Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bài giảng Những NLCB của CN Mác- Lênin: Chương 2 - Ths. Vương Thanh Tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 32 trang )

1


* Biện chứng(BC) là chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, PT
theo QL của các SV,HT, quá trình trong tự nhiên, XH và tư duy.
BCKQ là biện chứng
của TGVC, toàn bộ giới
tự nhiên.

Biện chứng

BCCQ là sự P/A BCKQ
vào trong Đ/S ý thức
của CN (tư duy BC).

2


“ Phép BC là môn KH về những QL phổ biến của sự VĐ và PT của tự
nhiên của XH loài người và của tư duy…” “ PBC là KH về sự liên hệ phổ
biến”(ăngghen)
“ PBC là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những SV và những P/A
của chúng trong tư tưởng trong MLH qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc,
sự VĐ, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”(ăngghen)
Phép siêu hình

Phép biện chứng
Đối lập nhau

3



C.Mác: “Trong quan niệm tích cực về cái hiện tồn, PBC đồng thời cũng bao hàm cả
quan niệm về sự phủ định cái hiện tồn đó, về sự tiêu vong tất yếu của nó. Vì PBC
khơng khuất phục trước một cái gì cả và về thực chất thì nó có tính chất phê phán và
CM…”

- PBC DV của con người Mác được xác lập trên nền tảng của TGQ duy vật khoa học
- PBC DV của CN Mác có sự thống nhất giữa nội dung TGQ DVBC và PPL(BCDV),
nhận thức, giải thích và cải tạo TG.
- PBC DV của CN Mác có vai trị nhận thức và cải tạo TG, trên nguyên tắc PPL KQ,
toàn diện, PT, lịch sử cụ thể,…tìm ra nguồn gốc mâu thuẫn và động lực cơ bản của
sự VĐ, PT

4


5


* Mối liên hệ là chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các
SV,HT hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi SV,HT trong TG
* Mối liên hệ phổ biến là chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các SV,HT của TG,
đống thời chỉ các mối liên hệ tồn tại ở mọi SV,HT của TG, nó thuộc đối tượng N/C của
PBC.

6


(V.I. Lênin)


* Phát triển chỉ quá trình VĐ của SV theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ
thấp đến cao; từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nghĩa là chỉ một xu hướng
vận động của SV tạo ra sự biến đổi chất của sự vật.

* Vận động (biến đổi) chỉ là sự tăng lên hay giảm xuống về lượng và được lặp đi lặp
lại ở chất cũ.
Phát triển là q trình biến đổi về chất theohướng ngày càng hồn thiện
(Phát triển khác với tăng trưởng)

7


- Tính khách quan, phổ biến và đa dạng của sự phát triển
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận cho nguyên tắc chỉ đạo
nhận thức và hoạt động thực tiễn: Phải xem xét SV theo quan điểm phát
triển

8


* Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các SV và HT thuộc một lĩnh vực nhất
định.

Tính chất phổ biến của Sự Sống (Cái chung) khơng tồn tại ngồi nhưng
hinh thái tồn tại cụ thể (Cái Riiêng) của nó ; mỗi lồi cụ thể (mỗi Cái
Riêng) ngồi Cái Chung (Tính chất chung của sự sống) cịn có nhưng đặc
tính riêng có của chúng (Cái đơn nhất).
Thế giới động vật bao gồm nhiều loài khác nhau (Mỗi loài là một cái
riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật chung của sự sống (Cái 9

chung)


- Cái riêng là cái toàn bộ. Cái C chỉ là bộ phận của cái R, lặp lại ở nhiều cái R khác,
chỉ tồn tại khi ở trong cái R.
- Cái đơn nhất cũng là cái bộ phận của cái R, nhưng không lặp lại ở cái riêng khác,
mà chỉ tồn tại ở một cái R duy nhất.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hố cho nhau trong những điều kiện xác
định.

* Nhận thức 1 cái R là sự vận dụng vào nó nhiều cái C đã biết và bổ sung cái
đơn nhất.
* Nhận thức một cái C từ tổng số cái R đã loại bỏ cái đơn nhất, từ đó khái
quát cái C.
* Cái C và cái đơn nhất có thể chuyển hố sang nhau trong những ĐK nhất

định.

10


Từ việc phân tích nhiều cái riêng có thể khái quát nên một số tính chất phổ
biến của chúng và khái qt tính chất đó vào một khái niệm chung trong nhận
thức; đó chính là một phương thức nhận thức phổ biến của các khoa học.

Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã vận
dụng sáng tạo các ngun lý đó vào hồn cảnh lịch sử cụ thể của Việt
Nam.

* Nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trọng một

SV, HT hoặc giữa các HT, SV với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
11
* Kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt.

các yếu tố trong một SV,HT hoặc giữa các SV,HT


- Một quan hệ NN&KQ là khách quan, tất yếu trong những ĐK xác định.
- NN sinh ra KQ, nên NN có trước kết quả.
- Một NN có thể sinh ra nhiều kết quả.
- Một KQ có thể do nhiều NN tạo nên.
- Trong chuỗi nhân quả thì NN và KQ ln ln chuyển đổi vị trí cho nhau.

Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin (nguyên nhân) đã
làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống
kinh tế-xã hội.
Thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là kết quả hoạt động tích
cực của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều lực lượng chính trị-xã12hội


* Thứ nhất: Vì quan hệ NN –KQ là khách quan, tất yếu nên có thể và cần phải dự báo
kết quả trước khi nguyên nhân tác động.
* Thứ hai: Có thể điều kiển được mối liên hệ N –Q bằng cách tác động vào ĐK diễn
ra nhân - quả.

để đảm bảo thắng lợi của công cuộc xây dựng một xã hội “dân giầu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, van minh” cần phải phát huy
sức mạnh tổng hợp trên nền tảng ý thức hệ cách mạng

13



để sinh tồn và phát triển tất nhiên con người phải tiến hành
sản xuất, nhưng sản xuất cái gi? Cho ai? Bằng cách nào? lại
phải phụ thuộc khách quan vào các điều kiện cụ thể

-Thứ nhất: Biến sáng kiến, kinh nghiệm NN, đơn nhất thành phổ biến.
-Thứ hai: Trong mọi HĐ thức tiễn phải dựa vào cái TN, đồng thời dự phòng cái NN.
- Thứ ba: Trong những hoạt động XH có tính số đơng và phịng chống thiên tai, dịch
bệnh cần phải coi trọng việc dự phòng, xử lý cái NN.
-Thứ tư: Tập cách ứng phó với cái NN là một kỹ năng sống quá giá.

14


- Nội dung chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên SV,HT.

- Hình thức chỉ phương thức tồn tại và PT của SV,HT đó, là hệ thống các mối liên
hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.

- ND và HT có mối liên hệ BC, thống nhất chặt chẽ trong MLH phụ thuộc lẫn nhau.
Trong đó, ND quyết định HT và có sự chuyển hố cho nhau trong ĐK nhất định.
- HT xuất hiện trong sự quy định của ND, sau đó HT độc lập tương đối và tác động
thúc đẩy ND phát triển và ngược lại sẽ cản trở ND.
- Một nội dung có thể có nhiều hình thức và ngược lại.
15


- ND và HT luôn thống nhất hữu cơ với nhau. Dó đó khơng được tách rời hay tuyệt

đối hố ND hay HT.
- ND quyết định HT, vì vậy khi xem xét SV, HT hay thay đổi nó phải căn cứ vào ND
- Muốn phát triển SV phải căn cứ vào ND hoặc thay đổi HT, hoặc đồng thời cải tạo cả
ND và HT.

* Bản chất là chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những MLH tất nhiên, tương đối ổn
định ở bên trong, quy định sự VĐ và PT của SV, HT đó.
- B/C là sự tổng hợp các yếu tố biên trong SV, quy định sự tồn tại và phát triển
của SV.

* Hiện tượng là chỉ sự biểu hiện của những mặt, những MLH đó trong những điều
kiện xác định.
- HT là cái biểu hiện ra bên ngoài của B/C.
16


- BC bao giờ cũng bộc lộ ra qua HT, còn HT bao giờ cũng là sự biểu hiện của 1 BC
nhất định.
- HT khơng bao giờ trùng khớp hồn tồn với BC, có khi sai lệch với BC
- BC là cái chung, tất yếu và tương đối ổn định. Còn HT là cái riêng biệt phong phú, đa
dạng và thường xuyên biến đổi.
Bản chất + yếu tố môi trường Hiện tượng

- Nhận thức SV phải bắt đầu xem xét hiện tượng, tách được các khâu trung gian
không tất yếu, khơng BC…để tìm ra BC của SV.
- Khơng được vội vàng kết luận hiện tượng làm bản chất.

* Khả năng là những gì chưa có, nhưng sẽ có sẽ tới khi có các diều kiện tương ứng.
* Hiện thực là những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự trong thực tế.


17


- KN có thể chuyển hố thành HT, trong HT lại chứa đựng KN mới, KN này trong ĐK
nhất định lại có thể chuyển hố thành HT tiếp theo…
- Trong một hiện thực tồn tại nhiều loại KN khác nhau.

- Trong hoạt động thực tiễn cần phân biệt các loại KN khác nhau đang tồn tại trong
HT và các điều kiện để chuyển hố các KN đó thành hiện thực.
- Phát huy nhân tố chủ quan tác động vào các điều kiện khách quan để chuyển hoá
hoặc ngân chặn một KN nào đó thành hiện thực.

18


Chất là chỉ tính quy định KQ vốn có của SV, HT; là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Một SV có nhiều chất, vơ số
chất khác nhau.

Lượng là chỉ tính quy định KQ vốn có của SV về các phương diện: số lượng các
yếu tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của quá trình VĐ, PT của sự vật.

19


- Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hoá về chất của SV,HT. Tuy nhiên,
sự thay đổi về lượng đến 1 giới hạn nhất định chưa làm thay đổi căn bản về chất gọi là
độ. Đó là q trình VĐ tiệm tiến (Liên tục) của SV.
- Lượng của chất thay đổi tới điểm nút (vượt độ ) thì chất thay đổi.
- Chất đổi gọi là bước nhảy. Đó là sự gián đoạn trong q trình VĐ liên tục của SV.


20


* Phát biểu quy luật lượng - chất:

“Sự thống nhất giữa lượng và chất trong SV tạo thành Độ
Những biến đổi dần dần về lượng tích luỹ lại tới điểm nút thì
xảy ra bước nhảy, chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với
lượng mới tạo ra độ mới, đó là cách thức phát triển của SV”

- Khi xem xét quá trình PT của SV phải tìm hiểu cách thức PT của nó.
- Hoạch định và quản lý sự đổi mới SP, quy trình, dịch vụ, tổ chức quản lý
SX…dựa trên quy luật lượng - chất
Ví dụ: Tuổi ấu thơ (1-3t): GD nhà trẻ; 3-6 t: GD mẫu giáo; 6- 10t: GD tiểu
học…Năng lực trí tuệ (chất) và số tuổi tương ứng (lượng); những cấp học khác
nhau về chất.

21


* Mâu thuẫn dùng để chỉ MLH thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt
đối lập của mỗi SV,HT hoặc giữa các SV,HT với nhau.
- Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập.
Mặt đối lập là chỉ những mặt, thuộc tính, khuynh hướng VĐ trái ngược nhau,
đống thời cũng là ĐK, tiền đề tồn tại của nhau. (VD: âm-dương)
•Tính chất chung của mâu thuẫn:
Khách quan, phổ biến và đa dạng phong phú.

22



- Giải thích q trình phát triển của SV phải xuất phát từ việc phân tích nguồn gốc,
động lực phát triển của nó.
- Muốn duy trì và thúc đẩy sự PT của SV phải tạo ra động lực bằng cách thống nhất
hoặc đấu tranh các mặt đối lập, hay đồng thời cả đấu tranh và thống nhất các mặt đối
lập.
- Cần phát hiện, tơn trọng mâu thuẫn và phân tích đầy đủ các mặt đối lập. Từ đó,
nắm B/C nguồn gốc và khuynh hướng của sự VĐ, PT.
- Trong cuộc sống phải học tập chữ “Nhẫn”

* Phủ định là SV,HT sinh ra, tồn tại, PT rồi mất đi, được thay thế bằng SV,HT khác;
thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng một SV trong q
trình vận động, PT của nó.

* Phủ định BC là mọi quá trình VĐ và PT trong các lĩnh vực TN,XH hay tư duy đều
diễn ra thông qua những sự phủ định, trong đó có những sự phủ định chấm dứt sự
PT, nhưng cũng có sự PĐ tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình PT của SV.
23


* Tính khách quan:
- Nguyên nhân của sự PĐ nằm trong bản thân SV.
- Kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn là tất yếu.
- Phủ định BC là sự tự thân phủ định.

•Tính kế thừa:
- Kế thừa nhứng nhân tố hợp QL.
- Loại bỏ những nhân tố trái QL.

- Cái mới ra đời trên cơ sở những hạt nhân hợp lý
của cái cũ, tạo nên tính liên tục của sự phát triển.

24


* Nội dung: “ Sự phát triển dường như diễn lại những giai đoạn đã qua, nhưng
dưới một hình thức khác, ở một trình độ cao hơn ( PĐ của PĐ); sự phát triển có
thể nói là theo con đường trôn ốc chứ không theo đường thẳng” (V.I.Lênin)
- PĐ lần thứ nhất: chuyển cái ban đầu (cái khẳng định) sang cái đối lập với nó (cái
phủ định).
- PĐ lần thứ hai: chuyển cái trung gian sang cái đối lập với nó, do đó Sv dường
như trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Hoàn thiện một chu kỳ vận động
của sự vật.

25


×