HOẠT ĐỘNG KH-CN
Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống
CỦA CÁ TRẮM ĐEN GIAI ĐOẠN CÁ GIỐNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus) là loài cá
dễ ni, sinh trưởng nhanh, có giá trị kinh tế cao. Trên
thị trường thủy sản, cá trắm đen đang rất được ưa
chuộng, do thịt cá thơm ngon, có nhiều chất bổ dưỡng
(19,5% protein, 5,5% lipid, nhiều canxi, photpho, sắt,
các vitamin B1, B2...), đặc biệt có thể làm nguyên liệu
dược hỗ trợ chữa được nhiều bệnh... nên phong trào
nuôi cá trắm đen đang phát triển khá mạnh. Tuy nhiên,
hiện nay, nguồn cá giống đang cịn ít, chưa chủ động,
giá thành cao do ương ni cá trắm đen chưa có loại
thức ăn phù hợp. Đa số các cơ sở sản xuất giống và
người dân chủ yếu sử dụng các loại thức ăn công
nghiệp dùng cho nuôi cá và nuôi tôm để làm thức ăn
cho cá trắm đen mà chưa được khảo nghiệm dẫn đến
hiệu quả ương nuôi không cao, chất lượng cá không
đảm bảo, giảm giá trị kinh tế.
Từ thực tế trên, cần thiết phải có những nghiên cứu
nhằm đánh và giá xác định loại thức ăn phù hợp cho sự
sinh trưởng, phát triển của cá trắm đen giai đoạn cá
giống. Đó là lý do đề tài “Ảnh hưởng của các loại thức
ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) giai đoạn cá
giống” được triển khai thực hiện.
n Lê Minh Hải
Trường Đại học Vinh
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Cá trắm đen Mylopharyngodon piceus
(Richardson, 1846) giai đoạn giống, có
kích cỡ chiều dài 6,7cm, khối lượng
khoảng 7g. Đây là đàn cá giống được được
lấy từ Trại cung cấp giống Yên Lý - Diễn
Châu - Nghệ An.
- Cá trắm đen sau khi vận chuyển về thì
tiến hành ni thuần dưỡng tập cho sử
dụng thức ăn viên dành cho cá da trơn sau
1 tuần rồi mới thử nghiệm các loại thức ăn
chế biến theo kế hoạch của đề tài.
2. Vật liệu nghiên cứu
- Giai thí nghiệm: kích thước 2m3; số
lượng 9 cái; các giai được bố trí trong cùng
một ao.
- Thức ăn thí nghiệm được sử dụng với 3
loại mà người dân nuôi cá trắm đen thường sử
dụng: Thái Mỹ Super 01, Thái Mỹ Super 03
và CP 9950-S.
- Các loại thức ăn và thành phần dinh
dưỡng ở bảng 1.
Bảng 1: Thành phần ngun liệu của các cơng thức thức ăn trong thí nghiệm
Chỉ tiêu dinh dưỡng
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
Đạm tối thiểu (%)
Béo tối thiểu (%)
Xơ tối đa (%)
Phosphor tối đa (%)
Hàm lượng tro tối đa (%)
Độ ẩm tối đa (%)
SỐ 5/2015
Thái Mỹ Super 01
CP 9950-s
Thái Mỹ Super 03
40
35
30
3300
8
6
1
16
11
2800
6
6
1
14
11
2400
5
7
1
12
11
Tạp chí
KH-CN Nghệ An
[21]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
3. Phương pháp nghiên cứu
Tổng đàn cá thí nghiệm là 450 con được phân bổ
đều vào 9 giai, thể tích 2m3/giai. Cá thí nghiệm được
cho ăn hai lần/ngày (8h và 17h) đến mức chúng
khơng ăn nữa thì dừng lại. Thức ăn thừa trong giai
được thu lại bằng cách dùng vợt vớt sau khi cho ăn
60 phút, sau đó sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C
trong thời gian 16-24 giờ và khối lượng của thức ăn
thừa được trừ bớt để tính tốn lượng thức ăn mà cá
ăn vào thật. Kiểm tra các yếu tố môi trường hàng
ngày vào lúc 7h và 14h, mức tăng khối lượng trung
bình 10 ngày nuôi (AWG), tốc độ tăng trưởng riêng
(SGR), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR). Số liệu phân
tích xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và
phần mềm SPSS.
Loại thức ăn
CP 9950-s
Thái Mỹ Super 01
Thái Mỹ Super 03
Bố trí thí nghiệm: gồm 3 nghiệm thức tương
ứng với 3 loại thức ăn như trên, mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần. Thí nghiệm được bố trí
theo phương pháp ngẫu nhiên hồn tồn một
nhân tố, các yếu tố phi thí nghiệm được bố trí
tương đồng giữa các nghiệm thức.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng
trưởng cá trắm đen giai đoạn cá giống
1.1. Tăng trưởng về chiều dài thân
Qua theo dõi cá nuôi trong các giai với 3 loại
thức ăn khác nhau trong các khẩu phần ăn, thu
được các kết quả tăng trưởng của cá về chiều
dài thân thể hiện trên bảng 2.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cá trắm đen giống
Bắt đầu
6,700 ± 0,221a
6,700 ± 0,223a
6,700 ± 0,220a
Kết thúc
DG (cm/ngày)
SGR (%cm/ngày)
15,718 ± 0,615b
0,181 ± 0,001b
1,709 ± 0,004b
13,977 ± 0,323a
12,941 ± 0,459c
0,145 ± 0,001a
1,47 ± 0,001a
0,124 ± 0,001c
1,316 ± 0,002c
a, b, c: các ký hiệu mũ ở cùng cột có cùng ký tự thì giá trị khơng khác nhau (p>0,05)
Các số liệu trên bảng 2 cho thấy, các loại thức ăn
khác nhau với các mức protein và lipid khác nhau
đã ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều dài thân của cá.
Tốc độ tăng trưởng (DG và SGR) tăng tuyến tính với
mức tăng của protein và lipid trong khẩu phần. Thức
ăn Thái Mỹ Super 01 (có mức protein 40%, lipid
8%) cho tăng trưởng của cá cao nhất, tiếp đến CP
9950-s (có mức protein 35%, lipid 6%) và thấp nhất
là Thái Mỹ Super 03 (có mức protein 30%, lipid
5%). Phân tích kiểm định LSD cho thấy tăng trưởng
chiều dài toàn thân của cá ở các loại thức ăn thí
nghiệm có sai khác ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự với
kết quả đã thông báo trước đây. Phạm Xuân Tuân
(2012) đánh giá các mức protein trong thành phần
thức ăn dùng cho cá trắm đen giai đoạn giống thì
thức ăn giàu protein cho tốc độ tăng trưởng nhanh
hơn các loại thức ăn có hàm lượng thấp hơn.
1.2. Tăng trưởng về khối lượng
Qua theo dõi cá nuôi trong các giai với 3 loại
thức ăn khác nhau, thu được các kết quả tăng
trưởng của cá về khối lượng thể hiện trên bảng 3.
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá trắm đen giống
Loại thức ăn
CP 9950-s
Thái Mỹ Super 01
Thái Mỹ Super 03
SỐ 5/2015
Bắt đầu
7,000 ± 0,023a
7,000 ± 0,022a
7,000 ± 0,021a
Kết thúc
DG (cm/ngày)
SGR (%g/ngày)
18,455 ± 0,326b
0,229 ± 0,001b
1,008 ± 0,00a
17,033 ± 0,538a
15,192 ± 0,614c
0,200 ± 0,001a
0,163 ± 0,001c
1,006 ± 0,00a
1,223 ± 0,10b
a, b, c: các ký hiệu mũ ở cùng cột có cùng ký tự thì giá trị khơng khác nhau (p>0,05)
Tạp chí
KH-CN Nghệ An
[22]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Các số liệu trên bảng 3 cho thấy, diễn biến về tăng
trưởng của cá thí nghiệm tương tự như diễn biến về
tăng trưởng của chiều dài thân. Thức ăn Thái Mỹ Super
01 (có mức protein 40%, lipid 8%) cho tăng trưởng
khối lượng của cá cao nhất, tiếp đến CP 9950-s (có
mức protein 35%, lipid 6%) và thấp nhất là Thái Mỹ
Super 03 (có mức protein 30%, lipid 5%). Phân tích
kiểm định LSD cho thấy tăng trưởng khối lượng của
cá ở các loại thức ăn thí nghiệm có sai khác ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
2. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid đến tỷ lệ sống
và hệ số FCR
Tỷ lệ sống của cá ni với các loại thức ăn thí
nghiệm đạt cao: 96,50-97,00%, cao nhất ở thức ăn
Thái Mỹ Super 01 và thấp nhất ở thức ăn Thái Mỹ
Super 03, CP 9950-s. Tỷ lệ sống của cá giữa các loại
thức ăn thí nghiệm có sự sai khác khơng ý nghĩa thống
kê (p>0,05). Kết quả thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi
thức ăn FCR của cá thí nghiệm
Loại thức ăn
CP 9950-s
Thái Mỹ Super 01
Thái Mỹ Super 03
Tỷ lệ sống
96,50 ± 0,00a
97,00 ± 0,00a
96,50 ± 0,00a
FCR
2,63 ± 0,032a
2,49 ± 0,015b
2,89 ± 0,025c
a, b, c: Các ký hiệu mũ ở cùng cột có cùng ký tự
thì giá trị không khác nhau (p>0,05)
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số chuyển đổi thức
ăn (FCR) của cá ở thức ăn Thái Mỹ Super 03 là cao
nhất (2,89), tiếp đến là thức ăn CP 9950-s (2,63) và
thấp nhất là thức ăn Thái Mỹ Super 01 (2,49).
Điều đó chứng tỏ các mức protein và lipid trong
các loại thức ăn có ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu
hóa hấp thu dinh dưỡng của cá trắm đen, do vậy
trong nuôi cá trắm đen nên sử dụng thức ăn có
hàm lượng protein và lipid cao. Kiểm định LSD
cho thấy hệ số chuyển đổi thức ăn giữa 3 loại
thức ăn có sai khác ý nghĩa thống kê (p<0,05).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các loại thức ăn có ảnh hưởng đến tăng
trưởng của cá trắm đen giai đoạn cá giống, cao
nhất với thức ăn Thái Mỹ Super 01, tiếp đến là
thức ăn CP 9950-s và thấp nhất là thức ăn Thái
Mỹ Super 03. Kiểm định LSD cho thấy tốc độ
tăng trưởng giữa các công thức có sự sai khác ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
Các loại thức ăn thí nghiệm khơng ảnh hưởng
đến tỷ lệ sống của cá trắm đen. Tỷ lệ sống khi
kết thúc thí nghiệm giữa các loại thức ăn thí
nghiệm khơng có sự sai khác ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
Các loại thức ăn có ảnh hưởng đến hệ số
chuyển đổi thức ăn, cao nhất là thức ăn Thái Mỹ
Super 03 (2,89), tiếp đến là thức ăn CP 9950-s
(2,63) và thấp nhất là thức ăn Thái Mỹ Super 01
(2,49). Kiểm định LSD cho thấy FCR giữa các
cơng thức có sai khác ý nghĩa về thống kê với
p<0,05.
2. Kiến nghị
Nên sử dụng loại thức ăn có hàm lượng protein 40% và lipid 8% trong quá trình ni cá
giống trắm đen./.
Tài liệu tham khảo
1. Tạ Thị Bình (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng cá trắm đen Mylopharyngodon
piceus (Richardson, 1846), Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Nghiệp.
2. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2001), Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, Họ cá chép (Cyprinidae), Nxb Nông nghiệp.
3. Từ Giấy, Bùi Thị Thu Nhuận (1976), Thành phần hóa học thức ăn Việt Nam, Viện Vệ sinh dịch tễ và Cục Quân nhu.
4. Lê Thanh Lựu (2005), Thành tựu, thách thức, các định hướng và kiến nghị về công tác khoa học - công nghệ trong
nuôi trồng thủy sản, Tuyển tập Hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ trong nuôi trồng thủy
sản, Nxb Nông nghiệp, 2005, tr.25-39
5. Nguyễn Thị Diệu Phương (2008), Báo cáo tiến độ đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ ni thương
phẩm cá trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846), Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, tháng 12/2008.
6. Nguyễn Thị Diệu Phương và ctv (2009), Hiện trạng nuôi cá trắm đen thương phẩm ở vùng Đồng bằng sông Hồng,
Báo Nông nghiệp Việt Nam.
7. Vũ Trung Tạng, Nguyễn Đình Mão (2005), Giáo trình Ngư loại học, Nxb Nông nghiệp.
8. Phạm Xuân Tuân (2012), Đánh giá ảnh hưởng của các mức protein trong khẩu phần thức ăn đến tỷ lệ sống và tốc
độ tăng trưởng của cá trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) ương nuôi ở giai đoạn 7-12cm nuôi tại Diễn
Châu - Nghệ An, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Vinh.
SỐ 5/2015
Tạp chí
KH-CN Nghệ An
[23]