Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khả năng kiểm soát sinh học Edwardsiella ictaluri của hai chủng Bacillus subtilis Q16 và Bacillus subtilis Q111 trong điều kiện cảm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.19 KB, 8 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT SINH HỌC Edwardsiella ictaluri CỦA HAI CHỦNG
Bacillus subtilis Q16 và Bacillus subtilis Q111 TRONG ĐIỀU KIỆN CẢM
NHIỄM TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG
Nguyễn Văn Minh1*, Đỗ Phương Quỳnh1, Võ Ngọc Yến Nhi1,
Dương Nhật Linh1, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh2, Lê Hồng Phước2
TÓM TẮT
Hiện nay, dịch bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây thiệt hại rất lớn đối với
nghề ni cá tra. Có nhiều biện pháp để phịng và điều trị, trong đó biện pháp sinh học đang được
tập trung nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, 2 chủng Bacillus subtilis (Q16 và Q111) cho thấy có
khả năng đối kháng với E. ictaluri bằng phương pháp vạch vng góc và giếng khuếch tán. Đồng
thời, thử nghiệm đánh giá tính an toàn và thử nghiệm khả năng bảo vệ đối với cá tra giống trong
điều kiện cảm nhiễm E. ictaluri cho thấy cả 2 chủng B. subtilis (Q16 và Q111) đều an tồn và có
khả năng bảo vệ vật chủ với chỉ số RPS là 56,44% đối với chủng B. subtilis Q16, 100% đối với B.
subtilis Q111 và 100% đối với chủng B. subtilis (Q16 + Q111). Những kết quả này cho thấy rằng
2 chủng B. subtilis (Q16 và Q111) phân lập từ ao ni cá tra có tiềm năng để sản xuất chế phẩm
probiotic dùng cho cá tra.
Từ khóa: Kiểm soát sinh học, Bacillus subtilis Q16, Bacillus subtilis Q111, bệnh gan thận mủ,
Edwardsiella ictaluri.

I. MỞ ĐẦU
Việc nuôi cá tra thâm canh với quy mô
lớn nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đã dẫn
đến nguy cơ xuất hiện dịch bệnh ngày càng
nhiều. Trong đó, bệnh gan thận mủ do tác nhân
Edwardsiella ictaluri có thể gây chết 10 - 90%
cá ni nếu khơng có biện pháp can thiệp kịp
thời (Crumlish và ctv., 2002). Gần đây, chế
phẩm sinh học từ vi sinh vật đang được xem là
giải pháp cần hướng đến để ngăn chặn và giảm


thiểu thiệt hại nhờ an toàn với vật nuôi, thân
thiện với môi trường và cung cấp các lồi vi
sinh vật có lợi (Lại Thúy Hiền và ctv., 2002).
Vi khuẩn Bacillus được sử dụng như tác nhân
sinh học, có thể được xây dựng thành các sản
phẩm thương mại hữu ích vì có khả năng tạo

bào tử có lợi thế hơn các tế bào sinh dưỡng
do ổn định trong thời gian dài, có tác động
đối kháng trên các mầm bệnh và được tiêu
hoá tự nhiên trong động vật (Kwon và ctv.,
2009). Trong báo cáo của Chao và ctv., (2012)
đã chứng minh rằng các chủng Bacillus được
phân lập và sàng lọc từ đất hoặc trong ruột
của cá da trơn có khả năng đối kháng với tác
nhân gây bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp
tính trên cá da trơn là E. ictaluri và Aeromonas
hydrophila (Chao và ctv., 2012).
Hai chủng Bacillus subtilis (Q16 và
Q111) đã được định danh bằng phương pháp
sinh hóa và giải trình tự 16S rDNA, đã được
chứng minh tính an toàn và khả năng bảo vệ
cá tra bột chống lại E. ictaluri gây bệnh gan

Khoa Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Mở TP. HCM
*Email:
2
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2
1


48

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
thận mủ (Nguyễn Văn Minh (a) và ctv., 2013).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục thực
hiện các thử nghiệm trên cá tra giống để ứng
dụng làm probiotic sử dụng trong nuôi trồng
cá tra.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cá tra giống kích thước đồng đều khoảng
15-20 g.con-1, ni thuần trong 7 ngày được
cung cấp từ trại cá giống Út Nhân (Củ Chi,
TP. HCM). Hai chủng vi khuẩn B. subtilis
(Q16 và Q111) được cung cấp bởi phịng thí
nghiệm Cơng nghệ vi sinh, Trường Đại học
Mở thành phố Hồ Chí Minh. Vi khuẩn gây
bệnh E. ictaluri được cung cấp từ Viện nghiên
cứu nuôi trồng thuỷ sản II. Các chủng được
bảo quản trong glycerin ở -400C.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thử đối kháng với vi khuẩn gây bệnh
Ewardsiella ictaluri
Phương pháp vạch vng góc: cấy vi
khuẩn gây bệnh thẳng vạch thứ nhất trên

mơi trường Nutrient agar (NA). Sau đó, cấy
vi khuẩn thử nghiệm thẳng một vạch vng
góc với vạch thứ nhất, ủ ở 30oC. Quan sát sau
24 giờ, 48 giờ, 72 giờ. (Purivirojkul và ctv.,
2007).
Phương pháp giếng khuếch tán: trải
dịch vi khuẩn gây bệnh E. ictaluri (mật độ
2.108CFU.ml-1) lên đĩa thạch Brain Heart
Infusion (BHI). Sau đó 50 µl dịch khuẩn khảo
sát đã được trung hòa về pH = 7 được bơm vào
2 giếng có đường kính 8 mm trên đĩa thạch đã
trải vi khuẩn gây bệnh. Đo đường kính vịng
kháng khuẩn sau 24 giờ, ủ ở 30oC (Chythanya
và ctv., 2002).
2.2.2. Đánh giá tính an tồn của B. subtilis
(Q16, Q111) thử nghiệm
Thử nghiệm khả năng gây dung huyết
Vi khuẩn thử nghiệm được cấy lên môi
trường thạch máu Blood Agar (bổ sung 5%

máu cừu). Tiến hành với vi khuẩn đối chứng
không tiêu huyết. Đọc kết quả sau khi ủ ở 30oC
trong 24 giờ (Gerhardt và ctv., 1981).
Thử nghiệm đánh giá tính an tồn của B.
subtilis (Q16 và Q111) đối với cá tra giống
Chuẩn bị thức ăn bổ sung vi khuẩn thử
nghiệm: các chủng vi khuẩn thử nghiệm được
ni cấy lắc 150 vịng.phút-1 trong mơi trường
Nutrient Broth (NB), ủ ở 37oC. Sau 24 giờ, thu
sinh khối bằng cách ly tâm 8.000 vòng.phút-1

trong 10 phút. Sinh khối được đông khô trong
sữa gầy. Bột đông khô được bổ sung vào thức
ăn tổng hợp Uni President (protein 28%, chất
béo, tro, chất xơ…) để mật độ vi khuẩn đạt
2.107 CFU.g-1. Sau đó thức ăn được áo bằng
một lớp dầu mực (Newaj và ctv., 2007).
Thí nghiệm được tiến hành với 2 lô thử
nghiệm bổ sung thức ăn phối trộn với chủng B.
subtilis Q16, B. subtilis Q111 và lô đối chứng
cho ăn thức ăn bình thường. Mỗi nghiệm thức
gồm 75 con.300 l-1.bể composit-1, được lặp
lại 3 lần. Nước nuôi được lọc và thay 50%.
lần-1.tuần-1. Ở nghiệm thức thử nghiệm, thức
ăn được bổ sung vi khuẩn tương ứng với liều
lượng: ngày 2 lần, mỗi lần 3% trọng lượng cá
(Essa và ctv., 2010).
Theo dõi và ghi nhận số cá chết trong
28 ngày cho ăn thức ăn bổ sung vi khuẩn
thử nghiệm. Tỉ lệ sống của cá được tính theo
cơng thức: % sống = số cá sống×tổng số cá thí
nghiệm-1.
2.2.3. Sản xuất thử nghiệm chế phẩm từ B.
subtilis (Q16, Q111)
Chủng B. subtilis Q16 và B. subtilis
Q111 đã được tối ưu hóa mơi trường lên men
thu sinh khối bằng phương pháp quy hoạch
thực nghiệm (Nguyễn Văn Minh (b) và ctv.,
2013; Nguyễn Thị Thúy và ctv., 2013). Bằng
nồi lên men Bioflo 110, chúng tôi lên men
chủng B. subtilis (Q16, Q111) trên môi trường

tối ưu tương ứng. Mật độ vi khuẩn sau quá
trình lên men được kiểm tra bằng phương
pháp cấy trang trên mơi trường NA (Nguyễn

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015

49


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Đức Lượng, 2003). Thu sinh khối bằng cách
ly tâm 8.000 vòng.phút-1 trong 10 phút. Sinh
khối được đông khô ở -50oC trong sữa gầy sau
đó phối trộn với bột khoai mì (Nguyễn Đức
Lượng, 2002) với tỷ lệ thích hợp để tạo thành
sản phẩm có mật độ tế bào 109 CFU.g-1. Đóng
gói thành phẩm với khối lượng tịnh 500 g.gói-1.
2.2.4. Khảo sát liều gây chết trung bình LD50 của E. ictaluri lên cá tra giống
Cá tra giống được cho vào mỗi lơ thí
nghiệm 10 con.40 l-1.thau nhựa-1. Mật độ vi
khuẩn E. ictaluri được xác định thông qua
đường tương quan giữa giá trị OD610 và mật
độ tế bào vi khuẩn E. ictaluri và (Trần Linh
Thước, 2010). Ngâm vi khuẩn E. ictaluri (mật
độ thử nghiệm 108, 109, 1010, 1011 CFU.ml-1)
trong 15 l nước.10 con cá-1.lô-1. Sau 60 phút,
bơm nước để đạt 40 l (Capkin và ctv., 2009).
Cá thử nghiệm nhịn đói trong 12 giờ sau khi
cảm nhiễm. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3
lần. Ghi nhận số cá chết hằng ngày cho đến khi

cá ngưng chết liên tục trong 3 ngày (NewajFyzul và ctv., 2007).
LD50 được tính dựa vào công thức của
Reed và Muech (1938): LD50 = 10 (lũy thừa của nồng
độ gây chết nhỏ nhất nhưng trên 50% - PD)
. Trong đó, PD = [(tỉ
lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50% - 50%)
(tỉ lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50% - tỉ lệ
cá nhiễm cao nhất nhưng dưới 50%)-1].
LD50 được tính dựa vào cơng thức của
Reed và Muech (1938): LD50 = 10 (lũy thừa của nồng
độ gây chết nhỏ nhất nhưng trên 50% - PD)
. Trong đó, PD = [(tỉ
lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50 - 50%)×(tỉ
lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50% - tỉ lệ cá
nhiễm cao nhất nhưng dưới 50%)-1].
2.2.5. Đánh giá khả năng bảo vệ cá tra giống
trong điều kiện gây nhiễm E. ictaluri của hai
chủng vi khuẩn B. subtilis (Q16, Q111)
Các lơ thí nghiệm và thức ăn được chuẩn
bị tương tự mục thí nghiệm đánh giá tính an
toàn của 2 chủng thử nghiệm lên cá tra giống,
trong đó bột đơng khơ được thay bằng chế
phẩm thử nghiệm.
50

Thí nghiệm được tiến hành ở 5 nghiệm
thức: 2 nghiệm thức đơn chủng, 1 nghiệm
thức phối hợp chủng, đối chứng dương và đối
chứng âm. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Ở nghiệm thức thử nghiệm, thức ăn được bổ

sung vi khuẩn tương ứng với liều lượng: 3%
trọng lượng cá×lần-1, 2 lần×ngày-1 (Essa và
ctv., 2010). Sau 28 ngày, các nghiệm thức thử
nghiệm và đối chứng dương được cảm nhiễm
với E. ictaluri mật độ 2. LD50 (Newaj-Fyzul,
2007). Bể đối chứng âm bổ sung môi trường
canh BHI.
Theo dõi và ghi nhận số cá chết trong
14 ngày cho ăn thức ăn bổ sung vi khuẩn
thử nghiệm. Tỉ lệ sống của cá được tính theo
cơng thức: % sống = số cá sống.tổng số cá
thí nghiệm-1. Xác định chỉ số RPS (Relative
Percentage of Survival) theo công thức: RPS =
(1- (số cá chết ở nghiệm thức vừa có probiotic
vừa có E. ictaluri/số cá chết ở nghiệm thức
khơng bổ sung vi khuẩn (đối chứng âm)-1) x
100 (Amend, 1981).
Kết quả được xử lý thống kê ANOVA
của phần mềm Excel của Microsoft và phần
mềm Stargraphic 3.0. Kết quả trình bày gồm
giá trị trung bình ± sai số.
Cá chết sau khi được kiểm tra dấu hiệu
bệnh lý, đồng thời tiến hành phân lập định
danh vi khuẩn trong gan, thận, lách của cá
bằng các thử nghiệm sinh hoá theo khoá phân
loại Bergey’s (Holt và ctv., 1994).
III. KẾT QUẢ
3.1. Khả năng đối kháng E. ictaluri của các
chủng B. subtilis (Q16, Q111)
Hai chủng vi khuẩn B. subtilis Q16 và B.

subtilis Q111 được thử khả năng đối kháng với
E. ictaluri gây bệnh trên cá tra. Bằng phương
pháp cấy vạch vng góc, tại các vị trí giao
nhau ở 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ, chủng E.
ictaluri đều không mọc. Điều này cho thấy,
cả 2 chủng thử nghiệm đều đối kháng với E.
ictaluri (Hình 1). Bằng phương pháp giếng
khuếch tán, 2 chủng B. subtilis Q16 và Q111

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

Hình 1. Khả năng đối kháng E. ictaluri của các chủng thử nghiệm
tạo vịng kháng mạnh với đường kính vịng
kháng khuẩn tương ứng là 23 ± 0,3 mm và
21,5 ± 0,3 mm.
3.2. Tính an toàn của 2 chủng vi khuẩn B.
subtilis (Q16 và Q111)
Cả 2 chủng B. subtilis (Q16 và Q111) đều
khơng có khả năng dung huyết ( ) và an toàn
đối với cá tra giống với tỷ lệ sống là 100% và
không có sự khác biệt đối với nghiệm thức đối
chứng.

γ

3.3. Sản xuất thử nghiệm chế phẩm
Chế phẩm sau khi đông khô được kiểm

tra mật độ và phối trộn với chất mang là bột
khoai mì với tỉ lệ thích hợp, sao cho thành
phẩm đạt 109 CFU.g-1. Đóng gói thành phẩm
với khối lượng tịnh 500 g.gói-1.
3.4. Kết quả liều gây chết trung bình - LD50
của E. ictaluri lên cá tra giống
Kết quả khảo sát liều gây chết trung bình
LD50 được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1. Kết quả liều gây chết LD50
Nghiệm Liều gây độc
thức
(CFU.ml-1)
NT1
NT2
NT3
NT4

1 x 108
1 x 109
1 x 1010
1 x 1011
PD
LD50

Tổng
chết
(con)
4
15

21
30
0,84481
1 x 109

Tổng
sống
(con)
26
15
9
0

Tổng chết
dồn
(con)
4
19
40
70

Tổng sống
dồn
(con)
50
24
9
0

Tỷ lệ chết

dồn
(%)
7,41
44,19
81,63
100,00

3.5. Khả năng bảo vệ cá tra giống trong
Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy ở mật
độ E. ictaluri 109 CFU/mL, cá tra chết 50% điều kiện gây nhiễm E. ictaluri của 2 chủng
sau khi cảm nhiễm. Dựa vào kết quả LD50, vi khuẩn B. subtilis (Q16 và Q111)
chúng tôi sử dụng liều 2. LD50 tức 2.109 CFU.
Sau 14 ngày theo dõi, kết quả thí nghiệm
ml-1 để sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo.
được chúng tơi trình bày ở hình 2. Nghiệm
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015

51


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
thức đối chứng âm (NT5) có 100% cá sống và
hoạt động bình thường. Ở nghiệm thức NT2,
NT3, 100% cá thử nghiệm vẫn khỏe mạnh. Ở
nghiệm thức NT1, NT4 cá có các biểu hiện
đặc trưng của bệnh gan thận mủ gây ra bởi E.
ictaluri: mắt đỏ, xuất huyết ở mang và đuôi,
giải phẫu gan thận có đốm trắng. Tiến hành
phân lập và định danh từ mẫu gan, thận của
cá chết cho thấy vi khuẩn trong gan, thận của

cá là vi khuẩn E. ictaluri. Điều này chứng tỏ
cá chết ở 2 nghiệm thức NT1 và NT4 là do vi
khuẩn E. ictaluri gây ra.
Từ ngày thứ 5 trở đi cá ở nghiệm thức
NT4 (đối chứng dương) bắt đầu chết, từ ngày
thứ 6 trở đi, cá ở nghiệm thức NT1 (B. subtilis

Q16) bắt đầu chết. Sau 14 ngày thử nghiệm, số
lượng cá chết giữa các nghiệm thức có sự khác
nhau, nghiệm thức NT2 (B. subtilis Q111) và
nghiệm thức NT3 (phối hợp) có tỉ lệ sống cao
nhất đạt 100%, nghiệm thức NT1 (B. subtilis
Q16) có tỉ lệ sống 73,3% và nghiệm thức NT4
(đối chứng dương) có tỉ lệ sống thấp nhất
38,7%.
Tỷ lệ sống tương đối (Relative Percentage
of Survival) tương ứng ở NT1, NT2, NT3
(%) là 56,44, 100 và 100. Như vậy 2 chủng
B. subtilis (Q16 và Q111) đã cho thấy có khả
năng kiểm sốt E. ictaluri gây bệnh gan thận
mủ trên cá tra giống.

Hình 2. Tỉ lệ sống của cá tra sau khi cảm nhiễm với E. ictaluri
Ghi chú: NT1: cho cá ăn với thức ăn được bổ sung vi khuẩn B. subtilis Q16; NT2: cho cá ăn với thức
ăn được bổ sung vi khuẩn B. subtilis Q111; NT3: cho cá ăn với thức ăn được bổ sung vi khuẩn B.
subtilis (Q16 + Q111); NT4: đối chứng dương; NT5: đối chứng âm.

IV. THẢO LUẬN
Hai chủng B. subtilis (Q16, Q111) được
thử nghiệm cho thấy chúng có tính an tồn

và khả năng bảo vệ cá tra khỏi E. ictaluri
gây bệnh gan thận mủ. Với phương pháp cấy
vạch vng góc, tại các vị trí giao nhau trên
các đĩa thử nghiệm, chủng vi khuẩn gây bệnh
52

E. ictaluri không mọc chứng tỏ chủng này
mẫn cảm với chất kháng khuẩn do 2 chủng
B. subtilis Q16 và Q111 tạo ra. Kết quả thử
nghiệm bằng phương pháp giếng khuếch tán
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Võ
Minh Sơn và ctv., (2011), các chủng Bacillus
spp. phân lập từ ao ni cá tra có hoạt tính
kháng E. ictaluri với vịng kháng cao.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THÁNG 8/2015


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Từ thí nghiệm khả năng bảo vệ cá tra
giống trong điều kiện gây nhiễm E. ictaluri,
có thể nhận thấy rằng 100% cá ở nghiệm thức
NT5 (đối chứng âm) sống và hoạt động bình
thường nghĩa là các yếu tố môi trường không
ảnh hưởng đến cá. Đồng thời, cá ở các nghiệm
thức NT4 (đối chứng dương), NT1 (B. subtilis
Q16) chết lần lượt 61,3 và 26,7 % là do nhiễm
vi khuẩn E. ictaluri. Nghiệm thức NT2 (B.
subtilis Q111) và NT3 (B. subtilis Q16 và
Q111) 100% cá thử nghiệm vẫn khỏe mạnh

cho thấy rằng hai chủng này có khả năng bảo
vệ cá tra giống khỏi E. ictaluri gây bệnh gan
thận mủ. Đặc biệt, bổ sung chủng B. subtilis
Q111vào thức ăn riêng lẻ hay kết hợp với B.
subtilis Q16 thì tỉ lệ sống của cá đạt 100%.
Chao và ctv., (2012) cũng đã báo báo rằng khi
bổ sung Bacillus vào thức ăn có khả năng kiểm
sốt E. ictaluri gây bệnh trên cá tra.
V. KẾT LUẬN
Với những kết quả thực nghiệm như
đã trình bày ở trên, chúng tơi kết luận rằng 2
chủng B. subtilis (Q16 và Q111) vừa an toàn
vừa có khả năng bảo vệ cá tra giống chống
lại E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá
tra trong điều kiện thí nghiệm. Đây là những
chủng có tiềm năng lớn để đưa vào ứng dụng
làm probiotic sử dụng trong nuôi cá tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Lại Thúy Hiền, Đỗ Bá Tú, Đỗ Thu Phương, Phạm
Thị Hằng, Nguyễn Thị Yên, Vương Thị Nga,
Võ Mai Hương, Phạm Ngọc Lan, Nguyễn
Thu Thủy, Bùi Lê Thanh Nhàn, 2008. Nghiên
cứu sản xuất chế phẩm sinh học Nitrobac
ứng dụng trong xử lý nước nuôi tơm tại Thừa
Thiên - Huế. Tạp chí Cơng nghệ Sinh học
62, 249-256.
Nguyễn Văn Minh (a), Nguyễn Hoàng Tuấn Duy,
Đỗ Phương Quỳnh, Võ Ngọc Yến Nhi,
Dương Nhật Linh, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh,

Lê Hồng Phước, 2013. Khả năng kiểm soát
sinh học Edwardsiella ictaluri gây bệnh của

một số chủng Bacillus spp. phân lập từ ao
ni cá tra. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ
51(3A), 1-16.
Nguyễn Văn Minh (b), Nguyễn Thị Diệu Hiền,
Nguyễn Thị Thúy, Võ Ngọc Yến Nhi, Dương
Nhật Linh, 2013. Tối ưu hóa mơi trường lên
men thu sinh khối chủng vi khuẩn Bacillus
subtilis Q16 bằng phương pháp bề mặt đáp
ứng. Hội nghị Khoa học Công nghệ Quốc tế
ISCE 2013.
Nguyễn Đức Lượng, 2002. Công nghệ vi sinh –
tập 2. NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM, 372
trang.
Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Nguyễn Thị
Ánh Tuyết, 2003. Thí nghiệm Cơng nghệ
Sinh học – tập 2: Thí nghiệm vi sinh vật học.
NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM, 462 trang.
Võ Minh Sơn, Văn Thị Thuý, Nguyễn Ngọc Tĩnh,
2011. Phân lập và đánh giá hoạt tính sinh học
của hai chủng vi khuẩn Bacillus spp. có tiềm
năng sử dụng là pzrobiotic trong phòng bệnh
gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus). Tạp chí nơng nghiệp và
phát triển nơng thôn ISSNN 0866-7020,
144-152.
Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Thị Diệu Hiền, Dương
Nhật Linh, Nguyễn Văn Minh, 2013. Tối ưu

hóa mơi trường lên men thu sinh khối chủng
vi khuẩn Bacillus subtilis Q111 bằng phương
pháp đáp ứng bề mặt. Hội nghị CNSH Toàn
quốc năm 2013, quyển 2, 578-581.
Trần Linh Thước, 2010. Phương pháp phân tích vi
sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm.
NXB Giáo dục Việt Nam, 70 trang.
Tài liệu tiếng Anh
Amend, D.F., 1981. Potency testing of fish
vaccines. Dev. Biol. Standard 49, 447-454.
Capkin, E., Altinok, I., 2009. Effect of dietary
probiotic supplementation on prevention/
treatment of yersiniosis disease. Journal of
Applied Microbiology 106, 1147-1149.
Chao, R., Abel, C., Malachi, A.W., Nancy, C., Bui,
C.T.D., Joseph, C.N., Joseph, W.K., EiL,
O., Craig, L.B., Jeffery, S.T., Mark, R.L.,
2012. Identification of Bacillus strains for

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015

53


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
biological control of catfish pathogens. Plos
one 7(9), 1-9.
Chythanya, R., Karunasagar, I., 2002. Inhibition
of shrimp pathogenic vibrios by a marine
Pseudomonas I-2 strain. Aquaculture 208,

1-10.
Crumlish, M., Dung, T.T., Turnbull, J.F.,
Ngoc, N.T.N., Ferguson, H.W., 2002.
Indentification of E. ictaluri from diseased
freshwater catfish, P. hypoththalmus
(Sauvage), cultured in the Mekong Delta,
Vietnam. Journal of Fish Diseases 25 (12),
733-736.
Essa, A.M., El-Serafy, S.S., El-Ezabi M.M.,
Daboor, M.S., Esmael, A.N., Lall, P.S.,
2010. Effect of different dietary probiotics
on growth, feed utilization and digestive
enzymes activities of Nile Tilapia,
Oreochromis niloticus. Journal of the
Arabian Aquaculture society 5(2), 143-161.
Gerhardt, P., Murray, R.G.E., Costilow, R.N.,
Nester, E.W., Wood, W.A., Krieg, N.R.,
Phillips, G.B., 1981. Manual of methos for
general bacteriology. American Society for
Microbilogy.

54

Holt, J.G., Krieg, N.R., Sneath, P.H.A., Staley,
J.T., Williams, S.T., 1994. Bergey's Manual
of Determinative Bacteriology 9th edition,
Chapper V, 816 pages.
Kwon, G.H., Lee, H.A., Park, J.Y., Kim, J.S., Lim,
J., Park, C.S., Kwon, D.Y., Kim, Y.S., Kim,
J.H., 2009. Development of a RAPD-PCR

method for identification of Bacillus species
isolated from Cheonggukjang. International
Journal of Food Microbiology 129, 282-287.
Newaj-Fyzul, A., Adesiyun, A.A., Mutani, A.,
Ramsubhag, A., Brunt, J., Austin, B., 2007.
Bacillus subtilis AB1 control Aeromonas
infection in rainbow trout (Oncohynchus
mykiss, Walbaum). Journal of Applied
Microbiology 103, 1-6.
Purivirojkul, W., Areechon, N., 2007. Application
of Bacillus spp. Isolated from the Intestine
of BlackTiger Shrimp (Penaeus monodon
Fabricius) from Natural Habitat for Control
Pathogenic Bacteria in Aquaculture.
Kasetsart J (Nat. Sci.) 41, 125-132.
Reed, J.L., Muench, H., 1938. A simple method
of estimating fifty percent Endpoints. The
American journal of hygiene 27, 493-497.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

BIOCONTROL CAPABILITY OF Edwardsiella ictaluri IN TRA
CATFISH FINGERLINGS (Pangasianodon hypophthalmus)
BY Bacillus subtilis Q16 AND Bacillus subtilis Q111 UNDER
EXPERIMENTAL INFECTION CONDITIONS
Nguyen Van Minh1*, Do Phuong Quynh1, Vo Ngoc Yen Nhi1,
Duong Nhat Linh1, Nguyen Thi Ngoc Tinh2, Le Hong Phuoc2

ABSTRACT
Currently, Bacillary Necrosis of Pangassius (BNP) in Tra catfish (Pangasianodon
hypophthalmus) caused by bacteria Edwardsiella ictaluri brings about detrimental losses
to catfish farming. Many measures have been developed for prevention and treatment of
BNP, among them biological control measure is being focused. In this study, two strains
of Bacillus subtilis (Q16, Q111) have showed strong inhibition toward E. ictaluri using
cross-streak and well-diffusion methods. At the same time, trials on safety and protection
capability assessment were conducted on Tra catfish larvae challenged with E. ictaluri.
The results indicated both strains (Q16 and Q111) are safe for Tra catfish and have a good
protection ability toward the host with RPS of 56.44% for B. subtilis Q16, of 100% for B.
subtilis Q111 and 100% for B. subtilis (Q16 + Q111). These results show that these two
strains of B. subtilis, that were isolated from Tra catfish ponds, can be potential probiotic
strains that can be used in disease prevention for farmed Tra catfish.
Keywords: Biocontrol, Bacillus subtilis Q16, Bacillus subtilis Q111, Bacillary Necrosis
Pangasius (BNP), Edwardsiella ictaluri.

Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hiền
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015
Ngày duyệt đăng: 07/8/2015

Falcuty of Biotechnology, Open University, HCMC
*Email:
2
Research Institute of Aquaculture No.2
1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015

55




×