọng của kiến trúc thượng tầng


• Bản chất: Là cơng
cụ thực hiện chun
chính giai cấp-giai
cấp nắm giữ tư liệu
sản xuất chủ yếu
của xã hội.
• Mọi nhà nước ở các
nước tư bản , thực
chất đều là cơng cụ
CCGC của GC tư
sản.
• Mọi NNXHCN đều
là cơng cụ thực
hiện quyền làm chủ
của ND, dưới sự
lãnh đạo của Chính

đảng Cộng sản

• Quanr lý dân cư
theo lãnh thổ
quốc gia
• Xác lập bộ máy
quyền lực
chun nghiệp
để thực hiện sự
chun chính
giai cấp.
• Thực hiện chế
độ thuế khóa để
duy tri bộ máy
quyền lực
chuyên chính.

• CN Chính trị
và CN xã hội
• CN đối nội và
CN đối ngoại
(CN chính trị và
CN đối nội là
cơ bản nhất)


CSHT kinh tế của XHVN hiện nay là một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhưng
trong đó thành phần kinh tế dựa trên SH công là nền tảng, do vậy, tất yếu nhân tố
trung tâm trong KTTT của nó là hệ thống chính trị XHCN (điều này khác với
các nước thuộc hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa)


* Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương tiện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
* Ý thức xã hội dùng để chỉ phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.


- Căn cứ vào nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống XH, bao gồm các hình
thái ý thức xã hội như: Ý thức chính trị; pháp quyền; đạo đức; tơn giáo; thẩm
mỹ; khoa học...
- Căn cứ vào trình độ phản ánh của ý thức XH đối với tồn tại XH: Ý thức XH
thông thường và ý thức lý luận.
+ Ý thức XH thơng thường là tồn
bộ những tri thức, quan niệm của
CN trong một cộng đồng, được
hình thành một cách trực tiếp từ
hoạt động thực tiễn hàng ngày,
chưa hệ thống, khái quát thành lý
luận

+ Ý thức lý luận là những tư
tưởng, quan điểm được hệ thống,
khái quát hoá thành học thuyết
XH dưới dạng khái niệm, phạm
trù, quy luật. Ý thức lý luận đạt
trình độ cao, có hệ thống tạo
thành các hệ tư tưởng.

- Căn cứ vào hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại XH:
Tâm lý XH và hệ tư tưởng XH.



- Thứ nhất: YTXH thường lạc hậu so với TTXH. Do bản chất của YTXH chỉ là sự
phản ánh của TTXH. Mặt khác, sự biến đổi của TTXH do tác động mạnh mẽ,
thường xuyên, trực tiếp của hoạt động thực tiễn diễn ra nhanh, nên YTXH
không phản ánh kịp. Hơn nữa, thói quen, phong tục tập qn, truyền thống,
tính bảo thủ, trì trệ...
- Thứ hai: YTXH có thể vượt trước TTXH. Do khoa học phát triển, khả năng dự
báo tương lai tương đối chính xác trong những ĐK nhất định.
- Thứ ba: YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
- Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của
chúng. Do nguyên nhân làm cho mỗi HTYT không thể lý giải trực tiếp từ TTXH.
- Thứ năm: YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH.


“ Hình thái KT-XH dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của
LLSX và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
QHSX ấy”

Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội và sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên


Hình thái KT-XH
Bao gồm: Hình thái YTXH: CT, pháp quyền, tôn
giáo...và thiết chế CT-XH tương ứng của
chúng( NN, tổ chức chính Đảng, giáo hội)

KTTT


.....  thực chất là Chính trị

QHSX

(CSHT)  thực chất là KT

HT

Đời sống
tinh thần
của XH
SH TLSX
T/C QLSX

XH

HT ND

PPSP

Đời sống
vật chất
của XH

Phương thức sản xuất

XH

LĐ sống(CN)
LĐquá khứ(TLSX)

Trình độ

LLSX

CN chinh phục  TN

TN
Tính chất

Trong SXVC thì LLSX là ND


* Quá trình lịch sử - tự nhiên:
- Sự vận động và phát triển của XH tuân theo các quy luật KQ của cấu trúc hình
thái KT-XH. Nhất là QHSX- LLSX và CSHT – KTTT.
- Sự vận động và phát triển của XH suy đến cùng xuất phát từ nguyên nhân phát
triển của LLSX của XH đó.
- Q trình thay thế lẫn nhau của các hình thái KT-XH trong lịch sử do cả nhân tố
CQ và KQ. Nhưng quyết định là sự tác động các quy luật KQ.
- Các nhân tố: địa lý, CT, G/C, tầng lớp, truyền thống, văn hố...của mỗi cộng đồng
người đã hình thành những con đường, hình thức, bước đi khác nhau rất phong
phú, đa dạng. Đặc biệt có thể “bỏ qua” một hoặc một vài HT KT-XH trong bước phát
triển với ĐK KQ,CQ nhất định.

LS là do con người tạo ra nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà trái lại
theo các quy luật khách quan; đó là các quy luật QHSX phù hợp với Tđộ Ptriển
của lLSX, KTTT phù hợp với CSHT và hệ thống các quy luật thuộc mỗi lĩnh
vực của HTK-XH.



- Khẳng định PTSX quyết định trình độ phát triển của nền SX, trong đó sản
xuất vật chất là cơ sở đời sống XH.
- Đời sống V/C và tinh thần của Xh tồn tại trong hệ thống cấu trúc chặt chẽ, biện
chứng, trong đó QHSX là tiêu chuẩn cơ bản, khách quan quyết định và phân
biệt với các quan hệ khác. Vì vậy, thực tế phân tích đời sống XH phải xuất phát
từ QHSX hiện thực.
- Khẳng định quá trình nhận thức đúng đắn, hiệu quả những vấn đề đời sống
XH phải N/C sâu các quy luật vận động, phát triển của XH.

Tóm lại: Lý luận HT KT-XH của Mác đã cung cấp phương pháp luận chung
nhất cho việc N/C đời sống XH loài người.

“Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đồn người này có thể chiếm đoạt
lao động của tập đoàn người khác, do chỗ các tập đồn đó có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định” (V.I.Lênin)


- Tầng lớp XH là chỉ sự phân tầng, lớp, nhóm giữa những con người trong
cùng một G/C theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ như: công nhân LĐ
giản đơn, phức tạp, chuyên gia; công chức; trí thức; tiểu nơng...
- Con đường hình thành G/C trong XH phụ thuộc vào ĐK LS cụ thể khác nhau:
+ Sự tác động bằng bạo lực (ví dụ : chiến tranh thị tộc, bộ tộc...)
+ Sự tác động SX hàng hoá, quy luật giá trị...tức là kinh tế.
+ Kết hợp cả bạo lực và kinh tế làm phân hoá những người sản xuất hàng hoá.

* C.Mác: “sự tồn tại của các G/C chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển
lịch sử nhất định của sản xuất”.
* Trước Mác: Quy nguồn gốc G/C vào các yếu tố tinh thần, số mệnh,
thượng đế, lòng tham...



* Thực chất của đấu tranh G/C là cuộc đấu tranh giữa những người LĐ làm
thuê, nô lệ bị áp bức chống lại sự áp bức bóc lột nó. Tức là nhằm giải quyết
mâu thuẫn giưũa KT và CT với những mức độ khác nhau.
* Vai trò đấu tranh G/C là phương thức, động lực của sự tiến bộ, phát triển
XH trong những ĐK XH có phân hố đối kháng G/C.
* Nguyên nhân của đấu tranh G/C suy đến cùng là kinh tế, từ mâu thuẫn
LLSX và QHSX.
* Mục tiêu đấu tranh G/C suy đến cùng là kinh tế. Bởi vì, đấu tranh nhằm xác
lập QHSX mới, giải phng LLSX, đưa XH lên trình độ mới cao hơn.
* Mối quan hệ giữa giai cấp-dân tộc-nhân loại:
- Giai cấp: Mỗi dân tộc có nhiều G/C khác nhau, trong đó có một G/C đứng
đầu thống trị.
- Dân tộc: là cơ sở tồn tại, địa bàn hoạt động của G/C; Dân tộc là nội lực,
quyết định sức mạnh của một G/C.
+ Nếu lợi ích G/C phù hợp lợi ích
DT thì tồn tại và người lại.
+ Khi DT bị áp bức thì sự nghiệp giải phóng DT gắn liền giải phóng
G/C. Muốn xố bỏ áp bức DT phải xoá bỏ áp bức G/C.


- G/C-DT-NL thống nhất biện chứng. Trong đó, cốt lõi là giải phóng nhân loại,
muốn vậy phải giải quyết vấn đề G/C. Mà đấu tranh G/C phải diễn ra trên từng
địa bàn DT.
- Giải phóng G/C là cơ sở giải phóng DT. GP G/C, DT là ĐK giải phóng NL- đó là
sứ mệnh lịch sử G/C cơng nhân.

- Cách mạng XH (rộng): là sự biến đổi có tính bước ngoặt và căn bản về chất
trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ một
HT KT-XH lỗi thời lên HT KT-XH mới ở trình độ phát triển cao hơn.

- Cách mạng XH (hẹp): là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết
lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn của G/C cách mạng.
* Phân biệt: CMXH; cải cách; đảo chính.
+ Cải cách là chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của
đời sống XH trong một HT KT-XH như: cải cách KT, hành chính, giáo dục...
+ Đảo chính là giành địa vị quyền lực NN giữa các LL chính trị, dưới hình thức
bạo lực hoặc phi bạo lực vũ trang.


Khách quan
Do mâu thuẫn giữa LLSX
và QHSX

Chủ quan
Do nhận thức và tổ chức
của G/C CM

- Cách mạng XH là một trong những phương thức, động lực của sự phát triển
xã hội. C.Mác: CMXH là “đầu tầu của lịch sử”.




Bản chất: Giai cấp cách mạng chiếm đoạt quyền lực nhà nước và làm thay đổi bản
chất của HT kinh tế-xã hội.
Vai trò: Là phương thức thực hiện sự phát triển HT KT-XH.

- Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; là sự thống
nhất giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.






Đácuyn đã làm một cuộc cách mạng trong quan niệm về nguồn gốc con
người so với KINH CỰU ƯỚC.
Ăngghen kế thừa quan niệm khoa học của Đácuyn và vượt bổ sung vai trị
của LAO ĐỘNG trong q trình hình thành con người trong tác phẩm: Vai
trò của lao động trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người

Hai phương diện “Tự nhiên” và “Xã hội” của con người:
động vật, dù cao cấp nhất cũng chỉ thuần túy tồn tại theo
bản tính tự nhiên, cịn con người ngồi phương diện tồn tại
tự nhiên cịn có phương diện KT,VH xã hội của nó


Trong tính hiện thực của nó, BC CN là tổng hòa của các quan hệ xã hội”
Sự phát triển con người cơ bản là trên phương diện xã hội của nó
Sự khác nhau cơ bản về phương thức phát triển của con người so với động vật
là thông qua phương thức XH

Hành vi hiện thực của con người so với động vật là ở “cái xã hội” của nó – tùy
thuộc mỗi nền van hóa

Giá trị cơ bản của CN cơ bản không phải trên phương diện cái sinh vật tự nhiên, mà là
ở nhân cách XH của nó, được thực hiện qua nội dung của các nền giáo dục

- Phân tích, lý giải vấn đề con người, phải xuất phát từ phương diện bản tính
XH, những quan hệ kinh tế của nó.



- Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển XH là năng lực sáng tạo lịch sử của
con người.
- Muốn phát huy khả năng sáng tạo của con người, trước hết phải giải phóng con
người nói chung và những quan hệ KT-XH nói riêng.

“Quần chúng nhân dân là cộng đồng xã hội có tổ chức, có lãnh đạo của những cá
nhân hay các tổ chức CT, XH nhất định nhằm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử trên
các lĩnh vực KT, CT, VH của xã hội- cộng đồng”
- Lực lượng cơ bản tạo thành QCND gồm:
+ Những người LĐ sản xuất của cải vật a và tinh thần.
+ Bộ phận dân cư chống lại G/C thống trị, áp bức, bóc lột.
+ G/C, tầng lớp XH góp phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội

Lịch sử tạo ra con người trong chừng mực nào thi chính con người lại tạo ra lịch
sử trong chừng mực đó.


- QCND là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử
- QCND là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống KT-XH. Bởi vì:
+ QCND là lực lượng SXVC cơ bản của XH.
+ QCND là lực lượng sáng tạo các giá trị tinh thần của XH.
+ QCND là lực lượng chủ yếu của mọi cuộc CMXH và cải cách trong lịc sử.
CM là “ngày hội của quần chúng”.
- Vai trò sáng tạo lịch sử gắn liền với cá nhân với vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ, vĩ nhân.
+ Cá nhân là chỉ con người trong cộng đồng xã hội nhất định có dấu ấn sâu
sắc vào q trình sáng tạo lịch sử
+ Vĩ nhân là cá nhân kiệt xuất trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Lãnh tụ là chỉ cá nhân kiệt xuất do phong trào CM của QCND tạo nên, gắn bó

mật thiết với QCND. Lãnh tụ có tri thức KH uyên bác; có năng lực tập hợp,
thống nhất ý chí, hành động QCND để giải quyết vấn đề trong lịch sử, thúc đẩy
TBXH và gắn bó, hy sinh vì lợi ích của QCND.


Điều kiện chủ quan:

Điều kiện khách quan:
Do trình độ phát triển của phương
thức sản xuất

Vai trò QCND

Do nhận thức cá nhân, G/C, tầng lớp,
B/C chế độ XH...

- Đánh giá, phân tích, nhận thức đúng đắn vai trị sáng tạo lịch sử của QCND
trên quan điểm toàn diện, biện chứng, lịch sử - cụ thể.
- Đánh giá, nhận định rõ vai trò của cá nhân, vĩ nhân, thủ lĩnh, lãnh tụ; khơng
được xố bỏ, phủ nhận nó.
- Trong việc tổ chức, xây dựng lực lượng QCND, chú ý đến sự liên minh cơng
– nơng – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.



×