Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457 KB, 8 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ BAN ĐẦU VÀ TỶ LỆ THU HOẠCH LÊN SINH
TRƯỞNG VI TẢO Nannochloropsis oculata NUÔI TRONG HỆ THỐNG ỐNG DẪN
TRONG SUỐT NƯỚC CHẢY LIÊN TỤC
EFFECT OF INITIAL DENSITY AND HARVEST RATIO ON GROWTH RATE OF Nannochloropsis
oculata (EUSTIGMATOPHYCEAE) CULTURED IN A BIO-FENCE PHOTOBIOREACTOR

Bùi Bá Trung, Hồng Thị Bích Mai, Nguyễn Hữu Dũng, Cái Ngọc Bảo Anh
Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt
Một hệ thống bao gồm 10 ống thuỷ tinh trong suốt đã được lắp đặt để ni Nannochloropsis
oculata ngồi trời. Một hệ thống làm mát đi kèm với hệ thống nuôi cũng được thiết kế để đảm bảo
nhiệt độ trong suốt q trình ni ln ở mức thích hợp. Thí nghiệm về các mật độ ban đầu khác nhau
ảnh hưởng lên sinh khối của quần thể tảo đã được thực hiện. Mật độ ban đầu thích hợp nhất được xác
định là 8x106tb/mL với mật độ cực đại lên đến 61,07x106tb/mL, đây là một mật độ rất cao khi so sánh
với các hệ thống nuôi Nannochloropsis oculata khác ở Việt Nam như túi nilon và bể composite. Trong
nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉ lệ thu hoạch lên sinh khối quần thể tảo đã cho thấy ở tỉ lệ thu hoạch
10% thể tích ni, sinh trưởng quần thể tảo ít bị ảnh hưởng nhất.
Từ khóa: Nannochloropsis, vi tảo, tỉ lệ thu hoạch
Abstract
A bio-fence of 10 glass tubes was developed for outdoor culture of Nannochloropsis oculata. A
cooling system accompanied with the bio-fence was designed to decrease temperature in culture. An
experiment of different initial densities affecting algal biomass was conduted. The optimal initial
density was 8x106tb/mL with the maximum density reaching about 61,07 ± 1,27 cells ml-1,a very high
cell concentration compared with the other Nannochloropsis oculata culturing systems in Vietnam
such as polyethylene sleeves and fibre-glass tanks. In addition, experiment of the harvesting ratio on
the biomass indicated that a daily harvest of 10% of culture volume resulted in the minimal effect on
cell number of Nannochloropsis oculata.


I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, loài vi tảo này đang được ni

Nannochloropsis oculata là một lồi tảo

thu sinh khối với nhiều kiểu khác nhau (nuôi thu

đơn bào sống ở biển, tế bào Nannochloropsis
oculata chứa một hàm lượng Eicosapentaenoic

hoạch toàn phần, nuôi liên tục và bán liên tục),
theo hai phương thức là ni trong nhà và ni
ngồi trời. Nannochloropsis oculata thường

acid (20:5ω3, EPA) rất cao. Vì thế, lồi vi tảo
này là một trong những nguồn sản xuất EPA

được nuôi trong nhà bởi các túi polyethylene

tiềm năng nhất và đã được sử dụng trong nhiều

treo trên giàn hoặc các bể polyethylene hình trụ
trịn khung sắt với thể tích ni từ 50 đến 500L,

trại sản xuất giống hải sản ở Châu Âu kể từ cuối
những năm 1980. Nannochloropsis oculata

nuôi trong các ống composite, các mặt phẳng


được nuôi trong các trại sản xuất giống hải sản
với ba mục đích. Đó là: (1) làm thức ăn chính

trong suốt. Một trong những bất lợi cho nuôi thu
sinh khối Nannochloropsis oculata trong nhà là

hoặc bổ sung cho sản xuất rotifer, (2) để làm

chi phí sản xuất cao do việc sử dụng ánh sáng
từ điện. Vì vậy, các hệ thống kín để ni
Nannochloropsis oculata ngồi trời ngày càng

giàu rotifer và (3) tạo “hiệu ứng nước xanh”
trong bể nuôi ấu trùng cá [5].

37


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
được hồn thiện. Trong số các hệ thống kín

Hệ thống ni bao gồm có 9 dãy ống trong

ni ngồi trời đã được thí nghiệm, việc ni
Nannochloropsis oculata trong các ống dẫn

suốt được lắp đặt cố định trên khung sắt và

trong suốt thường cho năng suất cao và thể tích


cách đều nhau 1,25m. Mỗi dãy ống bao gồm có
10 ống dẫn trong suốt đặt song song và nối với

ni có thể lớn [2]. Mặc dù hệ thống các ống
dẫn trong suốt có một số nhược điểm như: đắt

nhau bởi các co dạng chữ U, ống ở vị trí thấp
nhất được nối trực tiếp với máy bơm đặt trong

tiền, khó vệ sinh, tảo dễ bị tổn thương do áp lực
cao của oxy sinh ra từ quang hợp của tảo,

bể sợi thuỷ tinh (30L). Nước và tảo sẽ được
bơm từ bể lên ống ở vị trí thấp nhất và chảy qua

nhưng nếu hệ thống được nghiên cứu thiết kế

các ống bên trên, cuối cùng trở về bể qua ống ở

phù hợp thì có thể khắc phục được những khó
khăn trên và tận dụng được lợi thế về mặt năng

vị trí cao nhất tạo thành dịng tuần hồn liên tục
trong hệ thống ni.
2.2.2 Các thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của

suất ni của hệ thống ống dẫn trong suốt.
Trong thời gian gần đây, nghề sản xuất
giống cá chẽm Lates calcarifer ngày càng phát

triển mạnh, nhu cầu về thức ăn tươi sống cũng
ngày càng tăng. Trong đó, vi tảo
Nannochloropsis oculata được sử dụng nhiều
nhất trong sản xuất rotifer. Vì vậy, nghiên cứu
ni thu sinh khối vi tảo Nannochloropsis
oculata ngoài trời với năng suất cao là vấn đề

mật độ ban đầu khác nhau lên sinh khối tảo
ni. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức,
6

tương ứng với các mật độ ban đầu: 4 x 10
6

6

6

tb/mL; 6 x 10 tb/mL; 8 x 10 tb/mL; 10 x 10
tb/mL. Số lần lặp lại là 3 lần. Điều kiện ni: Mơi
trường ni F/2 (Guillard, 1975), sục khí liên tục
24/24 giờ, độ mặn: 27 ppt, pH nước ban đầu:

then chốt để nâng cao năng suất nuôi thức ăn

7,5 - 7,8 hệ thống được làm mát bằng nước

tươi sống với giá thành hạ.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG


ngọt từ 10 đến 16 hàng ngày thong qua hệ
thống làm mát.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng

PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm

h

h

của tỷ lệ thu hoạch lên sinh khối tảo nuôi theo

Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thuỷ sản
trường Đại học Nha Trang, Khánh Hòa từ tháng

kiểu bán liên tục. Khi sinh khối tảo đạt đến pha
gia tốc dương của sự sinh trưởng, một chế độ thu

7 – 12 năm 2007.
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng

hoạch bán liên tục được thực hiện hàng ngày. Tỷ

Nannochloropsis oculata thuộc ngành tảo

lệ thu hoạch hàng ngày được lựa chọn là 10%,
20%, 30% và 40% thể tích ni, song song đó là


Heterokontophyta, lớp tảo Eustigmatophyceae

bổ sung nước biển sạch và môi trường dinh
dưỡng bù vào thể tích tảo đã thu hoạch.Thí

[3] Tảo giống được chuyển từ mơi trường thạch
sang mơi trường lỏng trong các bình tam giác

nghiệm được lặp lại 3 lần
2.3. Thu thập và xử lý số liệu

400 mL. Sau đó tảo giống được nhân sinh khối

Các thông số môi trường pH, nhiệt độ (T),

trong các bình cầu 10L trước khi đưa vào thí
nghiệm.
2.2.2 Vật liệu thí nghiệm

được đo hàng ngày vào lúc 8 giờ và 14 giờ.
Mật độ tế bào được xác định bằng

- Ống thuỷ tinh trong suốt Ф 32mm, L=

buồng đếm hồng cầu Bukner có V= 0,1mL
Tồn bộ số liệu thu thập được xử lý trên

1270mm, máy bơm 40W, máy sục khí
- Môi trường F/2 (Guillard, 1975), nước biển xử


MS Exel và SPSS 15.0 for windows. Sử dụng
phương pháp phân tích phương sai một yếu tố

lý chlorine 50ppm.
2.2. Bố trí thí nghiệm
2.2.1 Thiết kế hệ thống nuôi

để đánh giá ảnh hưởng của mật độ ban đầu và
tỷ lệ thu hoạch lên sinh khối tảo. Để đảm bảo
tính đồng nhất của phương sai, những số liệu về
tốc độ sinh trưởng ngày ở các thí nghiệm được

38


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
chuyển sang dạng ln trước khi tiến hành phân tích

ngồi trời với các hệ thống kín có cường độ

phương sai.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các số liệu về mơi trường thí nghiệm

(photobioreactors) thì pH thường vượt q 9.
Đây là một trong những hạn chế của hệ thống

chiếu sáng cao như các hệ thống quang dưỡng

3.1.1 Nhiệt độ

Do được bố trí thêm hệ thống làm mát nên
có thể khống chế được sự gia tăng nhiệt độ quá
cao. Nhiệt độ cao nhất trong cả hai thí nghiệm

cần được khắc phục trong các nghiên cứu tiếp
theo bằng cách bổ sung CO2 vào nước nuôi tảo.
3.2. Ảnh hưởng của mật độ ban đầu đến sinh
trưởng của quần thể tảo

0

được khống chế dưới 32 C.
3.1.2 pH
Theo Peter Coutteau 1996 [4], giá trị pH tốt
nhất cho nuôi thu sinh khối tảo là trong khoảng
7 – 9. Tuy nhiên, trong nuôi thu sinh khối tảo
4 T r i ệ u tb /m L

6 T r i ệ u tb /m L

8 T r i ệ u tb /m L

1 0 T r i ệ u tb /m L

M ậ t đ ộ (triệ u tb /m L )

7 0 .0 0
6 0 .0 0
5 0 .0 0
4 0 .0 0

3 0 .0 0
2 0 .0 0
1 0 .0 0
0 .0 0
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Ngày


Hình 1. Ảnh hưởng của các mật độ ban đầu khác nhau lên
sinh trưởng của quần thể tảo Nannochloropsis oculata
Hình 1 cho thấy quần thể tảo ở cả 4 mật độ
ban đầu khác nhau sinh trưởng trong 11 ngày

Trong khi đó, ở mật độ ban đầu 10 triệu
tb/mL, sinh trưởng của quần thể tảo rất khác với

thì tàn lụi. Sinh trưởng của quần thể tảo ở các
mật độ ban đầu 4, 6, 8 triệu tb/mL có dạng của

đường cong sinh trưởng chuẩn. Chỉ trong 3
ngày nuôi, mật độ tảo đạt gấp 5 lần mật độ ban

đường cong sinh trưởng chuẩn. Tuy nhiên, ở cả

đầu (hình 1). Sau đó, mật độ tảo giảm xuống rồi

3 mật độ ban đầu này, sinh trưởng của tảo
không trải qua pha ban đầu (induction phase).

lại tiếp tục tăng khá đều đặn đến ngày thứ 7 thì
chuyển sang pha tàn lụi.

Mật độ tế bào tảo gia tăng nhanh sau 5 ngày
nuôi, tăng trưởng chậm từ ngày thứ 6 đến ngày
thứ 8 và tàn lụi nhanh chóng sau đó.

39



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009

Hình 2. Mật độ tảo dày dặc trong buồng đếm hồng cầu và trong ống dẫn
vào ngày nuôi đạt mật độ cực đại ở các nghiệm thức
3.3. Ảnh hưởng của mật độ ban đầu lên mật độ cực đại
Mật độ cực đại của cả 4 nghiệm thức đạt được trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến ngày
thứ 10 của đợt thí nghiệm.
Bảng 1. Mật độ của quần thể tảo trong khoảng thời gian từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10
Ngày

Mật độ ban đầu
4 triệu tb/mL

6 triệu tb/mL

8 triệu tb/mL

10 triệu tb/mL

0
1

4,00 ± 0,00
7,27 ± 0,39

6,00 ± 0,00
12,80 ± 1,91

8,00 ± 0,00

15,77 ± 2,05

10,00 ± 0,00
29,15 ± 4,04

2
3
4
5
6
7
8
9
10

9,70 ± 1,43
18,98 ± 1,80
23,35 ± 0,98
40,97 ± 1,05
a
44,08 ± 0,78
41,57 ± 0,51
39,83 ± 3,12
35,37 ± 1,80
31,97 ± 2,65

15,12 ± 2,24
23,22 ± 3,97
25,17 ± 2,73
36,77 ± 4,24

44,23 ± 2,82
50,73 ± 3,96
b
51,93 ± 1,32
38,42 ± 1,69
42,27 ± 3,45

21,58 ± 0,40
30,78 ± 1,19
33,47 ± 1,00
45,13 ± 3,16
52,83 ± 1,10
56,47 ± 1,98
c
61,07 ± 1,27
55,13 ± 5,71
52,87 ± 7,22

26,37 ± 4,16
52,65 ± 5,95
43,45 ± 5,08
48,53 ± 3,76
56,10 ± 9,32
c
62,37 ± 1,96
54,82 ± 5,53
44,66 ± 11,59
42,07 ± 5,97

11


21,73 ± 1,90

31,32 ± 1,89

50,00 ± 6,06

32,28 ± 3,06

Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Số liệu có các chữ cái khác nhau thể hiện
khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Bảng 1 cho thấy nghiệm thức với mật độ
ban đầu 4 triệu tb/mL quần thể tảo đạt mật độ

Mật độ ban đầu có ảnh hưởng đến mật độ
cực đại của quần thể tảo. Kết quả kiểm định

cực đại sớm nhất vào ngày thứ 6 với mật độ
cực đại là 44,08 triệu tb/mL. Tiếp đó, nghiệm

thống kê về mật độ cực đại cho thấy có sự khác
nhau về mật độ cực đại giữa các nghiệm thức

thức với mật độ ban đầu là 10 triệu tb/mL, quần

với mật độ ban đầu 4 triệu tb/mL, 6 triệu tb/mL,

thể tảo đat mật độ cực đại là 62,37 triệu tb/mL
vào ngày thứ 7. Cùng đạt mật độ cực đại vào


8 triệu tb/mL và 10 triệu tb/mL. Tuy nhiên, kết
quả kiểm định thống kê về mật độ không cho

ngày thứ 8 là hai nghiệm thức với mật độ ban
đầu 6 triệu tb/mL và 8 triệu tb/mL, mật độ cực

thấy có sự khác biệt về mật độ cực đại giữa hai
nghiệm thức với mật độ ban đầu 8 triệu tb/mL
và 10 triệu tb/mL (P<0,05).

đại của các quần thể tảo đạt được lần lượt là
51,93 triệu tb/mL và 61,07 triệu tb/mL.

40


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
Như vậy, trong giới hạn mật độ ban đầu từ

đường cong sinh trưởng chuẩn và tốn nhiều tảo

4 đến 8 triệu tb/mL, mật độ cực đại của tảo
Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống

giống (trong khi mật độ cực đại không khác với

các ống dẫn trong suốt càng cao khi mật độ ban

mật độ cực đại của nghiệm thức có mật độ ban

đầu 8 triệu tb/mL) nên mật độ ban đầu là 8 triệu

đầu càng lớn. Mật độ cực đại đạt cao nhất ở hai
lơ thí nghiệm với mật độ ban đầu là 8 triệu tb/mL

tb/mL được xác định là mật độ ban đầu thích hợp
nhất ni tảo trong cho hệ thống các ống dẫn

và 10 triệu tb/mL. Kết quả phân tích trên cho
thấy, mật độ ban đầu là 8 triệu tb/mL và 10 triệu
tb/mL cho sinh khối tảo cao nhất. Tuy nhiên, ở

trong suốt. Mật độ ban đầu là 8 triệu tb/mL được
chọn làm mật độ ban đầu cho thí nghiệm sau.
3.4. Ảnh hưởng của mật độ ban đầu lên tốc

mật độ ban đầu 10 triệu tb/mL, sinh trưởng của
tảo không ổn định, không theo chiều hướng của

độ sinh trưởng của quần thể tảo ở pha gia
tốc dương

4 T r iệ u tb /m L

6 T r iệ u tb /m L

8 T r iệ u tb /m L

1 0 T r iệ u tb /m L


1 .2 0
T ố c đ ộ s in h t r ư ở n g n g à y

1 .0 0
0 .8 0
0 .6 0
0 .4 0
0 .2 0
Ngày

0 .0 0

-0 .2 0 0

1

2

3

4

5

6

7

8


-0 .4 0

Hình 3. Tốc độ tăng trưởng ngày của quần thể tảo ở các mật độ ban đầu khác nhau
Hình 3 cho thấy tốc độ sinh trưởng của

Sinh trưởng của quần thể tảo ở nghiệm

quần thể tảo nuôi với các mật độ ban đầu khác
nhau đạt cao nhất trong khoảng thời gian 5

thức với mật độ ban đầu 10 triệu tb/mL biến
động rất lớn, tốc độ sinh trưởng của quần thể

ngày đầu của chu kì ni. Sinh trưởng của quần
thể tảo ở các nghiệm thức có mật độ ban đầu là

tảo đạt rất cao ở ngững ngày nuôi thứ 1, thứ 3
và giảm đến giá trị âm ở những ngày nuôi thứ 2,

4, 6, 8 triệu tb/mL ổn định hơn ở nghiệm thức
với mật độ ban đầu 10 triệu tb/mL. Trong đó, ở

4, 8. Ở mức mật độ ban đầu này, sinh trưởng
của quần thể tảo chỉ ổn định trong khoảng thời

hai nghiệm thức với mật độ ban đầu là 6 và 8
triệu tb/mL, tốc độ sinh trưởng của quần thể đạt
giá trị dương kéo dài đến ngày thứ nuôi thứ 8.

gian từ ngày thứ nuôi thứ 5 đến thứ 7.

3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ thu hoạch đến sinh
trưởng quần thể tảo

Tuy nhiên, sinh trưởng của quần thể tảo nuôi
với các mật độ ban đầu khác nhau gia tăng

Khi quần thể tảo đang ở pha gia tốc
dương, mật độ tế bào đạt trên 45 triệu tb/mL,

không đều đặn theo ngày nuôi.

chúng tôi tiến hành thu hoạch tảo với tỷ lệ 10%,
20%, 30% và 40%.

41


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
10%

20%

30%

40%

5 0.00
4 5.00
Mật đ ộ (triệu tb /m L)


4 0.00
3 5.00
3 0.00
2 5.00
2 0.00
1 5.00
1 0.00
5.00
N gày

0.00
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

13

14

15

Hình 4. Sinh trưởng của quần thể tảo ở các nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch khác nhau
Việc thu hoạch tảo và bổ sung nước biển

lệ thu hoạch 10%, sinh trưởng của quần thể tảo

sạch, môi trường dinh dưỡng hàng ngày đã làm
suy giảm mật độ tế bào tảo nhưng thu hoạch

kéo dài đến ngày nuôi thứ 14 mới chuyển sang
pha tàn lụi.

bán liên tục đã kéo dài thời gian sinh trưởng của
tảo nuôi lên 15 ngày (dài hơn 4 ngày so với ni
thu hoạch tồn phần). Trong thời gian tiến hành

Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự
như nghiên cứu của Phạm Thị Lam Hồng

(1999) [1] khi nuôi Nannochloropsis oculata với

thu hoạch bán liên tục, trời có nhiều mưa nên
tốc độ sinh trưởng của tế bào thấp, không thể

các tỷ lệ thu hoạch 30% và 60%. Ở các tỷ lệ
thu hoạch 30% & 60%, mật độ của quần thể

bù đắp được lượng tế bào đã thu hoạch. Vì vậy,
càng về cuối thí nghiệm, mật độ tế bào càng suy

tảo suy giảm rất lớn và tàn lụi ở ngày nuôi thứ
12. Quần thể tảo trong nghiên cứu của chúng

giảm. Đến ngày nuôi thứ 12 thì mật độ tế bào
của quần thể tảo suy giảm nghiêm trọng và có

tơi và của Phạm Thị Lam Hồng đã khơng thể
duy trì mức độ tăng trưởng cao để bù dắp

dấu hiệu tàn lụi ở các nghiệm thức với tỷ lệ thu

được lượng tế bào đã thu hoạch theo các tỷ lệ

hoạch 20%, 30% và 40%. Ở nghiệm thức với tỷ

như mong muốn.

Bảng 2. Sinh trưởng của quần thể tảo trong ở các tỷ lệ thu hoạch khác nhau
Ngày


Tỷ lệ thu hoạch
10%

20%

30%

40%

0
1

8,00 ± 0,00
13.50 ± 1.02

8,00 ± 0,00
12.30 ± 0.94

8,00 ± 0,00
13.03 ± 0.63

8,00 ± 0,00
12.83 ± 0.82

2
3
4
5
6

7
8
9

17.50 ± 0.43
26.10 ± 0.42
37.90 ± 0.24
45.67 ± 1.35
a
41.80 ± 1.85
a
40.83 ± 1.96
a
38.13 ± 1.31
a
38.60 ± 0.51

17.17 ± 0.81
25.93 ± 0.50
37.97 ± 0.34
44.87 ± 0.87
b
37.80 ± 0.33
b
34.83 ± 1.83
b
29.77 ± 1.25
b
31.17 ± 1.07


17.93 ± 0.39
25.40 ± 0.90
37.73 ± 0.71
44.70 ± 1.28
b
34.23 ± 0.41
b
33.30 ± 0.43
b
29.73 ± 1.10
b
28.73 ± 0.53

17.53 ± 0.53
25.97 ± 0.34
38.23 ± 0.62
45.43 ± 0.90
b
32.37 ± 1.01
b
29.73 ± 0.53
b
27.77 ± 0.74
b
25.63 ± 0.95

10
11
12
13

14
15

37.67 ± 0.90
a
35.03 ± 1.87
a
31.93 ± 2.68
a
26.27 ± 2.47
a
20.67 ± 1.43
a
18.07 ± 1.92

a

29.93 ± 1.36
b
27.90 ± 2.30
b
21.27 ± 1.10
b
18.97 ± 1.40
b
17.40 ± 1.36
b
15.27 ± 0.42

b


28.27 ± 0.62
b
26.40 ± 0.62
b
20.17 ± 0.47
b
15.97 ± 0.54
b
14.50 ± 0.90
b
11.30 ± 1.10

b

25.50 ± 0.36
b
23.47 ± 0.65
b
17.63 ± 0.95
b
15.17 ± 0.26
b
13.40 ± 0.45
b
11.27 ± 0.63

b

Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Số liệu có các chữ cái khác nhau thể hiện

khác nhau có ý nghĩa khống kê (P<0,05)

42


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
Trong thời gian thu hoạch bán liên tục

tiếp tục tăng nhưng quần thể tảo nhanh chóng

(ngày 6 đến ngày 15), kết quả xử lý thống kê

tàn lụi sau chỉ sau 9 ngày ni thì ở tỷ lệ thu

cho thấy có sự khác biệt về mật độ tế bào
trung bình giữa quần thể tảo nuôi thu hoạch

hoạch 10%, quần thể tảo trong nghiên cứu của
chúng tôi suy giảm về mật độ tế bào nhưng lại

10% với mật độ tế bào trung bình của các quần
thể tảo ni có tỷ lệ thu hoạch 20%, 30% &

kéo dài được thời gian sinh trưởng lên đến 15
ngày. Qua so sánh sinh trưởng của quần thể

40%. Trong đó, mật độ tế bào trung bình của
quần thể tảo nuôi với tỷ lệ thu hoạch 10% lớn

tảo với các tỷ lệ thu hoạch khác nhau trong

nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu

hơn mật độ tế bào trung bình ở các quần thể

của Phạm Thị Lam Hồng và Zhang Cheng-Wu

tảo nuôi với các tỷ lệ thu hoạch 20% 30% &
40%. Kết quả xử lý thống kê cũng cho thấy

cho thấy rất khó để có thể xác định được một tỷ
lệ thu hoạch nào đó vừa đảm bảo kéo dài thời

khơng có sự khác biệt về mật độ tế bào ở các
nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch 20%, 30% và

gian sinh trưởng vừa đảm bảo năng suất thu
hoạch tảo. Vì vậy, việc áp dụng mơ hình thu

40%.
Như vậy, ở nghiệm thức với tỷ lệ thu hoạch

hoạch như của Zhang dường như là giải pháp
tốt nhất cho nuôi thu sinh khối tảo theo kiểu bán

10% sinh khối của quần thể tảo suy giảm ít hơn

liên tục.
IV. KẾT LUẬN

so với các nghiệm thức với tỷ lệ thu hoạch 20%,

30% và 40%. Sinh trưởng của quần thể tảo nuôi
với tỷ lệ thu hoạch 10% rất giống với sinh
trưởng của quần thể tảo nuôi bán liên tục của

1. Mật độ ban đầu tối ưu cho nuôi thu sinh khối
vi tảo Nannochloropsis oculata bằng hệ thống
ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục là 8 triệu

Zhang Cheng-Wu (2001) [5]. Trong nghiên cứu

tb/mL. Ở mật độ ban đầu này, mật độ cực đại

của mình, Zhang đã xây dựng một mơ hình thu
hoạch bán liên tục mới với tỷ lệ thu hoạch và

của quần thể tảo đạt cao nhất (61,07 ± 1,27
triệu tb/mL).

thời điểm thu hoạch khác nhau, trong thời gian
đầu tỷ lệ thu hoạch là 5%, sau đó tăng dần lên

2. Sinh trưởng của quần thể tảo với tỷ lệ thu
hoạch 10%, 20%, 30% và 40% kéo dài được 15

10%, 15% và 20%. Mơ hình thu hoạch bán liên
tục này đã kéo dài thời gian sinh trưởng của tảo

ngày, dài hơn 4 ngày so với ni thu hoạch tồn
phần trong thí nghiệm 1. Có sự khác biệt về mật


lên gấp 4 lần so với nghiên cứu của chúng tôi.

độ tế bào giữa quần thể tảo nuôi với tỷ lệ thu

Tuy nhiên, ở tỉ lệ thu hoạch 5% trong
nghiên cứu của Phạm Thị Lam Hồng [1], sinh

hoạch 10% với các tỷ lệ thu hoạch 20%, 30% và
40%. Khơng có sự khác biệt về mật độ tế bào

trưởng của quần thể tảo rất khác với nghiệm
thức có tỷ lệ thu hoạch 10% của thí nghiệm 3.

giữa các nghiệm thức với tỷ lệ thu hoạch 20%,
30% và 40%. Trong đó, tỷ lệ thu hoạch 10% ít

Trong khi mật độ tế bào của quần thể tảo với tỷ
lệ thu hoạch 5% của Phạm Thị Lam Hồng vẫn

ảnh hưởng nhất đến sinh trưởng của quần thể
tảo.

43


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Lam Hồng 1999, Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, ánh sáng và tỷ lệ thu hoạch lên
một số đặc điểm sinh học, thành phần sinh hố của hai lồi vi tảo Nannochloropsis oculata
(Droop) Hipper 1981 và Chaetoceros muelleri Lemmerman 1898 trong điều kiện phịng thí

nghiệm. Ln văn thạc sĩ Trường Đại học Nha Trang.
2. Amos Richmond 2004, Handbook of Microalgal Culture: Biotechnology and Applied Phycology.
Blackwell Publishing
3. C. van den Hoek et al (1995), Algae: An introduction to phycology. Cambridge University Press
4. Peter Coutteau. In Patrick Lavens and Patrick Sorgeloos (1996), Manual on the production and
use of live food for aquaculture. Published by the Food and Agriculture Organization of the United
Nations
5. Zhang Cheng-Wu, Odi Zmora, Reuven Kopelm & Amos Richmond 2001, An industrial-size flat
plate glass reactor for mass production of Nannochloropsis sp. (Eustigmatophyceae).
Aquaculture, 195, 35–49.

44



×