Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
NGUỒN LỢI NGHÊU LỤA VEN BIỂN TÂY CÀ MAU, HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
BẢO VỆ HỢP LÝ
PAPHIA UNDULATA RESOURCES ALONG THE WETS COATS OF CAMAU PROVINCE: STATUS
AND POSSIBLE SOLUTIONS FOR CONSERVATION
Đỗ Chí Sĩ
Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Cà Mau
Tóm tắt
Nghêu Lụa (Paphia undulata, Born, 1778) là động vật thân mềm có 2 mảnh vỏ (thuộc Họ
Veneridae) sống ở vùng nước ven biển, độ mặn cao (>32ppt), nước trong, đáy cát, sỏi và khá phổ biển
ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng là đối tượng có giá trị thực phẩm, xuất khẩu khá cao và
đang được khai thác tự nhiên ở nhiều nước (như Thái Lan, Indonesia, PhiliPin,...).
Từ năm 2006 trở lại đây, Nghêu Lụa xuất hiện khá nhiều và trở thành đối tượng khai thác mới ở
vùng nước biển ven bờ Tây tỉnh Cà Mau. Sản lượng khai thác hiện tại khoảng 1.000 – 4.000 tấn/năm
ở huyện U Minh và huyện Phú Tân. Tuy nhiên, hiện nay các cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương
chưa có các thơng tin đầy đủ về đặc điểm sinh thái, sinh học ... dẫn đến việc quy hoạch khai thác và
bảo vệ nguồn lợi Nghêu Lụa còn nhiều bất cập.
Việc điều tra, nghiên cứu về Nghêu Lụa ở ven biển Tây Cà Mau là vấn đề bức xúc không những
về mặt khoa học mà cả về mặt thực tiễn sản xuất ở địa phương nhằm góp phần hiểu biết về nguyên
nhân biến động nguồn lợi Nghêu Lụa - một đối tượng khai thác mới và có ý nghĩa kinh tế khá cao hiện
nay. Trên cơ sở đó, xây dựng các giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi Nghêu Lụa, nhằm
góp phần vào sự phát triển bền vững nghề cá tại địa phương.
Từ khóa: nguồn lợi, nghêu Lụa
Abstract
Papahia Undulate is the animal has a soft body which belong to veneridae. They live alongs the
seashore with hight salt, clean water and sand, the temperature is about 32 ppt and pebble in the
bottom. Populared in the tropical and subtropical zone sea. They heve hight valable food and are
exported alot. They are being discovered in come countries such as Thailan, Indonesia and Philippin.
From 2006 up to now, Papahia Undulate hasappeared quite alot and become the new exploition
resources along Ca Mau western coast. The productive of exploition is about 1.000 to 4.000 tons each
year in U Minh and Phu Tan districts. However, nowadays the local sea products management
officces dont’s have enought infomation about characteristic of the ecology. This leads
tounreasonable plan and the source for paphia undulate protection.
Investigation and research for paphia undulate in the wets of in Ca Mau seashore is a hard
problem to solve about a science also the practised production in the local. This is a cause of change
for the source of paphia undulate. It’s a new exploitation resource and hight economic now. In there
reasons, building the suitable protective of solution and exploitative for paphia undulate to take part
in the unshakeable devolopment of fisherman in the country.
I. MỞ ĐẦU
Cà Mau là tỉnh ven biển nằm ở cực Nam
Từ năm 2006 trở lại đây, Nghêu Lụa xuất
hiện khá nhiều và trở thành đối tượng khai thác
của đất nước, vừa tiếp giáp với biển Đông
(chiều dài bờ 107 km) và với biển Tây (chiều dài
mới ở vùng biển ven bờ Tây tỉnh Cà Mau. Sản
lượng khai thác đạt 800 - 1.500 tấn vào năm
bờ 147 km).
2006 và khoảng 2.000 - 2.500 tấn vào năm
2007, ở các bãi thuộc vùng biển huyện U Minh
66
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
và huyện Phú Tân. Tuy vậy, theo thông tin từ
trị xuất khẩu và đang được khai thác tự nhiên ở
ngư dân, lồi này đã có mặt ở vùng biển Cà
nhiều
Mau từ nhiều năm nay, nhưng không được chú
trọng trong khai thác; nguyên nhân do mật độ và
PhiliPin,…). Nhưng cho đến nay, các kết quả
điều tra nghiên cứu về nhóm động vật thân
trữ lượng không lớn, sự phân bố của chúng
biến động nhanh giữa các năm và thay đổi theo
mềm nói chung và Nghêu Lụa nói riêng cịn
chưa đầy đủ và thiếu cập nhật. Nghề, ngư cụ,
vị trí bãi sinh sống,….
phương pháp khai thác còn mới mẻ đối với ngư
Hiện nay, ở Cà Mau ngư cụ khai thác và
khảo sát nguồn lợi Nghêu Lụa được chia làm 2
dân. Việc điều tra hiện trạng và đề xuất giải
pháp khai thác hợp lí là cần thiết.
loại: loại sử dụng cho tàu có cơng suất trên 90CV
(gọi tắt là “Cào Lụa”) và loại sử dụng cho tàu có
2.2. Phương pháp nghiên cứu
cơng suất dưới 30CV (gọi tắt là “Cào Lồng” hoặc
“Cào Ống”).
quan các nguồn dữ liệu đã có tại địa phương:
nước
(như
Thái
Lan,
Indonesia,
a. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng
Điều tra về điều kiện tự nhiên, phân bố địa
Khai thác Nghêu Lụa ở Cà Mau đã tạo
lý, tình hình khai thác và sử dụng Nghêu Lụa,
thêm nghề mới cho người dân ở địa phương
như: phân loại, luộc, bốc vỏ... Giúp bà con ngư
tình hình kinh tế xã hội của người khai thác
dân có điều kiện ổn định cuộc sống.
Để có thể khai thác và sử dụng bền vững
Minh, Trần Văn Thời và Phú Tân) với phương
nguồn lợi, cũng như nhằm bảo vệ và phát triển
nguồn lợi Nghêu Lụa ở vùng ven biển Cà Mau;
cần phải tiến hành giải quyết các vấn đề sau
đây:
+ Điều tra đánh giá hiện trạng nguồn lợi
Nghêu Lụa.
+ Điều tra nghiên cứu cập nhật về đặc tính
sinh học nguồn lợi Nghêu Lụa sống ở vùng biển
ven bờ Tây tỉnh Cà Mau.
+ Dự báo nguyên nhân chính gây nên sự
biến động số lượng Nghêu Lụa ở địa phương.
+ Đề xuất biện pháp bảo vệ và khai thác
hợp lý nguồn lợi.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hiểu biết
về nguyên nhân biến động nguồn lợi Nghêu
Lụa. Trên cơ sở điều tra cập nhật nguồn lợi và
tình hình khai thác Nghêu Lụa, xây dựng các
giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi
Nghêu Lụa, nhằm góp phần vào phát triển bền
vững nghề cá tại địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghêu Lụa (Paphia undulata, Born 1778)
là động vật thân mềm có 2 mảnh vỏ (thuộc họ
VENERIDAE) sống ở vùng nước ven biển, độ
mặn cao (> 32ppt), nước trong, đáy cát/sỏi và
khá phổ biển ở vùng biển nhiệt đới. Chúng là
đối tượng có giá trị thực phẩm khá cao, có giá
Nghêu Lụa, ngư cụ khai thác ở 3 huyện (U
pháp là làm việc trực tiếp với các cơ quan quản
lý ở địa phương (xã, thị trấn); điều tra thực tế và
phỏng vấn một số ngư dân có kinh nghiệm, đưa
ra kết quả cần thu thập và phân tích.
b. Phương pháp khảo sát và nghiên cứu đặc
tính Nghêu Lụa:
Thực hiện 6 chuyến khảo sát môi trường
liên quan đến môi trường sống của Nghêu Lụa
(nhiệt độ, độ mặn, pH, O2, hàm lượng vật lơ
lửng, coliform/Vibrio, Fe , nhôm, đạm tổng số,
3
3-
NH , NO ) và liên quan đến mật độ, kích thước
cá thể, di biến động theo các bãi kết hợp thu
mẫu sinh học vào mùa mưa, mùa khô tại 7 điểm
trên 12 mặt cắt. Bên cạnh đó kết hợp thực hiện
01 chuyến khảo sát phân tích trầm tích đáy
đồng thời thu mẫu sinh học Nghêu Lụa tại chợ
cá, bến cá ở địa phương.
c. Thiết bị và phương tiện khảo sát:
Phương tiện và thiết bị khảo sát là tàu vỏ
gỗ với công suất từ 145CV trở lên để kéo cào
đáy (loại cào chuyên dụng khai thác Nghêu
Lụa), quan trắc mơi trường và đánh giá nguồn
lợi Nghêu Lụa. Ngồi ra cịn sử dụng các thiết bị
thơng dụng về hàng hải (định vị vệ tinh GPS,
máy đo sâu), trên tàu còn trang bị các thiết bị
chuyên dùng thu mẫu, quan trắc và đo đạc các
yếu tố nói trên.
67
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
- Nghêu Lụa là loài sống vùi, phân bố ven
nước…). Chế tạo máy sàn lọc tạp chất hoặc có
biện pháp xử lý tạp chất nhanh trên biển.
biển Tây tỉnh Cà Mau từ Tiểu Dừa (huyện U
Minh) kéo dài đến cửa Bảy Háp (huyện Năm
- Chỉ cho phép khai thác bằng cào lồng
(ống), trừ những khoảng thời gian Nhà nước
Căn). Độ sâu phân bố từ 5 - 7m sâu. Chất đáy
của vùng phân bố sơ bộ được xác định là bùn
cấm và Nghêu Lụa sinh sản.
- Chỉ cho phép tàu có cơng suất lớn khai
hoặc bùn - cát và cả ở những nơi có pha vỏ
thác khi phát hiện có bãi Nghêu Lụa với mật độ
sinh vật cùng mùn bã (MUN) hữu cơ. Mật độ
của Nghêu Lụa ln có sự biến động theo thời
cao và phải khống chế số lượng tàu theo trữ
lượng …
gian.
- Đã xác định được các thông số của phương
- Ban hành Quy định về quản lý, khai thác
và bảo vệ nguồn lợi Nghêu Lụa trên vùng biển
trình sinh trưởng von Bertalanffy với L∞ = 50mm; K
= 0,41. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân trong
tỉnh Cà Mau.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
năm đầu của đời sống nhanh hơn các năm tiếp
4.1. Biện pháp quản lý
theo, trung bình trong năm đầu tăng 20 26mm/năm, năm thứ hai tăng 10 - 15mm/năm,
Việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản nói chung và
bảo vệ nguồn lợi Nghêu Lụa nói riêng trong thời
năm thứ ba tăng 4 - 7mm/ năm,...
- Mùa sinh sản của Nghêu Lụa hầu như
gian hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: lực
lượng quản lý rất mỏng, tàu thuyền kiểm tra kiểm
quanh năm, nhưng mùa sinh sản tập trung vào
tháng 3 đến tháng 6 - 7 hàng năm. Nghêu Lụa ở
soát chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, cuộc sống
ngư dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập chính dựa
nhóm chiều cao 11 - 15mm đã có tuyến sinh
vào khai thác hải sản hàng ngày, công tác nghiên
dục phát triển ở giai đoạn I. Tuy nhiên, nhóm
kích thước chiều cao 16 - 20mm với xuất hiện
cứu khoa học về khai thác hải sản chưa được
quan tâm đúng mức ... Nên trước mắt cần tăng
một số cá thể thành thục sinh dục và tham gia
sinh sản lần đầu.
cường công tác tuyên truyền cho bà con ngư dân
hiểu được bảo vệ nguồn lợi là bảo vệ cuộc sống
- Nhìn chung, kích thước trung bình (Htb)
Nghêu Lụa được khai thác qua các tháng dao
của họ, các lực lượng chức năng xử phạt nghiêm
các trường hợp cố tình vi phạm. Về lâu dài, phấn
động trong khoảng 15 - 33mm, trung bình 21 -
đấu quản lý nguồn lợi Nghêu Lụa theo hướng có
29 ± 8,4mm, tương ứng với trọng lượng trung
sự tham gia của cộng đồng, tổ chức giao mặt
nước biển, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ ngư
bình (TB) là 6,6 - 9,3 ± 3,4g. Điều đó chứng tỏ,
kích thước Nghêu Lụa được khai thác ở các bãi
biến động khá lớn trong các tháng khảo sát.
Như vậy, vấn đề đặt ra là qui định một khoảng
thời gian dừng khai thác thích hợp để cho
Nghêu Lụa có đủ thời gian sinh sản bổ sung vào
dân và đặc biệt là xây dựng và tổ chức thực hiện
thành công khung pháp lý về quản lý nguồn lợi có
sự tham gia của cộng đồng.
4.2. Phương pháp, phương tiện, mùa vụ, sản
lượng khai thác hợp lý
quần đàn trong những năm sau.
- Từ những kết luận về đặc tính sinh
- Phương pháp khai thác:
+ Chỉ cho phép khai thác bằng Cào Lồng
trưởng, sinh sản, dinh dưỡng và kích thước của
(ống) trừ khoảng thời gian Nghêu Lụa sinh sản.
+ Khi phát hiện bãi Nghêu Lụa có mật độ
Nghêu Lụa ven biển Tây Cà Mau dẫn tới việc
quy định khoảng cách khe cào cho phù hợp với
kích thước Nghêu Lụa được phép khai thác.
Điều chỉnh vật liệu chế tạo khung cào, cải tiến
cao thì cho phép tàu có cơng suất lớn tập trung
khai thác trong thời gian nhanh nhất.
- Số lượng, cỡ loại tàu:
lại các trang thiết bị phục vụ khai thác.
- Nghiên cứu phương thức bảo quản, vận
Đối với khai thác bằng cào lồng: Cấp phép
cho khoảng 20 tàu, thời gian cấm khai thác
chuyển Nghêu Lụa (che nắng, phun sương
Nghêu Lụa từ 01/06 đến 30/11 hàng năm.
Nhằm mục đích tạo cơng ăn việc làm cho ổn
68
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản số 1/2009
định cho nhóm ngư dân này. Đồng thời theo dõi,
- Mùa vụ khai thác:
quản lý chặt chẽ sản lượng khai thác, song
Được phép khai thác từ ngày 01/12 đến
song theo đó nắm bắt thơng tin khi có Nghêu
Lụa xuất hiện thành bãi tập trung.
31/5 năm sau.
Chiều dài nghêu lụa nhỏ nhất cho phép
Đối với khai thác bằng cào lụa (khung sắt
có nguồn gốc từ Thái Lan): Khi phát hiện bãi
khai thác từ 30mm trở lên.
Chỉ được khai thác từ độ sâu 05 mét nước
Nghêu Lụa tập trung (thông tin từ ngư dân cào
trở ra.
lồng, khảo sát của cơ quan chức năng, thời
điểm thường xuất hiện Nghêu Lụa thương
- Sản lượng khai thác:
Trữ lượng tức thời ven biển Tây tỉnh Cà
phẩm). Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản kết
hợp với chính quyền địa phương tổ chức cấp
Mau trong khoảng 1.402 đến 1.980 tấn. Tuy
nhiên, nhằm bảo vệ nguồn giống bố mẹ để tái
phép cho số lượng khoảng 20 phương tiện có
cơng suất lớn, có tay nghề được phép hoạt
tạo nguồn lợi thì sản lượng khai thác hàng năm
nên dừng lại ở mức 841 đến 1.188 tấn/năm.
động. Trong quá trình khai thác phải tuân thủ
đúng các quy định hiện hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Cà Mau, Báo cáo tổng hợp nghề theo công suất năm 2005,
2006, 2007, 2008.
2. Nguyễn Quang Hùng, Đa dạng sinh học và nguồn lợi động vật thâm mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia)
vùng biển Cát Bà và Cô Tô, Bộ Thủy sản, Viện nghiên cứu hải sản - Tuyển tập các cơng trình
nghiên cứu nghề cá Biển (tập III), Nxb. Nơng nghiệp, Hà Nội 2005.
3. Nguyễn Quang Hùng, Đinh Thanh Đạt, Phạm Thược, Nguồn lợi động vật thân mềm, Hội nghề cá
Việt Nam - Bách khoa thủy sản, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội - 2007.
4. Nguyễn Long (1998), Cơ sở khoa học về khai thác nhằm sử dụng hợp lý nguồn lợi hải sản, Viện
Nghiên cứu Hải sản.
5. Trương Quốc Phú (1997), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh hóa và kỹ thuật ni
Nghêu meretrix lyrata (Sowerby) ở vùng biển Tiền Giang, Bến Tre.
6. Sở Thủy sản Bình Thuận, Viện Hải dương học Nha Trang (2004). Điều tra khai thác và bảo vệ
nguồn lợi động vật thân mềm hai mảnh vỏ ở vùng nước ven biển tỉnh Bình Thuận.
7. Sở Thủy sản Bình Thuận và Viện Hải dương học Nha Trang (2006). Điều tra nguồn lợi Nghêu
Lụa, Bàn Mai ven biển tỉnh Bình Thuận.
8. Phạm Thược, Đặc điểm tự nhiên và nguồn lợi sinh vật vùng biển giữa Vịnh Thái Lan, Bộ Thủy
sản, Viện nghiên cứu hải sản - Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu nghề cá Biển (tập II), Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội 2001.
9. Phạm Thược, Phương pháp thăm dò điều tra nguồn lợi hải sản, Hội nghề cá Việt Nam - Bách
khoa thủy sản, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội - 2007.
10. Phạm Thược, Cơ sở khoa học cho vấn đề quản lý bền vững nguồn lợi hải sản vùng biển gần bờ
Việt Nam.
11. Chu Tiến Vĩnh và CTV (2006), Những thách thức về tính bền vững của nguồn lợi hải sản biển
Việt Nam. Hội thảo quốc gia về Phát triển bền vững nghề cá ở Việt Nam - Vấn đề và cách tiếp
cận (Đồ Sơn, ngày 11-13 tháng 5 năm 2006).
69