Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.98 KB, 11 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH LN CANH TƠM SÚ – LÚA XEN CANH
TƠM CÀNG XANH TỒN ĐỰC
Đồn Văn Bảy1*, Phan Thanh Lâm1, Đinh Trang Điểm1, Nguyễn Song Hà2, Nguyễn Hoàng Linh2,
Huỳnh Quốc Khởi3, Lê Kim Yến3, Đặng Bích Duy3, Phạm Hồng Vũ3, Võ Văn Bé4, Phan Văn Hà4

TÓM TẮT
Thực nghiệm này nhằm cải tiến kỹ thuật ương và nuôi xen canh tôm càng xanh (TCX) trong ruộng
lúa từ đó nâng cao hiệu quả của mơ hình tơm - lúa. TCX được ương 30-45 ngày với mật độ 13 con
/m2. Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2. Tại Bạc Liêu, TCX nuôi trong ruộng lúa năng suất
đạt 441 kg/ha/vụ, kích cỡ 30-35 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa 4,5 tấn/ha/
vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt 6,1-14,6 triệu đồng/ha/năm. Tại Sóc Trăng, năng suất TXC từ 576796 kg/ha/vụ, kích cỡ 25-30 con/kg, lợi nhuận đạt từ 21,5-48,9 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa đạt
5,14-6,71 tấn/ha/vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 25,4-57,4 triệu đồng/ha. Ngồi ra mơ hình này
cịn thu được lợi nhuận từ tơm sú, cua và cá trong cùng ao ni.
Từ khóa: Ni tơm càng xanh, mơ hình tơm - lúa.

I. GIỚI THIỆU
Vùng tơm sú-lúa (T-L) tại Mỹ Xuyên được
biết đến là vùng T-L tiêu biểu của tỉnh Sóc Trăng
với diện tích khoảng 10.000 ha trên diện tích
17.700 ha ni tơm nước lợ. Sản xuất tơm và
lúa theo mơ hình này dựa trên sự xâm nhập mặn
vào mùa khô (nuôi tôm từ tháng 2 đến tháng
8) và trồng lúa vào mùa mưa, khi có đủ lượng
nước ngọt để rửa mặn (từ tháng 9 đến tháng 1
năm sau). Năng suất tôm sú tương đối ổn định,
giai đoạn năm 2010-2014 dao động ở mức 400550 kg/ha (Chi cục Ni trồng Thủy sản Sóc
Trăng, 2015).
Vùng T-L của tỉnh Bạc Liêu tập trung tại
phía Bắc quốc lộ 1A gồm huyện Phước Long,


Hồng Dân và một phần của huyện Giá Rai.
Diện tích T-L gia tăng từ 5.851 ha năm 2001
lên 29.607 ha năm 2014, định hướng đến năm
2030 là 43.000 ha. Mơ hình T-L canh tác ln
phiên 2 vụ tơm và 1 vụ lúa. Vụ tôm sú bắt đầu
thả giống từ tháng 2-3 và kết thúc vào khoảng
tháng 7 với trung bình 2 lần thả giống/vụ/năm,
vụ lúa xuống giống bắt đầu từ tháng 8-9 nếu sạ

giống dài ngày và từ tháng 9-10 nếu sạ giống
ngắn ngày trong thời gian này có thể thả nuôi
xen TCX vào ruộng lúa nếu điều kiện phù hợp.
Diện tích canh tác T-L trung bình từ 1,0-2,5 ha/
hộ, mật độ thả tôm sú giống dao động 2-3 con/
m2, năng suất bình qn tơm sú 350-400 kg/ha/
vụ, chi phí sản xuất 30-35 triệu đồng/ha/vụ, mỗi
hộ lãi từ 35-50 triệu đồng/ha/vụ tính cả tơm và
lúa (Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu,
2015). Trong những năm gần đây, TCX tồn
đực được đưa vào mơ hình ni xen canh trong
vụ lúa đã nâng cao hiệu quả đáng kể cho người
nuôi, tại Bạc Liêu, mật độ thả TCX trung bình
từ 0,5-1 con/m2, giống được ương trước khi
sạ lúa từ 1-1,5 tháng, năng suất tôm thu được
khoảng 90-100 kg/ha. Lợi nhuận trung bình từ
10-15 triệu đồng/ha/năm.
Nhằm hồn thiện quy trình kỹ thuật canh
tác thông minh này, Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) đã phối hợp
với Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II

thực hiện Dự án nuôi tôm sú luân canh với trồng
lúa và xen canh TCX toàn đực trong vụ lúa tại

Phòng Sinh thái nghề cá và Tài nguyên thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) tại Việt Nam
3
Trung tâm khuyến nông tỉnh Bạc Liêu
4
Trung tâm khuyến nơng tỉnh Sóc Trăng
*Email:
1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

13


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu và huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Dự án đã cung cấp
các thông số kinh tế và kỹ thuật có thể áp dụng
trong thực tế sản xuất tại địa phương. Mục tiêu
cụ thể của dự án là xen canh TCX trong ruộng
lúa nhằm đạt 500-600 kg/ha/vụ/năm; lúa đạt 5-6
tấn/ha/vụ/năm tại Sóc Trăng. Tại Bạc Liêu năng
suất TCX 100 kg/ha/vụ/năm; lúa đạt 4,5 tấn/ha/
vụ/năm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1. Chọn hộ thực hiện mơ hình
Tại tổ hợp tác (THT) Tiến Phát, ấp Phước
Trường, xã Phước Long, huyện Phước Long,
tỉnh Bạc Liêu chọn được 05 hộ thực hiện mơ
hình và 03 hộ đối chứng, mỗi hộ có tham gia với
diện tích là 1 ha. Tại THT Tơm - Lúa - Màu, ấp
Hịa Lời, xã Ngọc Đơng, huyện Mỹ Xun, tỉnh
Sóc Trăng chọn 05 hộ thực hiện mơ hình và 03
hộ đối chứng, mỗi hộ có tham gia với diện tích
là 1 ha (Hình 1).

Hình 1. Vị trí thực hiện mơ hình T-L tại Phước
Long, Bạc Liêu và Mỹ Xun, Sóc Trăng
2.2. Xây dựng và thử nghiệm mơ hình
Phối hợp với Trung tâm Khuyến nơng tỉnh
Bạc Liêu và tỉnh Sóc Trăng xây dựng phương
pháp ni TCX trong mơ hình ln canh T-L.
Về mùa vụ:

Bảng 1. Lịch thời vụ nuôi TCX trong ruộng lúa
Tháng

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Áp dụng tại Phước Long, Bạc Liêu
THÁO CHUA, RỬA MẶN
TRỒNG LÚA
Gieo sạ/cấy từ tháng 9, thu hoạch
vào tháng 12 (4 tháng)
NI TƠM CÀNG XANH
Ương vào giữa tháng 8
(30-45 ngày)
Ni trong ruộng từ giữa tháng 9
đến tháng 01 năm sau (4,5 tháng)
Áp dụng tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
NI TƠM CÀNG XANH
Ương từ tháng 7-10 (30-45 ngày)
Nuôi trong ruộng

(từ tháng 10-02 năm sau)
TRỒNG LÚA
Thời gian gieo trồng
(từ tháng 10-01 năm sau)

14

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

• Thu hoạch lúa trước khi thu hoạch toàn
bộ TCX.

Tại Phước Long, Bạc Liêu:
• Tháo chua rửa mặn cho ruộng lúa sau
vụ ni tơm sú vào tháng 7-8.

Tại Mỹ Xun, Sóc Trăng:
• Ương TCX trong ao ương 30-45 ngày
trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến
tháng 10.

• Gieo sạ/cấy lúa vào tháng 9 thu hoạch
vào tháng 12.
• Ương
TCX
trong
30-45 ngày

Về thiết
kế hệ
thốngao
aoương
ni/ruộng:
vào giữa tháng 8.

• Gieo sạ/cấy lúa vào tháng 10 thu hoạch
vào tháng
01 năm sau.
2

• Chuyển
ra ruộng
ni từ giữa
Về thiếtTCX
kế hệ thống
ao ni/ruộng:
Bờ bao, cơng trình phụ chiếm 30 % (3.000m )
Về thiết kế
hệ thống ao nuôi/ruộng:
tháng 9 đếnMương
thángbao1nuôi
năm
sau.
Ao ương/lắngchiếm
tôm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)
15% diện tích

(1.500m

2
Bờ bao, cơng trình phụ chiếm 30 % (3.000m
) tôm): càng
- Ương
2

Mương bao nuôi tôm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)

Mặt trảng trồng lúa chiếm 45% diện tích
(4.500 m2)
Mặt trảng trồng lúa chiếm 45% diện tích
(4.500 m2)

xanh.
Ao ương/lắngchiếm

-15%
Trồng
lúatích
vào
diện
2) :
mùa
mưa.
(1.500m
- Ương tơm càng
xanh.

- Trồng lúa vào
mùa mưa.


Hình 2. Thiết kế ruộng nuôi tôm, cua, cá, TCX- lúa tại Phước Long, Bạc Liêu
tả cho
tích) lúa tại Phước Long, Bạc Liêu
Hình 2. Thiết kế ruộng (Hình
ni mơ
tơm,
cua,1 ha
cá,diện
TCXAo
ương/lắng:
Chiếm
diệncua,
tích,
Bạc Liêu,
này dùng
Hình
2. Thiết kế
ruộng10-15%
ni tơm,
cá,tạiTCXlúa tạiao
Phước
Long,ương
Bạc tơm
Liêusú trong

(Hình mơ tả cho 1 ha diện tích)

tháng 2, ương TCX trong giữa (Hình
tháng 8,

vai1 trị
là aotích)
lắng trữ/cấp nước cho ao ni tơm
mơđóng
tả cho
ha diện

Ao ương/lắng: Chiếm 10-15% diện tích, tại tháng 2-7, sử dụng trồng lúa tháng 9-12. Tại Sóc
sú từ tháng
2-7, sử dụng
trồng10-15%
lúa tháng
9-12.
dùng
tháng
7-10.
Ao ương/lắng:
Chiếm
diện
tích,Tại
tạiSóc
BạcTrăng,
Liêu, ao
nàyương
dùngTCX
ươngtừtơm
sú trong
Bạc Liêu, ao này dùng ương tơm sú trong tháng Trăng, dùng ương TCX từ tháng 7-10. Là ao

ao lắng

trữ/cấp
ao tháng
ni tơm
sú từvai
tháng
dụng
trồngnước
lúa tháng
tháng
2, ương
TCXnước
trongcho
giữa
8, đóng
trị 4-10,
là ao sử
lắng
trữ/cấp
cho ao10-01
ni năm
tơm
2, ương TCX trong giữa tháng 8, đóng vai trị lắng trữ/cấp nước cho ao ni tơm sú từ tháng
sau.
sú từ tháng 2-7, sử dụng trồng lúa tháng 9-12. Tại Sóc Trăng, dùng ương TCX từ tháng 7-10.
là ao lắng trữ/cấp
nước cho ao nuôi tôm sú từ 4-10, sử dụng trồng lúa tháng 10-01 năm sau.
Là ao lắng trữ/cấp nước cho ao nuôi tôm sú từ tháng 4-10, sử dụng trồng lúa tháng 10-01 năm
sau.

Bờ bao chiếm 15% (1.500m2)

Mương bao ni tơm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)

Bờ bao chiếm 15% (1.500m2)
Mương bao ni tơm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)

Mặt trảng trồng lúa chiếm 60% diện tích
(6.000 m2)

Mặt trảng trồng lúa chiếm 60% diện tích
(6.000 m2)

Ao ương/lắng
chiếm 15% diện
tích (1.500m2):
- Ương tơm càng
Ao
ương/lắng
xanh.
chiếm
- Là ao15%
lắngdiện
cấp
2
tích
nước(1.500m
cho ao ):
-ni
Ương
tơm càng
tơm.

xanh.
- Trồng lúa vào
-mùa
Là ao
lắng cấp
mưa.

nước cho ao
nuôi tôm.
- Trồng lúa vào
mùa mưa.

Hình 3. Thiết kế ruộng ni tơm, cua, cá, TCX - lúa tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
Hình 3. Thiết kế ruộng(Hình
ni tơm,
TCX
- lúa
tại Mỹ
Xun, Sóc Trăng
mơcua,
tả cá,
cho
1 ha
diện
tích)
(Hình mơ tả cho 1 ha diện tích)

Kỹ
thuật
ni

tồn
Mương/ruộngMương/ruộng
ni tơmkế ruộng
sú/cua/TCX/cá:
tơm ni
sú/cua/TCX/cá:
diện
tích,TCX
tại
Liêu đực:
Hình 3. Thiết ni
tơm, cua, cá,Chiếm
TCX -60-70%
lúa tại Mỹ
Xun,
SócBạc
Trăng
Chiếm 60-70%
diện tích, tại Bạc Liêu
dùng
Cải
tạo
ao 9-12
ươngxenTCX:
Dọn vệ sinh, gia cố
dùng nuôi tôm sú/cua-cá từ tháng 2-7,
lúacho
trên
trảng
tháng

canh với
(Hìnhtrồng
mơ tả
1 ha
diệntừ
tích)
ni tơm sú/cua-cá từ tháng 2-7, trồng lúa trên bờ bao. Bón vơi CaO đáy và bờ ao, liều lượng
ni TCX/cá.
Tại Sócni
Trăng,
ni tơm sú từ
tháng60-70%
4-10, trồng
từ tại
tháng
Mương/ruộng
tơmdùng
sú/cua/TCX/cá:
Chiếm
diện lúa
tích,
Bạc10-01
Liêu
trảng từ tháng 9-12 xen canh với ni TCX/cá. khoảng 1-2 tấn/ha. Phơi ao, thời gian phơi từ
năm
chuyển
ao ương/lắng
ruộng
lúa sau
khi sạ/cấy

tuần.
dùngsau.
niTCX
tơm được
sú/cua-cá
từ từ
tháng
2-7, trồngsang
lúa trên
trảng
từ tháng
9-12 lúa
xen3-4
canh
với
Tại Sóc Trăng, dùng nuôi tôm sú từ tháng 4-10, 10-15 ngày tùy điều kiện từng ao.
ni TCX/cá. Tại Sóc Trăng, dùng nuôi tôm sú từ tháng 4-10, trồng lúa từ tháng 10-01
trồng lúa từ tháng 10-01 năm sau. TCX được 4
tạo
năm sau. TCX được chuyển từ ao ương/lắng sang ruộngCải
sau
khi mương/ruộng
sạ/cấy lúa 3-4 tuần.nuôi: Sau khi thu
chuyển từ ao
ương/lắng sang ruộng lúa sau khi hoạchlúalúa/TCX/cá,
xả hết nước, phơi se khô mặt
sạ/cấy lúa 3-4 tuần.
4

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


15


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

ruộng (để nguyên gốc rạ); Ngâm - rửa phèn 2-3
ngày, sau đó vệ sinh mặt trảng trong thời gian
5-7 ngày; Phơi vuông từ 2-3 ngày, rải vôi CaO
với liều lượng 50-80 kg/1.000 m2.
Chuẩn bị nước cho ao ương: Lấy vào
khoảng 1,2-1,4 mét. Để cho trứng cá tạp nở,
sau 3-5 ngày tiến hành diệt khuẩn bằng 25 kg
chlorin/1.000 m2; Sau 7-10 ngày tiếp theo bón
phân gây màu. Phân vơ cơ: Urea, NPK, DAP
với liều lượng 1-3 kg/1.000m3.
Chuẩn bị nước cho mương/ruộng nuôi: Lấy
nước vào khoảng 1,2-1,4 mét, chuyển tôm từ ao
ương sang.
Mật độ ương TCX: 13 con/m2. Nuôi trên
ruộng lúa: 1-2 con/m2.
Thức ăn viên công nghiệp sử dụng cho ương
TCX. Giai đoạn ương giống cho ăn 4 lần. Lượng
thức ăn trong ngày đầu là 1-1,5 kg/100.000 tơm.
Sau đó mỗi ngày tăng 250 gr/ngày. Giai đoạn
ni ngồi ao ni cho ăn 2 lần/ngày kết hợp
bón phân định kỳ để tạo thức ăn tự nhiên.
Sau 1,5 tháng từ khi chuyển TCX từ ao
ương sang cấp/thay 10-20% nước từ ao lắng.
Thu hoạch: Tiến hành thu tỉa khi đạt trọng

lượng thương phẩm. Sau vụ nuôi tiến hành bơm
cạn nước thu hoạch toàn bộ.
Kỹ thuật trồng lúa:
Thực hiện rửa mặn, làm đất trước khi sạ ít
nhất 30 ngày.
Tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng sử dụng giống
lúa RVT, OM4900, tại Phước Long, Bạc Liêu
sử dụng giống lúa lai BTE1.
Ngâm ủ hạt giống cho đến khi mầm mọc từ
1-2 mm thì đem gieo sạ.
Tại Sóc Trăng xuống giống vào cuối tháng
10/2016, mật độ sạ 7,5 kg/1.000m2. Tại Bạc
Liêu vào giữa tháng 9/2016, sạ lan với lượng
giống 4 kg/1.000m2.
Tại Sóc Trăng, sử dụng 30% phân hữu
cơ Bioway Hitech thay thế dần phân hóa học
(30% phân hữu cơ + 70% phân hóa học) so
với tập quán canh tác trước đây sử dụng 100%
phân hóa học.

16

Tại Phước Long, Bạc Liêu vào giai đoạn
18 và 45 ngày sau sạ, sử dụng Hydrophos để hạ
phèn. Phun HT Casi bổ sung vào 30 và 45 ngày
sau sạ để tăng khả năng chống chịu mặn cho cây
lúa và để kích thích rễ phát triển.
Thu hoạch: Rút khơ ruộng lúc 15 ngày sau
khi trổ sẽ giúp lúa chín nhanh; Cắt và tuốt hạt
sau khi có 90% hạt lúa chín vàng; Khơng phơi

mớ ngồi đồng, tập trung phơi khơ nhất sau khi
tuốt hạt; Không phơi trên sân xi măng, phơi cho
đủ độ khô cần thiết ẩm độ khoảng 14%.
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và kỹ thuật
của mơ hình thử nghiệm
Áp dụng các cơng thức tính sau để xác định
các chỉ tiêu kinh tế:
• Tổng chi phí (TC): TC = TFC + TVC
• Tổng thu nhập (TR): TR = TVP = Q x P
• Tổng lợi nhuận (PR): PR = TR – TC
Trong đó: TFC: tổng chi phí cố định (triệu
đồng/ha/vụ).
vụ).

TVC: tổng chi phí biến đổi (triệu đồng/ha/

Tổng thu nhập (TR) được tính bằng cách
nhân giá (P) và sản lượng (Q).
III. KẾT QUẢ
3.1. Một số yếu tố kỹ thuật khi ni xen
canh TCX trong mơ hình T-L
3.1.1. Tại Phước Long, Bạc Liêu
Trong q trình cải tạo ao ương dùng vơi
CaCO3 với liều lượng 10 kg/100m2 bón để cải
tạo đáy. Tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong bón
phân bằng DAP với liều lượng 2kg/1.000m2.
Các yếu tố môi trường lúc thả giống: pH = 7,8,
độ mặn = 1%o, độ trong = 350 cm, NH3 = 0, tiến
hành thả giống.
Thời gian ương TCX trung bình là 45 ngày,

trước khi thả ra ruộng lúa trọng lượng trung
bình đạt 5 g/con, tỷ lệ sống 85%. Sau thời gian
nuôi trong ruộng lúa là 4,5 tháng, trọng lượng
trung bình đạt 32 con/kg, tỷ lệ sống đạt 60%.
Đối với trảng trồng lúa, xới đất và bón 300
kg vơi CaCO3 để rửa mặn, rửa tầng đất mặt và cả
ở tầng sâu, giúp rễ lúa phát triển tốt về sau. Thực

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

hiện 6 lần bơm nước ngọt vào ruộng, ngâm đất 7
ngày, sau đó xổ nước để rửa mặn, phèn. Độ mặn
trong nước là 0%o tiến hành sạ lúa.
3.1.2. Tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

Cả 05 hộ đều thả giống TCX toàn đực vào
ngày 3/9/2016, số lượng thả 13.000 con/hộ.

Thời gian ương từ 30-45 ngày, trước khi thả ra
ruộng lúa trọng lượng trung bình đạt 4-5,5 g/
con, tỷ lệ sống giai đoạn ương 80-90%. Thời
gian nuôi từ 185-188 ngày, tỷ lệ sống giai đoạn
nuôi trong ruộng lúa từ 58-64% (Bảng 2).

Bảng 2. Một số thông số kỹ thuật vụ ni TCX tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
Ngày thả giống


Ngày nuôi

Hộ

3/9/2016
3/9/2016
3/9/2016
3/9/2016
3/9/2016

185
187
185
188
185

1
2
3
4
5

Trọng lượng

Trọng lượng

(gr)
40
33
37

40
36

(con/kg)
25
30
27
25
28

Mỗi hộ xuống giống 45,5 kg (7,5
kg/1.000m2). Năm 2016 tại ấp Hịa Lời, xã
Ngọc Đơng, vụ đông xuân 2016 nhiều hộ dân
bỏ không trồng lúa, chỉ tập trung vào nuôi tôm
sú và tôm thẻ nên vụ lúc của mơ mình gặp nhiều
khó khăn về địch hại như chim, chuột …
3.2. Hiệu quả kinh tế khi ni xen canh
TCX trong mơ hình T-L
Kết quả vụ ni cho thấy, tại Phước Long,
Bạc Liêu năng suất TCX đạt trung bình 441
kg/ha/năm, kích cỡ tơm đạt 30-35 con/kg, lợi

Tỷ lệ sống (%)
58
59
64
60
58

nhuận đạt từ 3-11 triệu đồng/ha. Năng suất lúa

đạt trung bình 4,5 tấn/ha, lợi nhuận từ TCX
và lúa đạt từ 6,1-14,6 triệu đồng/ha (Bảng 3).
Ngoài ra trong mùa khơ tơm sú cũng được ni
trên diện tích này đạt năng suất 410 kg/ha, lợi
nhuận đạt 18,7 triệu/ha. Thu nhập từ cá rô phi
đạt 100-150 kg/năm (2-3 triệu đồng/ha) và 100
kg/năm cua tương đương 11-12 triệu đồng/ha/
năm (Số liệu tham khảo từ tôm sú, cua và cá rô
phi trong mô hình).

Bảng 3. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ mơ hình tại Phước Long, Bạc Liêu
Nội dung
Chi phí vụ TCX
Thức ăn (đ/ha)
Con giống TCX
(đ/ha)
Hóa chất, thuốc,
vơi (đ/ha)
Thu từ TCX
Sản lượng TCX
(kg/hộ/năm)
Năng suất TCX
(kg/ha/năm)*
Cỡ tôm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)

Phạm
Văn Út
21.165.000
5.100.000


Dương
Văn Lâu
21.165.000
5.100.000

Lê Thị
Chúc Lệ
21.265.000
5.200.000

Phan
Tiến
21.700.000
5.200.000

Phạm
Hồng Sơn
21.900.000
5.500.000

11.700.000

11.700.000

11.700.000

11.700.000

11.700.000


4.365.000

4.365.000

4.365.000

4.800.000

4.700.000

29.862.000

28.112.000

24.282.000

29.016.000

32.804.000

237

251

213

234

278


430,91

456,36

387,27

425,45

505,45

30
126.000

35,0
112.000

34,0
114.000

30,0
124.000

32
118.000

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

17



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Lợi nhuận từ
TCX (đ/ha)
Chi phí vụ lúa
Lúa giống (đ/ha)
Phân, thuốc (đ/ha)
Cơng lao động
(dặm lúa) (đ/ha)
Nhiên liệu (dầu
bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa
(đồng/ha)
Sản lượng lúa
(tấn/hộ/năm)
Năng suất lúa
(tấn/ha/năm)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
(đ/ha)
Lợi nhuận từ tơm
và lúa (đ/ha)

Phạm
Văn Út

Dương
Văn Lâu


Lê Thị
Chúc Lệ

Phan
Tiến

Phạm
Hồng Sơn

8.697.000

6.947.000

3.017.000

7.316.000

10.904.000

7.074.000
1.539.000
3.375.000

7.119.000
1.539.000
3.240.000

6.264.000
1.539.000

3.060.000

7.839.000
1.539.000
4.725.000

7.479.000
1.539.000
4.140.000

1.800.000

2.250.000

1.575.000

1.125.000

1.350.000

360.000

90.000

90.000

450.000

450.000


10.530.000

9.828.000

9.360.000

11.700.000

11.232.000

2,0

1,9

1,8

2,3

2,2

4,5

4,2

4,0

5,0

4,8


5.200

5.200

5.200

5.200

5.200

3.456.000

2.709.000

3.096.000

3.861.000

3.753.000

12.153.000

9.656.000

6.113.000

11.177.000

14.657.000


* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 5.500 m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 4.500 m2

Trong các hộ tham gia thực hiện mơ hình,
hộ Phạm Hồng Sơn có năng suất TCX cao nhất
(505 kg/ha/năm) do hệ thống kênh cấp thoát
nước tốt nhất, thường xuyên thay nước theo
thuỷ triều. Đối với TCX nếu điều kiện nước tốt
được thay thường xuyên tôm sẽ phát triển tốt
hơn, cỡ tôm cũng lớn hơn.

So với các hộ đối chứng, những cải tiến về
ương, cho ăn trong giai đoạn ương TCX làm chi
phí của những hộ mơ hình cao hơn trung bình
là 7.300.000 đ/ha nhưng lợi nhuận đạt cao hơn,
trung bình 6.500.000 đ/ha. Trong khi đó năng
suất lúa chênh lệch khơng có ý nghĩa (Bảng 4).

Bảng 4. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ đối chứng tại Phước Long, Bạc Liêu
(Tính trên diện tích canh tác là 1ha, thả TCX thường)
Nội dung
Chi phí vụ TCX (đ/ha)
Thức ăn
Con giống TCX
Hóa chất, thuốc, vôi
Thu từ TCX
Năng suất TCX (kg/ha)*
Cỡ tôm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)
18


Lê Văn Tám
16.425.000
3.200.000
10.725.000
2.500.000
19.620.000
180
35
109.000

Trần Văn Nhị
13.550.000
2.500.000
9.750.000
1.300.000
17.480.000
152
32
115.000

Phạm Thị Huyền
12.425.000
1.200.000
10.725.000
500.000
7.800.000
60
26
130.000


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung

Lê Văn Tám

Trần Văn Nhị

3.195.000
13.950.000
2.450.000
9.500.000
1.500.000
500.000
20.800.000
4,0
5.200
6.850.000
10.045.000

Lợi nhuận từ tơm
Chi phí vụ lúa (đ/ha)
Lúa giống
Phân, thuốc
Công lao động (dặm lúa)
Nhiên liệu (dầu bơm nước)

Thu từ lúa (đồng/ha)
Năng suất lúa (tấn/ha)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
Lợi nhuận từ tôm và lúa

Phạm Thị Huyền

3.930.000
15.400.000
2.450.000
11.300.000
1.200.000
450.000
24.440.000
4,7
5.200
9.040.000
12.970.000

(4.625.000)
13.500.000
2.450.000
8.800.000
1.500.000
750.000
21.840.000
4,2
5.200
8.340.000

3.715.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 5.500m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 4.500m2

Qua Bảng 5 cho thấy, tại Sóc Trăng, năng 57,4 triệu đồng/ha. Năng suất tôm sú từ 1.050suất TXC thu hoạch đạt từ 576-796 kg/ha/năm 1.210 kg/ha/năm, FCR = 1,3, lợi nhuận 43,18(kích cỡ 25-30 con/kg), lợi nhuận đạt từ 21,5- 53,5 triệu đồng/ha/năm. Thu nhập từ cá rô phi
48,9 triệu đồng/ha. Năng suất lúa đạt trung bình 150-250 kg cá/năm tương đương 2-3 triệu đồng/
5,14-6,71 tấn/ha, lợi nhuận thu từ lúa đạt 3,5-8,5 ha/hộ (Số liệu tham khảo từ tôm sú, cua và cá rô
triệu/ha, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 25,4- phi trong mơ hình).
Bảng 5. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ mơ hình tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
Nội dung
Chi phí vụ TCX
Thức ăn (đ/ha)
Con giống TCX
(đ/ha)
Hóa chất, thuốc,
vơi (đ/ha)
Thu từ TCX
Sản lượng TCX
(kg/hộ/năm)
Năng suất TCX
(kg/ha/năm)*
Cỡ tơm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ tơm
(đ/ha)
Chi phí vụ lúa
Lúa giống (đ/ha)

Thái Văn

Quận
48.048.933
23.160.000

Đỗ Văn
Minh
42.899.733
19.178.000

Lê Minh
Lanh
47.846.400
22.880.000

Ngơ Cơng
Văn
51.305.644
25.561.000

Võ Minh
Chánh
46.669.156
21.547.000

10.111.000

10.111.000

10.111.000


10.111.000

10.111.000

14.778.000
82.211.1000

13.611.000
64.462.000

14.855.000
81.713.000

15.633.000

15.011.000

100.240.000

74.690.000

470

403

481

557

453


671

576

687

796

647

25
175.000

30,0
160.000

27,0
170.000

22,0
180.000

28
165.000

34.162.000

21.562.000


33.867.000

48.934.000

28.021.000

11.883.000
1.169.000

11.575.000
1.169.000

11.997.000
1.169.000

12.398.000
1.169.000

11.798.000
1.169.000

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

19


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Phân, thuốc (đ/ha)

Công lao động
(dặm lúa) (đ/ha)
Nhiên liệu (dầu
bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa
(đồng/ha)
Sản lượng lúa
(tấn/hộ/năm)
Năng suất lúa
(tấn/ha/năm)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
(đ/ha)
Lợi nhuận từ tôm
và lúa (đ/ha)

Thái Văn
Quận
6.428.000

Đỗ Văn
Minh
6.034.000

Lê Minh
Lanh
6.199.000

Ngô Công
Văn

6.428.000

Võ Minh
Chánh
6.309.000

2.571.000

2.743.000

2.829.000

2.914.000

2.691.000

1.714.286

1.628.571

1.800.000

1.885.714

1.629.000

18.000.000

15.429.000


17.271.000

20.949.000

15.377.000

3,60

3,09

3,45

4,03

3,34

6,00
5.000.000

5,14
5.000.000

5,76
5.000.000

6,71
5.200.000

5,57
4.600.000


6.117.000

3.854.000

5.275.000

8.551.000

3.579.000

25.416.000

39.142.000

57.485.000

31.600.000

40.279.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2
Trong các hộ tham gia thực hiện mơ hình
So với các hộ đối chứng, những cải tiến về
tại Sóc Trăng, hộ Ngơ Cơng Văn có năng suất ương, cho ăn trong giai đoạn ương TCX làm chi
TCX cao nhất (796 kg/ha/năm), cũng giống như phí của những hộ mơ hình cao hơn trung bình
ở Bạc Liêu, hộ này có hệ thống kênh cấp thoát là 17.500.000 đ/ha nhưng lợi nhuận đạt cao hơn
nước tốt, thường xuyên thay nước theo thuỷ trung bình 33.300.000 đ/ha. Bên cạnh đó, năng
triều nên tôm sẽ phát triển tốt hơn và cỡ tôm suất lúa của các hộ thuộc mơ hình cao hơn 4,1

lớn hơn.
tấn/ha/vụ (Bảng 5 và Bảng 6).

Bảng 6. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ đối chứng tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng
(Tính trên diện tích canh tác là 1ha, thả TCX thường)
Nội dung
Chi phí vụ TCX
Thức ăn (đ/ha)
Con giống TCX (đ/ha)
Hóa chất, thuốc, vôi (đ/ha)
Thu từ TCX
Sản lượng TCX (kg/ha)*
Cỡ tôm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ tơm (đ/ha)
Chi phí vụ lúa
Lúa giống (đ/ha)
Phân, thuốc (đ/ha)
20

Nguyễn Văn Điếu
35.150.000
15.650.000
6.500.000
13.000.000
29.250.000
195
35
150.000
(5.900.000)

7.200.000
700.000
4.000.000

Lê Văn Thái
35.000.000
16.000.000
6.500.000
12.500.000
26.195.000
169
32
155.000
(8.805.000)
6.850.000
700.000
3.950.000

Võ Thanh Tuấn
19.315.000
1.465.000
6.500.000
11.350.000
29.435.000
203
37
145.000
10.120.000
7.250.000
700.000

4.050.000

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Cơng lao động (dặm lúa) (đ/ha)
Nhiên liệu (dầu bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa (đồng/ha)
Sản lượng lúa (tấn/ha)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
Lợi nhuận từ tôm và lúa

Nguyễn Văn Điếu

Lê Văn Thái

1.500.000
1.000.000
9.100.000
1.750,0
5.200
1.900.000
7.800.000

1.200.000
1.000.000

8.216.000
1.580,0
5.200
1.366.000
7.439.000

Võ Thanh Tuấn
1.500.000
1.000.000
9.464.000
1.820,0
5.200
2.214.000
12.334.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2

Kết quả thực hiện mơ hình đã cho thấy ni
TCX xen trong ruộng lúa có tính khả thi và hiệu
quả cao, góp phần đa dạng hóa thêm đối tượng
sản xuất và tận dụng khai thác tốt hơn diện
tích canh tác. Việc thực hiện ương nuôi TCX 1
tháng trước khi thả ra ruộng lúa là cách tiếp cận
hợp lý, và cũng cần dành một phần diện tích để
tiếp tục nuôi TCX khi thu hoạch lúa (tiếp tục
nuôi 1-2 tháng) do thời gian canh tác lúa chỉ
khoảng 3-4 tháng, trong khi chu kỳ phát triển
của TCX đến lúc thu hoạch kéo dài khoảng 5-6
tháng. Việc bố trí, thiết kế một ao ương và tiến

hành ương tôm (kể cả TCX và tơm sú) trước khi
chuyển ra ruộng ni giúp kiểm sốt tốt hơn tỷ
lệ sống, giúp đầu tư hợp lý hơn, hạn chế rủi ro
và dễ quản lý ao nuôi hơn.
IV. THẢO LUẬN
Hiện nay, tại Bạc Liêu, tập quán nuôi của
người dân là ít đầu tư đến các kỹ thuật ương
tơm và nuôi trong điều kiện hở, phụ thuộc lớn
vào các yếu tố mơi trường và thời tiết bên ngồi,
khơng giống như các mơ hình ni thâm canh
khác nên tỉ lệ sống thấp, năng suất TCX trong
mơ hình T-L hiện tại khoảng 90-110 kg/ha, mật
độ thả trung bình từ 0,5-1 con/m2 (Huỳnh Kim
Hường và ctv., 2016; Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Bạc Liêu, 2015). Kết quả thực nghiệm này
năng suất đạt 441 kg/ha/năm cho thấy tôm được
ương với mật độ 13 con/m2 trong thời gian từ
30-45, mật độ thả ra ruộng nuôi là 1-2 con/m2
ngày là giải pháp kỹ thuật cần thiết nhằm nâng
cao tỷ lệ sống của tôm trong giai đoạn đầu của
vụ nuôi.

Từ 2014, TCX bắt đầu được thả nuôi xen
canh với tôm sú trong ruộng lúa tại các tỉnh Kiên
Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Phạm Anh Tuấn
và ctv., 2015), tại Thới Bình, Cà Mau mơ hình
ni TCX xen canh trong ruộng lúa đã được
người dân thực hiện từ năm 2012. Chi phí ni
tơm càng xanh chỉ chiếm 11,8 % tổng chi phí
sản xuất, nhưng đạt đến 22,7 % tổng lợi nhuận

của cả mơ hình tơm càng xanh – lúa và luân
canh với tôm sú (Huỳnh Kim Hường và ctv.,
2016). Tuy nhiên, trong mơ hình canh tác T-L
truyền thống, nông dân thường mua tôm giống
(tôm sú và TCX) rồi thả trực tiếp vào trong
ruộng lúa để nuôi lớn, kết quả là tỷ lệ sống của
tôm đến khi thu hoạch thường thấp. Năng suất
TCX 179,1±96,6 kg/ha/vụ, cỡ 26±7,7 con/kg,
tỷ lệ sống đạt 41,8±17,5% (Đinh Trang Điểm và
Trần Văn Việt, 2016) so với năng suất 576-796
kg/ha/năm, tỉ lệ sống đến khi thu hoạch từ 7075% tại Mỹ Xuyên Sóc Trăng là cịn hạn chế,
như vậy việc ương tơm trong giai đoạn đầu sẽ
góp phần tăng tỉ lệ sống từ đó cải thiện được
năng suất tôm nuôi.
V. KẾT LUẬN
Thiết kế và tỉ lệ trảng/mương ni tại mỗi
tỉnh thực hiện mơ hình khác nhau nhưng áp
dụng chung quy trình ương TCX trước khi thả
ra ruộng lúa với mật độ ương TCX là 13 con/m2.
Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2, thời
gian ương là 30-45 ngày, trước khi thả ra ruộng
lúa trọng lượng trung bình TCX đạt 5 g/con, tỷ
lệ sống 85%. Tại Bạc Liêu, thời gian nuôi trong
ruộng lúa 4,5 tháng, tỷ lệ sống đạt 60%, năng

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

21



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

suất TCX 441 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 3035 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha. Năng
suất lúa 4,5 tấn/ha, lợi nhuận từ TCX và lúa 6,114,6 triệu đồng/ha/năm. So với hộ đối chứng,
năng suất TXC từ 60-180 kg/ha/năm, cỡ tôm
thu hoạch 26-35 con/kg, 2 trong 03 hộ ni có
lãi. Tại Sóc Trăng, thời gian ni ngồi ruộng
lúa là 5 tháng, năng suất TCX từ 576-796 kg/
ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 25-30 con/kg, lợi
nhuận đạt từ 21,5-50 triệu đồng/ha. Năng suất
lúa 5,14-6,71 tấn/ ha, lợi nhuận 3,5-8,5 triệu/ha,
lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 31,6-57,4 triệu
đồng/ha. So với hộ đối chứng, năng suất TCX
từ 169-203 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 32-37
con/kg và chỉ có 01 hộ có lãi.
Từ kết quả trên cho thấy việc ni xen canh
TCX trong ruộng lúa đã góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đất canh tác và tăng thu nhập cho
mơ hình tơm-lúa, đây có thể xem là giải pháp
nhằm đa dạng hơn các đối tượng sản xuất mơ
hình tơm-lúa so với trước đây.
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này được chuẩn bị với sự tài trợ
kinh phí từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên hợp quốc (FAO) tại Việt Nam. Các số
liệu sử dụng trong báo cáo này được tổng hợp
từ kết quả vụ nuôi TCX và lúa thuộc 2 mơ hình
triển khai tại Sóc Trăng và Bạc Liêu. Chúng tôi
cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Khuyến nơng Bạc
Liêu và Sóc Trăng các chun gia kỹ thuật: anh

Khởi, anh Hùng, chị Yến, anh Vũ, anh Thuỳ
(Bạc Liêu), anh Bé, anh Hà (Sóc Trăng) những
người đã tham gia trực tiếp với chúng tôi khi
thực nuôi TCX-lúa tại đây. Chúng tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn đến anh Song Hà, anh Hoàng

22

Linh, chị Minh Hương và anh Hưng (cán bộ
FAO) về những hỗ trợ nhiệt tình trong cho thời
gian chuẩn bị đề cương đế bố trí thực nghiệm.
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã cho
phép chúng tôi tham gia thực hiện nhiệm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Sóc Trăng, 2015.
“Thực trạng phát triển mơ hình Tơm – Lúa và
giải pháp phát triển mơ hình Tơm – Lúa tại tỉnh
Sóc Trăng”. Báo cáo tham luận tại Hội nghị “sản
xuất tôm – lúa vùng ĐBSCL và định hướng phát
triển” do Tổng cục Thủy sản tổ chức tại Kiên
Giang ngày 23/9/2015.
Đinh Trang Điểm và Trần Văn Việt, 2016. “Đánh
giá hiệu quả các mơ hình ni tơm ở huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau”. Kỷ yếu Hội nghị Khoa
học trẻ Thuỷ sản toàn quốc lần thứ VII. Viện
NCNTTS II, trang 216-223.
Huỳnh Kim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh
Hương và Trần Ngọc Hải, 2016. “Phân tích khía
cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mơ hình

ni tơm càng xanh - lúa luân canh với tôm sú ở
vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu”. Tạp chı́ Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp,
Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 43 (2016): 97105.
Phạm Anh Tuấn, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn và
Trịnh Quang Tú, 2015. “Hiện trạng phát triển
Tôm-Lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Báo
cáo tư vấn, Viện Quản Lý & Phát Triển Đông
Nam Á (AMDI). 81 trang.
Sở Nông nghiệp & PTNT Bạc Liêu, 2015. Báo cáo
tham luận tại Hội nghị “sản xuất tôm – lúa vùng
ĐBSCL và định hướng phát triển” do Tổng cục
Thủy sản tổ chức tại Kiên Giang ngày 23/9/2015.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

EXPERIMENTING INTERCROP ALL MALE GIANT FRESHWATER
PRAWN IN ROTATION RICE - SHRIMP FARMING SYSTEMS
Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam1, Dinh Trang Diem1, Nguyen Song Ha2, Nguyen Hoang Linh2,
Huynh Quoc Khoi3, Le Kim Yen3, Dang Bich Duy3, Pham Hoang Vu3, Vo Van Be4, Phan Van Ha4
ABSTRACT
This study aims to improve the nursery and aquaculture technical process of giant freshwater
shrimp in rice fields, therefore improving effectiveness of the rotation shrimp- rice farming
system. Giant freshwater prawn were nursed from 30 to 45 days with density of 13 ind/m2 and
cultured in rice field with density of 1-2 ind/m2. In Bac Lieu province, productivity was 441 kg/
ha/year, harvested size reached 30-35 ind/kg, and profit was 3-11 million/ha. Rice productivity
was 4.5 tonnes/ha, total profit from Giant freshwater prawn and rice was 6.1-14.6 million/ha/

year. In Soc Trang province, Giant freshwater prawn yield reached 576 - 796 kg/ha/year, with
harvested size at 25-30 ind/kg, and net return was 21.5-48.9 million/ha. Rice productivity was
5.1-6.7 tonnes/ha, profit was 3.5-8.5 million/ha, and total profit from Giant freshwater prawn and
rice was 25,4-57,4 million VND /ha. In addition, this model also has profited from black tiger
shrimp, crab, and fish culture in the same pond.
Keywords: Giant freshwater prawn, rotation of shrimp- rice farming system.

Người phản biện: PGS.TS. Võ Nam Sơn
Ngày nhận bài: 18/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt đăng: 26/6/2019

Fisheries Ecological and Aquatic Resources Division, Research Institute for Aquaculture No.2
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Vietnam.
3
Agricultural extension centre of Bac Lieu province.
4
Agricultural extension centre of Soc Trang province.
*Email:
1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

23



×